Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Mẫu thuyết minh dự án nông thôn miền núi Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.54 KB, 23 trang )

THUYẾT MINH DỰ ÁN
Thuộc Chương trình nông thôn miền núi

I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên Dự án:
Ứng dụng KH&CN phát triển kinh tế cho dân tộc Chứt tại bản Rào Tre xã Hương Liên và bản Giàng II
xã Hương Vĩnh huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh.
2. Mã số:
3. Cấp quản lý:

- Bộ KH&CN:
- Cấp tỉnh, thành phố:

4. Thời gian thực hiện: 18 tháng, từ tháng 06/2016 đến tháng 12/2017
5. Dự kiến kinh phí thực hiện: triệu đồng
Trong đó, -Ngân sách sự nghiệp khoa học trung ương: triệu đồng
- Ngân sách địa phương: triệu đồng
- Nguồn khác: triệu đồng
6. Tổ chức chủ trì thực hiện Dự án:
- Tên tổ chức: Trung tâm Phát triển Nấm ăn & Nấm dược liệu
- Địa chỉ: Thị trấn Thạch Hà - Huyện Thạch Hà - Tỉnh Hà Tĩnh.
- Điện thoại: 0393.845688;
Fax: 0393.845666
7. Chủ nhiệm Dự án
Họ, tên:
Học hàm, học vị:
Địa chỉ:
E-mail:

Chức vụ:
Điện thoại:


CQ:

NR:

8. Cơ quan chủ trì chuyển giao công nghệ:
8.1 Tên cơ quan: Viện Nghiên cứu rau quả
Địa Chỉ : Thị trấn Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại : 0438276254
8.2 Tên cơ quan : Viện Chăn nuôi – Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông Thôn
Địa chỉ : Phường Thụy Phương – Quận Bắc Từ Liêm -TP Hà Nội.
Điện thoại : 04 38389276

Fax : 0438389775

8.3 Tên cơ quan : Trung tâm Khuyến nông tỉnh Hà Tĩnh
Địa chỉ : 150 Trần Phú – TP Hà Tĩnh - Tỉnh Hà Tĩnh
9. Tính cấp thiết của dự án:

Mobile:


9.1 Thực trạng vùng dự án :
Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ, phía bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía nam giáp tỉnh
Quảng Bình, Phía tây giáo nước Lào, phía đông giáp với Biển Đông. Hà Tĩnh với diện tích
6000Km2 đồi núi chiếm 79%, đồng bằng chiếm 21%, với dân số hơn 1,3 triệu người trong đó đồng
bào dân tộc 492 hộ với 1979 khẩu là đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống gồm các tộc người Chứt,
Lào, Mường, Mán sống tập trung ở 3 huyện miền núi Hương Sơn, Hương Khê, Vũ Quang
Tỉnh Hà Tĩnh có dân tộc chứt thuộc nhóm dân tộc thiểu số rất ít người sống tập trung tại Bản
Rào Tre xã Hương Liên 34 hộ, 137 nhân khẩu và bản Giàng II xã Hương Vĩnh 11 hộ 31 Khẩu.
Trong những năm qua, đảng, nhà nước, chính phủ và các cấp, các nghành từ tỉnh đến huyện đều

