Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (925.02 KB, 22 trang )

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
VIỆN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN & TRUYỀN THÔNG
Bộ môn Truyền Thông Mạng
----------

Xử Lý Dữ Liệu Đa Phương Tiện
Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và
mã hóa dự đoán trong nén video.
Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Thị Hoàng Lan
Nhóm sinh viên thực hiên:
Vũ Trọng Luân

20111826

Phạm Văn Tiến

20112320

Quách Trung Nguyên

20111933

Lớp CNTT & TT 1.1
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2015


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.

MỤC LỤC

Nhóm 10 CNTT & TT 1.1



Page 2


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.

LỜI NÓI ĐẦU
Nén video là chủ đề đã và đang thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên
cứu trên thế giới. Việc tìm giải pháp nén video luôn hướng tới mục tiêu làm sao
tăng hiệu quả nén trong khi giảm thiểu sự biến dạng hình ảnh mà quá trình nén
gây ra. Hai yêu cầu này thường mâu thuẫn với nhau. Vì vậy, tùy ứng dụng cụ thể
mà người ta chọn giải pháp nén phù hợp để dung hòa giữa hai yếu tố.
Trong hệ thống nén video thì bù chuyển động là một bộ phận rất quan
trọng, đóng vai trò then chốt, đƣợc Netravali và Robbins đưa ra năm 1997. Bù
chuyển động là một kỹ thuật dự đoán hướng theo thời gian, nó ước lượng độ
dịch chuyển của mục tiêu chuyển động từ khung tham chiếu đến khung hiện tại.
Ước lượng chuyển động thu được dự đoán bù chuyển động bằng cách tìm véctơ
chuyển động giữa khung tham chiếu và khung hiện tại.
Trong đề tài “Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong
nén video” chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về ước lượng và bù chuyển động.

Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 3


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.

Phân công công việc
-


Quách Trung Nguyên :

Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video trong truyền thông.
Tìm hiểu chung phương pháp mã dự đoán dùng trong nén video, phân tích đặc
điểm của phương pháp dự đoán này so với dự đoán DPCM.
-

Phạm Văn Tiến :

Tìm hiểu phương pháp mã hóa nén video dựa trên phép biến đổi ảnh và kỹ thuật
ước lượng và bù chuyển động. Giải thích các sơ đồ nén/ giải nén intraframe,
interframe.
-

Vũ Trọng Luân :

Thử nghiệm ứng dụng so sánh chất lượng nén video dùng kỹ thuật ước lượng
và bù chuyển động MPEG-1với kỹ thuât nén video không dùng ước lượng và bù
chuyển động MJPEG.

Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 4


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.

I. Các kỹ thuật xử lý video trong truyền thông.


Hình 1.1 : Màu
sắc và số hóa
video màu.
-

Không
gian màu :

Hệ màu RGB
: đỏ(Red),
lục(Green) và
lam(Blue).
Hệ màu
YUV : Y =
0.299R +
0.587G + 0.114B
U = 0.493(B – Y), V = 0.877(R – Y)
Hệ màu YCbCr : Cb = U/2 + 0.5 và Cr = V/1.6 +0.5
-

YCrCb :

Y(Luminance, gray-scale component) : giới hạn phổ 6.5 MHz.
Cr và Cb(Chrominance, color components) : giới hạn phổ 2 MHz.

a) Lấy mẫu :

Δx ≤ ;

Δy ≤ ;


Lấy mẫu chính là quá trình rời rạc hoá tín hiệu tương tự. Đây là bước
chuyển tín hiệu mang thông tin dạng liên tục thành tín hiệu mang thông tin rời
Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 5


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.
rạc, bằng phương pháp lấy mẫu (Sampling). Sao cho tín hiệu rời rạc phải mang
đẩy đủ thông tin của tín hiệu tương tự, để tái tạo được thông tin một cách trung
thực ở đầu thu.
b) Lượng tử hóa.

