Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Đề án phát triển du lịch vùng đồng bằng sông cửu long đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 159 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
---------1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về vật chất lần tinh thần của con người
ngày càng cao. Nếu như trước đây người ta chỉ quan niệm rằng: ăn no mặc ấm thì
bây giờ quan niệm đó đã đổi khác thành ăn ngon mặc đẹp hoặc cao hơn nữa là ăn
sung mặc sướng. Khi đời sống vật chất đã ổn thỏa, người ta lại bắt đầu nghĩ đến tinh
thần như vui chơi, giải trí, tham quan, nghỉ dưỡng... Đó chính là tiền đề cho hoạt
động du lịch ra đời và phát triển. Hiện nay du lịch là một trong những ngành dịch
vụ đem lại nguồn thu khổng lồ, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản lượng toàn cầu và
giải quyết việc làm cho một số lượng lao động lớn. Vì thế mà ngành du lịch được
nhiều quốc gia trên thế giới xem du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn để ưu tiên phát
triển và đặt cho những tên gọi mỹ miều như: “công nghiệp không khói” hay “con gà
đẻ trứng vàng”…
Việt Nam là nước nằm trong vành đai nhiệt đới ẩm gió mùa, có 3/4 diện tích là
địa hình đồi núi và cao nguyên, với hơn 3200 km đường bờ biển và hàng ngàn hòn
đảo lớn nhỏ, nhiều cảnh quan và hệ sinh thái đặc thù, bên cạnh với bề dày lịch sử
hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước cùng với nền văn hóa đa dạng giàu bản sắc
dân tộc đã tạo cho nước ta tiềm năng du lịch quý giá bao gồm cả tài nguyên du lịch
nhân văn, tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú và đa dạng. Đây cũng là điều kiện
quan trọng để phát triển nhiều loại hình du lịch, bằng chứng là doanh thu ngành du
lịch Việt Nam không ngừng tăng lên góp phần lớn vào việc tạo thu nhập cho xã hội.
Cụ thể theo thống kê của Tổng cục Du lịch Việt Nam thì doanh thu từ du lịch 5 năm
gần nhất: năm 2010 đạt 96,000 tỷ đồng, năm 2011 đạt 130.000 tỷ đồng, năm 2012
đạt 160.000 tỷ đồng, năm 2013 đạt 200.000 tỷ đồng và năm 2014 đạt 230.000 tỷ
đồng tăng gần 234% so với năm 2010.
Trong những loại hình du lịch được khai thác ở Việt Nam thì du lịch sinh thái
được đặc biệt chú trọng phát triển bởi các đặc trưng độc đáo như: Giúp con người

1



gần gũi với thiên nhiên, nâng cao ý thức bảo tồn môi trường sinh thái, đảm bảo cho
việc phát triển bền vững,…
Vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng có khá
nhiều lợi thế về nhiều mặt để phát triển loại hình du lịch sinh thái. Chính vì thế để
khai thác có hiệu quả tiềm năng phát triển du lịch khu vực góp phần phát triển du
lịch đồng bằng sông Cửu Long một cách toàn diện về kinh tế, văn hoá - xã hội, an
ninh quốc phòng và môi trường cần thiết phải lập đề án phát triển du lịch cho toàn
vùng với tầm nhìn xa hơn trong mối liên hệ du lịch cả nước và toàn khu vực. Trong
“Đề án phát triển du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020” được Bộ
Văn hóa – Thể thao và Du lịch ký quyết định số 803 ngày 09-03-2010 thông qua đã
dự báo và định hướng phát triển đến năm 2020. Cụ thể như: - Đánh giá tiềm năng,
hiện trạng phát triển du lịch, những cơ hội thuận lợi và khó khăn thách thức phát
triển du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long, - Đề xuất quan điểm, mục tiêu phát
triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long gắn với mục tiêu phát triển bền vững, gắn
kết chặt chẽ hoạt động du lịch giữa các địa phương trong vùng và với TP Hồ Chí
Minh, - Đề xuất các định hướng và giải pháp phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2020, bao gồm: Đề xuất các chỉ tiêu phát triển ngành. Đề xuất tổ
chức không gian phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long. Tính toán nhu cầu
đầu tư phát triển du lịch. Định hướng phát triển thị trường - sản phẩm, đặc biệt chú
trọng định hướng sản phẩm đặc thù cho từng khu vực. Định hướng tiếp thị, quảng
bá, xúc tiến du lịch Đồng bằng sông Cửu Long. Đề xuất định hướng phát triển
nguồn nhân lực du lịch. Đề xuất chính sách, giải pháp phát triển du lịch đồng bằng
sông Cửu Long.
Đề án và chiến lược phát triển này đã mở ra cho ngành du lịch tỉnh Bến Tre
nhiều hướng đi mới nhằm khai thác tốt tiềm năng vốn có đặc biệt là tiềm năng về du
lịch sinh thái. Bến Tre nằm ở vị trí không mấy thuận lợi về giao thông đường bộ do
là tỉnh cù lao và không nằm trên trục đường huyết mạch quốc lộ 1A. Mặc dù vậy,
với hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịch đã tạo cho Bến Tre lợi thế về đường
thủy. Đây cũng là đặc thù chung của vùng đồng bằng sông Cửu Long mà các nơi


2


khác không thể có được. Tận dụng lợi thế này tỉnh đã đầu tư phát triển nhiều khu,
điểm du lịch sinh trên các cồn với phương tiện di chuyển chủ yếu là tàu và xuồng
tạo cảm giác hấp dẫn thu hút du khách. Bên cạnh còn kết hợp với những làng nghề
truyền thống cây giống hoa kiểng, thủ công mỹ nghệ từ dừa,… và thưởng thức sản
vật của miền quê sông nước miệt vườn như trái cây, tôm, cá, mật ong… dưới tiếng
hát ngọt ngào của chàng trai, cô gái trong tổ đờn ca tài tử phục vụ tận tình. Ngoài ra
còn khai thác dịch vụ homestay nhằm tăng thêm cảm giác trải nghiệm của du khách
đặc biệt là du khách quốc tế khi được hòa mình vào cuộc sống của cộng đồng cư
dân địa phương qua việc sinh hoạt và ngủ đêm tại nhà dân.
Tuy nhiên những năm qua, thực trạng phát triển du lịch sinh thái ở Bến Tre đã
bắt đầu chững lại vì nhiều lý do khác nhau mà cụ thể dễ nhận thấy nhất là sản phẩm
du lịch sinh thái bị trùng lấp với các tỉnh khác trong khu vực đồng bằng sông Cửu
Long như Tiền Giang, Vĩnh Long,…Điều này đòi hỏi phải có những chiến lược và
giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm vực dậy và phát triển hoạt động du lịch sinh thái.
Nhận thấy điều này tôi quyết định chọn đề tài: “Xây dựng chiến lƣợc sản
phẩm du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre đến năm 2020 ”. Với mong muốn kết quả
nghiên cứu sẽ đóng góp được những giải pháp hữu ích vào sự phát triển du lịch sinh
thái của tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
2. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan
Một vài nghiên cứu thực hiện tại Việt Nam có liên quan đến du lịch và du lịch
sinh thái. Cụ thể:
- Những nghiên cứu về du lịch và du lịch sinh thái trong vùng ĐBSCL:
Trần Nguyễn Đức Phong (2009), “Hoạch định chiến lược phát triển du lịch
tỉnh Vĩnh Long đến năm 2015”. Luận văn thạc sĩ - chuyên ngành Quản trị kinh
doanh, trường Đại học Cần Thơ. Nghiên cứu tập trung phân tích ngành du lịch tỉnh
Vĩnh Long trên các mặt chủ yếu: Thực trạng số lượng du khách và doanh thu du

lịch từ các năm 1999 - 2008, đánh giá tiềm năng phát triển du lịch Vĩnh Long. Cách
tiếp cận phân tích thực trạng ngành du lịch Vĩnh Long chủ yếu dựa vào số liệu thứ

