Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM TIỀN GỬI TIẾT KIỆM DÀNH CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI EXIMBANKCHI NHÁNH QUẬN 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 94 trang )

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

BÁO CÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
TIỀN GỬI TIẾT KIỆM DÀNH CHO KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI EXIMBANK-CHI NHÁNH QUẬN 10

GVHD:

TS. NGUYỄN THỊ BÍCH LOAN

SVTH:

VÕ THỊ NHUNG

MSSV:

082326K

Khóa:

12

TP HCM, THÁNG 06 NĂM 2012


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy cô trường Đại học


Tôn Đức Thắng, khoa Tài chính- Ngân hàng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho sinh viên chúng em trong suốt thời gian qua. Đặc
biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Bích Loan, người đã tận
tình hướng dẫn, đóng góp những ý kiến quý báu để em hoàn thành tốt báo cáo thực tập
này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh, chị Phòng Dịch vụ khách hàng ngân
hàng Eximbank- Chi nhánh Quận 10 đã tạo điều kiện, hỗ trợ và nhiệt tình giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại ngân hàng.
Em gửi lời chúc sức khỏe đến quý thầy cô Đại học Tôn Đức Thắng và toàn thể
Cán bộ nhân viên của Ngân hàng Eximbank- Chi nhánh Quận 10.
Xin chúc mọi người luôn mạnh khỏe và đạt được nhiều thành công trong sự
nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện

 


LỜI MỞ ĐẦU
1.GIỚI THIỆU
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Trong các hoạt động chính của Ngân hàng thì hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời
cao do đó Ngân hàng đã tìm mọi cách để thu hút được nguồn vốn từ bên ngoài. Một
trong những nguồn vốn quan trọng đó là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.
Ngân hàng mở dịch vụ tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết là sẽ hoàn trả
đúng hạn. Thu hút tiền gửi nhàn rỗi là nghiệp vụ quan trọng đối với hầu hết các Ngân
hàng. Ngân hàng sẽ chuyển lượng tiền nhàn rỗi này cho các đối tượng khác vay để
hưởng phần lãi suất chênh lệch nhằm thu lợi nhuận hoặc có thể sử dụng lượng tiền đó
để đầu tư vào các lĩnh vực khác. Bên cạnh đó nhờ các nghiệp vụ thu hút vốn này,
Ngân hàng sẽ giúp cho việc chuyển dịch nguồn vốn từ chủ thể thừa vốn sang chủ thể

thiếu vốn, là cầu nối giúp cho nền kinh tế đất nước ngày càng phát triển. Ngân hàng
bao gồm nhiều loại hình tùy thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hệ
thống tài chính nói riêng, trong đó Ngân hàng thương mại (NHTM) thường chiếm tỷ
trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các Ngân hàng.
2. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI
Nhìn lại cuộc khủng hoảng 2007- 2008, đây là cuộc khủng hoảng tài chính toàn
cầu lớn nhất từ năm 1929 đến nay đã làm cho nền kinh tế thế giới thật sự lâm vào tình
trạng khó khăn khi hàng loạt các Ngân hàng trên thế giới đi vào phá sản. Sự tuột dốc
của nền kinh tế đã làm cho người lao động cũng chính là khách hàng không tạo ra của
cải, sự giàu có cho xã hội và họ không mang lại nguồn vốn cho Ngân hàng. Chính vì
vậy Ngân hàng không thể cung cấp vốn cho xí nghiệp đầu tư sản xuất và hậu quả cuối
cùng là nền kinh tế bị suy thoái. Như vậy ta có thể thấy được nguồn vốn có được từ
khách hàng giữ một vai trò quan trọng cho sự sống còn của Ngân hàng nói riêng và
nền kinh tế nói chung.
Ngân hàng Thương mại ngoài nguồn vốn tự có còn lại phần vốn chủ yếu là vốn
nợ. Vốn nợ của Ngân hàng thương mại được tạo lập từ nhiều nguồn trong đó nguồn
vốn có được từ huy động tiền gửi tiết kiệm là chủ yếu và là nghiệp vụ truyền thống của
Ngân hàng thương mại. Người dân Việt Nam ngày càng có thói quen gửi tiền vào
Ngân hàng vì sau khi chi tiêu từ tiền lương họ còn có thể tiết kiệm, góp thêm nguồn


vốn cho Ngân hàng. Vì vậy các Ngân hàng cần phải có biện pháp, chiến lược nhằm
nâng cao sức cạnh tranh để có thể đứng vững trên thị trường và vấn đề làm sao có thể
thu hút được nguồn vốn về phần mình là một trong những mối quan tâm cùa các Ngân
hàng Thương mại cổ phần tại Việt Nam hiện nay.
Cùng với quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam, hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng Việt Nam ngày càng phải đối phó nhiều hơn với áp lực cạnh tranh từ các
Ngân hàng trong nước với nhau bên cạnh đó còn có sự xuất hiện của các Ngân hàng
hàng nước ngoài như HSBC, ANZ, Standard Chartered tạo nên mối đe dọa đối với các
Ngân hàng Việt Nam không những thua kém về công nghệ, về vốn, quản trị mà còn là

cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Thực tế, vào năm 2010 thì chính phủ sẽ
mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ Ngân hàng, loại bỏ các hạn chế tiếp cận thị
trường dịch vụ của các Ngân hàng trong nước và nước ngoài, thực hiện đối xử công
bằng giữa các tổ chức tín dụng trong nước và các tổ chức tín dụng nước ngoài. Khi đó
thị trường Ngân hàng Việt Nam sẽ càng cạnh tranh gay gắt hơn trong việc huy động
vốn của khách hàng. Do đó, em đã làm đề tài “ Thực trạng và một số giải pháp phát
triển sản phẩm tiền gửi tiết kiệm dành cho khách hàng cá nhân tại EximbankChi nhánh Quận 10” để có thể giúp cho Ngân hàng Eximbank- Chi nhánh Quận 10
có cái nhìn toàn cảnh hơn trong chiến lược thu hút tiền gửi tiết kiệm của mình, giúp
cho Ngân hàng xây dựng các chiến lược phù hợp để có thể cạnh tranh và hoạt động
hiệu quả hơn, góp phần tạo tiềm lực cho nền kinh tế nước nhà phát triển bền vững.
3 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, hoạt động huy động vốn là hoạt
động quan trọng nhất của ngân hàng và nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm
thường chiếm tỉ lệ rất lớn trong tổng vốn huy động được nên đòi hỏi ngân hàng phải
thường xuyên kiểm soát chặt chẽ hoạt động này. Việc phân tích và đánh giá hoạt động
huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng là rất cần thiết. Vì thế khi phân tích
hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm tại Eximbank- Chi nhánh Quận 10 mục
tiêu của em là: tìm hiểu thực trạng huy động vốn nhân tại Chi nhánh Quận 10, đưa ra
những đánh giá về thực trạng của hoạt động huy động vốn từ cá nhân, đồng thời, đưa
ra một số những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động này tại
Chi nhánh Quận 10


4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài này chỉ tập trung vào đối tượng là khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ
tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Eximbank- Chi nhánh Quận 10
trong hai năm 2010 và 2011.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Chi nhánh,
từ sách báo, báo điện tử…

Phương pháp phân tích số liệu và đánh giá số liệu
Phương pháp so sánh sự biến động của các chỉ tiêu qua các thời kỳ.
6. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài gồm bốn chương:
Chương 1: Lý luận chung về tình hình huy động từ tiền gửi tiết kiệm trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam.
Chương 3: Thực trạng hoạt động huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dành cho khách
hàng cá nhân tại Eximbank- Chi nhánh Quận 10.
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn từ tiền gửi tiết kiệm dành cho khách hàng cá nhân tại Eximbank- Chi nhánh
Quận 10.
 


NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
……………., ngày ….. tháng ….. năm 20…


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................

……………., ngày ….. tháng ….. năm 20…


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN
.................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
……………., ngày ….. tháng ….. năm 20…


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1 Tìm hiểu chung về Ngân hàng thƣơng mại

1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại là một loại Ngân hàng trung gian, ở mỗi nước có một
cách định nghĩa riêng về Ngân hàng thương mại.
Luật Ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: “Những nhà băng thiết
yếu gồm các nghiệp vụ ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá
trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân,
đứng ra bảo hiểm...”. Ở Pháp, năm 1941 các nhà kinh tế cho rằng: “Ngân hàng là
những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các
nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay như ở Ấn Độ, luật Ngân
hàng năm 1950 và được bổ sung năm 1959 đã nêu: "Ngân hàng là cơ sở nhận các
khoản tiền ký thác để cho vay, tài trợ, đầu tư"
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tín dụng (số 07/1997/QHX) được Quốc
hội thông qua tháng 12 năm 1997 có nêu: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức
tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó “Hoạt
động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán”.
Mỗi khái niệm có sự khác nhau nhưng đều khẳng định rằng Ngân hàng là một
doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Nhiệm vụ thường
xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng và cam kết hoàn trả lại đúng số tiền
đó cộng thêm một khoản tiền lãi, sử dụng số tiền này cho vay và cung ứng các dịch vụ
thanh toán cùng một số nghiệp vụ khác.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã
hội, chính trị, tâm lý…, đồng thời đến lượt mình, Ngân hàng có khả năng tác động trở
lại những yếu tố này. Không thể phủ nhận rằng, nền kinh tế của một nước chỉ phát
1


triển ổn định và bền vững khi có chính sách tài chính - tiền tệ đúng đắn và hệ thống

