Tải bản đầy đủ (.pdf) (241 trang)

Thái độ kỳ thị của cộng đồng dân cư đối với người nhiễm HIV AIDS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.77 MB, 241 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
*******
ĐỖ THỊ THANH HÀ

THÁI ĐỘ KỲ THỊ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ
ĐỐI VỚI NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI – 2013


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
*******
ĐỖ THỊ THANH HÀ

THÁI ĐỘ KỲ THỊ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƢ
ĐỐI VỚI NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS
Chuyên ngành: Tâm lý học chuyên ngành
Mã số
: 62.31.80.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS NGUYỄN NGỌC PHÚ
PGS.TS LÊ THỊ THANH HƢƠNG

HÀ NỘI – 2013



2

MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ 2
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................... 6
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 9
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .................................................................................... 9
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .......................................................................... 10
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ......................................... 10
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 10
3.2. Khách thể và địa bàn nghiên cứu .......................................................... 10
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU .......................................................................... 11
5. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU ............................................................................ 11
5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu .......................................................... 11
5.2 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ..................... 11
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC .......................................................................... 12
7. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 12
7.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu ............................................................... 12
7.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ...................................................... 13
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN............................................................... 14
8.1 Về lý luận: .............................................................................................. 14
8.2 Về thực tiễn: ........................................................................................... 14
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN ........................................................................ 14
CHƢƠNG 1. ...................................................................................................... 16
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ KỲ THỊ CỦA CỘNG ĐỒNG
DÂN CƢ ĐỐI VỚI NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS ...................................................... 16
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ KỲ THỊ ĐỐI VỚI NGƢỜI
NHIỄM HIV/AIDS ............................................................................................. 16

1.1.1. Các nghiên cứu về thái độ .................................................................. 16
1.1.2. Các nghiên cứu về TĐKT đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS .............. 30


3

1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ KỲ THỊ CỦA CỘNG
ĐỒNG DÂN CƢ ĐỐI VỚI NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS ................................. 39
1.2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về thái độ ............................................. 39
1.2.2. Những vấn đề lý luận cơ bản về thái độ kỳ thị .................................. 43
1.2.3. Những vấn đề lý luận cơ bản về cộng đồng dân cƣ, HIV/AIDS, ngƣời
nhiễm HIV/AIDS .................................................................................................... 46
1.2.4. Khái niệm và các mặt biểu hiện thái độ kỳ thị của cộng đồng dân cƣ
đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS.............................................................................. 53
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI SỰ HÌNH THÀNH THÁI ĐỘ KỲ THỊ
CỦA NGƢỜI DÂN SỐNG TRONG CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NHIỄM
HIV/AIDS ........................................................................................................... 58
1.3.1. Các yếu tố thuộc về ngƣời dân trong cộng đồng................................ 59
1.3.2. Các yếu tố thuộc về ngƣời nhiễm HIV/AIDS .................................... 62
1.3.3. Các yếu tố thuộc về hoạt động thông tin, tuyên truyền...................... 63
CHƢƠNG 2. ...................................................................................................... 66
TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ KỲ THỊ CỦA
NGƢỜI DÂN TRONG CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS .... 66
2.1. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN ................... 66
2.1.1. Mục đích nghiên cứu lý luận .............................................................. 66
2.1.2. Các giai đoạn nghiên cứu lý luận ....................................................... 66
2.1.3. Nội dung nghiên cứu lý luận .............................................................. 66
2.1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận ........................................................ 67
2.2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ............... 67
2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực tiễn ........................................................... 67

2.2.2. Các giai đoạn nghiên cứu thực tiễn .................................................... 67
2.2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 69
2.2.4. Xử lý kết quả nghiên cứu. .................................................................. 83
CHƢƠNG 3. ...................................................................................................... 88
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ KỲ THỊ CỦA NGƢỜI DÂN TRONG
CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS ............................................ 88
3.1. THỰC TRẠNG CHUNG VỀ THÁI ĐỘ CỦA NGƢỜI DÂN TRONG CỘNG
ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS .................................................. 88


4

3.2. THỰC TRẠNG THÁI ĐỘ KỲ THỊ CỦA NGƢỜI DÂN TRONG CỘNG
ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS QUA CÁC MẶT BIỂU HIỆN CỦA
THÁI ĐỘ ............................................................................................................ 92
3.2.1. Nhận thức của ngƣời dân trong cộng đồng về ngƣời nhiễm HIV/AIDS
................................................................................................................................. 92
3.2.2. Xúc cảm của ngƣời dân trong cộng đồng về ngƣời nhiễm HIV/AIDS
............................................................................................................................... 101
3.2.3. Hành vi của ngƣời dân trong cộng đồng dân cƣ đối với ngƣời nhiễm
HIV/AIDS ............................................................................................................. 105
3.2.4. Tƣơng quan giữa các mặt biểu hiện của thái độ kỳ thị đối với ngƣời
nhiễm HIV/AIDS .................................................................................................. 112
3.3. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH THÁI ĐỘ KỲ THỊ CỦA
NGƢỜI DÂN TRONG CỘNG ĐỒNG ĐỐI VỚI NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS114
3.3.1. Các yếu tố thuộc về ngƣời dân trong cộng đồng.............................. 114
3.3.2. Các yếu tố thuộc về ngƣời nhiễm HIV/AIDS .................................. 126
3.3.3. Những yếu tố có liên quan đến công tác thông tin, tuyên truyền .... 128
3.4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG ............................................... 130
3.4.1. Đánh giá chung về ảnh hƣởng của phƣơng pháp tập huấn và kết quả

của thực nghiệm tác động ...................................................................................... 130
3.4.2. Những thay đổi các thành tố biểu hiện của thái độ kỳ thị đối với
ngƣời nhiễm HIV/AIDS sau thực nghiệm tác động .............................................. 131
3.4.3. Kết luận về thực nghiệm tác động.................................................... 143
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 146
KẾT LUẬN....................................................................................................... 146
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 148
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................................................... 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 150
PHỤ LỤC


5

CÁC CHỮ VIẾT TẮT



Thái độ

KT

Kỳ thị

TĐKT

Thái độ kỳ thị

Ngƣời nhiễm HIV/AIDS


Ngƣời nhiễm HIV hoặc đã chuyển sang giai đoạn AIDS

PBĐX

Phân biệt đối xử

BHTĐKT

Biểu hiện thái độ kỳ thị



Cộng đồng

ĐTB

Điểm trung bình

ĐLC

Độ lệch chuẩn

Tp

Thành phố

THCS

Trung học cơ sở


THPT
PVS
TLN

Trung học phổ thông
Phỏng vấn sâu
Thảo luận nhóm

SKSS

Sức khỏe sinh sản


6

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Đặc điểm mẫu nghiên cứu

68

Bảng 2.2: Đặc điểm mẫu có TĐKT với ngƣời nhiễm HIV/AIDS

69


Bảng 2.3 Cách phân chia các mức độ thái độ đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS

76

Bảng 3.1 Điểm trung bình các thành tố biểu hiện TĐ của ngƣời dân sống trong

88

cộng đồng dân cƣ đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS
Bảng 3.2 TĐKT đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS biểu hiện ở mặt nhận thức