3


cấp và sử dụng ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài (EFE), ma trận đánh giá các yếu
tố nội bộ (IFE) để đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, những nguy cơ và đe dọa của
ngành du lịch Vĩnh Long. Thông qua phân tích ma trận SWOT, ma trận định lượng
QSPM để tìm ra chiến lược phát triển du lịch Vĩnh Long trong thời gian tới. Ngoài
ra đề tài còn điều tra một số đối tượng du khách đến Vĩnh Long để tìn hiểu thực
trạng du lịch Vĩnh Long thông qua sự đánh giá của họ về cảnh quan môi trường, cơ
sở vật chất – kỹ thuật phục vụ du lịch, cơ sở lưu trú – ăn uống, dịch vụ vui chơi giải
trí; Đồng thời xác định xem những nhân tố nào là quan trọng nhất trong quyết định
đến du lịch tại Vĩnh Long của du khách. Số liệu thứ cấp khác được tổng hợp từ các
nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch, Tổng cục du lịch, Niên giám thống kê. Kết
quả nghiên cứu chỉ ra rằng ngành du lịch Vĩnh Long sẽ mất lợi thế trong tương lai
nếu không có những giải pháp nhanh, hiệu quả nhằm khai thác tốt những tiềm năng
du lịch sẵn có.
Võ Hồng Phượng (2008), “Đánh giá chất lượng của sản phẩm du lịch sinh
thái Cần Thơ và các giải pháp phát triển du lịch sinh thái Cần Thơ”. Luận văn thạc
sĩ - chuyên ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ. Nghiên cứu đã sử
dụng thang đo Likert để đánh giá chất lượng sản phẩm du lịch sinh thái Cần Thơ dựa
trên 3 thành phần: Tài nguyên du lịch, cơ sở du lịch và chất lượng dịch vụ theo mô
hình Parasuraman. Nghiên cứu cũng chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản
phẩm du lịch sinh thái Cần Thơ: Tính kịp thời trong phục vụ, tính liên kết và sự đa
dạng của các hoạt động vui chơi, giải trí. Dựa vào những phân tích thực tế, nghiên
cứu cũng đã đề xuất được các nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện hơn sản phẩm du lịch
sinh thái Cần Thơ. Kết quả khảo sát cho thấy, chất lượng sản phẩm du lịch sinh thái
Cần Thơ được du khách đánh giá ở mức khá hài lòng, tuy nhiên du khách không hài

lòng ở 3 tiêu chí: tính liên kết giữa các điểm du lịch (69,9%), sự đa dạng của các hoạt
động vui chơi giải trí (69,4%) và hàng lưu niệm (62%).
Lâm Như Vân (2009) “Các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch
tỉnh Vĩnh Long”.Luận văn thạc sĩ - chuyên ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại
học Cần Thơ. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm phân tích và đánh giá thực trạng

4


hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ du lịch ở Vĩnh Long trong thời gian qua,
đánh giá năng lực hiện tại của ngành du lịch. Khai thác các tiềm năng du lịch theo
hướng liên kết vùng. Nghiên cứu các mô hình du lịch và đề xuất các giải pháp phát
triển du lịch ở Vĩnh Long. Thông qua đổi tượng nghiên cứu là các du khách đi du
lịch tại Vĩnh Lòng và một số địa bàn lân cận, các chuyên gia, chính quyền địa
phương, tổ chức có liên quan đến hoạt động kinh doanh du lịch. Đề tài kết hợp các
phương pháp nghiên cứu như: Phân tích tần số, phân tích nhân tố để phân tích
nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, đồng thời sử dụng thang đo Likert 5
mức độ đo lường chất lượng sản phẩm du lịch thông qua việc đánh giá của các đối
tượng nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu đã đề xuất được những giải pháp thiết thực
nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch tỉnh Vĩnh Long nói riêng và giải pháp
phát triển du lịch tỉnh Vĩnh Long nói chung.
Nguyễn Thanh Sang (2007), “Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch sinh
thái tỉnh Bạc Liêu”. Luận văn thạc sĩ - chuyên ngành Quản trị kinh doanh, trường
Đại học Cần Thơ. Nghiên cứu áp dụng phương pháp đánh giá tài nguyên du lịch
sinh thái, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp xử lý số liệu và phương
pháp chuyên gia để đánh giá thực trạng về các điều kiện tự nhiên tài nguyên thiên
nhiên, kinh tế xã hội cho mục tiêu phát triển du lịch sinh thái. Nghiên cứu đã xác
định bốn điểm du lịch sinh thái: Sân chim Bạc Liêu, sân chim Lập Điền, biển – Nhà
Mát, vườn nhãn. Nhìn chung tiềm năng du lịch sinh thái tỉnh Bạc Liêu khá tốt
nhưng cơ sở hạ tầng một số nơi còn hạn chế; Các dịch vụ ăn – nghỉ, vui chơi giải trí

chưa được đầu tư đúng mức, nên chưa thu hút được nhiều khách tham quan. Qua
đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái tỉnh Bạc Liêu kết quả cho thấy môi trường tự
nhiên và tài nguyên du lịch sinh thái tỉnh Bạc Liêu phong phú về số lượng và đa
dang về loại hình du lịch, cho phép tỉnh Bạc Liêu quy hoạch các khu du lịch sinh
thái, khai thác các loại hình du lịch biển, rừng, sân chim, vườn nhãn; xây dựng
thành các tuyến du lịch sinh động và hấp dẫn. Từ thực trạng đó tác giả đề xuất
những định hướng và giải pháp phát triển tuyến du lịch sinh thái nhằm khai thác có
hiệu quả tài nguyên du lịch tỉnh Bạc Liêu.