Ngân hàng hoạt động đủ mạnh, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân
bổ hợp lý nguồn vốn đó vào các ngành sản xuất kinh doanh.
1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thƣơng mại đối với nền kinh tế
Theo tổ chức và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng, hiện nay hệ
thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm hai cấp: Ngân hàng thương mại và Ngân hàng
Trung ương, Ngân hàng thương mại ra đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào
nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng, ngày càng thể
hiện rõ vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế. Với chức năng của mình, Ngân
hàng thương mại giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua các nội dung
sau:
Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại hỗ trợ Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại góp phần phân bổ, điều hòa vốn giữa các ngành, các
vùng trong nền kinh tế quốc dân, do đó tạo nên sự phát triển nhanh giữa các vùng
trong một nước
Ngân hàng thương mại góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp và là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các nước, thúc đẩy phát triển ngoại
thương, công nghiệp và các ngành có liên quan.
Những vai trò cụ thể khác như đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước duy trì
sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển
sản xuất kinh doanh và hoạt động xuất nhấp khẩu, duy trì sự tăng trưởng kinh tế.
1.1.3 Một số nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thƣơng mại.
Ngân hàng thương mại hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là nghiệp
vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ cung ứng dịch vụ ngân hàng như:
dịch vụ tư vấn, thanh toán hộ, giữ hộ… Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật thiết, tác
động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh tranh cho
NHTM. Các nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động của ngân hàng,
tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của NHTM.


2


1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
 Nghiệp vụ tiền gửi
Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động của Ngân hàng nhận các khoản tiền gửi từ
các doanh nghiệp nhằm mục đích thanh toán hoặc bảo quản tài sản. Ngoài ra, NHTM
cũng có thể huy động khoản tiền nhàn rỗi của các cá nhân hay các hộ gia đình được
gửi vào Ngân hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
 Nghiệp vụ phát hành các giấy tờ có giá
Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ này để thu hút các nguồn vốn có thời
hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ
các khoản tín dụng trung và dài hạn cho nền kinh tế. Hơn nữa nghiệp vụ này còn giúp
các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh
doanh.
 Nghiệp vụ đi vay
Nghiệp vụ đi vay được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo
vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và
vay Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo…
Trong đó các khoản vay từ NHNN chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn
của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn.
 Nghiệp vụ huy động vốn khác
Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể trên, NHTM còn có thể tạo vốn
kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lý ủy thác cho các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM,
thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải lập ra các dự án cho
từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tín dụng

Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trính sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích
khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ
tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:

3


 Nghiệp vụ ngân quỹ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào mục đích
nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng thanh toán
nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do NHNN đề ra.
 Nghiệp vụ cho vay
Đây có thể nói là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài sản
có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này Ngân hàng cung cấp các khoản
tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần trong nền kinh tế, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.
 Nghiệp vụ đầu tƣ tài chính
Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn dùng số vốn huy động được từ
dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế dưới các hình thức
như: hùn vốn, góp vốn…và trực tiếp thu lợi nhuận từ các khoản đầu tư đó.
1.1.3.3 Nghiệp vụ cung ứng dịch vụ
Ngoài các nghiệp vụ cơ bản nêu trên, trong hoạt động kinh doanh, các NHTM
còn tiến hành các hoạt động kinh doanh khác trên thị trường như: kinh doanh ngoại tệ,
vàng bạc và đá quý, thực hiện dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ, nghiệp vụ ủy thác và
đại lý… và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như: dịch vụ bảo quản
giấy tờ có giá, dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ cầm đồ… Cùng với sự phát triển của
nền kinh tế hàng hóa và đặc biệt là trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường, hoạt động
ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, chuyển tiền qua ngân hàng ngày càng được mở rộng và
phát triển. Các ngân hàng đã không ngừng áp dụng những tiến bộ trong công nghệ, kết

hợp với uy tín kinh doanh của ngân hàng làm cho nghiệp vụ này ngày càng thay đổi về
chất.
1.2 Hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1 Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.1.1 Huy động vốn bằng tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà khách
hàng không có thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Ngân hàng phải trả một mức lãi
suất thấp hoặc không phải trả một lãi cho số tiền gửi này. Bởi vì, tiền gửi không kỳ
4


hạn của khách hàng rất biến động, khách hàng có thể rút ra bất kỳ lúc nào, do đó ngân
hàng không chủ động sử dụng số vốn này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền để đảm
bảo có thể thanh toán ngay khi khách hàng có nhu cầu.
Đối với khách hàng, việc gửi tiền vào tài khoản này với mục đích chủ yếu là
thanh toán và chi trả cho các hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ phát sinh
một cách thường xuyên. Nên việc dễ dàng chuyển nhượng, dễ dàng thanh toán được
xem là yếu tố rất quan trọng, còn việc hưởng lãi với khoản tiền gửi này chỉ là thứ yếu.
Do đó, loại tiền gửi này còn được gọi là tiền gửi theo yêu cầu, nó không đem lại lợi tức
cao cho người gửi. Ngược lại, đối với NHTM thì đây lại là một khoản vốn huy động
với mức chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động được khác. Ngân hàng
chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí thấp nhất trong tất cả các khoản vốn huy động
được khác. Ngân hàng chỉ phải bỏ ra những khoản chi phí nhỏ về quản lý tài khoản
hoặc trả lãi (nếu có thì cũng rất nhỏ) bù lại là được sử dụng một phần lớn làm vốn kinh
doanh.
Tuy nhiên, vốn tiền gửi không kỳ hạn lại là khoản vốn có sự biến động nhiều
nhất, số dư của khoản vốn này tăng giảm phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh
của người gửi tiền. Do vậy, NHTM chỉ có thể sử dụng hiệu quả nguồn vốn này khi và
chỉ khi đưa ra được các dự đoán về sự biến động số dư trên tài khoản tiền gửi này một
cách chính xác.