quan tâm chăm lo đời sống đồng bào dân tộc Chứt tại Bản Rào Tre xã Hương Liên và Bản Giàng II
xã Hương Vĩnh với nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ đã cải thiện một phẩn cơ sở hạ tầng và đời
sống dân sinh. Nhìn chung bà con dân tộc Chứt tại Bản Rào tre xã Hương Liên và bản Giàng II xã
Hương Vĩnh vẫn còn rất nhiều khó khăn, diện tích đất canh tác rất ít, lương thực sản xuất ra không
đủ ăn( 100% hộ dân sống dưới mức nghèo khổ).
Tình hình đời sống của bà con dân bản được nhà nước hỗ trợ gạo, nhu yếu phẩm, gạo được cấp theo
ngày để tránh tình trạng bà con đem đổi rượu và các loại hàng hóa không có giá trị khác. Hằng năm,
vào dịp lễ tết nguyên đàn cổ truyền dân tộc, UBND tỉnh, UBND huyện hỗ trợ gạo nếp bánh kẹo và
các nhu yếu phẩm cho bà con vui tết đón xuân. Trong 1 năm được hỗ trợ 6 tháng gạo, mức hỗ trợ
13kg gạo/khẩu/ tháng ; việc sản xuất của bàn con chỉ đáp ứng được 01 đến 02 tháng/năm.
Qua kết quả điều tra khảo sát cho thấy, nhìn chung bà con đồng bào dân tộc nơi đây còn quen
với cách kiếm sống hái lượm, khai thác lâm sản phụ như song mây, giang nứa, lá nón, hoa quả để
sinh sống, chưa quen với cuộc sống sản xuất nông nghiệp để tự cung tự cấp.
Từ trước đến nay bà con dân tộc Chứt đã tham gia sản xuất nông nghiệp như : Trồng lúa nước,
trồng ngô, sắn các loại…toàn bản có 2,5ha lúa nước, 1,5ha sắn. Tuy nhiên do tập quán sản xuất du
canh truyền thống, chưa dứt bỏ được những thủ tục lạc hậu trong sinh hoạt sản xuất, tính ỷ lại trong
việc hỗ trợ của nhà nước nên năng suất không cao, bình quân đạt 25-30 tạ/ha.
Về chăn nuôi, đây là khu vực có nhiều thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tuy
nhiên bà con dân tộc chưa quan tâm đến chăn nuôi để cải thiện thu nhập.
Từ năm 2004 đến nay, bộ đội Biên Phòng tỉnh đã quan tâm, giúp đỡ, trự tiếp đốc thúc, cùng bà
con tham gia sản xuất. Nhờ vậy bà con dân bản đã từng bước làm quen với tập quán định canh định
cư, một số hộ dân đã bắt đầu có ý thức, có hộ đã biết rào vườn để trồng ngô, làm chuồng nuôi bò,
biết lên rừng kiếm củi, kiếm gỗ để bán. Tuy vậy do diện tích canh tác còn ít bà con không tự giác
tham gia sản xuất, cũng như chưa biết cất giữ lương thực để phục vụ cho cuộc sống của mình nên
cuộc sống của bà con vẫn phải phụ thuộc vào sự trợ cấp của nhà nước. Lương thực bình quân đầu
người :160kg/người/năm ; thu nhập bình quân đầu người : 2.250.000 đồng/người/năm, số hộ đói, hộ
nghèo chiếm 100%.
Vấn đề rất quan trọng và cấp thiết đặt ra đối với công tác chuyển giao khoa học, kỹ thuât và phát triển
bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đó là: phải lựa chọn cho được
giống lợn phù hợp với khả năng đầu tư, tập quán chăn nuôi, đặc biệt là khả năng tiếp thu quy trình kỹ

thuật chăn nuôi, trình độ quản lý, tổ chức sản xuất của người dân trên địa bàn huyện để mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhằm xóa đói, giảm nghèo ngay trên địa bàn đang là vấn đề cấp bách đặt ra cho tỉnh Hà
Tĩnh nói chung và huyện Hương khê nói riêng.
Để bào tồn, phát triển đồng bào dân tộc Chứt tại Bản Rào Tre, và Bản Giàng II cần tiếp tục quan
tâm hỗ trợ, đầu tư như : di dân di cư, tăng diện tích sản xuất, hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ
,giống cây trồng vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, kỹ thuật canh tác, chăn nuôi… ; chăm sóc sức khỏe
sinh sản, phòng chống bệnh tật, giáo dục đào tạo, đầu tư xây dựng sữa chữa nâng cấp nhà ở, các
2