90

Bảng 3.3 Sự lo lắng về khả năng có thể lây nhiễm HIV

99

Bảng 3.4 Cảm xúc khi tiếp xúc với ngƣời nhiễm HIV/AIDS

100

Bảng 3.5 Mức độ sẵn sàng tiếp xúc; hợp tác; giúp đỡ ngƣời nhiễm HIV/AIDS

102

Bảng 3.6 Những biểu hiện của TĐKT đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS phổ

106

biến trong cộng đồng

Bảng 3.7 Tƣơng quan giữa các mặt biểu hiện của TĐ đối với ngƣời nhiễm

109

HIV/AIDS
Bảng 3.8 Tƣơng quan giữa TĐKT với các đặc điểm xã hội của khách thể

111

Bảng 3.9 Kiến thức về những vấn đề cơ bản có liên quan đến HIV/AIDS

115

Bảng 3.10 Điểm trung bình và độ lệch chuẩn các chức năng tâm lý của TĐKT

116

Bảng 3.11 Tƣơng quan giữa điểm trung bình của TĐ với các chức năng của

116

TĐKT
Bảng 3.12 Dự báo tác động của các yếu tố tâm lý trong việc thay đổi TĐ đối

121

với ngƣời nhiễm HIV/AIDS
Bảng 3.13 So sánh điểm trung bình các tiêu chí thuộc mặt nhận thức trƣớc

128


thực nghiệm và sau thực nghiệm tác động lần 1
Bảng 3.14 So sánh điểm trung bình các tiêu chí thuộc mặt nhận thức trƣớc
thực nghiệm và sau thực nghiệm tác động lần 2

129


7

Bảng 3.15 So sánh điểm trung bình các tiêu chí thuộc mặt xúc cảm trƣớc và

129

sau thực nghiệm tác động lần 1
Bảng 3.16 So sánh điểm trung bình các tiêu chí thuộc mặt xúc cảm trƣớc và

130

sau thực nghiệm tác động lần 2
Bảng 3.17 So sánh điểm trung bình xu hƣớng hành vi tiếp xúc; hợp tác; giúp

132

đỡ ngƣời nhiễm HIV/AIDS trƣớc và sau thực nghiệm tác động lần 1
Bảng 3.18 So sánh điểm trung bình xu hƣớng hành vi tiếp xúc; hợp tác; giúp
đỡ ngƣời nhiễm HIV/AIDS trƣớc và sau thực nghiệm tác động lần 2

133



8

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 3.1 TĐ của ngƣời dân sống trong cộng đồng dân cƣ đối với
ngƣời nhiễm HIV/AIDS
Biểu đồ 3.2 So sánh TĐKT với ngƣời nhiễm HIV/AIDS theo trình độ
học vấn Biểu đồ 3.3 So sánh TĐKT với ngƣời nhiễm HIV/AIDS theo độ tuổi

86
111
112

Biểu đồ 3.4 So sánh TĐKT với ngƣời nhiễm HIV/AIDS theo sự tham
gia các hoạt động giúp đỡ ngƣời nhiễm HIV/AIDS
Biểu đồ 3.5 So sánh TĐKT với ngƣời nhiễm HIV/AIDS theo nơi sống

112
113
125

Biểu đồ 3.6 Những nguyên nhân chủ yếu cản trở việc tuyên truyền
chống KT ngƣời nhiễm HIV/AIDS
Biểu đồ 3.7 TĐKT với ngƣời nhiễm HIV/AIDS trƣớc và sau thực nghiệm tác
động


127


9

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Thông tin từ Hội nghị quốc tế về HIV/AIDS lần thứ 19, diễn ra vào tháng 7 năm
2012 cho biết trên toàn thế giới hiện có 65 triệu ngƣời nhiễm HIV. Khoảng 30 triệu
ngƣời đã chết vì bệnh cơ hội liên quan tới AIDS. Từ năm 1990 đến nay, Việt Nam đã
có 61.579 ngƣời tử vong do AIDS và tính đến ngày 31/3/2012 nƣớc ta có 201.134
trƣờng hợp nhiễm HIV hiện còn sống [5].
Đảng và Nhà nƣớc ta đã coi công tác phòng, chống HIV/AIDS là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách và lâu dài. Việt Nam là một trong số ít các nƣớc
trên thế giới đƣợc đánh giá là có môi trƣờng chính sách tốt và tƣ tƣởng tiến bộ về
phòng, chống HIV/AIDS. Chống KT, PBĐX với ngƣời nhiễm HIV/AIDS là một trong
những nội dung quan trọng đã đƣợc đƣa vào Luật Phòng, chống nhiễm virút gây ra hội
chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở ngƣời (HIV/AIDS) nhằm bảo vệ quyền của
những ngƣời bị nhiễm HIV và thành viên gia đình họ. Bên cạnh đó, công tác tuyên
truyền về chống kỳ thị và PBĐX với ngƣời nhiễm HIV/AIDS cũng đã đƣợc triển khai
trong nhiều năm. Mặc dù vậy, sự kỳ thị của cộng đồng đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS
vẫn là vấn đề vô cùng nhức nhối đang diễn ra công khai hoặc không công khai ở nhiều
lúc, nhiều nơi. Chính sự kỳ thị này đã khiến cho những ngƣời nhiễm HIV/AIDS che
dấu, không dám công khai tình trạng bệnh cũng nhƣ tìm kiếm sự hỗ trợ từ các cơ sở y
tế, các tổ chức cũng nhƣ trong cộng đồng dân cƣ. Hậu quả là dịch bệnh ngày càng
lan rộng, gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho những ngƣời bệnh và cả quốc gia.
Trong những năm gần đây, nghiên cứu thái độ đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trong
và ngoài nƣớc quan tâm. Tuy nhiên, ở Việt Nam, các nghiên cứu lý luận về TĐKT đối
với ngƣời nhiễm HIV/AIDS chƣa có nhiều. Về thực tiễn, mặc dù thái độ đƣợc nghiên

cứu nhiều trong tâm lý học xã hội nhƣng đến nay, chƣa có những nghiên cứu chuyên
sâu về TĐKT của ngƣời dân trong cộng đồng đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS dƣới
cách tiếp cận của tâm lý học xã hội.
Nghiên cứu TĐKT của cộng đồng đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS sẽ giúp
chúng ta hiểu rõ hơn về thực trạng cũng nhƣ các yếu tố khách quan và chủ quan ảnh
hƣởng đến thái độ này. Từ đó, giúp cho Đảng, Nhà nƣớc và các cơ quan hữu quan đƣa
ra những giải pháp phù hợp trong công các tuyên truyền, giáo dục góp phần thay đổi
TĐKT của cộng đồng đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS là một việc làm hết sức có ý
nghĩa hiện nay. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tầm quan trọng của vấn đề, tôi đã lựa


10

chọn đề tài:“TĐKT của cộng đồng dân cư đối với người nhiễm HIV/AIDS” làm đề
tài nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Làm rõ mức độ TĐKT của ngƣời dân trong cộng đồng đối với những ngƣời
nhiễm HIV/AIDS, các yếu tố tác động đến TĐ này, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp tác
động, nhằm giảm thiểu TĐKT của cộng đồng đối với những ngƣời nhiễm HIV/AIDS.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Mức độ và các mặt biểu hiện của TĐKT của ngƣời dân trong cộng đồng đối với
ngƣời nhiễm HIV/AIDS.
3.2. Khách thể và địa bàn nghiên cứu
Khách thể của quá trình nghiên cứu gồm:
- Các khách thể đƣợc lựa chọn để điều tra thử, phục vụ cho quá trình xây dựng
bảng hỏi: 138 ngƣời dân sống trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Các khách thể điều tra chính thức:

+ Nghiên cứu định lƣợng: Đƣợc thực hiện trên 1200 khách thể là những ngƣời
dân sống trên địa bàn Hà Nội (các quận Đống Đa, Ba Đình, Tây Hồ, Cầu Giấy, Long
Biên, Hà Đông); Cần Thơ (các quận Ninh Kiều, Ô Môn) và thành phố Hồ Chí Minh
(các quận Phú Nhuận, Thủ Đức, quận 1, quận 4, quận 6, huyện Hóc Môn). Mẫu nghiên
cứu định lƣợng đƣợc lựa chọn đại diện cho các nhóm chia theo giới tính, lứa tuổi, nghề
nghiệp.
+ Nghiên cứu định tính: Mẫu nghiên cứu định tính đƣợc lựa chọn mang tính đại
diện cho các nhóm cán bộ truyền thông; trƣởng các ban, ngành, đoàn thể ở khu dân cƣ
và ngƣời dân sống trong cộng đồng dân cƣ; những ngƣời nhiễm HIV hoặc có liên quan
đến HIV. Tổng số ngƣời tham gia thảo luận nhóm là 41 ngƣời (01 nhóm cán bộ làm
công tác tuyên truyền, 04 nhóm ngƣời dân sống trong khu dân cƣ). Các cuộc phỏng
vấn sâu đƣợc thực hiện với 27 ngƣời, bao gồm 7 ngƣời nhiễm HIV/AIDS và 20 ngƣời
dân sống trên địa bàn Hà Nội (tại các quận Đống đa, Ba Đình, Hoàn Kiếm, Long
Biên); thành phố Hồ Chí Minh (tại các quận Phú Nhuận, Thủ Đức, quận 4, quận 7);
Cần Thơ (tại các quận Ninh Kiều, Ô Môn).
- Khách thể tác động thực nghiệm: 17 ngƣời sống trên địa bàn phƣờng Châu
Văn Lêm, quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ. Nhóm khách thể này đƣợc lựa chọn dựa
trên cơ sở đại diện cho những ngƣời dân sống trong khu dân cƣ.


11

4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

4.1. Xác định cơ sở lý luận nghiên cứu TĐKT của ngƣời dân trong cộng đồng
đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS. Bao gồm: tổng quan vấn đề nghiên cứu, làm rõ các
khái niệm TĐ, TĐKT và TĐKT của cộng đồng dân cƣ với ngƣời nhiễm HIV/AIDS;
đặc điểm, biểu hiện của TĐKT đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS; các yếu tố ảnh hƣởng
đến TĐKT của cộng đồng dân cƣ đối với những ngƣời nhiễm HIV/AIDS.
4.2. Đánh giá thực trạng TĐKT đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS qua các mặt

biểu hiện: nhận thức, xúc cảm và hành vi; mức độ TĐKT của ngƣời dân trong cộng
đồng đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng
TĐKT của họ đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS.
4.3. Đề xuất và thực nghiệm tính khả thi của phƣơng pháp tập huấn nâng cao
nhận thức về vấn đề KT ngƣời nhiễm HIV/AIDS nhằm giảm thiểu TĐKT đối với
ngƣời nhiễm HIV/AIDS của ngƣời dân sống trong cộng đồng dân cƣ.
5. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU

5.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Thái độ đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS có thể đƣợc xem xét trên nhiều khía
cạnh với các sắc thái khác nhau. Đề tài này chỉ nghiên cứu TĐKT đối với ngƣời nhiễm
HIV/AIDS dựa trên các mặt biểu hiện của thái độ là nhận thức, xúc cảm, hành vi và
một số yếu tố có ảnh hƣởng đến thái độ đó của họ.
Chúng tôi sử dụng thuật ngữ “Cộng đồng dân cƣ” với nội hàm để chỉ những
ngƣời dân sống trên cùng một địa bàn dân cƣ theo nghĩa là tổ dân phố hay khu dân cƣ
ở ba đô thị là Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ chứ không xem “cộng đồng
dân cƣ” nhƣ một nhóm xã hội.

5.2 Giới hạn về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
* Giới hạn về địa bàn nghiên cứu:
Nghiên cứu thực trạng đƣợc tiến hành đối với những ngƣời dân sống ở các đô
thị gồm: thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ. Đây là
những thành phố trực thuộc Trung ƣơng, có những đặc điểm tƣơng đồng về mặt trình
độ dân trí và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội; thuộc nhóm các tỉnh/thành phố có tỷ
lệ ngƣời nhiễm HIV/AIDS cao nên có nhiều chƣơng trình, dự án đầu tƣ cho công tác
tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS.
* Giới hạn về khách thể nghiên cứu:
- Lãnh đạo các đoàn thể ở khu dân cƣ nhƣ Hội Phụ nữ, Hội ngƣời cao tuổi, tổ
trƣởng/tổ phó dân phố.



12

- Ngƣời dân sống ở các khu dân cƣ thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Cán bộ làm công tác tuyên truyền ở các cơ quan Ban Tuyên giáo cấp Trung
ƣơng (đóng trên địa bàn nghiên cứu) và cấp thành phố.
- Do những khó khăn về thủ tục hành chính nên nghiên cứu thực nghiệm tác
động chỉ đƣợc tiến hành đối với nhóm khách thể thuộc địa bàn thành phố Cần Thơ.
6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Một bộ phận ngƣời dân sống ở đô thị có TĐKT đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS
biểu hiện qua các mặt: nhận thức không đúng hoặc chƣa đầy đủ về quyền của ngƣời
nhiễm HIV/AIDS, những nhìn nhận, phán xét, đánh giá mang tính tiêu cực và bất hợp
lý đƣợc áp đặt sẵn cho ngƣời nhiễm HIV/AIDS; xúc cảm tiêu cực đối với ngƣời nhiễm
HIV/AIDS và hành vi xa lánh hoặc không sẵn sàng hợp tác với ngƣời nhiễm
HIV/AIDS. Quan niệm HIV/AIDS đồng nghĩa với “tệ nạn xã hội” là yếu tố quan trọng
có ảnh hƣởng đến TĐKT của cộng đồng dân cƣ đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS.
Nếu tổ chức cho ngƣời dân trong cộng đồng đƣợc tham gia thảo luận, trải
nghiệm về vấn đề kỳ thị đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS trong các lớp tập huấn nâng
cao nhận thức về vấn đề KT ngƣời nhiễm HIV/AIDS thì có thể hạn chế và giảm thiểu
TĐKT đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS.
7. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
Nghiên cứu thái độ nhằm hiểu rõ, dự đoán, kiểm soát và thay đổi hành vi của
con ngƣời là chủ đề đã đƣợc nghiên cứu khá nhiều không chỉ trong khoa học tâm lý mà
còn trong các ngành khoa học khác nhƣ chính trị học, xã hội học, giáo dục học… Xuất
phát từ quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, nghiên cứu đƣợc thực hiện
trên cơ sở một số nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Nguyên tắc quyết định luận duy vật các hiện tượng tâm lý:

, TĐ

, các tác động từ bên ngoài, c

.