Là thay thế một tín hiệu tương tự đã được lấy mẫu bằng tập hữu hạn của
các mức biên độ, tức là biến đổi tín hiệu biên độ liên tục thành tín hiệu biên độ
rời rạc. Ưu điểm của lượng tử hóa tín hiệu đã lấy mẫu là giảm được ảnh hưởng
của nhiễu.
Các mức tín hiệu rời rạc này gọi là mức lượng tử hoá, khoảng cách giữa
hai mức lượng tử hoá gọi là bước lượng tử hoá.
Sử dụng bộ lượng tử phi tuyến có bước lượng tử lớn dần theo độ lớn mẫu
đưa vào lượng tử.

II. Tìm hiểu chung phương pháp mã dự đoán dùng trong nén video,
phân tích đặc điểm của phương pháp dự đoán này so với dự đoán
DPCM.
2.1. Điều xung mã vi sai (DPCM – Differentical Pulse Code Modulation).
DPCM là phương pháp nén dữ liệu có mất mát thông tin, cơ sở dựa trên
mã hóa dự đoán, thường đước sử dụng đối với các tín hiệu lấy mẫu có độ tương
quan mạnh (nghĩa là hai mẫu gần nhau là khá tương tự nhau), có quan hệ lân

cận giữa các mẫu, như tín hiệu ảnh video, tín hiệu tiếng nói… Như vậy sẽ có
nhiều lợi ích khi mã hóa sự khác nhau giữa các mẫu liên tiếp thay cho mã hóa
giá trị tuyệt đối của mỗi mẫu.
Nguyên tắc của mã hóa dự đoán : Mã hóa sự sai khác giữa các mẫu :
mẫu dự đoán theo thời điểm trước và mẫu hiện tại. Giá trị mẫu được giải mã
dựa trên sự sai khác và giá trị dự đoán ở thời điểm trước nó. Như vậy có thể
thấy rằng thay vì truyền đi toàn bộ thông tin của các mẫu, ta chỉ truyền đi sự sai
khác giữa các mẫu. Điều này cho phép đạt được hiệu quả nén cao hơn nhiều so
với việc mã hóa và truyền đi giá trị của từng mẫu riêng biệt.
+ Các phương pháp mã hóa DPCM :
-

DPCM vòng mở (open-loop DPCM).
DPCM vòng đóng (closed-loop DPCM).
DPCM dùng bộ dự đoán tuyến tính (Linear Pridection).

Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 6


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.
2.2. Mã hóa dự đoán trong nén video.
Nguyên lý cơ bản của nó là : Chỉ truyền tải tín hiệu vi sai giữa mẫu đã cho
và trị dự đoán được tạo ra từ các mẫu trước đó. Thường được sử dụng cho
chuẩn mã hóa video dạng MPEG.
+ Ước lượng và bù chuyển động (motion compensation) :
Trong dòng tín hiệu video thông thường, các khung liền nhau thường
giống nhau. Do vậy trong dự đoán Interframe một chiều tức là lấy khung liền
trước làm ảnh dự đoán cho khung liền sau, giá trị dự đoán rất gần giá trị ảnh