công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội nhằm hỗ trợ bà con phát triển sản xuất, xóa đói giảm
nghèo, ổn định cuộc sống bền vững là thực sự cần thiết và hết sức cấp bách.
Do vậy việc triển khai dự án ‘’ Ứng dụng KH&CN phát triển kinh tế cho dân tộc Chứt tại bản Rào
Tre xã Hương Liên và bản Giàng II xã Hương Vĩnh huyện Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh’’ tạo công ăn
việc làm, tăng thu nhập cho bà con dân tộc Chứt, từng bước xóa đói giảm nghèo một cách bền vững,
tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; phát triển giáo dục, nâng cao trình độ dân trí chất lượng
dân số, bảo tồn phát huy những giá trị văn hóa truyền thống, giảm sự chênh lệch về phát triển trong
vùng và trên địa bàn, gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng biên
giới và cũng cố khối đại đoàn kết dân tộc, giảm thiểu các tác động từ thiên nhiên là cần thiết.
9.2 Tình hình nghiên cứu,phát triển trồng Cam Bù, nuôi lợn bản địa và Bò vàng địa phương :
9.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam quýt trên thế giới.
Cam quýt là một trong những loại quả tươi được ưa chuộng vào bậc nhất trên thế giới do vậy nhu
cầu về nó ngày càng một tăng lên. Điều đó cũng đã dẫn tới trong suốt mấy thập kỷ qua ngành sản xuất
cam quýt trên thế giới không ngừng tăng nhanh và mức tiêu thụ quả của thị trường trên thế giới cũng
ngày một cao hơn do trồng cam quýt nhanh chóng đươc thu hoạch và đem lại lợi nhuận cao.
Hiện trên thế giới có 75 nước trồng cam quýt với diện tích và sản lượng đáng kể . Diện tích trồng
cam quýt ngày càng được mở rộng: Nhật Bản năm 1947 mới chỉ có 49.000 ha thì đến năm 1971 có tới
180.000 ha trồng cam quýt. Liên Xô trước cách mạng chỉ có 160 ha cam quýt thì sau 1950 có tới
20.000 ha cam quýt. Ở Trung Quốc diện tích trồng cam quýt sau kế hoạch 5 năm lần thứ 3 tăng lên đến
40 lần có nơi tăng đến 100 lần. Ở các nước thuộc khu vực Châu Á thì diện tích trồng cam quýt cũng

tương đối lớn so với các loại cây ăn quả khác: Philippin 30.000 ha, Đài loan 19.000 ha, Hồng Kông
4000 ha. Với diện tích trồng cam quýt lớn như vậy hằng năm trên thế giới đã sản xuất ra một lượng cam
khá lớn. Theo dự báo của FAO năm 2000 tổng sản lượng quả có múi trên thế giới đạt trên 85 triệu tấn,
tiêu thụ quả cam quýt trên thị trường các nước khoảng 80 triệu tấn, tăng trưởng hằng năm đạt 2,85% .
Cũng theo thông báo của FAO các khu vực và các khối đứng đầu về sản lượng cam quýt năm 1995
gồm châu Mỹ Latinh 23.628.000 tấn, Bắc Mỹ 14.807.000 tấn, Châu Á 9.879.000 tấn, Nhật Bản
2.628.000 tấn, tổng sản lượng các loại quả năm 1994 là 80.058.000 tấn (chiếm 20% sản lượng các loại
quả).
Riêng quýt thì sản lượng trên thế giới khoảng 8triệu tấn, chiếm 15% sản lượng quả có múi, đứng thứ
hai sau cam (68%). Trong tổng sản lượng quýt của thế giới thì các nước vùng Đông Nam Á chiếm tới
50% (do khí hậu của vùng này thích hợp với sự sinh trưởng và phát triển của quýt). Nhật Bản là nước
sản xuất quýt nhiều nhất, khoảng 3,5 triệu tấn, chiếm 45% sản lượng quýt của thế giới và 83% sản
lượng quả có múi ở trong nước.Các nước khác như Thái Lan, Indonexia, Philippin, Đài Loan …sản
lượng và diện tích trồng quýt chiếm trên 80%. Sản lượng quýt của Thái Lan là 561.000 tấn(19861987), Indonexia 486.000 tấn (1986), Philippin 3200 tấn.
Như vậy các nước Châu Á đứng đầu về sản lượng quýt, sau đó là Tây Ban Nha với trên 1 triệu tấn,
Ý và Brazil khoảng 500.000 tấn. Maroc và Hoa Kỳ trên 350.000 tấn.
3