Khi xem xét TĐKT đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS của


13

, tích cực của cả cộng
.
Nguyên tắc thống nhất giữa tâm lý, ý thức và hoạt động: Tâm lý mà trình độ
phản ánh bậc cao của nó là ý thức và hoạt động của con ngƣời tồn tại trong sự thống
nhất biện chứng. Tâm lý xuất hiện nhƣ là một thuộc tính của thế giới vật chất trong quá
trình phát triển của nó. Sự xuất hiện của cái tâm lý nằm trong quá trình phát triển của
hiện thực khách quan. Nguyên tắc này cho phép giải thích sự nảy sinh của các hiện
tƣợng tâm lý xã hội. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội. Trong quá trình sống và
hoạt động, con ngƣời tham gia vào các quan hệ xã hội. TĐKT đối với ngƣời nhiễm
HIV/AIDS nảy sinh từ thực tiễn cuộc sống, mà trong đó HIV/AIDS đƣợc coi là căn
bệnh thế kỷ cần phải loại trừ và khi TĐKT đƣợc hình thành nó

. Để hiểu và cắt nghĩa đúng TĐKT đối với ngƣời nhiễm
HIV/AIDS phải coi TĐKT đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS là sản phẩm của sự phát
triển và là kết quả hoạt động của con ngƣời trong các mối quan hệ xã hội. Do đó, việc
chỉ ra các yếu tố tác động cũng nhƣ đề xuất các giải pháp giảm thiểu TĐKT đối với
ngƣời nhiễm HIV/AIDS phải chính trong hoạt động, trong môi trƣờng sống của cộng
đồng, nơi có ngƣời nhiễm HIV/AIDS đang sinh sống.
- Nguyên tắc tiếp cận nhân cách – hoạt động – giá trị:

ng và chịu sự chi phối của các
định hƣớng giá trị. Với các nền văn hóa, điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau có thể
dẫn đến sự khác nhau về hệ thống chuẩn mực giá trị và đạo đức. Bởi vậy, tiếp cận nhân
cách – hoạt động – giá trị, đòi hỏi phải nhìn nhận sâu sắc cả các đặc trƣng văn hóa quốc
gia, vùng miền, chỉ ra ảnh hƣởng của bối cảnh văn hoá vùng, miền tới TĐKT đối với
ngƣời nhiễm HIV/AIDS. Cách tiếp cận này cho thấy, với những đặc trƣng về tri thức, lối
sống, phong tục...khác nhau, TĐKT đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS ở mỗi quốc gia,
vùng miền sẽ có các đặc điểm khác nhau. Do đó, khi nghiên cứu thái độ đối với ngƣời
nhiễm HIV/AIDS phải dựa trên hệ thống chuẩn mực giá trị đạo đức của con ngƣời
Việt Nam hiện nay để xây dựng các thang đo cho phù hợp.

7.2 Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Phƣơng pháp chuyên gia
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi


14

- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
- Phƣơng pháp thảo luận nhóm
- Phƣơng pháp quan sát
- Phƣơng pháp thực nghiệm tác động
- Phƣơng pháp thống kê toán học
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

8.1 Về lý luận:
Đề tài đã tổng quan đƣợc tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nƣớc về TĐKT
đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về TĐKT đối với
ngƣời nhiễm HIV/AIDS, đã xây dựng và chính xác hóa các khái niệm TĐ, TĐKT,

TĐKT với ngƣời nhiễm HIV/AIDS; chỉ rõ các đặc điểm; các biểu hiện của TĐKT đối
với ngƣời nhiễm HIV/AIDS cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến TĐKT của ngƣời dân
trong cộng đồng đối với những ngƣời nhiễm HIV/AIDS. Kết quả nghiên cứu góp phần
làm phong phú thêm cơ sở lý luận về TĐKT đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS trong tâm
lý học.

8.2 Về thực tiễn:
Các kết quả nghiên cứu thực tiễn đã làm rõ thực trạng biểu hiện và mức độ
TĐKT của ngƣời dân trong cộng đồng đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS trên các mặt
nhận thức, xúc cảm và hành vi cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng đến thực trạng TĐKT
đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra tính khả thi trong việc
giảm thiểu thái độ KT đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS của biện pháp tập huấn nâng
cao nhận thức có sự tham gia tích cực từ phía ngƣời dân trong cộng đồng.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho các cán bộ nghiên cứu
về vấn đề thái độ cũng nhƣ các cán bộ làm công tác tuyên truyền trong việc xây dựng
nội dung tuyên truyền, giáo dục nhằm hình thành thái độ không KT đối với ngƣời
nhiễm HIV/AIDS của ngƣời dân sống trong cộng đồng.
9. CẤU TRÖC CỦA LUẬN ÁN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận nghiên cứu TĐKT của cộng đồng dân cƣ đối với ngƣời
nhiễm HIV/AIDS.
Chƣơng 2: Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu TĐKT của ngƣời dân trong
cộng đồng đối với ngƣời nhiễm HIV/AIDS


15

Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu TĐKT của ngƣời dân trong cộng đồng đối với

ngƣời nhiễm HIV/AIDS
Trong luận án có bảng, biểu và hình ảnh.


16

CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ KỲ THỊ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN
CƢ ĐỐI VỚI NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS
1.1. TỔNG QUAN LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU THÁI ĐỘ KỲ THỊ ĐỐI VỚI
NGƢỜI NHIỄM HIV/AIDS

1.1.1. Các nghiên cứu về thái độ
1.1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Thái độ (attitude) đƣợc xem nhƣ là một trong những nội dung trọng tâm của
Tâm lý học. Ngay từ đầu thế kỷ XX, thái độ đã đƣợc nghiên cứu một cách nghiêm túc
và khoa học trên cả hai lĩnh vực: lý luận và thực tiễn. Gordon Allport (1935) đã nhấn
mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu thái độ khi cho rằng, thái độ là một khái
niệm khá rộng và đƣợc coi nhƣ một nội dung quan trọng nhất trong tâm lý học xã hội.
Có rất nhiều trƣờng phái với nhiều hƣớng tiếp cận khác nhau khi nghiên cứu thái độ
trên lĩnh vực tâm lý học.

* Hướng tiếp cận xem quan hệ xã hội là cơ sở của thái độ chủ quan của
cá nhân.
Các tác giả theo hƣớng tiếp cận này cho rằng toàn bộ các quan hệ xã hội nhƣ
quan hệ kinh tế, dân sự, chính trị,… phát triển theo các qui luật khách quan của lịch sử,
qui định thái độ chủ quan bằng cách này hay cách khác, thể hiện trong các hành động,
trải nghiệm, mong muốn, hiểu biết, đánh giá các quá trình xảy ra trong xã hội. Nghiên
cứu về thái độ chủ quan của cá nhân lần đầu tiên đƣợc A.Ph.Lazuski đề xuất khi nghiên
cứu tính cách. Trong các công trình nghiên cứu của mình, Lazuski đã nêu ra quan niệm

về thái độ (chủ quan) của con ngƣời với môi trƣờng. Theo ông, khía cạnh quan trọng
của nhân cách là thái độ của cá nhân đối với môi trƣờng theo nghĩa rộng, bao gồm giới
tự nhiên, sản phẩm lao động và những cá nhân khác, các nhóm xã hội và những giá trị
tinh thần nhƣ khoa học, nghệ thuật. Đặc biệt là thái độ của cá nhân với nghề nghiệp,
với lao động, với sở hữu, với ngƣời khác và với xã hội. Các thái độ này đƣợc ông coi là
thái độ chủ đạo khi định nghĩa tính cách và phân loại nhân cách [dẫn theo 41, tr.489,
490].
Dựa trên quan điểm của A.Ph.Lazuski, V.N. Miaxisev đã xây dựng nên “học
thuyết thái độ nhân cách”. Ông cho rằng: “Thái độ dƣới dạng chung nhất, là hệ thống