thực tế dẫn tới sai số dự đoán nhỏ, tốc độ dòng bit dữ liệu nhỏ. Khi có chuyển
động, các điểm có cùng vị trí trong 2 khung liền nhau là rất khác biệt. Do vậy sai
số dự đoán tăng lên , tốc độ bit tăng lên và hiệu suất nén giảm. Với trường hợp
là ảnh động, nếu chọn ảnh dự đoán là ảnh liền trước sẽ không hợp lý. Để tạo
một khung dự đoán tối ưu ở đây ta phải sử dụng khái niệm bù chuyển động. Do
chuyển động sự tương đồng giá trị khung kề nhau sẽ giảm nhưng nội dung ảnh
chỉ thay đổi theo nguyên tắc : vật thể đã xuất hiện ở khung trước chỉ thay đổi vị
trí ở khung ảnh kế sau.
Quá trình tìm kiếm hướng chuyển động của vật thể gọi là “ước lượng
chuyển động”. Kết quả về sự chuyển động của vật thể theo 2 hướng x, y được
phản ánh bằng giá trị vector gọi là “vector chuyển động”. Khi có chuyển động
ảnh dự đoán không phải là ảnh kề trước đó mà là ảnh có bù chuyển động.
Giá trị sai số dự đoán : P = khung trước đó - khung hiện hành + vector
chuyển động. Vẫn giữ được giá trị rất nhỏ. Ảnh tạo bởi tín hiệu sai số biến đổi có
bù chuyển động đen hơn rất nhiều trường hợp dự đoán không có bù chuyển
động.
Kỹ thuật bù chuyển động được dùng trong bộ dự đoán DPCM với phương
pháp tạo dự đoán Inter. Điều này giúp cho hiệu quả nén đạt hiệu suất cao. Bộ
tạo dự báo ở bên thu có khối nhớ chung (frame memory hoặc frame store ) lưu
trữ dữ liệu khung trước đó để tính toán đo đạc chuyển động bằng cách so
sánh giữa khung cũ và khung mới. Từ đó tạo khung dự báo có bù chuyển
động ở đầu ra bộ tạo dự báo.
Việc thực hiện đo đạc chuyển động ở bên phát căn cứ vào khung hiện tại
mà bên thu chưa có, bởi vậy một phép đo như vậy không thể đồng thời tiến
hành ở cả bên thu và bên phát mặc dù thông tin vector chuyển động là cần cho
Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 7



Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.
bên thu để tạo dự báo. Cho nên thông tin về chuyển động (các vector chuyển
động của các MB (Macroblock) được truyền tới bên thu nhờ một kênh phụ.
Kỹ thuật dự đoán bù chuyển động đươc sử dụng như là một trong những
công cụ mạnh để làm giảm sự dư thừa về không gian và thời gian giữa
các khung hình. Kết quả dự đoán tốt nhất của một điểm ảnh là dựa trên sự dự
đoán bù chuyển động từ một khung hình đã mã hóa được truyền phía trước của
nó. Cả hai thông số, sai số chuyển động (biên độ) và các vector chuyển động
(hướng chuyển động) đều được truyền tới phía bên nhận.
Tuy nhiên do có mối quan hệ tương quan chặt chẽ giữa các điểm ảnh về
không gian (trùng về không gian ), một vector chuyển động có thể được dùng
cho một khối các điểm ảnh gồm các pixel lân cận nhau.
Có ba kiểu khung hình thông dụng: I-frame, B- frame, P-frame
+ I-frame (Intra frame - khung hình độc lập) : I-frame là khung hình được
mã hóa độc lập mà không cần tham khảo tới các khung hình khác. Hiệu quả nén
tín hiệu đạt được do loại bỏ sự thừa kế về không gian ( không có yếu tố thời gian
tham gia quá trình). I-frame được dùng một cách tuần hoàn để tạo các điểm tựa
cho dòng dữ liệu trong quá trình giải mã. I-frame cung cấp khả năng truy xuất
ngẫu nhiên các điểm trong dữ liệu video nén và cung cấp độ nén vừa phải được
dùng với 2 bit mỗi pixel.
+ P-frame ( Predicted frame- khung hình dự đoán): P- frame có thể sử
dụng các I- frame hay P- frame ngay trước nó để mã hóa. Mỗi Macroblock trong
P-frame có thể được mã hóa theo kiểu tiên đoán (Predicted) hoặc được mã hóa
độc lập (intra-coded). Cũng như I-frame, P-frame được dùng như một tham
chiếu cho việc dự đoán B-frame và P-frame kế tiếp. P-frame dùng để bù chuyển
động và cũng cấp nhiều khả năng nén hơn I-frame do sử dụng cả nén không
gian và thời gian. P-frame có thể sinh ra các lỗi do P-frame được dự đoán từ Iframe hoặc P-frame trước đó.
+ B-frame (Bidirectional frame - khung hình hai hướng) : B-frame là các
khung hình sử dụng các khung hình trong quá khứ và tương lai để tham khảo. Bframe cung cấp khả năng nén lớn hơn và không sinh ra lỗi do nó không được
dùng cho việc tham chiếu.


Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 8


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.
Trong chuẩn MPEG, chuỗi các video được chia nhỏ thành nhóm các hình
ảnh hoặc frame (gọi là GOP). Mỗi GOP gồm có ba loại frame là I-frame, Pframe,B-frame. Hình 2.1 : Nhóm các frame của video hiển thị theo thứ tự.

Frame I là một frame có sẵn, chúng được sử dụng cố định cho các dự
đoán trước và sau. Frame P được mã hóa sử dụng dự đoán bù chuyển động
một chiều từ frame cố định trước đó (có thể là frame I hoặc P).

Hình 2.2 : Bù chuyển động 1 chiều.
Frame B được mã hóa sử dụng dự đoán bù chuyển động hai chiều từ frame
trước và frame tiếp sau (frame I và P).

Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 9


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.

Hình 2.3 : Bù chuyển động 2 chiều.
Sự khác nhau cơ bản giữa hai mạch, mạch tạo ảnh dự đoán trước và
mạch tạo ảnh dự đoán hai chiều, là bộ nhớ ảnh so sánh. Để tạo ảnh dự đoán
trước ta chỉ cần nhớ ảnh trước đó. Trong khi đó, để tạo được ảnh dự đoán hai
chiều ta phải nhớ cả hai ảnh : ảnh trước và ảnh sau ảnh đang xét.

Có thể coi ảnh dự đoán hai chiều như là kết quả nội suy giữa hai ảnh để
xác định chuẩn của nó. Vì để tạo được ảnh dự đoán hai chiều, bộ giải mã phải
xác định nội dung của hai ảnh xác định chuẩn của nó, nên sẽ làm thay đổi thứ tự
truyền của các ảnh. Bộ mã hóa đầu tiên phải truyền cả hai ảnh chuẩn, sau đó
mới truyền đến ảnh dự đoán hai chiều.
Điều này dẫn đến kết quả là:
- Bộ mã hóa và giải mã phải đánh số lại các frame lên làm tăng số công viêc.
- Bộ mã hóa và giải mã phải dùng bộ nhớ lớn (để có thể lưu trữ các ảnh chuẩn).

Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 10


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.
+ Dự đoán trong khung (Intraframe Prediction)

Hình 2.4 : Dự đoán trong khung.
Tạo dự đoán trong khung là phương pháp tạo dự đoán sử dụng tất cả các
điểm thuộc cả hai mảnh của một khung để tạo dự đoán. Như vậy sẽ lợi dụng
được quan hệ tương hỗ của các điểm lân cận theo cả phương ngang và phương
đứng nên dự đoán chính xác hơn, cho sai số dự đoán nhỏ hơn. Tuy nhiên
phương pháp này không không tận dụng được quan hệ tương hỗ của các điểm
ảnh trong hai khung liên tiếp. Do đó, ta có phương pháp tạo dự đoán liên khung
(Interframe prediction).
+ Dự đoán liên khung (Interframe prediction)

Hình 2.5 : Dự đoán liên khung.
Nhóm 10 CNTT & TT 1.1


Page 11


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.
Tạo dự đoán liên khung là phương pháp tạo dự đoán dựa vào điểm ảnh
cùng tọa độ ở khung trước để tạo dự đoán. Do các khung liên tiếp thường có
quan hệ tương hỗ lẫn nhau nên phương pháp này cũng cho sai số dự đoán nhỏ.
Tuy nhiên, phương pháp này lại không tận dụng được quan hệ tương hỗ
của các điểm ảnh trong cùng một khung. Do đó, trong nén video chúng ta
thường sử dụng cả hai phương pháp này song song với nhau vì nó sẽ hỗ trợ
nhau trong quá trình tạo dự đoán. Giúp ta có được giá trị sai số dự đoán nhỏ
nhất có thể làm cho quá trình lượng tử hóa sai số tốt nhất.