Cùng với lượng cam quýt sản xuất ngày càng nhiều thì lượng tiêu thụ cũng tăng lên. Theo thông báo
của FAO những năm của thập kỷ 2000 mức tiêu thụ quả có múi của thế giới tăng khoảng 20 triệu tấn
Nhu cầu tiêu thụ cam quýt ngày càng nhiều nên sản lượng cam quýt xuất nhập khẩu trên thị trường
ngày càng tăng. Các nước xuất khẩu cam quýt chính bao gồm Nhật Bản, Tây Ban Nha, Ixraen, Italia,
Brazil, Mỹ…
Các nước Tây Âu như Pháp, Đức, Bỉ là những nước nhập khẩu cam quýt nhiều nhất trên thế giới
khoảng 75% sản lượng cam quýt trên thế giới
9.2.2 Tình hình phát triển trong nước
Việt Nam được xem là nơi xuất xứ của một số giống cam quýt trên thế giới, 53 tỉnh thành trong cả
nước đều có thể trồng được cam quýt. Diện tích canh tác cam quýt cũng như lượng quả cam quýt ở
nước ta ngày một tăng theo nhu cầu tiêu thụ về quả có múi ở trong cũng như ở ngoài nước.

Ở nước ta từ năm 1990-1995 mức sản xuất cam, quýt, chanh, bưởi tăng nhanh mặc dù gặp nhiều khó
khăn do thời tiết và khí hậu, sâu bệnh phá hoại. Theo niên giám thống kê năm 1994 và ước tính, diện
tích trồng cam quýt của cả nước khoảng 60.000 ha, sản lượng gần 200.000 tấn. Vùng sản xuất cam quýt
lớn nhất nước ta là đồng bằng sông Cửu Long có khoảng 35.000 ha chiếm 57,86% diện tích trồng cây
có múi của cả nước, sản lượng 124.548 tấn (chiếm 76,04%)
Các tỉnh trồng nhiều cam quýt nhất ở đồng bằng sông Cửu Long là Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long,
Cần Thơ, Đồng Tháp chiếm tới 88% diện tích và sản lượng toàn vùng, trong đó tỉnh Đồng Tháp có diện
tích trồng quýt chiếm 60% trong tổng diện tích cây có múi. Tập đoàn giống cây có múi ở đây rất phong
phú, các giống được trồng nhiều là cam sành, cam mật, quýt tiều, quýt hồng, quýt xiêm, quýt đường,
bưởi Long Tuyền (Cần Thơ)…
Các tỉnh vùng khu 4 cũ là một vùng trồng cam quýt có truyền thống với các giống nổi tiếng như
cam Xã Đoài (Nghệ An), cam bù Hương Sơn, bưởi Phúc Trạch (Hà Tĩnh) hiện nay đã có diện tích gần
1000 ha. Ở vùng này cam quýt được trồng tập trung nhất ở Phủ Quỳ-Nghệ An. Theo tổng cục thống kê
(1992) năm 1990 diện tích trồng cam quýt ở đây là 1600 ha, hiện nay diện tích đó đã tăng lên hơn 2000
ha
Trong các vùng trồng cam quýt thì vùng trung du miền núi các tỉnh phía Bắc cho sản lượng quýt
cao nhất với thành phần chủng loại hết sức phong phú và đa dạng như cam sành, quýt chum, quýt chun,
quýt đỏ, quýt vàng Bắc Giang, quýt đường(cam đường), quýt vàng Bắc Sơn…
Do nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới nóng ẩm phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển
của các loài trong chi Citrus nên ngành sản xuất quả có múi ở nước ta có điều kiện thuận lợi để phát
triển. Tuy nhiên khác với các nước khác trong vùng, sản xuất quả có múi ở nước ta tập trung chủ yếu là
cam còn các giống quýt ngon có giá trị hàng hoá ở các vùng trong cũng như ngoài nước chưa được chú
trọng phát triển.Trong khi đó trồng quýt mang lại hiệu quả cao đối với người làm vườn. Theo điều tra
4


của trường Đại học Cần Thơ(12/1992) cho thấy quýt là cây cho hiệu quả kinh tế cao nhất, lãi thuần trên
1 ha đạt 82,4 triệu đồng. Sau quýt là cam với 54,6 triệu, chanh 43,7 triệu và bưởi là 21 triệu/ha [32].
Do vậy trong sản xuất quả có quả có múi, bên cạnh việc mở rộng diện tích canh tác, tuyển chọn các
giống tốt, đa dạng hoá hơn nữa về thành phần chủng loại thì cũng cần phải có kế hoạch phát triển các