5


Giang Khánh Thuận (2011), “Phân tích tiềm năng và giải pháp phát triển
sinh thái vườn cây ăn trái gắn với văn hóa lễ hội tỉnh Tiền Giang”. Luận văn thạc sĩ
- chuyên ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ. Mục tiêu nghiên cứu
là tập trung phân tích ngành du lịch sinh thái miệt vườn Tiền Giang nói chung và du
lịch sinh thái vườn xoài cát Hòa Lộc tại Cái Bè Tiền Giang nói riêng. Với phương
pháp phân tích thống kê mô tả, biểu đồ, sơ đồ, xếp hạng và phân tích bảng chéo
dùng để phân tích hiện trạng hoạt động của các điểm sinh thái vườn cây ăn trái tại
Tiền Giang. Bên cạnh kết hợp phương pháp phân tích tần số, xây dựng mô hình hồi
quy để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đi du lịch của du khách.Ngoài
ra đề tài còn sử dụng thêm công cụ ma trận SWOT để làm cơ sở đề xuất giải pháp
nhằm phát triển du lịch sinh thái gắn với văn hóa lễ hội tỉnh Tiền Giang trong thời
gian tới. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Cái Bè không chỉ là vựa trái cây lớn mà
còn là điểm được lựa chọn tham quan của rất nhiều du khách, vì vậy cần có những
giải pháp nhanh chóng và thích hợp nhằm khai thác tốt tiềm năng du lịch sinh thái
này.
Nguyễn Quốc Nghi (2013), Giải pháp phát triển du lịch Homestay tại các cù
lao ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Tạp chí Khoa học, Đại học Cần Thơ, số
27, trang 11 – 16. Mục tiêu nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp phát triển du

lịch homestay tại các cù lao ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Thông qua phân
tích thực trạng tham gia tổ chức du lịch homestay của cộng đồng, đồng thời nhận
định những nguyên nhân hạn chế ảnh hưởng đến sự phát triển của loại hình du lịch
homestay tại các cù lao. Tác giả đề xuất 4 giải pháp phát triển loại hình du lịch
homestay tại các cù lao như sau: Thứ nhất, tạo liên kết chặt chẽ “3 nhà” nhà dân,
nhà nước và doanh nghiệp du lịch; Thứ hai, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của cộng đồng cung ứng dịch vụ du lịch; Thứ ba, sáng tạo các sản phẩn dịch vụ
mới lạ đặc thù; Thứ tư, xây dựng chiến lược quảng bá hình ảnh du lịch homestay
mang tính chuyên nghiệp.
Phan Văn Phùng (2009), Hoạch định chiến lược phát triển hoạt động kinh
doanh lưu trú trên địa bàn thành phố Cần Thơ”. Luận văn thạc sĩ - chuyên ngành

6


Quản trị kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ. Đề tài ứng dụng thang đo chất lượng
dịch vụ SERVQUAL của Parasuraman hiệu chỉnh cho phù hợp với dịch vụ kinh
doanh lưu trú du lịch. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, mô hình phân tích
nhân tốảnh hưởng đến sự hài lòng của du khách đối với cơ sở lưu trú nhằm đánh giá
mức độ hài lòng của khách hàng đối với các cơ sở lưu trú. Xây dựng chiến lược từ
việc phân tích môi trường kinh doanh qua ma trận EFE và IFE, ma trận SWOT, ma
trận QSPM từ đó lựa chọn chiến lược khả thi nhằm phát triển hệ thống cơ sở kinh
doanh lưu trú ở TP.Cần Thơ. Nghiên cứu đã đưa ra được 4 chiến lược phát triển
ngành kinh doanh lưu trú tại TP. Cần Thơ gồm: (1) Chiến lược tăng cường đầu tư
cơ sở lưu trú và phát triển các loại hình lưu trú đẳng cấp quốc tế, (2) Chiến lược
phát triển các dịch vụ bổ sung trong cơ sở lưu trú và phát triển các điểm vui chơi
giải trí, (3) Chiến lược Marketing hỗn hợp, nâng cao hiệu quả công tác quảng cáo
và tiếp thị, (4) Chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời đề xuất một số các
giải pháp chung và các giải pháp cụ thể thực hiện chiến lược như (1) Đa dạng hóa
và nâng cao chất lượng sản phẩm lưu trú, (2) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông

tin trong quản lý cơ sở lưu trú, (3) Marketing trong mùa vắng khách, (4) Marketing
trong bối cảnh không ổn định.
- Những nghiên cứu về du lịch và du lịch sinh thái ở tỉnh Bến Tre:
Phan Ngọc Châu (2013), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ hài
lòng của du khách đối với du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre”. Luận văn thạc sĩ - chuyên
ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học Cần Thơ. Nghiên cứu đã sử dụng phần
mềm SPSS để phân tích dữ liệu, đồng thời sử dụng phân tích chỉ số Cronbach’s
Alpha, phân tích nhân tố EFA, các nhân tố liên quan đưa vào mô hình hồi quy
Binary Logistic để đánh giá sự hài lòng của du khách. Đề tài được thực hiện thông
qua phỏng vấn trực tiếp khách du lịch trong và ngoài nước, thao khảo ý kiến chuyên
gia. Đối tượng nghiên cứu là các lý thuyết cơ bản về du lịch, du lịch sinh thái;
Ngành du lịch tỉnh Bến Tre; Khách trong và ngoài nước và thăm dó ý kiến chuyên
gia. Kết quả phân tích cho thấy sự hài lòng phụ thuộc vào: Điều kiện an ninh, an
toàn và sự đáp ứng; Chất lượng sản phẩm du lịch, năng lực phục vụ và sự đồng

7


cảm; Mức độ hợp lý của chi phí. Qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
mức độ hài lòng của du khách góp phần phát triển du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre.
Đỗ Thu Nga (2014), “Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn tỉnh
Bến Tre”.Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Du lịch, trường Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp thống
kê mô tả để phân tích các nguồn dữ liệu thu thập được bên cạnh có sử dụng phương
pháp so sánh để đánh giá tiềm năng phát triển du lịch sinh thái miệt vườn của Bến
Tre so với một số tỉnh lân cận trong vùng. Nghiên cứu đã hệ thống có chọn lọc một
số vấn đề lý luận cơ bản về du lịch sinh thái miệt vườn và giới thiệu một số bài học
thực tiễn về du lịch sinh thái miệt vườn tại một số tỉnh lân cận.Bên cạnh đó, góp
phần làm rõ vai trò của việc phát triển du lịch sinh thái miệt vườn trong việc nâng
cao đời sống cộng đồng.Đồng thời đã chỉ ra được rằng tỉnh Bến Tre có nhiều điều

kiện thuận lợi để phát triển loại hình du lịch này, tuy nhiên cho đến nay, vẫn tồn tại
nhiều bất cập, khó khăn. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất được một số giải pháp cụ
thể để phát triển du lịch sinh thái miệt vườn Bến Tre như phát triển cơ sở hạ tầng, tổ
chức quản lý, quảng bá, liên kết và hỗ trợ phát triển…
2.2 Những tồn tại và tính mới của luận văn
Trên cơ sở tham khảo các đề tài nghiên cứu, bài báo khoa học và tài liệu có
liên quan trong lĩnh vực du lịch, du lịch sinh thái và sản phẩm du lịch sinh thái trên
địa bàn các tỉnh thành lân cận trong vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và
Bến Tre nói riêng. Tác giả nhận ra rằng lĩnh vực du lịch luôn là hướng nghiên cứu
thu hút và vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Đặc biệt đối với vùng
đồng bằng sông Cửu Long có nhiều tiềm năng phát triển du lịch sinh thái thì vấn đề
đặt ra cho mỗi tỉnh trong vùng là làm sao khai thác tốt lợi thế này để vừa không bị
trùng lấp với nhau và vừa đảm bảo đủ lực hấp dẫn lôi cuốn du khách. Điều này
đồng nghĩa với mỗi tỉnh phải có một chiến lược và giải pháp cho sản phẩm du lịch
sinh thái của mình. Trên cơ sở đó, tác giả chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược sản
phẩm du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre đến năm 2020”.