1.2.1.2 Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm
Khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm là hai
loại tiền gửi có tính ổn định cao hơn, chi phí hoạt động và quản lý cao hơn, hơn nữa
hai loại tiền gửi này lại có độ nhạy cảm cao về lãi suất nên trong quá trình huy động
cũng có những điểm khác biệt.
 Huy động vốn bằng tiền gửi có kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi trong đó đã có sự thỏa thuận giữa người gửi tiền và Ngân
hàng về lãi suất và thời hạn rút tiền. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi tương đối ổn
định vì ngân hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng để thanh toán cho
khách hàng đúng thời hạn. Do đó ngân hàng có thể chủ động sử dụng số tiền gửi đó
vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. Đối với loại tiền gửi này, ngân hàng
có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng.... mục đích là tạo cho khách
hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền mà họ
5


có. Chính vì là loại tiền gửi mà ngân hàng có quyền sử dụng nó trong thời gian nhất
định nên loại tiền gửi này được trả lãi suất cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
 Huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhằm
hưởng lãi. Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm thường chiếm một tỷ trọng tương đối lớn
trong cơ cấu tiền gửi vào Ngân hàng.
Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ
lúc nào song không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Số
dư tiền gửi này không lớn, nhưng ít biến động, vì vậy đối với loại tiền gửi này các
Ngân hàng thương mại thường trả lãi suất cao hơn với tiền gửi thanh toán.
Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời
gian gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Loại hình
tiết kiệm này khá quen thuộc ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại Việt Nam
thường huy động tiết kiệm với thời hạn phong phú từ một tháng đến một năm.

Đối với tiền gửi tiết kiệm dài hạn: Đây là loại tiền gửi phổ biến ở một số nước
công nghiệp. Loại tiết kiệm này có tính ổn định cao bởi vì thời gian gửi tiền từ một
năm trở lên, do đó ngân hàng chủ động sử dụng nguồn vốn này, nó tạo cho ngân hàng
có tính chủ động sử dụng vốn cho mục đích vốn dài hạn. Để thu hút vốn này, ngân
hàng thường phải trả lãi suất cao.
1.2.2 Huy động vốn qua đi vay
Đây là nguồn vốn mà Ngân hàng thương mại có được nhờ thông qua quan hệ
vay mượn giữa Ngân hàng thương mại với Ngân hàng Nhà nước hoặc các Ngân hàng
thương mại với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.
1.2.2.1 Vay từ Ngân hàng Nhà nƣớc
Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều cho phép NHTM và các tổ chức tài chính
khác trong nước mình được phép vay tiền từ NHNN trong những trường hợp cấp thiết
như: thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt về vốn. Tuy nhiên để giữ ổn định giá trị đồng nội tệ
cũng như ngăn chặn sự lạm dụng của các NHTM trong việc vay vốn, NHNN thường
không cho các NHTM vay quá nhiều, khi đó NHNN thường nâng mức lãi suất chiết
khấu, lãi suất phạt lên cao hoặc đưa ra những điều kiện vay mà các NHTM không đáp
ứng được. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, các Ngân hàng thương
6


mại có thể vay Ngân hàng Nhà nước các loại vốn: Vốn vay ngắn hạn bổ sung vốn ngắn
hạn còn thiếu của Ngân hàng thương mại hoặc vốn vay để thanh toán giữa các ngân
hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt tạm thời trong thanh toán, hoặc các Ngân hàng
thương mại mang các giấy tờ có giá đến Ngân hàng Nhà nước xin tái chiết khấu (tái
cấp vốn).
1.2.2.2 Vay từ các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng chịu chi phí cao hơn vốn huy động vì
vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn nào đó
thì ngân hàng mới tìm đến các Ngân hàng thương mại khác và các tổ chức tín dụng
khác trên thị trường để thoả mãn nhu cầu vốn khả dụng.

1.2.3 Huy động vốn qua phát hành công cụ nợ
Các NHTM có thể phát hành các loại công cụ nợ ra thị trường để huy động vốn
như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kỳ phiếu… Trong đó,
việc huy động vốn bằng các công cụ nợ ngắn hạn (gồm có chứng chỉ tiền gửi, giấy
thỏa thuận mua lại…) có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài sản nợ bên cạnh
việc huy động vốn, bởi vì nó có thể được sử dụng mọi lúc khi cần thiết.
Mức lãi suất được trả cho các loại công cụ nợ ngắn hạn này thường được quy
định bằng cách thỏa thuận trực tiếp giữa ngân hàng và người gửi tiền hoặc được qui
định ở mức mà người gửi có thể chấp nhận được. Có thể nói, những người mua chứng
chỉ tiền gửi này rất nhạy cảm với những biến động của lãi suất trên thị trường. Do vậy,
để có thể làm chủ được nguồn vốn này đòi hỏi các NHTM phải đưa ra các mức lãi suất
cao hơn so với mức lãi suất của các loại chứng chỉ tiền gửi khác hoặc cũng có thể cao
hơn cả mức lãi suất của trái phiếu.
1.2.4 Các hình thức huy động vốn khác
Ngoài các hình thức huy động vốn trên, NHTM cũng có thể sử dụng những
hình thức huy động vốn khác để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi dân cư, từ nền kinh tế
thông qua các hoạt động ủy thác về dịch vụ xã hội như: dịch vụ câu lạc bộ, hoặc đứng
ra làm dịch vụ đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty, làm trung gian thanh
toán, qua đó ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong
quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng.
7