giống quýt để đáp ứng với nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao của người tiêu dùng trong nước cũng như
việc xuất khẩu sang các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
9.2.3 Tình hình phát triển tại địa phương:
Cam bù là một trong những đặc sản nổi tiếng, có nguồn gốc lâu đời của huyện Hương Sơn, là loại cây
bản địa được chọn lọc tự nhiên hàng trăm năm và tồn tại cho đến ngày nay. Đây là loại cây có giá trị
kinh tế cao mang lại thu nhập chính cho người dân( Khoảng 80% thu nhập của các hộ nông dân có
được từ cây Cam Bù Hương Sơn)…..< xem thêm BC CB>
9.3. Tình hình chăn nuôi lợn trên thế giới và ở Việt Nam
9.3.1. Tình chăn nuôi lợn trên thế giới
Nghề chăn nuôi lợn ra đời rất sớm. Cách đây một vạn năm nghề chăn nuôi lợn đã xuất hiện và phát
triển ở châu Âu và châu Á. Sau đó, khoảng thế kỷ XVI bắt đầu phát triển ở châu Mỹ và thế kỷ XVIII
phát triển ở châu Úc. Đến nay, chăn nuôi lợn đã trở thành một nghề truyền thống của nhiều quốc gia.
Nhiều nước có ngành chăn nuôi lợn với công nghệ cao và tổng đàn lợn lớn như: Nga, Anh, Pháp, Mỹ,
Nhật, Canada, Singapore, Đài Loan, ... Nhìn chung các nước tiên tiến có ngành chăn nuôi lợn theo hình
thức công nghiệp và đạt trình độ chuyên môn hóa cao. Tuy vậy, đàn lợn trên thế giới có sự phân bố
không đồng đều ở các châu lục. Trong đó, chăn nuôi lợn ở các nước châu Âu chiếm khoảng 52%, châu
Á là 30,4%, châu Úc là 5,8%, châu Phi 3,2% và 8,6% ở châu Mỹ. Giá trị dinh dưỡng cao của thịt lợn là
nguồn thực phẩm tốt cho con người. Ngoài ra, ngành chăn nuôi lợn đã đem lại nhiều lợi nhuận không
nhỏ cho nền kinh tế của các nước này (Nguyễn Quang Linh và cs, 2006).
9.3.2. Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam
Ở nước ta, ngành chăn nuôi tương đối phát triển, đặc biệt là chăn nuôi lợn. Số lượng đàn lợn liên tục
tăng qua các năm, từ 21,8 triệu con năm 2001 lên 26,9 triệu con năm 2006, tăng trưởng bình quân
4,29%/năm. Năm 2006, đồng bằng Sông Hồng có 7,2 triệu con tăng trưởng bình quân 3,9%/năm, tương
ứng các vùng: đồng bằng Sông Cửu Long 4,00 triệu con, tăng 6,21%/năm, Tây Nguyên 1,4 triệu con,
tăng 4,25%/năm, Đông Nam Bộ 2,8 triệu con, tăng 8,79%/năm, Đông Bắc 4,5 triệu con, tăng
3,06%/năm, Bắc Trung Bộ 3,8 triệu con, tăng 2,57%/năm, Nam Trung Bộ 2,05 triệu con, tăng
1,32%/năm. Riêng vùng Tây Bắc có số lượng 1,1 triệu con, tăng 2,19 %/năm. Mười tỉnh có tổng đàn
lợn lớn là Thanh Hoá 1,34 triệu con, Hà Tây 1,13 triệu, Nghệ An 1,18 triệu, Thái Bình 1,05 triệu, Đồng
Nai 1,24 triệu, Bắc Giang 1,03 triệu, Hải Dương 0,87 triệu, Nam Định 0,83 triệu, Bình Định 0,63 triệu,
Hải Phòng 0,61 triệu. Những năm qua đàn lợn nái có tốc độ tăng trưởng cao từ 2,95 triệu con năm 2001