8


Đề tài có sự khác biệt với các nghiên cứu trước là không dừng lại ở đánh giá
tiềm năng, thực trạng phát triển du lịch, du lịch sinh thái hay đơn thuần cảm nhận
của du khách hoặc hoạch định chiến lược theo hướng chung chung để đưa ra giải
pháp mà xoáy sâu vào trọng tâm là sản phẩm du lịch sinh thái thông qua việc kết
hợp tất cả các yếu tố trên cùng với việc dựa vào những đề án phát triển du lịch, sản
phẩm du lịch đặc thù của vùng ĐBSCL, định hướng phát triển du lịch tỉnh Bến Tre
đến năm 2020 và tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch tại Bến
Tre nhằm tạo cơ sở vững chắc, nâng cao tính khả thi cho những giải pháp chiến
lược sản phẩm du lịch sinh thái đề xuất.
Ngoài ra, luận văn có tính mới so với các nghiên cứu trước đây về du lịch sinh

thái ở tỉnh Bến Tre.Cụ thể, đối tượng nghiên cứu của đề tài là sản phẩm du lịch sinh
thái, mục tiêu nghiên cứu là để xây dựng chiến lược sản phẩm du lịch sinh thái.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1 Mục tiêu chung
Xây dựng chiến lược sản phẩm du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre đến năm 2020
và đề xuất giải pháp thực hiện chiến lược sản phẩm du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre
đến năm 2020.
3.1.2Mục tiêu cụ thể
(1) Phân tích thực trạng hoạt động du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Bến Tre
trong thời gian qua.
(2) Đánh giá thực trạng về các nguồn lực phát triển du lịch sinh thái của tỉnh
Bến Tre.
(3) Xây dựng chiến lược sản phẩm du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
(4) Đề xuất giải pháp thực hiện chiến lược sản phẩm du lịch sinh thái tỉnh
Bến Tre đến năm 2020.

9


3.2 Câu hỏi nghiên cứu
(1) Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong
thời gian qua như thế nào?
(2) Chiến lược chung về du lịch tỉnh Bến Tre đã và đang được thực hiện như
thế nào?
(3) Xây dựng chiến lược sản phẩm du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre đến năm
2020 như thế nào là phù hợp?
(4) Giải pháp khả thi nào để xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch sinh
thái tỉnh Bến Tre đến năm 2020?

4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sản phẩm du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại các khu, điểm du lịch sinh thái nổi bật của tỉnh Bến
Tre và có so sánh với một số tỉnh phụ cận.
4.2.2 Phạm vi về thời gian
Thời gian thu thập số liệu, cụ thể:
- Số liệu sơ cấp: Thu thập qua phỏng vấn trực tiếp du khách và phỏng vấn
sâu chuyên gia dự kiến từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 09 năm 2015.
- Số liệu thứ cấp: Các số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu được
thu thập tập trung vào thời gian 5 năm gần đây là 2010, 2011, 2012, 2013, 2014.
4.2.3 Phạm vi về nội dung
Đề tài chỉ tập trung vào đánh giá hoạt động du lịch sinh thái của các các khu,
điểm du lịch sinh thái nổi bật có lượng du khách lui tới hàng năm đông trên địa bàn
tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu chỉ thực hiện đối với du khách nội địa và du khách quốc
tế giao tiếp bằng tiếng Anh.

10


5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
- Nguồn số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp qua phỏng vấn du khách nội địa
và quốc tế đang tham gia du lịch sinh thái trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Phương pháp chọn mẫu: Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
(2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, để thông tin thu thập được xử lý có
độ chính xác cao thì số quan sát phù hợp để thu thập phải gấp 5 lần số biến quan sát.
Đề tài có 30 biến quan sát nên phải thu thập 150 quan sát. Từ đó xác định cở mẫu

của đề tài là 150.
+ Vùng chọn mẫu: Các khu điểm du lịch sinh thái nổi bật trên địa bàn tỉnh
Bến Tre có lượng khách lui tới đông như Cồn Phụng, Phú Túc, An Khánh, Quới
An, Cồn Quy.
+ Đặc điểm mẫu: Du khách nội địa và quốc tế.
+ Phương pháp tiếp cận:Tiến hành phỏng vấn trực tiếpbằng bảng câu hỏi đã
soạn sẵn bất cứ du khách nàotại các khu điểm du lịch sinh thái nổi bật trên địa bàn
tỉnh Bến Tre.Nếu du khách không đồng ý trả lời phỏng vấn thì chuyển sang du
khách khác.
+ Phương pháp lấy mẫu: Để tránh trường hợp du khách từ chối phỏng vấn
nên đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện.Lấy mẫu dựa trên sự thuận lợi
hay dựa trên tính dễ tiếp cận của du khách.
- Nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ Niên giám thống kê, Sở Văn hóa thể
thao và du lịch tỉnh Bến Tre, Tổng cục du lịch Việt Nam, các bài báo và tạp chí
chuyên ngành, Hội thảo khoa học và các nghiên cứu có liên quan…
5.2 Phƣơng pháp phân tích
- Đối với mục tiêu 1:
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phân tích nguồn dữ liệu thứ cấp thu
thập được từ Niên giám thống kê, báo cáo tổng kết qua các năm của Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh Bến Tre. Thống kê mô tả là tổng hợp các phương pháp đo
lường, mô tả và trình bày số liệu được ứng dụng vào lĩnh vực kinh tế bao gồm: giá

11


trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và phân tích tần số xuất hiện của các
đối tượng nghiên cứu.
- Đối với mục tiêu 2, mục tiêu 3:
+ Sử dụng phương pháp chuyên gia thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn để lấy ý
kiến đánh giá về tiềm năng, thực trạng DLST tỉnh Bến Tre và tình hình thực hiện

chiến lược chung về du lịch của tỉnh Bến Tre trong thời gian qua. Sau đó tính trung
bình điểm trọng số từng tiêu chí và sử dụng biểu đồ Rada (mạng nhện) để biểu thị số
liệu xử lý được.
+ Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp du khách (nội địa và quốc tế) tại
các khu điểm du lịch sinh thái nổi bật trên địa bàn tỉnh Bến Tre thông qua bảng câu
hỏi để đánh giá sự cảm nhận của du khách về sản phẩm du lịch sinh thái Bến Tre. Sau
đó sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xử lý dữ liệu thu thập được.
+ Sử dụng ma trận Ansoff để định hướng mục tiêu và xây dựng chiến lược.
Ma trận Ansoff là ma trận được hình thành dựa trên 2 yếu tố là sản phẩm và thị
trường.Tùy vào mục tiêu trên thị trường, các nhà quản trị sẽ đưa ra các định
hướng chiến lược phù hợp.
- Đối với mục tiêu 4:
Trên cơ sở tổng hợp đánh giá từ các mục tiêu 1, 2, 3 từ đó đề xuất các giải
pháp khả thi nhằm xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre.
5.3 Khung nghiên cứu
Hình 1.1: Khung nghiên cứu
Nhu cầu của du khách
nội địa và quốc tế