17

trọn vẹn các mối liên hệ cá nhân, có chọn lọc, có ý thức của nhân cách với các khía
cạnh khác nhau của hiện thực khách quan. Hệ thống này xuất phát từ toàn bộ lịch sử
phát triển của con ngƣời, nó thể hiện kinh nghiệm cá nhân và qui định hành động và
các thể nghiệm của cá nhân từ bên trong” [dẫn theo 41, tr.490]. Miaxisev cho rằng, hệ
thống thái độ đƣợc hình thành theo cơ chế chuyển dịch từ ngoài vào trong, thông qua
kinh nghiệm tác động qua lại với những ngƣời khác trong điều kiện xã hội cụ thể. Theo
V.N. Miaxisev thì chính hệ thống thái độ nhân cách quyết định đặc điểm cảm xúc, việc
tri giác hiện thực khách quan cũng nhƣ sự phản ứng trong hành vi đối với những tác
động từ bên ngoài. Trong học thuyết này, ông cũng đã đề cập đến việc phân loại thái
độ thành hai loại: tiêu cực (âm tính) và tích cực (dƣơng tính). Các kinh nghiệm âm tính
hay dƣơng tính với những ngƣời xung quanh là cơ sở để hình thành hệ thống thái độ
tƣơng ứng bên trong của nhân cách [dẫn theo 22, tr259-260]. Mặc dù vậy, học thuyết
thái độ nhân cách của V.N. Miaxisev vẫn còn những hạn chế nhƣ: chƣa làm rõ ảnh
hƣởng qua lại giữa quan hệ xã hội với thái độ chủ quan của cá nhân đối với hiện thực
khách quan. Bên cạnh đó, ông cũng chƣa phân biệt rõ thái độ với các quá trình tâm lý
và các thuộc tính tâm lý khác nhƣ nhu cầu, hứng thú, tình cảm, thị hiếu, ý chí, tính
cách, sự đánh giá…

Nhà tâm lý học ngƣời Nga, B.Ph.Lomov, khi nghiên cứu thái độ chủ quan của
cá nhân, đã nhấn mạnh thái độ không chỉ là mối liên hệ khách quan của cá nhân với
xung quanh, mà thái độ còn bao hàm cả việc đánh giá, biểu hiện hứng thú cá nhân [41,
tr.489]. Theo tác giả, khái niệm “thái độ chủ quan của cá nhân” cũng gần giống nhƣ
các khái niệm “tâm thế”, “ý cá nhân” và “thái độ”. Tính chất và động thái của thái độ
chủ quan đƣợc hình thành ở cá nhân này hay cá nhân khác, suy cho cùng phụ thuộc vào
vị trí mà nó chiếm chỗ trong hệ thống các quan hệ xã hội và sự phát triển của nó trong
hệ thống này. B.Ph.Lomov cho rằng, sự tham gia vào đời sống cộng đồng đã hình
thành ở mỗi cá nhân các thái độ chủ quan nhất định và các thái độ chủ quan này có tính
chất nhiều chiều, nhiều tầng và cơ động. Thái độ chủ quan là thuộc tính tƣơng đối ổn
định, phản ánh lập trƣờng của cá nhân với hiện thực khách quan, nhƣng có sự thay đổi.
Khi thay đổi vị trí của mình trong xã hội, cá nhân cũng phải có sự đổi mới thái độ chủ
quan của mình. Nếu điều đó không xảy ra thì có thể nảy sinh xung đột giữa cá nhân với
những ngƣời xung quanh hoặc xung đột nội tâm. Theo Lomov, mâu thuẫn giữa vị trí xã
hội khách quan của cá nhân và thái độ chủ quan của nó đòi hỏi phải đổi mới hoạt động
và giao tiếp. Hay nói cách khác, thái độ chủ quan của cá nhân không chỉ do bắt nguồn
từ “nguyện vọng hay quyết định bên trong”. Để có sự thay đổi đó, cá nhân phải tích


18

cực tham gia vào các quá trình xã hội khách quan. Chỉ có nhƣ vậy mới bảo đảm sự
phát triển thực sự các thái độ chủ quan của cá nhân cũng nhƣ sự phù hợp của chúng với
các xu hƣớng phát triển khách quan của nó [41, tr.493, 494].

* Học thuyết tâm thế và thuyết định vị trong nghiên cứu thái độ.
Một cách tiếp cận khác trong các nghiên cứu thái độ là học thuyết tâm thế của
D.N.Uznatze và thuyết định vị của V.A.Iadov.
Thái độ đƣợc hiểu nhƣ khái niệm tâm thế trong học thuyết của Uznatze. Theo
ông, tâm thế là trạng thái trọn vẹn của chủ thể sẵn sàng tri giác các sự kiện và thực hiện

các hành động theo hƣớng xác định. Tâm thế là cơ sở của tính tích cực có chọn lọc, có
định hƣớng của chủ thể. Đó là trạng thái vô thức, xuất hiện khi có sự gặp gỡ của nhu
cầu và tình huống thỏa mãn nhu cầu, qui định mọi biểu hiện của tâm lý và hành vi của
cá nhân, giúp cá nhân thích ứng với điều kiện của môi trƣờng. Nhƣ vậy, Uznatze đã
dùng cái vô thức để giải thích hành vi của con ngƣời mà chƣa tính đến các hình thức
hoạt động tâm lý phức tạp, cao cấp khác của con ngƣời. Tuy nhiên, với cách tiếp cận
này, Uznatze đã đặt cơ sở cho việc đƣa ra khái niệm “Tâm thế xã hội”, giúp cho việc
nghiên cứu hiện tƣợng đó một cách khách quan hơn [dẫn theo 30, tr.321].
V.A.Iadov cho rằng, hành vi của con ngƣời bị điều khiển bởi một tổ chức định
vị và tổ chức này có 4 bậc đƣợc xếp theo thứ tự từ thấp đến cao, bao gồm: tâm thế, tâm
thế xã hội, xu hƣớng cơ bản của hứng thú và ở bậc định vị cao nhất hình thành nên hệ
thống định hƣớng giá trị của nhân cách, điều chỉnh hành vi và hoạt động của cá nhân
trong những tình huống mà tính tích cực xã hội có giá trị nhất đối với nhân cách. Theo
tác giả, trong một hệ thống định vị, định vị bậc cao có thể chi phối định vị ở bậc thấp
hơn. Thuyết định vị đã xem xét vấn đề thái độ từ một góc độ tiếp cận hệ thống vào các
công trình nghiên cứu thái độ của cá nhân và cho phép lý giải hợp lý hành vi xã hội của
cá nhân cũng nhƣ sự mâu thuẫn giữa hành vi và thái độ. Hạn chế của thuyết định vị là
tác giả chƣa làm rõ nội hàm khái niệm định vị, cũng nhƣ chƣa đƣa ra đƣợc cơ chế điều
chỉnh hành vi bằng những định vị trong tình huống xã hội cụ thể [dẫn theo 30, tr.322].