lên 4,33 triệu con năm 2006. Đàn lợn nái năm 2006 chiếm trên 16% tổng đàn, trong đó nái ngoại là 442
ngàn con chiếm 10,2% đàn nái. Các tỉnh có tỉ lệ lợn ngoại cao là thành phố Hồ Chí Minh (100% nái
ngoại), Đồng Nai, Bình Dương, ...
Những năm gần đây, bên cạnh phương thức chăn nuôi lợn truyền thống, đặc trưng là chăn nuôi hộ
gia đình với quy mô nhỏ, năng suất thấp, chăn nuôi lợn theo phương thức tập trung công nghiệp đang có
xu hướng ngày càng phát triển. Các tỉnh có trang trại chăn nuôi lợn nhiều như Đồng Nai, Bình Dương,
thành phố Hồ Chí Minh, Lâm Đồng, Hà Tây, Đắc Lắc, Hải Dương, Thanh Hoá, Thái Bình, Tiền
Giang, ... Đã có một số điển hình hợp tác xã chăn nuôi lợn hướng nạc như Nam Sách – Hải Dương, Đan
Phượng – Hà Tây, Yên Định – Thanh Hoá. Đây là loại hình tổ chức sản xuất có nhiều lợi thế giảm chi
phí đầu vào vì đã tập trung các dịch vụ như cung cấp con giống, thức ăn công nghiệp, thú y, thụ tinh
nhân tạo và bao tiêu sản phẩm, ... Tỉ trọng chăn nuôi lợn trang trại (công nghiệp và bán công nghiệp)
5


tăng nhanh. Hơn 6 triệu lợn thịt ngoại và phần lớn lợn lai F2, F3 được nuôi trong trang trại. Năm 2005,
cả nước có khoảng 10 triệu lợn giết mổ đạt tỉ lệ nạc từ 50 – 58%/tổng số 36,3 triệu lợn giết thịt.
Tuy nhiên, ngành chăn nuôi lợn ở nước ta vẫn phổ biến là chăn nuôi nhỏ, phân tán trong nông hộ,
năng suất chăn nuôi thấp, giá thành cao. Năm 2005, sản lượng thịt sản xuất trung bình/nái/năm đạt 589
kg (nái ngoại đạt 1.423 kg/nái/năm; lợn lai nội ngoại 563 kg/nái/năm, lợn nội 248 kg/nái/năm). Trong
khi đó, các nước có trình độ chăn nuôi lợn tiên tiến là 1.800 – 1.900 kg/nái/năm. Công tác chọn lọc,
nuôi dưỡng và quản lý đực giống chưa tốt, khâu giết mổ, chế biến thịt còn thủ công, chưa đáp ứng tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009).
9.4 Tình hình nghiên cứu chăn nuôi bò vàng
Giống bò vàng ở Việt Nam thuộc loại gia súc lớn nhai lại(hay gia súc lớn có sừng),lớp động vật
có vú(mamalia), bộ guốc chẵn(artiodactyla),bộ phụ nhai lại(Rumibnantia), họ sừng rỗng( Bovidae), tộc
bò (bovini), loài bò Bos indicus. Sở dĩ có tên gọi là giống bò vàng Việt Nam vì chúng có sắc lông màu
vàng và được lai tạo, chọn lọc thành giống lâu đời tại Việt Nam.
Giống bò vàng Việt Nam có nguồn gốc từ bò vàng Ấn Độ có u và Bò vàng Trung quốc không u
do quá trình giao lưu, buôn bán đưa vào ta và thuần hóa tại Việt Nam từ lâu đời( Lê Viết Ly và Cộng Sự
1999). Từ đó. Giống bò vàng đã trở thành vật nuôi quý của người dân, gắn với đời sống kinh tế văn hóa