Chiến lược sản phẩm
du lịch sinh thái

Tiềm năng và thực
trạng du lịch sinh thái

Quy hoạch, định hướng
phát triển du lịch
Nguồn: Tác giả tổng hợp

12



5.4 Tiến trình nghiên cứu
Hình 1.2: Tiến trình nghiên cứu
Số liệu sơ cấp

Số liệu thứ cấp

Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp chuyên gia

Thống kê mô tả

Xây dựng chiến lược

Giải pháp thực hiện chiến lược

Kết luận và kiến nghị
Nguồn: Tác giả tổng hợp
6. KếT CấU CủA Đề TÀI
Đề tài nghiên cứu chia thành 3 phần như sau:
- Phần mở đầu
- Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về du lịch sinh thái, chiến lược sản phẩm du lịch.
Chương này tổng quan cơ sở lý thuyết về du lịch sinh thái, sản phẩm du lịch,
sản phẩm du lịch sinh thái, chiến lược sản phẩm du lịch nói chung và chiến lược sản
phẩm du lịch sinh thái nói riêng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre.
Chương này trình bày thực trạng hoạt động du lịch sinh thái ở tỉnh Bến Tre

như tình hình thị trường du khách, doanh thu từ ngành du lịch nói chung và hoạt

13


động du lịch sinh thái nói riêng. Đánh giá tiềm năng du lịch sinh thái, hiện trạng sản
phẩm du lịch sinh thái đang khai thác và tình hình thực hiện chiến lược phát triển du
lịch của tỉnh Bến Tre trong thời gian qua.
Chương 3: Xây dựng chiến lược sản phẩm du lịch sinh thái tỉnh Bến Tre đến
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Chương này trình bày việc xây dựng chiến lược sản phẩm du lịch sinh thái
tỉnh Bến Tre đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên cơ sở của “Đề án phát
triển du lịch vùng ĐBSCL đến năm 2020”; “Đề án phát triển sản phẩm du lịch đặc
thù vùng ĐBSCL đến năm 2020” và 3 trụ cột chính: Đánh giá tiềm năng DLST tỉnh
Bến Tre; Quy hoạch và định hướng, chiến lược phát triển ngành du lịch của tỉnh
Bến Tre; Tham khảo ý kiến chuyên gia, ý kiến du khách. Sử dụng công cụ ma trân
Ansoff để định hướng và lựa chọn chiến lược.Từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện
chiến lược sản phẩm du lịch sinh thái đã đề ra. Đồng thời, đưa ra một số kiến nghị
nhằm góp phần phát triển du lịch sinh thái nói chung và sản phẩm du lịch sinh thái
nói riêng.
- Phần kết luận.

14


PHẦN NỘI DUNG
--------CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH SINH THÁI VÀ CHIẾN
LƢỢC SẢN PHẨM DU LỊCH SINH THÁI

1.1 KHÁI NIỆM VỀ DU LỊCH SINH THÁI

1.1.1 Định nghĩa du lịch sinh thái
DLST

(Ecotourism)làmộtkháiniệmtươngđốimớivàđãnhanhchóngthuhút

sựquantâmcủanhiềungườihoạtđộngtrongnhiềulĩnhvựckhácnhau.
ỞViệtNam,tronglầnhộithảovề“XâydựngchiếnlượcpháttriểnDLSTở
ViệtNam”từ7/9/1999đến9/9/1999đãđưarađịnhnghĩavềDLST

là:“DLSTlà

loạihìnhdulịchdựavàothiênnhiênvàvănhóabảnđịa,gắnvớigiáo

dụcmôi

trường,cóđónggópchonỗlựcbảotồnvàpháttriểnbềnvững,vớisựthamgia
tíchcựccủacộngđồngđịaphương”.
Ngoài racòncómộtsốđịnhnghĩamởrộng hơnvề nộidungcủaDLST:
“DLST

làmộtloạihìnhdulịchlấycáchệsinhtháiđặc

tượngđểphụcvụchonhững

nhiênlàmđối

kháchdulịchyêuthiênnhiên,dungoạn,thưởngthức

nhữngcảnhquanhaynghiêncứuvề
chặtchẽ,hàihòagiữa


thù,tự

cáchệ

pháttriển

sinhthái.Đócũnglàhìnhthứckếthợp

kinhtếdulịchvớigiớithiệuvềnhữngcảnhđẹp

củaquốcgiacũngnhưgiáodụctuyêntruyền

vàbảovệ,pháttriểnmôitrườngvà

tàinguyênthiênnhiênmộtcáchbềnvững”(LêHuyBá, 2000).
Định nghĩa của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN): “ DLST là tham
quan và du lịch có trách nhiệm với môi trường tại các điểm tự nhiên không bị tàn
phá để thưởng thức thiên nhiên và các đặc điểm văn hóa đã tồn tại trong quá khứ
hoặc đang hiện diện, qua đó khuyến khích hoạt động bảo vệ, hạn chế những tác
động tiêu cực do khách tham quan gây ra và tạo ra ích lợi cho những người dân địa
phương tham gia tích cực”. (Ceballos– Lascurain, 1996).
“DLST

làdulịchtạicácvùngcònchưabịconngườilàmbiếnđổi.Nóphải

đónggópvàobảo tồn thiên nhiênvà phúclợicủadânđịaphương”. (L.Hens,1998).

15



“DLST

làdulịchcó

mụcđíchvớikhutựnhiên,hiểubiếtvề

lịchsửvănhóa

lịchsửtựnhiêncủamôitrường,khônglàmbiếnđổitìnhtrạngcủahệ



sinhthái,

đồngthờicócơhộiđểpháttriểnkinhtế,bảovệnguồntàinguyênthiênnhiên



lợi

íchtàichínhcộngđồngđịaphương”.(HiệphộiDLST Hoakỳ,1998).
“DLST

làmộthìnhthứcdulịchdựavàothiênnhiênvàđịnhhướngvềmôi

trườngtựnhiênvànhânvăn,đượcquảnlímộtcáchbềnvữngvàcólợichosinh
thái”(HiệphộiDLST Australia).
“DLST


làmộtloạihìnhdulịchdựavàothiênnhiênvà

vănhóabảnđịagắnvới

giáodụcmôitrường,cóđónggópchonổilựcbảotồnvàpháttriểnbềnvữngvới
sựthamgiatíchcựccủacộngđồngđịaphương”(ĐịnhnghĩavềDLSTởViệt Nam).
Lịchsửnhânloạiđãchỉra“quátrìnhđôthịhóa,côngnghiệphóa,một
mặtgópphầnvàoviệcthúcđẩysựpháttriểnkinhtế,nângcaođờisốngnhândân;
mặtkhác,nócũnggâyranhững“vấnđề”chomôitrườngsinhthái:Tàinguyên
dọađếnmứcbáođộng,cácdạngtài

sinhvậtvàđadạngsinhhọcđãvàđangbịđe

nguyênmôitrườngđất, nước,khôngkhícũngđangtrênđà suythoáivà ônhiễm”.
Chođếnnay,
vớinhững

kháiniệmDLST

vẫncònđượchiểudướinhiềugócđộkhácnhau,

têngọikhácnhau.Mặcdù,những

tranhluậnvẫncònđangdiễntiến

nhằmtìmramộtđịnhnghĩachungnhấtvềDLST,nhưngđasốýkiếncủacác
chuyêngiahàngđầuvềDLSTđềuchorằngDLST

làloạihìnhdulịchdựavào


thiênnhiên,hỗtrợchocáchoạtđộngbảotồnvàđượcnuôidưỡng,quảnlýtheo
hướngbềnvữngvềmặtsinhthái.Dukháchsẽđượchướngdẫnthamquanvới

những

diễngiảicầnthiếtvềmôitrườngđểnângcaohiểubiết,cảmnhậnđượcgiá
trịthiênnhiênvàvănhóamàkhônggâyranhữngtácđộngkhôngthểchấpnhận
đốivớicáchệsinhtháivàvănhóabảnđịa.
chăngnữathìnóphảihộiđủcácyếutố