* Hướng tiếp cận cấu trúc trong nghiên cứu thái độ.
Quan điểm thái độ gồm có ba thành phần: nhận thức - xúc cảm, tình cảm - hành
vi do M.Smith (1942) và sau này là Krech, Crutchfield & Ballachey (1962) đƣa ra đƣợc
nhiều nhà tâm lý học thừa nhận nhƣ: Breckler, (1984); McGuire, (1985); Rosselli,
Skelly & Mackie (1995); Tesser & Martin (1996); Petty, Wegener & Fabrigar,
(1997)…


19


McGuire (1969) cho rằng thành phần tình cảm của thái độ bao gồm xúc cảm,
cảm nhận, hoặc những nỗ lực (drives) liên quan đến đối tƣợng của thái độ trong khi đó
thành phần nhận thức của thái độ lại bao gồm niềm tin, sự đánh giá, hoặc những suy
nghĩ có liên quan đến đối tƣợng thái độ.
Pennington (1986) lại cho rằng: các thành phần cấu trúc của thái độ bao gồm hệ
thống niềm tin và hệ thống đánh giá, việc đánh gía một sự vật, hiện tƣợng theo hƣớng
tích cực hay tiêu cực là do niềm tin của chúng ta về giá trị của sự vật, hiện tƣợng đó.
Lƣu ý rằng hai ngƣời có thể có cùng niềm tin, cùng có tiêu chuẩn về giá trị nhƣ nhau
nhƣng lại có thái độ khác nhau. Hai ngƣời có cùng niềm tin rằng thịt là loại thực phẩm
ăn đƣợc nhƣng hai ngƣời lại có sự đánh giá khác nhau về việc ăn thịt và chính vì vậy
một trong hai ngƣời là ngƣời ăn chay trong khi ngƣời kia thì không. Tƣơng tự nhƣ vậy
hai ngƣời có thể có cùng một thái độ nhƣ nhau về một sự vật, hiện tƣợng nhƣng họ lại
có niềm tin khác nhau đối với sự vật hiện tƣợng ấy. Chúng ta có thể có cùng sự đánh
giá về loài gia súc nhƣng một trong chúng ta có thể nghĩ rằng nếu nhƣ chúng ta nuôi
gia súc để ăn thịt nghĩa là chúng ta đã tạo điều kiện để chúng đƣợc sinh ra trên đời này,
vì vậy ăn thịt chúng thì không có gì là sai. Nhƣng ngƣời khác lại có thể nghĩ rằng nuôi
chúng rồi giết thịt là hành động bóc lột do đó là phi đạo đức, vì vậy không thể giết thịt
chúng.

* Hướng tiếp cận chức năng và hành vi trong nghiên cứu thái độ.
Hƣớng tiếp cận này thƣờng tìm thấy trong các nghiên cứu về thái độ ở Mỹ và
một số nƣớc phƣơng Tây. Các tác giả theo hƣớng nghiên cứu này gồm có W.I.Thomas
và F.Znaninecki, R.A.Likert, R.T.La Piere, G.P.Allport, M. Sherif (1960,1961), M.L.
DeFleur và F.R. Westie (1963), M. Rokeach (1968), McGuire (1969), T.M. Ostrom
(1969), M. Fishbein và I. Ajzen (1972,1975),...

W.I.Thomas và F.Znaninecki (1918 - 1920) là những ngƣời đầu tiên sử
dụng thuật ngữ “thái độ” khi nghiên cứu sự thích ứng với môi trƣờng của những
ngƣời nông dân Ba Lan di cƣ sang Mỹ. Các tác giả này cho rằng chức năng cơ
bản của thái độ là chức năng thích nghi cá nhân với môi trƣờng xã hội [115].

Các lý thuyết chức năng, sau này, đƣợc nghiên cứu chủ yếu bởi các nhóm nghiên
cứu: Katz (1960), Kelman (1961), Smith, Bruner, White (1956), Herek (1986),
Shavitt (1989),... Theo các tác giả thì thái độ của mỗi cá nhân là khác nhau và
xuất phát từ những lợi ích tâm lý của mỗi cá nhân. Katz (1960) cho rằng thái độ


20

có chức năng đáp ứng nhu cầu nhận thức, bằng cách hình thành nên một khuôn
mẫu tƣ duy nhất định đối với đối tƣợng (tổ chức và sắp đặt lại các sự việc, hiện
tƣợng theo một trật tự có ý nghĩa và có sự ổn định nhất định). Ví dụ nhƣ thái độ
của một ngƣời đối với ngƣời đồng tính có thể xuất phát từ những trải nghiệm
trƣớc đó với một ngƣời đồng tính cụ thể nào đó và điều này hình thành nên một
khuôn mẫu tƣ duy về ngƣời đồng tính (ngƣời đồng tính là nam thì thích trang
điểm thành nữ, ăn nói thì uốn éo, điệu đà...). Katz cũng cho rằng thái độ nhƣ là
một phƣơng tiện (Instrumental function), bằng cách nó giúp cho con ngƣời ta
điều chỉnh hành vi để làm thế nào có thể tối đa những phần thƣởng và tối thiểu
sự trừng phạt (một cá nhân có thể có thái độ tiêu cực đối với ngƣời đồng tính chỉ
nhằm tránh sự trừng phạt từ cha mẹ của họ, do cha mẹ của họ có TĐKT đối với
ngƣời đồng tính). Herek (1986), gọi chức năng phƣơng tiện này là chức năng vị
lợi, mang tính thực dụng (liên quan đến vấn đề chi phí và lợi ích). Đối tƣợng của
thái độ lại chính là mục đích của chính bản thân cá nhân vì có sự liên kết giữa
thƣởng và phạt đối với cá nhân đó. Smith và cộng sự (1956) thì cho rằng thái độ
có chức năng đánh giá đối tƣợng bằng con đƣờng gián tiếp, thông qua những
mối quan hệ của cá nhân và ngƣợc lại. Thái độ cũng “đóng một vai trò quan
trọng trong việc duy trì lòng tự trọng” (Shavitt, 1989) hay nói cách khác thái độ
đƣợc hình thành nhằm thỏa mãn chức năng giá trị. Theo các lý thuyết chức năng
thì thái độ tồn tại còn nhằm đối phó với những sự lo lắng phát sinh bởi xung đột
nội tâm lý, chức năng này đƣợc Kazt gọi là sự tự vệ cái tôi (ego-defense), Smith
và các đồng nghiệp thì gọi đó là sự ngoại hiện (externalization) [dẫn theo 100].