1.3 Vai trò của huy động vốn tại các Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1 Vai trò của huy động vốn đứng trên góc độ Ngân hàng thƣơng mại
Góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác.
Thông qua nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng có thể đo lường được uy tín
cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Huy động vốn còn là tiền đề để ngân hàng phát triển các sản phẩm, dịch vụ

khác.
1.3.2 Vai trò của huy động vốn đứng trên góc độ khách hàng
Cung cấp cho khách hàng một kênh tiết kiệm và đầu tư làm cho tiền của họ sinh
lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai.
Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy vốn tạm thời
nhàn rỗi.
Giúp khách hàng tăng thu nhập qua việc trả lãi của Ngân hàng.
Giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của ngân hàng,
đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần
vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng.
1.3.3 Vai trò của huy động vốn đối với nền kinh tế
Điều tiết được lượng tiền tệ lưu thông trong nền kinh tế, giúp ổn định thị trường
tiền tệ, kiểm soát được lạm phát.
Huy động vốn giúp tăng vốn để phát triển kinh tế
Giúp phát triển thị trường tài chính, ví dụ như kỳ phiếu, trái phiếu trở thành
hàng hóa trên thị trường chứng khoán.
1.4 Tiền gửi tiết kiệm của NHTM
1.4.1 Khái niệm về vốn tiền gửi tiết kiệm của NHTM
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy
động được để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của
NHTM được tạo lập bởi các nguồn: Vốn tự có của ngân hàng, vốn tiền gửi, các nguồn

8


vốn phi tiền gửi khác như: tiền vay NHNN, tiền vay các tổ chức tín dụng, tiền ủy thác,
tiền trong thanh toán,…
Vốn tiền gửi của NHTM rất đa dạng về hình thức, nó bao gồn: tiền gửi thanh
toánmtiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, tiền gửi tiết kiệm dân
cư, tiền gửi của các ngân hàng khác.

Vốn tiền gửi trong NHTM chiếm tỉ trong cao thường chiếm hơn 50% tổng nguồn
vốn. Trong đó vốn tiền gửi tiết kiệm (TGTK) là nguồn vốn các ngân hàng luôn tìm
mọi cách để thu hút bởi đây là nguồn vốn lớn trong dân cư và khá ổn định.
Vốn TGTK: Theo điều 6 Quyết định số 1160/2004/QĐ- NHNN “ Tiền gửi tiết
kiệm là khỏan tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác
nhân trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi suất theo quy định về bảo hiểm tiền gửi”
Về bản chất đây là một phần thu nhập của cá nhân chưa được sử dụng tới. Họ gửi
vào ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an toàn và hưởng lãi suất theo quy
định. TGTK là một dạng đặc biết của tích lũy tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân.
Hình thức phổ biến của loại tiền gửi này là tiết kiệm có sổ (hay thẻ), người gửi
tiền được Ngân hàng cấp cho một cuốn sổ dùng để theo dõi gửi tiền vào và rút ra, đồng
thời quyển sổ này cũng chứng nhận số tiền đã gửi. Quyển sổ này có thể đem theo cầm
cố hoặc thế chấp vay vốn.
1.4.2 Phân loại và vai trò của vốn tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng thƣơng mại
1.4.2.1 Phân loại vốn TGTK trong NHTM
Từ lâu TGTK là công cụ huy động vốn truyền thống của NHTM. Vốn huy động từ
các tài khoản TGTK chiếm tỷ trọng đáng kể trong tiền gửi của NHTM. TGTK bao
gồm hiều loại khác nhau, căn cứ vào tiêu thức phân loại chủ yếu sau đây:
Phân loại theo kỳ hạn của nguồn tiền gồm có:
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn (TGTK KKH)
TGTK KKH là TGTK mà người gửi tiền có thể rút tiền theo yêu cầu mà không
cần khai báo trước vào bất kỳ ngày làm việc nào của tổ chức nhận TGTK. TGTK
KKH là một sản phẩm mà ngân hàng cung ứng để khách hàng có tiền nhàn rỗi muốn
gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lời nhưng không thiết lập được mục
tiêu sử dụng trong tương lai. Khi mở tài khoản này khách hàng có thể gửi tiền và rút
9


tiền ra bất cứ lúc nào. Các giao dịch này không thường xuyên, chủ yếu là giao dich
tiền và rút tiền trực tiếp. Do tính chất không ổn định nên lãi suất của TGTK này rất