DLST

nóitheomộtđịnhnghĩanào

cần:(1)Sựquantâmthiênnhiênvà

môi

trường;(2)Tráchnhiệmvớixã hội,cộngđồng.
[Lê Huy Bá – Thái Lê Nguyên (2009). “Du lịch sinh thái”. Nxb Khoa học và
Kỹ thuật].

16


1.1.2 Đặc điểm của du lịch sinh thái
- DLST bao gồm tất cả những hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, mục đích
chính của du khách là tham quan tìm hiểu thiên nhiên cũng như giá trị văn hóa
truyền thống .
- DLST phải bao gồm những hoạt động giáo dục và diễn giải môi trường .

- DLST hạn chế đến mức thấp nhất tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên
và nhân văn.
- DLST có hỗ trợ cho nổ lực bảo tồn tự nhiên như:
+ Đưa lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phương từ việc bảo tồn tài
nguyên tự nhiên.
+ Tạo cơ hội giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho cộng đồng địa phương.
+ Tăng cường nhận thức cho DK và cộng đồng địa phương về sự cần thiết
bảo tồn tài nguyên tự nhiên và văn hóa…
[Phạm Trung Lương (2012). “Du lịch sinh thái – Những vấn đề lý luận và thực
tiễn”. Nxb Giáo dục].
1.1.3 Các nguyên tắc của du lịch sinh thái
- Nângcaohiểubiếtchodukháchvềmôitrườngtựnhiên;Dukháchcócác
hoạtđộnggópphầntích cựcvàoviệcbảovệmôitrường,bảnsắcvănhoá.
- KháchDLST

chấpnhậnđiềukiệntựnhiên,hoàncảnhtựnhiênvớinhững

hạnchếcủanó.
- Tạothêmviệclàmvàmang lạilợiíchchocộngđồngđịaphương.
- Lượngdukhách luônkiểmsoátđiềuhoà.
- Phảiđảmbảolợiích lâudài,hàihòachotấtcảcácbênliênquan.
- NgườihướngdẫnviênvàcácthànhviênthamgiaDLSTphảicónhậnthức

caovề

môitrườngsinhthái, amhiểuvềđiềukiệntựnhiên,vănhóa,xãhội
- Cầncó sựđàotạođốivớicác thànhviên,đốitácthamgiavàoDLST.
[Trần Thị Mai (2005). “Du lịch cộng đồng - DLST”- Định nghĩa, đặc trưng và
các quan điểm phát triển”. Nxb Thừa Thiên Huế].


17


1.1.4 Các đối tƣợng tham gia vào hoạt động du lịch sinh thái
Các đối tượng tham gia xây dựng hoạt động du lịch sinh thái bao gồm: Các
nhà hoạch định chính sách; Các nhà điều hành du lịch; cá nhà quản lý lãnh thổ;
Hướng dẫn viên du lịch; Khách du lịch và cộng đồng địa phương. Họ là những
người phải quan tâm đến tất cả các thành phần của đa dạng sinh học – cơ sở để xây
dựng mô hình DLST bền vững.
Các nhà hoạch định chính sách: Là những người làm công tác quy hoạch, xây
dựng chính sách phát triển DLST trong các viện nghiên cứu.
Các nhà quản lý lãnh thổ: Học là những người có vai trò quyết định đối với sự
bảo tồn và phát triển của một khu DLST.
Các nhà điều hành DL: Họ là những người tổ chức, điều hành cụ thể hoạt động
DLST, họ trực tiếp xác định các phương thức tiến hành hoạt động, lựa chọn địa
diểm tổ chức DLST, xây dựng các chương trình DL phù hợp với các dịch vụ có thể
cung ứng trong điều kiện địa phương.
Hướng dẫn viên du lịch: Là những người có kiến thức, nắm được đầy đủ về
thông tin môi trường tự nhiên, các đặc điểm, các loại hình DLST, tính đa dạng và
độ phong phú của loài, tính thích nghi và tính đặc trưng của hệ sinh thái, văn hóa
cộng đồng địa phương để giới thiệu một cách sinh động nhất, đầy đủ nhất với du
khách về những vấn đề đã thúc giục họ tham gia tuyến DLST của khu vực.
Khách DL: Là đối tượng chính của DLST chính những nét đặc trưng về đa
dạng sinh học của khu vực đã thu hút được họ tham gia vào hoạt động DL. Tuy
nhiên cần phân biệt khách DL và khách DLST.
Cộng đồng địa phương:
+ Giáo dục Cộng đồng địa phương ý thức bảo vệ TNDL và MTDL qua các
hình thức giáo dục khác nhau như phương tiện truyền thông đại chúng; giáo dục
thông qua các cuộc họp tổ dân phố, hướng dẫn luật bảo vệ môi trường; luật du lịch.
+ Trách nhiệm và nghĩa vụ của Cộng đồng địa phương đối với việc bảo tốn

TNDL và môi trường du lịch.

18


[Lê Huy Bá – Thái Lê Nguyên (2009). “Du lịch sinh thái”. Nxb Khoa học và
Kỹ thuật].
1.1.5 Khái niệm về tài nguyên du lịch sinh thái
1.1.5.1 Định nghĩa
Tài nguyên DLST là các yếu tố cơ bản để hình thành các điểm, các tuyến
hoặc các khu DLST; Bao gồm các cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử, giá trị
nhân văn, các công trình sáng tạo của nhân loại có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn
cho nhu cầu về DLST.
Lấy thiên nhiên và văn hóa bản địa làm cơ sở để phát triển, tài nguyên DLST
là một bộ phận cấu thành trong tài nguyên du lịch, bao gồm các giá trị của tự nhiên
thể hiện trong một hệ sinh thái cụ thể và các giá trị văn hóa bản địa tồn tại và phát
triển không tách rời khỏi hệ sinh thái tự nhiên đó. Tuy vậy, không phải bất cứ mọi
giá trị tự nhiên và văn hóa bản địa đều được xem là tài nguyên DLST, mà chỉ có các
thành phần và các tổng thể tự nhiên, các giá trị văn hóa gắn với một hệ sinh thái cụ
thể có thể được khai thác, được sử dụng để tạo ra các sản phẩm DLST, phục vụ cho
mục đích phát triển du lịch nói chung, DLST nói riêng mới được xem là tài nguyên
du lịch sinh thái.
[Lê Huy Bá – Thái Lê Nguyên (2009).“Du lịch sinh thái”. Nxb Khoa học và
Kỹ thuật].
1.1.5.2 Các đặc trưng cơ bản của tài nguyên du lịch sinh thái
Tài nguyên DLST phong phú và đa dạng: Được hình thành trên nền tảng các
tài nguyên trong tự nhiên, mà bản thân tự nhiên thì rất đa dạng và phong phú. Vì thế
tài nguyên DLST có sức hấp dẫn đặc biệt đối với du khách.
Tài nguyên DLST thường nhạy cảm với các yếu tố tác động: So với nhiều
loại tài nguyên du lịch khác, tài nguyên DLST thường nhạy cảm với những tác động

của con người dù trực tiếp hay gián tiếp và nhỏ hay lớn.
Thời gian khai thác tài nguyên DLST là không đồng nhất: có loại tài nguyên
DLST khai thác quanh năm cũng có loại tài nguyên DLST khai thác theo thời vụ.
Vì vậy, để khai thác tốt tiềm năng tài nguyên DLST các nhà quản lý, các nhà điều