Chính từ công trình nghiên cứu khởi đầu này mà các nghiên cứu về thái độ đƣợc
nghiên cứu mạnh mẽ trong những năm 30 của thế kỷ XX nhƣ các nghiên cứu của
R.A.Likert, R.T.La Piere, G.P.Allport. Theo Allport, thái độ đóng vai trò quyết định
chi phối hành vi của con ngƣời: “thái độ có thể đƣợc xem nhƣ là nguyên nhân hành vi
của ngƣời này đối với ngƣời khác hoặc một đối tƣợng khác; khái niệm thái độ còn giúp
lý giải hành vi kiên định của một ngƣời nào đó”. Nhƣng trong một nghiên cứu thực
nghiệm, R.T.La Piere đã chứng minh sự không nhất quán giữa thái độ và hành vi, sự


21

phát hiện này của ông đƣợc gọi là “nghịch lý La Piere”. La Piere đã rút ra kết luận:
Trong nhiều tình huống xã hội, các số liệu thu đƣợc qua bảng hỏi là không đáng tin
cậy; thái độ nói chung phải đƣợc nghiên cứu bằng việc quan sát những hành vi thực tế
[105, tr.5, tr.227]. Từ nghiên cứu này của La Piere, nhiều nhà tâm lý đã đi sâu nghiên
cứu để lý giải mối quan hệ giữa thái độ và hành vi. Có thể kể đến các nghiên cứu nhƣ:
thuyết hành động hợp lý (Theory of reasoned action - TRA), đƣợc phát triển bởi Martin
Fishbein và Icek Ajzen (1975, 1980), mô hình lý thuyết hành động hợp lý là mô hình
để dự báo về ý định của hành vi, góp phần quan trọng trong việc mô tả mối quan hệ
giữa thái độ và hành vi và đƣợc các công ty nghiên cứu thị trƣờng sử dụng trong
nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng; lý thuyết về hành vi có kế hoạch của
Ajzen và Madden (1986), Sheeran và Taylor (1999) [36 , tr.151].

* Hướng tiếp cận nghiên cứu thái độ trong mối quan hệ với nhận thức.
Các học thuyết theo trƣờng phái nhận thức luận nhấn mạnh vai trò của thành
phần nhận thức (quan điểm, kiến thức, niềm tin,...) trong việc giải thích sự hình thành,
biến đổi thái độ và đề cao sự thống nhất, tính trọn vẹn và trạng thái cân bằng, ổn định,
hài hoà, nhất quán của thái độ. Những hiểu biết, những thông tin mới mẻ mâu thuẫn
với tình cảm và hành vi hiện có tất yếu sẽ gây ra những thay đổi về thái độ. Có thể kể
đến các lý thuyết nhƣ: Thuyết bất đồng nhận thức của Leon Festinger, Thuyết cân bằng

nhận thức của Heider [105, tr.192, 193].
Fritz Heider (1958), nhà tâm lý học ngƣời Áo, cho rằng để xác lập trạng thái cân
bằng tâm lý giữa nhận thức, tình cảm và hành vi, chủ thể có thể thực hiện một số chiến
lƣợc nhƣ phớt lờ thông tin, thay đổi hành vi hoặc hạ thấp ý nghĩa của thông tin. Lý
thuyết cân bằng nhận thức của Heider cho thấy, vai trò to lớn của yếu tố nhận thức, của
thông tin trong việc hình thành và thay đổi thái độ. Leon Festinger (1957) đƣa ra lý
thuyết bất tƣơng đồng "các thành phần nhận thức". Theo ông, các thành phần này bao
gồm các cơ sở hiểu biết, thông tin, thái độ hoặc niềm tin về bản thân hoặc môi trƣờng
xung quanh mà mỗi cá nhân có đƣợc. Bất tƣơng đồng là mối quan hệ khi mà từ thành
phần này rút ra các nội dung đối lập với thành phần kia. Cái gì đƣợc rút ra từ thành
phần nhận thức là do sự giải thích của cá nhân quyết định. Sự bất tƣơng đồng có thể rút
ra từ sự thiếu nhất quán, từ kinh nghiệm đã qua của cá nhân hoặc từ các giá trị và
chuẩn mực văn hoá. Theo ông, các nguyên lý cơ bản của thuyết bất tƣơng đồng là: 1)
Sự bất tƣơng đồng sẽ gây khó chịu về mặt tâm lý, buộc cá nhân phải tìm cách khắc
phục để tiến tới trạng thái tƣơng đồng, né tránh các tình huống và các thông tin gây ra
sự bất tƣơng đồng; 2) Cƣờng độ của sự bất tƣơng đồng (hoặc tƣơng đồng) sẽ tăng lên


22

nếu giá trị của các thành phần nhận thức tăng; 3) Cƣờng độ bất tƣơng đồng càng lớn thì
áp lực đòi khắc phục nó cũng càng lớn. Festinger nêu ví dụ: nhận thức "tôi biết tôi là
ngƣời hút thuốc" tƣơng đồng với nhận thức "tôi hài lòng với việc hút thuốc", nhƣng bất
tƣơng đồng với nhận thức "tôi tin rằng hút thuốc là có hại cho sức khoẻ". Khi xuất hiện
sự bất tƣơng đồng này, nếu tôi coi sức khoẻ là quan trọng, thì tôi sẽ cố tìm cách khắc
phục nó. Các biện pháp khắc phục thƣờng là: 1) Tôi thay đổi hành vi của mình, bỏ hút
thuốc lá hoặc tuyên bố "tôi chỉ hút ít thôi"; 2) Tôi có thể thay đổi nhận thức về môi
trƣờng nhƣ cho rằng, hút thuốc không có hại cho sức khoẻ hoặc chỉ khi nào hút nhiều
quá mới có hại; 3) Tôi có thể dung nạp thêm các cơ sở nhận thức nhằm biện bạch cho
thành phần nhận thức này hoặc thành phần nhận thức kia, ví dụ "phần lớn bạn bè của

tôi cũng đều hút thuốc" hoặc "tôi tin rằng các bằng chứng về mối quan hệ giữa hút
thuốc và bệnh ung thƣ là chƣa đủ sức thuyết phục", hoặc "tôi đƣợc biết sự nguy hiểm
của việc hút thuốc nhỏ hơn nhiều so với sự nguy hiểm việc lái xe"...; 4) Tôi có thể hạ
thấp tầm quan trọng của một trong các thành phần nhận thức, ví dụ, bằng cách tuyên
bố: "hút thuốc có hại cho sức khoẻ, điều đó chẳng có ý nghĩa gì đối với tôi. Tôi sẵn
sàng sống gấp và chết trẻ" [105, tr.191-196].

* Hướng nghiên cứu các phương pháp đo lường thái độ.
Các nghiên cứu thái độ cũng tập trung nhiều vào việc đề xuất các thang đo cho
phép đo thái độ một cách khá chính xác. Từ những năm 1920 – 1930 đã có rất nhiều
phƣơng pháp đo lƣờng thái độ đƣợc đƣa ra và ngày nay một số phƣơng pháp vẫn đang
tiếp tục đƣợc sử dụng. Vào năm 1925, Bogardus là một trong những ngƣời đầu tiên sử
dụng phƣơng pháp đo lƣờng định lƣợng trong lĩnh vực tâm lý học xã hội. Ông đã đƣa
ra thang đo 7 mức độ với những khoảng cách bằng nhau. Ông cho rằng có thể sử dụng
thang đo này để xác định thái độ đối với các nhóm chủng tộc hoặc dân tộc. Những cải
tiến của kỹ thuật này cho phép đo lƣờng thái độ đối với bất cứ một nhóm nào, không
chỉ là các nhóm dân tộc mà còn mở rộng ra nhiều lựa chọn khác [dẫn theo 105, tr26].
Năm 1928, Thurstone đề xuất phƣơng pháp đo lƣờng thái độ trái ngƣợc với thang đo
của Bogardus. Thurstone phát triển một phƣơng pháp dùng chỉ số thay cho việc chỉ ra
chính xác con số khác biệt về thái độ giữa những ngƣời trả lời. Phƣơng pháp của ông
khá phức tạp: Trƣớc tiên, cần phải đƣa ra một số lƣợng lớn (khoảng 100) các trạng thái
ý kiến biểu lộ sự yêu thích, trung tính và không ƣa thích về một chủ đề cần quan tâm
(ví dụ Thurstone nghiên cứu thái độ đối với nhà thờ, với những ngƣời da đen, kiểm
soát mức sinh...). Sau đó, ngƣời điều tra phải thực hiện nghiên cứu trên một nhóm công
chúng nhằm đánh giá và tính tỷ lệ ƣa thích hoặc không ƣa thích đối với chủ đề nghiên