thấp.
Khi gửi tiền TK KKH khách hàng sẽ được Ngân hàng cấp một sổ TGTK. Sổ tiền
gửi này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, số dư hiện có, tiền lãi được
hưởng hoặc khách hàng được một báo các tài khoản sau mỗi một giao dịch. Mỗi lần
giao dịch, khách hàng phải sổ tiết kiệm và chỉ có thể thực hiện được giao dịch ngân
quỹ như trường hợp gửi tiền thanh toán.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn (TGTK CKH)
TGTK CKH là TGTK mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn gửi
tiền nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận TGTK.
Đây là khỏan tiền tích lũy có tính chất như TG CKH thông thường. Khách hàng
gửi vì mục tiêu an toàn và sinh lợi. Chủ yếu là những cá nhân có thu nhập ổn định và
thường xuyên, thường là công chức, viên chức hoặc người đã nghỉ hưu. Do vây, lãi
suất đóng vai trò quan trọng để thu hút đối tượng khách hàng này. Khi gửi TGTK
CKH khách hàng cũng được giao giữ một sổ tiết kiệm.
Các hình tức thường thấy là: Chứng chỉ TGTK, TK nhà ở, TK dự thưởng,…
Kỳ hạn TGTK của NHTM rất đa dạng, bao gồm nhiều mức kỳ hạn khác nhâu như: kỳ
hạn 1 ngày, kỳ hạn 2 ngày, kỳ hạn 1 tuần, kỳ hạn theo tháng 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng,
12 tháng…và được trả lãi đầu kỳ, cuối kỳ, trả lãi hàng tháng.
 Phân theo loại tiền gửi tiết kiệm
 Tiền gửi tiết kiệm bằng nội tệ.
Là loại TGTK bằng tiền Việt Nam Đồng gửi vào ngân hàng và
hưởng lãi suất tiền Việt Nam được quy định tại thời điểm gửi tiền. Đây
là loại chiếm tỉ trọng chủ yếu của vốn TGTK của các NHTM ở Việt
Nam.
 TGTK bằng ngoại tệ
Là loại TGTK bằng Ngoại tệ gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất
ngoại tệ gửi. Các loại ngoại tệ chủ yếu được huy động như: USD, EUR
1.4.2.2 Vai trò của tiền gửi tiết kiệm trong Ngân hàng thƣơng mại
Trong hoạt động kinh doanh của mỗi Ngân hàng, bắt buộc các Ngân hàng phải
huy động thêm vốn từ bên ngoài. Trong đó nguồn vốn TGTK góp phần tạo nên nguồn

10


vốn lớn của NHTM, và nó là nguồn huy động truyền thống, cơ bản của NHTM. Nó
gắn liền với sự hình thành và phát triển của ngân hàng.
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định tạo điều kiện chủ động trong hoạt động
kinh doanh của NHTM, là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của mỗi NHTM.
Vốn TGTK trong NHTM lớn thể hiện uy tín và lòng tin đối với dân chúng của ngân
hàng đó trên thị trường.
1.4.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác huy động vốn từ sản phẩm tiền gửi tiết
kiệm của NHTM
Tại sao khách hàng lại quyết định sử dụng dịch vụ, sản phẩm? Lý do hợp lý nhất
rằng sản phầm ấy đem lại sự thỏa mãn cho những nhu cầu quan trọng của khách hàng.
Glenn B. Canner và Robert D. Kuntz (1983) đã cho rằng các yếu tố ảnh hưởng đến
khách hàng cho việc lựa chọn Ngân hàng đó là lãi suất (nhu cầu sinh lời), quen thuộc,
giao dịch thuận tiện (Trích dẫn bởi Peter S.Rose,2001, Tr.508). Bên cạnh các yếu tố
trên còn có yếu tố nhu cầu an toàn (Trịnh Quốc Trung, 2009, Tr.106) cũng tác động tới
quyết định sử dụng dịch vụ của khách hàng.
Theo như hai nghiên cứu của Hội đồng dự trữ liên bang (1983) và một nghiên
cứu khác của Greenwich Associates (1987) (Trích dẫn bởi Peter S.Rose, 2001,
Tr.508), cả các công ty lẫn hộ gia đình trước khi quyết định gửi tiết kiệm vào Ngân
hàng họ đều xem xét đến rất nhiều yếu tố, không chỉ là lãi suất. Những nghiên cứu này
đã chỉ ra rằng khi các hộ gia đình lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoàn tiền gửi, họ
thường ưu tiên cho tính thuận tiện, sự đa dạng của dịch vụ và độ an toàn, bên cạnh đó
yếu tố quen thuộc với Ngân hàng được xem là quan trọng nhất. Trên cơ sở tham khảo
các nghiên cứu nói trên khóa luận xin trình bày một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác
huy động vốn từ sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của NHTM ở Việt Nam. Cụ thể:
1.4.3.1 Nhu cầu an toàn
Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng, trong
điều kiện có khả năng tiếp cận với Ngân hàng họ đều có thể gửi tiết kiệm nhằm thực

hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm (Phan Thị Thu Hà,
2009, Tr. 40). Trong nhu cầu an toàn này bao gồm: Cất giữ an toàn và bù đắp lạm
phát.