19


hành DLST cần phải nghiên cứu và phải hiểu rõ tính chất thời vụ của các loại tài
nguyên DLST.
Tài nguyên DLST thường nằm xa các khu dân cư và thường khai thác tại chỗ
để tạo ra các SPDL.
Tài nguyên DLST có khả năng tái tạo và sử dụng lâu dài: phần lớn các tài
nguyên du lịch trong đó có tài nguyên DLST được xếp vào loại tài nguyên có thể tái
tạo và sử dụng lâu dài. Điều này dựa trên khả năng tự phục hồi, tái tạo của tự nhiên.
Tuy nhiên thực tế cho thấy nhiều loại tài nguyên DLST có thể hoàn toàn biến mất
do những tai biến tự nhiên hoặc do tác động của con người.
[Lê Huy Bá – Thái Lê Nguyên (2009). “Du lịch sinh thái”. Nxb Khoa học và
Kỹ thuật].
1.2 KHÁI NIỆM VỀ SẢN PHẨM DU LỊCH
1.2.1 Định nghĩa
Sảnphẩmdulịch (SPDL)là mộttổngthểbaogồmcác thànhphầnkhôngđồngnhất
hữuhìnhvàvô hình,đólàtàinguyêntựnhiên,tàinguyênnhânvăn,cơsởvậtchất kỹthuật,cơ
sở hạtầngdịchvụdulịchvàđộingũcánbộnhânviêndulịch.
TheoMichaelM.Coltman,sảnphẩmdulịchcóthểlàmột

mónhàngcụthể

nhưthứcăn,hoặcmộtmónhàngkhôngcụthểnhưchấtlượngphụcvụ,bầukhông khítạinơi
nghỉmát.

Theo khoản 10 điều 4 chương 1 luật Du lịch Việt Nam (2005): “Sản phẩm du
lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thõa mãn nhu cầu của khách du lịch trong
chuyến đi du lịch”.
1.2.2 Cơ cấu của sản phẩm du lịch
Nhữngthànhphầntạolựchút(lựchấpdẫnđốivớidukhách)gồmnhómtàinguyêntựnh
iênvàtàinguyênnhânvăn.
Cơsởdulịch(điềukiệnvậtchấtđểpháttriểnngànhdulịch)gồmcơsở

vật

chấtkỹthuậtvàcơsởhạtầngphụcvụdulịch.
Dịchvụdulịch:Làkếtquảmanglạinhờcác
nhữngtổchứccungứng

hoạtđộngtươngtácgiữa
dulịchvàkháchthamquanvàthôngquacác

20


hoạtđộngtươngtácđóđể

đápứngnhucầucủa

kháchthamquanvà

manglạilợiíchchotổchứccungứng dulịch.
1.2.3 Các đặc tính của sản phẩm du lịch
SPDL mang tí nh trừu tượng, vô hì nh.
SPDL được bán cho du khách trước khi họ thấy và hưởng thụ nó .

SPDL là loại sản phẩm tổng hợp của các ngành kinh doanh khác như

: hàng

không, khách sạn, nhà hàng, tụ điểm vui chơi giải trí…
Các SPDL thường ở xa nơi khách hàng lưu trú.
SPDL không thể tồn kho.
SPDL mang tí nh thời vụ rõ rệt và có chu kỳ sống ngắn bởi vì nhu cầu của du
khách thay đổi nhanh chóng.
Khách mua SPDL ít trung thành và không trung thành với một SPDL

, một

công ty du lị ch.
=> Nhu cầu của khách hàng dễ bị thay đổi vì sự dao động của tỷ giá

tiền tệ ,

tình hình kinh tế bất ổn, biến động chí nh trị …
1.2.4 Khái niệm về chất lƣợng của sản phẩm du lịch và các tiêu chí đánh giá
năng lực cạnh tranh của sản phẩm du lịch
1.2.4.1 Định nghĩa chung về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là:
+ Sự thích hợp khi sử dụng.
+ Sự phù hợp các yêu cầu cụ thể.
+ Không bị khiếm khuyết.
+ Mức độ hoàn hảo.
+ Sự thõa mãn khách hàng.
+ Làm vui lòng khách hàng.


1.2.4.2 Chất lượng của sản phẩm du lịch

21


- Sản phẩm lữ hành: Tour du lịch phải đặc sắc, độc đáo tạo lực hấp dẫn cao
đối với du khách.
- Sản phẩm ăn uống: Vừa phải ngon miệng vừa phải đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
- Sản phẩm vận chuyển: Hiện đại, tiện nghi, an toàn,…
- Sản phẩm lưu trú: Quan hệ nhân quả với 6 yếu tố bắt đầu bằng chữ M trong
tiếng Anh: Men (con người); Methods (phương pháp); Machine (trang thiết bị, máy
móc); Minute (yếu tố thời gian); Money (tài chính); Marketing (nghiên cứu thị
trường).
1.2.4.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm du lịch
1.2.4.3.1 Tính hấp dẫn và độc đáo của tài nguyên
Tính hấp dẫn là yếu tố quan trọng nhất để đánh giá tài nguyên du lịch vì
nó quyết định sức thu hút khách du lịch. Độ hấp dẫn có tính chất tổng hợp rất cao
và thường được xác định bằng vẻ đẹp của phong cảnh, sự thích hợp của khí hậu, sự
đặc sắc và độc đáo của tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn.Độ hấp dẫn được
thể hiện ở số lượng và chất lượng của các tài nguyên, ở khả năng đáp ứng được
nhiều loại hình du lịch.
Đối với tài nguyên du lịch tự nhiên: Tính hấp dẫn du lịch là yếu tố tổng
hợp và thường được xác định bằng vẻ đẹp của cảnh quan tự nhiên, sự đa dạng của
địa hình, sự thích hợp của khí hậu, sự đặc sắc và độc đáo của hiện tượng và cảnh
quan tự nhiên, quy mô của điểm tham quan.
Bảng 1.1 Đánh giá tính hấp dẫn tài nguyên du lịch tự nhiên
Mức độ