23

cứu. Mỗi một đánh giá đƣợc xếp vào một trong 11 thang đo tƣơng ứng, thái độ không

quan tâm của ngƣời trả lời đối với chủ đề đƣa ra và việc xem xét trạng thái ƣa thích
hay không ƣa thích thế nào đối với chủ đề đƣa ra [dẫn theo 105, tr27]. Mặc dù thang đo
của Thurstone cung cấp cho ta một thang đo đơn chiều và có thể có độ tin cậy và độ
hiệu lực chấp nhận đƣợc nhƣng phƣơng pháp xây dựng thang đo khá tốn thời gian.
Năm 1932, Likert đã xây dựng thang đo thái độ, có thể yêu cầu khách thể
nghiên cứu dựa trên chính thái độ của họ để nghiên cứu. Thang đo này đã khắc phục
đƣợc điểm yếu của thang đo Thurston, đó là tiết kiệm thời gian xây dựng thang đo
nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc độ hiệu lực và độ tin cậy của thang đo [dẫn theo 105, tr29].
Hiện nay, thang đo Likert vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi trong các nghiên cứu tâm lý học
và xã hội học.
Miaxisev, V.N. lại đƣa ra các thông số (hay còn gọi là chiều đo) của thái độ [dẫn
theo 22, tr.261], cụ thể nhƣ sau:
Các chỉ báo cấp I của thái độ bao gồm:
+ Tính tình thái: Có thể là trung tính hay phân cực. Biểu hiện của nó rất đa dạng
thể hiện thông qua các phản ứng xúc cảm nhƣ “thích - không thích” hay “ủng hộ phản đối” hoặc đƣợc thể hiện trong hành động tích cực của cá nhân có liên quan đến
việc khắc phục khó khăn.
+ Cường độ: Thông thƣờng cƣờng độ của thái độ mang tính ổn định, tuy nhiên
trong quá trình thay đổi thái độ sẽ có sự tăng hoặc giảm cƣờng độ của thái độ. Điều cần
lƣu ý là sự “quá bão hoà thái độ” sẽ dẫn đến sự thay đổi thái độ từ tích cực sang tiêu
cực hoặc ngƣợc lại.
+ Độ rộng: Là sự phong phú hay nghèo nàn của thái độ. Thể hiện ở số lƣợng
các đối tƣợng hay khía cạnh của hoạt động mà cá nhân có thái độ chủ quan với chúng
(mức độ phong phú hay không phong phú về mối quan hệ của cá nhân với xã hội, con
ngƣời, tự nhiên).
+ Tính bền vững: Đó là sự ổn định của thái độ đƣợc thể hiện qua lập trƣờng
hoặc tính cứng nhắc của cá nhân.
Các chỉ báo cấp II của thái độ bao gồm:
+ Tính chi phối: Hay còn gọi những thái độ chủ đạo có liên quan đến mục đích
sống và động cơ chủ đạo của cá nhân. Thái độ chủ đạo luôn thể hiện sự mạnh mẽ và ổn
định.

+ Tính hài hoà: Là sự liên kết bên trong của hệ thống thái độ, tạo nên tính trọn
vẹn của cá nhân và có phụ thuộc vào thái độ chủ đạo.


24

+ Tính cảm xúc: Thể hiện trong quá trình hình thành thái độ. Tuỳ theo mức độ
phát triển của thái độ mà cảm xúc đƣợc ý thức hơn và mang đậm nét lý tính hơn.
+ Mức độ khái quát hoá: Khi cá nhân làm chủ các tri thức mang tính khái quát,
thái độ chủ quan ban đầu do ảnh hƣởng của các sự kiện ngẫu nhiên và mang tính tình
huống của cá nhân sẽ dần dần đƣợc thay thế bằng thái độ chủ quan mang tính khái
quát. Chính tính khái quát trong thái độ chủ quan của cá nhân sẽ biến tri thức thành
niềm tin của họ.
+ Tính nguyên tắc: Có liên quan chặt chẽ đến tính khái quát, nó cho thấy thái độ
đƣợc hình thành nhƣ thế nào theo nguyên tắc đạo đức, thẩm mỹ mà cá nhân đã chấp
nhận.
+ Mức độ tích cực: Chiếm một vị trí quan trọng trong chỉ báo của thái độ. Đó là
mức độ ảnh hƣởng của thái độ đối với tính tích cực của cá nhân. Mức độ cao
nhất của tính tích cực là những hành vi có ý nghĩa xã hội.
+ Mức độ ý thức: Đề cập đến một khía cạnh quan trọng của thái độ cá nhân, đó
là thái độ có ý thức. Tính có ý thức là đặc điểm có tính tích hợp của nhân cách đặc
trƣng cho sự trƣởng thành về mặt công dân, đạo đức, tƣ tƣởng của cá nhân, nó liên
quan chặt chẽ với ý thức trách nhiệm trƣớc xã hội của họ với tƣ cách là chủ thể xã hội.
Triandis (1964) đã mở rộng phạm vi nghiên cứu về lĩnh vực này. Sử dụng
phƣơng pháp phân tích yếu tố, ông đã tìm ra 5 mức độc lập tƣơng đối của thái độ đối
với phân loại các tầng lớp trong xã hội và ông đã phát triển thang đo có một vài items
để đo từng mức độ một. Dƣới đây là 5 mức độ với các item cho từng mức:
1. Ngƣỡng mộ – khâm phục tƣ tƣởng của ngƣời này.
2. Chấp nhận hôn nhân – yêu ngƣời này.
3. Chấp nhận tình bạn - ăn uống cùng ngƣời này.

4. Có khoảng cách xã hội – coi những ngƣời này nhƣ những ngƣời hàng xóm.
5. Sự định đoạt tuyệt đối – ra lệnh cho ngƣời này.
[105, tr.27]
Thang đo này thể hiện sự tiến bộ đáng kể so với những đo lƣờng về khoảng
cách xã hội trƣớc đó.
Một trong những phƣơng pháp gây tiếng vang trong giớii nghiên cứu là phƣơng
pháp “Đƣờng ống giả vờ” (the bogus pipeline) của Edward Jones và Harold Sigall
(1971). Nhà nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp này bằng cách chọn ngẫu nhiên hai
nhóm tham gia thực nghiệm, sau đó chỉ định một nhóm trả lời phiếu hỏi bằng giấy và
bút; nhóm còn lại sẽ sử dụng máy phát hiện nói dối. Trong những lần thực nghiệm sau


×