11


1.4.3.2 Nhu cầu sinh lời
Khách hàng sẽ lựa chọn Ngân hàng nào để mua, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ
thỏa mãn các nhu cầu tài chính của mình? Dưới góc độ lý thuyết, khách hàng sẽ chọn
Ngân hàng nào mang lại giá trị nhiều nhất cho mình. Giá trị mà khách hàng nhận được
chính là độ lệch giữa tổng giá trị mà khách hàng nhận được từ sản phẩm, dịch vụ do
Ngân hàng cung cấp so với tổng chi phí mà khách hàng phải thanh toán, chi trả cho
Ngân hàng để nhận được những ích lợi mà khách hàng kỳ vọng từ một sản phẩm hoặc
dịch vụ do Ngân hàng cung cấp (Trịnh Quốc Trung, 2009, Tr.123).
Khách hàng nắm giữ tiền gửi tiết kiệm nhằm mục đích chính đó là tích lũy để
đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho tương lai và hưởng thu nhập lãi từ dịch vụ tiền gửi tiết
kiệm. Điều này có nghĩa là khách hàng phải thu được một khoản lợi tức nào đó trên số
tài sản của họ. Khoản lợi tức đó được thể hiện thông qua lãi suất. Trong nhu cầu sinh
lời này bao gồm: Lãi suất, khuyến mãi và nhu cầu chi tiêu cho tương lai.
1.4.3.3 Giao dịch thuận tiện
Giao dịch thuận tiện là một yếu tố mà khách hàng rất quan tâm khi quyết định
sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng. Trong nhân tố này thì gồm có các
biến được đưa vào nghiên cứu: Hệ thống chi nhánh, thái độ của nhân viên, ứng dụng
công nghệ, thủ tục. Nhân tố này có nhiều yếu tố được đưa vào làm biến khám phá, kỳ
vọng rằng có tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm.
1.4.3.4 Quen thuộc
Theo Peter S.Rose (2001) một trong những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
của khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm đó là quen thuộc. Sự quen thuộc ở
đây bao gồm các yếu tố như thương hiệu, mối quan hệ giữa khách hàng và Ngân hàng.


12


 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chương 1 đem đến cho chúng ta những kiến thức cơ bản về hoạt động của ngân
hàng thương mại, đặc biệt là làm rõ lý luận vốn tiền gửi của ngân hàng trong đó chủ
yếu nói về tiền gửi tiết kiệm. Nếu như phân loại theo kỳ hạn thì có TGTK không kỳ
hạn, TGTK có kỳ hạn, còn phân loại theo loại tiền gửi thì có TGTK bằng nội tệ,
TGTK bằng ngoại tệ. Ngoài ra, trong chương 1 này chúng ta cũng sẽ biết về các nhân
tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của người dân, các yếu tố được nhắc đến là nhu
cầu an toàn, nhu cầu sinh lợi, giao dịch thuận tiện và tính quen thuộc. Chương này đã
cho chúng ta có cái nhìn tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn bằng TGTK của ngân
hàng, chương tiếp theo sẽ cung cấp cho chúng ta sơ lược về một đơn vị thực hiện
nghiệp vụ này, đó chính là NHTMCP Xuật Nhập Khẩu Việt Nam.

13


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN GỬI TIẾT
KIỆM TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI
1.1 Tìm hiểu chung về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại
Ngân hàng thương mại là một loại Ngân hàng trung gian, ở mỗi nước có một
cách định nghĩa riêng về Ngân hàng thương mại.
Luật Ngân hàng của Đan Mạch năm 1930 định nghĩa: “Những nhà băng thiết
yếu gồm các nghiệp vụ ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá
trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân,
đứng ra bảo hiểm...”. Ở Pháp, năm 1941 các nhà kinh tế cho rằng: “Ngân hàng là

những xí nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới
hình thức ký thác hay hình thức khác, các số tiền mà họ dùng cho chính họ và các
nghiệp vụ chứng khoán tín dụng hay dịch vụ tài chính”. Hay như ở Ấn Độ, luật Ngân
hàng năm 1950 và được bổ sung năm 1959 đã nêu: "Ngân hàng là cơ sở nhận các
khoản tiền ký thác để cho vay, tài trợ, đầu tư"
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tín dụng (số 07/1997/QHX) được Quốc
hội thông qua tháng 12 năm 1997 có nêu: “Ngân hàng thương mại là loại hình tổ chức
tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Trong đó “Hoạt
động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán”.
Mỗi khái niệm có sự khác nhau nhưng đều khẳng định rằng Ngân hàng là một
doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Nhiệm vụ thường
xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng và cam kết hoàn trả lại đúng số tiền
đó cộng thêm một khoản tiền lãi, sử dụng số tiền này cho vay và cung ứng các dịch vụ
thanh toán cùng một số nghiệp vụ khác.
Hoạt động kinh doanh tiền tệ chịu nhiều ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, xã
hội, chính trị, tâm lý…, đồng thời đến lượt mình, Ngân hàng có khả năng tác động trở
lại những yếu tố này. Không thể phủ nhận rằng, nền kinh tế của một nước chỉ phát
1