xã hội từng địa phương, hình thành các tên riêng nơi địa phương nó sinh sống . Bò vàng Việt Nam rất
đa dạng về ngoại hình, khối lượng (KL) và Kích thước(KT) số đo chiều khác nhau được nuôi hầu hết ở
các địa phương khác nhau ở Việt Nam như Lạng Sơn, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Phú Yên…
Giống bò vàng Việt Nam được mang tên theo từng địa phương vì có những nét đặc trưng riêng
đã được chọn lọc theo mục tiêu của người dân nên chúng đáp ứng tốt với điều kiện khí hậu ở từng
vùng( Lê Viêt Ly và cộng sự, 1999). Các nhóm bò này cùng mang một số đặc trưng nhất là kích thước
nhỏ bé, năng suất thịt, sữa thấp, nhưng có khả năng chịu được điều kiện khắc khổ, khả năng kháng bệnh
và sinh sản tốt. Mặc dù đã có nhiều chương trình cải tạo giống bò thịt ở nước ta, nhưng bò vàng địa
phương vẫn chiếm 74% do chúng đáp ứng tốt điều kiện khí hậu nhiệt đới khắc nghiệt. dinh dưỡng
nghèo nàn và phương thức chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ mang tính lạc hậu so với các giống bò nhập ngoại.
Giống bò Vàng Việt Nam có chung màu lông vàng, song cũng biểu thị sự đa dạng về ngoại hình
như màu sắc lông, tầm vóc cơ thể và được nuôi ở hầu hết các địa phương trên cả nước. Đặc điểm chung
nhất của giống là sắc lông màu vàng, da mỏng, lông mịn, tầm vóc nhỏ bé: KL bò cái

6


là 160-200kg và bò đực là 250-300kg. Kết cấu thân hình cân đối, bò cái trước thấp hậu cao, bò đực tiền
cao hậu thấp. Đầu bò cái thanh hơn bò đực, sừng nhỏ, ngắn, trán phẳng hoặc hơi lõm; trong lúc đó, ở bò
đực mõm ngắn, mạch máu nổi rõ, mắt to nhanh nhẹn. Cổ bò cái thanh, nhưng cổ bò đực to, dày. Yếm
kéo dài từ hầu đến vú, cổ có nhiều nếp nhăn nhỏ.
Giống bò Vàng Việt Nam có một số ưu điểm nổi bật: chịu đựng tốt với điều kiện nhiệt đới nóng ẩm,
thích nghi được với phương thức chăn nuôi tận dụng, đầu tư ít; bò thành thục sớm, mắn đẻ. Song, bò có
nhược điểm lớn nhất là không đáp ứng với yêu cầu chăn nuôi thâm canh và hiệu quả kinh tế thấp vì sinh
trưởng chậm, năng suất thịt và sữa rất thấp, tỷ lệ thịt xẻ thấp.
Ngoài những đặc điểm nêu trên, giống bò Vàng Việt Nam được sử dụng chủ yếu cho cày kéo. Khả năng
cày kéo của bò tốt, có thể làm việc được ở nhiều địa hình khác nhau. Đồng thời, bò còn được sử dụng
làm nguồn lực kéo xe ở hầu hết các vùng nông thôn trong cả nước.
KL trung bình của giống bò Vàng Việt Nam từ 2 đến 5 tuổi là 199,06kg, biến động từ cao nhất
356kg đến thấp nhất 105kg. Kết quả này phù hợp với kết quả công bố về KL của Lê Quang Nghiệp