Cảnh quan tự nhiên Cảnh quan độc đáo


Loại hình du lịch

Rất hấp dẫn

>5

3

>5

Khá hấp dẫn

3

1

1–5

Trung bình

1–2

0

1–2

Kém

0


0

1

Nguồn: Lê Huy Bá - Thái Lê Nguyên. (2009). “DLST”. Nxb Khoa học và Kỹ thuật
1.2.4.3.2 Tính đa dạng của dịch vụ

22


Đối tượng du khách ngày càng đa dạng và phức tạp về kết cấu, sở thích,
chính vì vậy muốn tồn tại và cạnh tranh có hiệu quả các công ty du lịch phải luôn
luôn đa dạng hóa loại hình dịch vụ của mình để kinh doanh thành công.
 Những đối tượng nhiều khả năng sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp du
lịch là:
• Người thân.
• Những cặp vợ chồng mới cưới.
• Những người độc thân.
• Những người đã nghỉ hưu và những người đi tránh nóng/rét.
• Những du học sinh nghỉ hè và nghỉ đông.
• Những người đang muốn tổ chức tour chuyên đề (mạo hiểm, khám phá,
nghiên cứu, lễ bái…).
• Những người đi công vụ.
• Những người chuyển nơi sinh sống vì công việc hay vì lý do nào khác.
Ngoài ra, những đối tượng sau có thể nhờ bạn thiết kế chương trình:
• Những người không muốn hoặc không biết cách sử dụng web để đặt chỗ.
• Những người có hành trình phức tạp.
• Những người lần đầu tiên đi du lịch và không biết bắt đầu từ đâu.
• Những người muốn khám phá thiên nhiên.

• Những người muốn lợi dụng mối quan hệ và sự hiểu biết của các đại lý
du lịch để tiết kiệm thời gian và chi phí.
Các loại hình dịch vụ du lịch:
Các công ty du lịch thường cung cấp những loại dịch vụ chủ yếu sau:
• Cung cấp trọn gói các dịch vụ cho thuê, đặt chỗ.
• Thiết kế tuyến du lịch và chương trình du lịch đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
• Săn tour và vé giá rẻ nhất.
• Đặt vé máy bay.
• Đặt vé tàu và tour du lịch tàu biển.

23


• Đặt phòng nghỉ/khách sạn.
• Cho thuê xe và các phương tiện vận chuyển đường bộ.
• Thiết kế các gói tour chuyên đề và điều phối tour.
• Tổ chức các sự kiện theo yêu cầu như hội nghị, cưới hỏi ở điểm đến.
• Cung cấp bảo hiểm du lịch.
• Tư vấn thủ tục làm hộ chiếu, xin Visa, những điều cần lưu ý khi du lịch
trong nước và quốc tế.
• Hoạt động như “người đại diện” cho du khách (đấu tranh cho quyền lợi
của họ; Hỗ trợ những người có nhu cầu đặc biệt, Can thiệp khi có vấn đề phát sinh
từ phía nhà cung cấp).
• Điều phối các công việc khác để đảm bảo sự hài lòng của khách hàng.
 Dịch vụ du lịch đặc biệt/chuyên đề
Mảng dịch vụ du lịch chuyên đề là kênh đầu tư đặc biệt hấp dẫn trong thời
đại ngày nay.Doanh nghiệp du lịch cần lưu ý rằng chuyên biệt hoá là điều kiện bắt
buộc để có thể thành công trong ngành du lịch. “Quan trọng là doanh nghiệp phải
tìm được đề tài, chủ điểm để làm du lịch… Chỉ có như thế doanh nghiệp mới có thể

thu phí dịch vụ cao cho các sản phẩm của mình".
Chỉ riêng loại hình du lịch “nghỉ mát” vào Google, chúng ta thấy hơn 15
triệu kết quả. Qua đó chúng ta thấy mức độ cạnh tranh như thế nếu doanh nghiệp
không chuyên biệt hoá thì liệu doanh nghiệp có thể thành công? Do vậy doanh
nghiệp phải tìm được thế mạnh của mình và biến nó thành lợi thế cạnh tranh - đó
mới là chìa khoá".
 Có hai cách chính để thâm nhập vào mảng dịch vụ du lịch chuyên đề:
 Cung cấp tour và các gói dịch vụ thiết kế cho các nhóm khách hàng cụ
thể với tư cách là nhà điều phối tour hay đại diện của một đại lý du lịch. Các gói
tour phổ biến là du lịch trăng mật, tour bằng tàu biển, tour cho gia đình, cho du học
sinh. Hoặc bạn có thể biến hoá từ những gói dịch vụ sẵn có để tạo ra tour riêng của
mình, từ tour sinh thái cho đến du lịch người cao tuổi, du lịch mạo hiểm,...

24


 Cung cấp dịch vụ du lịch chuyên biệt hấp dẫn cho một phân khúc hẹp:
Tất nhiên, doanh nghiệp phải tìm được phân khúc nào có tiềm năng về quy mô hoặc
giá trị. Một trong những phân khúc đó là du lịch hạng sang, cung cấp dịch vụ du
lịch cao cấp hay chăm sóc vấn đề đi lại cho những đối tượng giàu có và nổi tiếng.
Mức phí khởi nghiệp của doanh nghiệp cao hay thấp tùy thuộc vào việc
doanh nghiệp chọn thuê văn phòng hay làm việc tại nhà. Thời gian đầu doanh
nghiệp nên kinh doanh tại nhà để giảm thiểu chi phí. Bằng không, bạn sẽ thấy
khoản vốn phải bỏ ra tăng chóng mặt.
[ />1.2.4.3.3 Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm du lịch là tiêu chí hết sức quan trọng trong sự lựa
chọn của du khách đến điểm du lịch sự cạnh tranh mang tính quyết định trong kinh
doanh du lịch. Do vậy các doanh nghiệp du lịch ngày càng chú trọng đến việc nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch của mình.
Trong chương trình kích cầu du khách quốc tế đến Việt Nam ngành du lịch

đã tập trung chỉ đạo toàn ngành: “ Tăng cường tổ chức các hoạt động khảo sát, xây
dựng SPDL mới nhằm đa dạng hóa các SPDL, tạo sản phẩm độc đáo thu hút khách
du lịch, hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp trong việc tổ chức các chương trình
khảo sát xây dựng phát triển SPDL đặc trưng của khu vực dồng bằng sông Hồng
nhân dịp Năm Du lịch quốc gia Đồng bằng sông Hồng – Hải Phòng 2013 và khu
vực miền Trung – Tây Nguyên phục vụ Năm Du lịch quốc gia 2014”.
1.2.4.3.4 Đầu tư xúc tiến, quảng bá sản phẩm du lịch
Một trong những vấn đề trọng tâm trong hoạt động kinh doanh du lịch là
công tác đầu tư, xúc tiến và quảng bá du lịch. Ngành du lịch của tất cả các quốc gia;
vùng và doanh nghiệp đều dành sự quan tâm lớn đến vấn đề này.
 Tại Việt Nam ngành Du lịch sẽ triển khai chương trình kích cầu du lịch
mới với trọng tâm tập trung vào các hãng lữ hành và báo chí nước ngoài chuyên
viết về du lịch ở các thị trường trọng điểm và tiềm năng để tăng cường quảng bá
mạnh mẽ điểm đến Việt Nam trên thị trường quốc tế.

25


×