KẾT LUẬN
---  --Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường như hiện nay, vấn đề
quản lý tốt tình hình tài chính của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó đòi hỏi các
doanh nghiệp phải hết sức thận trọng, nhạy bén trong mỗi quyết định tài chính. Với chức
năng quản lý, hoạt động của công tác kế toán liên quan trực tiếp đến việc hoạch định các
chiến lược phát triển và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó là công cụ quản lý
hiệu lực nhất với chức năng phản ánh và giám đốc toàn bộ quá trình kinh doanh. Do vậy,
việc hoàn thiện các nội dung của công tác kế toán, trong đó có công tác kế toán tập hợp

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng hàng
đầu gắn liền với việc đánh giá và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian thực hiện khóa luận, em đã có cơ hội tìm tòi, học hỏi và nắm bắt
những kiến thức thực tế về chuyên ngành kế toán, cũng như đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu
thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công
ty TNHH In Bao Bì Ngân Hà. Qua đó có một vài nhận xét, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn
nữa công tác kế toán nói chung tại Công ty.
Trên đây là toàn bộ khóa luận tốt nghiệp của em tại công ty TNHH In Bao Bì Ngân
Hà. Trong một chừng mực nhất định về thời gian và kiến thức, bài báo cáo của em đã đi
sâu và làm rõ các vấn đề sau:
 Khái quát cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH In Bao Bì Ngân Hà.
 Nêu nhận xét và kiến nghị đối với Công ty TNHH In Bao Bì Ngân Hà nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) được thành lập vào
ngày 24/05/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với
tên gọi đầu tiên là Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import
Bank), là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày 06/04/1992, Thống
Đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép Ngân hàng
hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ đồng VN tương
đương 12,5 triệu USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Xuất Nhập

Khẩu Việt Nam (Vietnam Export Import Commercial Joint - Stock Bank), gọi tắt là
Vietnam Eximbank. Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đạt 10.560 tỷ đồng. Vốn chủ
sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ
sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 13/02/2012 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước về tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ và bảo đảm hoạt động ngân hàng an
toàn, hiệu quả năm 2012, vừa qua Ngân hàng Nhà nước đã chính thức giao chỉ tiêu tín
dụng năm 2012 cho Eximbank ở mức 17%. Theo đó, Eximbank là một trong những
ngân hàng thuộc nhóm đầu(nhóm 1) được cấp mức
tăng trưởng tín dụng cao nhất trong năm nay.
Logo:
Hội sở: Tầng 8 - VinCom Center, 72 Lê Thánh
Tôn và 47 Tự Trọng, P.Bến Nghé, Q.1, TP.HCM
Điện

thoại:

(84-8)

3821

005

Fax: (84-8) 3829 6063
Website: />
 


 Mạng lưới hoạt động
Tính đến ngày 31/12/2010, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam có địa

bàn hoạt động rộng khắp cả nước với Trụ Sở Chính đặt tại TP. Hồ Chí Minh và 183
Chi nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ,
Quảng Ngãi, Nghệ An, Huế, Bạc Liêu, Long An, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng Nai,
Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa- Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng và
TP.HCM và đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 852 Ngân hàng và chi nhánh ngân
hàng ở hơn 80 quốc gia trên thế giới.
 Nhiệm vụ và chức năng:
Eximbank cung cấp đầy đủ các dịch vụ của một Ngân hàng tầm cỡ quốc tế, cụ
thể như sau:
• Huy động tiền gởi tiết kiệm, tiền gởi thanh toán của cá nhân và đơn vị
bằng VND, ngoại tệ và vàng. Tiền gửi của khách hàng được bảo hiểm theo
quy định của Nhà nước.
• Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; cho vay đồng tài trợ; cho vay thấu
chi; cho vay sinh hoạt, tiêu dùng; cho vay theo hạn mức tín dụng bằng
VND, ngoại tệ và vàng với các điều kiện thuận lợi và thủ tục đơn giản.
• Mua bán các loại ngoại tệ theo phương thức giao ngay (Spot), hoán đổi
(Swap), kỳ hạn (Forward) và quyền lựa chọn tiền tệ (Currency Option).
• Thanh toán, tài trợ xuất nhập khẩu hàng hóa, chiết khấu chứng từ hàng
hóa và thực hiện chuyển tiền qua hệ thống SWIFT bảo đảm nhanh chóng,
chi phí hợp lý, an toàn với các hình thức thanh toán bằng L/C, D/A, D/P,
T/T, P/O, Cheque.
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế: Thẻ Eximbank
MasterCard, thẻ Eximbank Visa, thẻ nội địa Eximbank Card. Chấp nhận
thanh toán thẻ quốc tế Visa, MasterCard, JCB...thanh toán qua mạng bằng
Thẻ.
• Thực hiện giao dịch ngân quỹ, chi lương, thu chi hộ, thu chi tại chỗ, thu
đổi ngoại tệ, nhận và chi trả kiều hối, chuyển tiền trong và ngoài nước.
• Các nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước (bảo lãnh thanh toán, thanh
toán thuế, thực hiện hợp đồng, dự thầu, chào giá, bảo hành, ứng trước...)
 



×