Hình 2.6 : Sơ đồ khối trong kỹ thuật nén video sử dụng cả phương pháp dự
đoán intraframe và intreframe.

Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 12


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.

III. Phương pháp mã hóa nén video dựa trên phép biến đổi ảnh và kỹ
thuật ước lượng và bù chuyển động. Giải thích các sơ đồ nén/ giải
nén intraframe, interframe.
3.1. Khái quát về phương pháp nén video
+ Nén video dựa trên phép biến đổi ảnh và kỹ thuật ước lượng và bù chuyển
động(MPEG, H26X):
- Kỹ thuật nén ảnh tĩnh, giảm độ dư thừa không gian (mã hóa Intraframe).

- Kỹ thuật đánh giá ước lượng chuyển động và mã hóa để giảm độ dư
thừa giữa các frame(mã hóa Interframe).

Hình 3.1 : Sơ đồ tổng quát nén

3.2. Phân loại các frame video
Theo chuẩn MPEG các frame được chia làm 3 loại:
- Frame I(Intraframe): Là frame đầu tiên của chuỗi video, mã hóa JPEG
- Frame P(Predicted frame): Là frame được dự đoán tiếp theo(có kích thước nhỏ
hơn frame I do được giảm độ dư thừa theo thời gian giữa các frame)
- Frame B(Bi-directional interpolated prediction): Là frame được dự đoán nội suy
2 chiều

Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 13


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.

3.3. Phương pháp nén video dùng mã hóa dự đoán Interframe với kỹ thuật
ước lượng và bù chuyển động: chuẩn MPEG
Mô hình tổng quát dựa trên 2 kỹ thuật:
- Kỹ thuật mã hóa intra-frame để giảm độ dư thừa không gian trong một frame.
- Kỹ thuật mã hóa inter-frame để giảm độ dư thừa thời gian giữa các frame.

Hình 3.2 : Sơ đồ nén inter/intra-frame
-Ước lượng chuyển động và bù chuyển động:
+ Đánh giá chuyển động (Motion Estimation): Xác định vector chuyển động


Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 14


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.
+ Bù chuyển động (Motion Compensation): Khôi phục ảnh bằng cách sử dụng
vector chuyển động và sai số chuyển động(phần sai lệch nhỏ nhất giữa 2 ảnh)

Kỹ thuật dự đoán frame
3.4. Nén video theo chuẩn MPEG-1
Hình 3.3 : Sơ đồ nén.

Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 15


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.
Hình 3.4 : Nén frame I: nén JPEG

Hình 3.5 : Nén frame P, B

Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 16


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.
Hình 3.6 : Sơ đồ giải nén.


Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 17


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.

IV. Thử nghiệm ứng dụng.
4.1. Các công cụ và phần mềm sử dụng.
- MediaInfo
Là phần mềm mã nguồn mở chúng ta có thể download miến phí tại
.
Có chức năng kiểm tra thông số của video bao gồm dung lượng, định
dạng, bitrate , hệ màu…v.v.
- Xilisoft Video
Là phần mềm chuyển định dạng video. Các bạn có thể download miễn
phí tại
/>- VirtualDub 1.10.4
Là phần mềm mã nguồn mở cho phép quay và xử lý video. Các bạc có
thể download miễn phí tại trang web.
/>- PICVideo M-JPEG Codec 4.0
Là bộ mã dùng để mã hóa và giải mã video theo chuẩn MJPEG. Đây là
phần mềm đóng các bạn phải trả phí nếu muốn dùng lâu dài. Các bạn
có thể download tại địa chỉ sau.
/>- Video gốc đuôi AVI độ dài 1 phút 48s sau thử nghiệm video có đuôi
mjpeg và mp1
4.2. Kịch bản thử nghiệm ứng dụng.
- Đầu tiên chúng ta sử dụng phần mềm MediaInfo kiểm tra thông tin của
Video gốc đưa ra để thử nghiệm rồi ghi lại.

- Tiếp sau đó dùng Xilisoft Video thực hiện chuyển đổi định dạng video
sang mpeg1 và VirtualDub 1.10.4 thực hiện nén video theo chuẩn
mjpeg với chung một bitrate.
- Sau đó ta thay đổi bitrate theo các mức rồi đưa ra đánh giá chất lượng
theo hai chuẩn Mpeg-1 và Mjpeg.
- Thực hiện tính toán tỉ số nén, tỉ số dòng bit.
- Nhận xét.
4.3. Thử nghiệm.
Kiểm tra thông số video gốc ta có thể thấy video gốc mã hóa theo chuẩn
MPEG-4 với độ phân giải khung hình là 720x 408. Bitrate 3 990 Kbps. Frame
rate : 23,976 fps. Hệ màu YUV subsampling 4:2:0.
Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 18


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.

Hình 4.1 : Kiểm tra thông số video gốc sử dụng MediaInfo.

Hình 4.2 : Nén video theo chuẩn Mjpeg sử dụng VirtualDub 1.10.4 cài sẵn bộ mã
hóa và giải mã PICVideo M-JPEG Codec 4.0.

Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 19


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.


Hình 4.3 : Chuyển đổi định dạng video sang Mp1 sử dụng bitrate 1800 Kbps.
Thay đổi bitrate xuống 500 Kbps và lặp lại các bước thử nghiệm.

4.4. Tính toán.
- Tỉ số nén = Dung lượng dữ liệu trước khi nén / Dung lượn dữ liệu sau
nén.
- Dung lượng dữ liệu trước khi nén = 720 * 408 * 23,976 ( frame rate) * 108
( thời lượng video) * 12 ( Hệ màu YUV 4:2:0 nên 1 pixel có giá trị 12 bit)
= 9,13 x 10^9 bit.
- Sử dụng MediaInfo ta có dung lượng dữ liệu sau nén = Dung lượng tổng –
Dung lượng của Audio.
- Tỉ số dòng bit = 720 * 408 * 23,976 * 24 ( hiển thị ở hệ màu RGB) /
Bitrate dữ liêu sau nén.
4.5. Kết quả.
Ở Bitrate = 1800 Kbps. Tỉ số nén của video theo chuẩn Mjpeg là 1/15 còn
của Mpeg1 là 1/50. Tỉ số dòng bit là 1/94.
Ở Bitrate = 500 Kbps Tỉ số nén của video theo chuẩn Mjpeg là 1/25 còn
của Mpeg1 là 1/97. Tỉ số dòng bit là 1/ 340.

Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 20


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.
4.6. Nhận xét.
Khi Bitrate = 1800Kbps băng mắt thường cảm nhận ta rất khó nhận biết
được video nén theo chuẩn nào có chất lượng tốt hơn. Nhưng sau khi thử
nghiệm ở bitrate = 500 Kbps ta có thể nhận thấy chất lượng của video sau
nén bị giảm rõ rệt và ở đây video nén theo chuẩn Mjpeg có chất lượng

kém hơn so với Mpeg-1.

Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 21


Đề tài 10 : Các kỹ thuật xử lý tín hiệu video và mã hóa dự đoán trong nén video.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2. Stephen J. Solari - Digital Video and Audio Compression.

Nhóm 10 CNTT & TT 1.1

Page 22



×