(1984) trong cùng độ tuổi 24-60 tháng tuổi.
Đối với KT một số chỉ tiêu chính của giống bò Vàng Việt Nam như dài thân chéo (DTC) được xác
định ở nghiên cứu này là 111,71cm, cao nhất là 138cm và thấp nhất là 91cm; vòng ngực (VN) trung
bình là 138,33cm, cao nhất là 176cm và thấp nhất là 108cm; các chỉ tiêu cao vây (CV) và cao khum
(CK) trung bình là 115,45cm và 116,63cm và dài tai (DT) trung bình là 17,82cm, dài nhất là 21cm và
ngắn nhất là 15cm. Kết quả này phù hợp với kết quả công bố về KT một số chiều đo chính trên giống
bò Vàng Việt Nam của Lê Quang Nghiệp (1984).
10. Tính tiên tiến và thích hợp của công nghệ được chuyển giao:
10.1 Nêu những thông tin cơ bản, mới nhất về các công nghệ đang được áp dụng tại địa phương trong
lĩnh vực Dự án dự kiến triển khai
Nhìn chung bà con dân tộc chứt tại bản Rào Tre xã Hương liên và bản Giàng II xã Hương Vĩnh
vẫn còn rất nhiều khó khăn, diện tích đất canh tác rất ít, lương thực sản xuất ra không đủ ăn( 100% hộ
dân sống dưới mức nghèo khổ).
- Về sản xuất nông nghiệp :
+ Trồng trọt : từ trước đến nay đồng bào dân tộc chứt đã tham gia sản xuất nông nghiệp như : Trồng lúa
nước, trồng ngô, sắn các loại…toàn bản có 2,5ha lúa nước, 1,5ha ha sắn. Tuy nhiên do tập quán du canh
truyền thống, chưa dứt bỏ được những tập tục lạc hậu trong sinh hoạt sản xuất, và tính ỷ lại trong việc
hỗ trợ của nhà nước nên năng suất không cao, bình quân đạt 25-30 tạ/ha.
+ Chăn nuôi : Khu vực có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm. Tuy
nhiên bà con dân tộc chưa quan tâm đến chăn nuôi để cải thiện thu nhập. Hiện tại toàn bản có 10 con
bò, 4 con trâu. Kỹ thuật chăn nuôi còn nhiều hạn chế, chưa chủ động được nguồn giống, chưa áp dụng
các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới và đặc biệt là chưa có giải pháp tạo nguồn thức ăn phù hợp.
Số hộ tham gia sản xuất còn ít, quy mô nhỏ lẻ vì vậy hiệu quả kinh tế không cao và chưa tạo được thị
trường.
10.2 Đặc điểm và xuất xứ công nghệ :
Công nghệ dự kiến áp dụng vào dự án là các tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt. Đây là
những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã được Trung tâm Khuyến Nông tỉnh Hà Tĩnh, Viện Chăn nuôi thực
hiện thành công và áp dụng vào sả xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Dự án sẽ sử dụng các biện pháp
kỹ thuật tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu trước để triển khai nhân rộng.
10.3 Nêu tính tiên tiến và thích hợp của công nghệ :

7


- Công nghệ dự kiến áp dụng phù hợp với các chính sách hỗ trợ sản xuất, chính sách khuyến
khích phát triển nông nghiệp nông thôn định hướng đến năm 2020 của tỉnh.
- Công nghệ dự kiến áp dụng hoàn toàn phù hợp với giải pháp phát triển kinh tế xã hội cho đồng
bào dân tộc chứt được nêu trong ‘ ‘ Đề án phát triển đồng bào dân tộc chứt đến năm 2020’’ theo quyết
định số 2571/QĐ-UBND ngày 03/09/2014 của ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
- Công nghệ dự kiến áp dụng không quá phức tạp trong sản xuất ;
- Phù hợp với trình độ, năng lực, quản lý, tiếp nhận và áp dụng công nghệ ;
- Mức đầu tư phù hợp với điều kiện kinh tế tại vùng dự án.
- Đầu tư thấp, hiệu quả kinh tế cao
- Tính bền vững cao
- Mô hình kinh tế dễ thực hiện và có tính lan tỏa cao
- Tạo công ăn, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc chứt.
10.4 Năng lực thực hiện dự án :
10.4.1 Cơ quan Chủ trì : Trung tâm Phát triển Nấm ăn & Nấm dược liệu
- Kinh nghiệm quản lý thực hiện : Trong 5 năm gần đây đơn vị đã chủ trì phối hợp thực hiện
nhiều đề tài nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Trong đó
có 1 dự án hợp tác quốc tế, các dự án thuộc chương trình nông thôn miền núi, các dự án cấp tỉnh và
nhiều dịch vụ đào tạo nghề, tư vấn chuyển giao công nghệ cho các cá nhân, đơn vị trong và ngoài tỉnh.
-Năng lực con người : Trung tâm có 1 thac sỹ, 5 kỹ sư,cử nhân kinh tế và 4 cán bộ hành chính
có đầy đủ năng lực để thực hiện thành công dự án.
- Năng lực trang thiết bị : Trang bị đầy đủ trang thiết bị hiện đại.
10.4.2 Cơ quan phối hợp :
- Ủy ban nhân dân xã Hương liên, UBND xã Hương Vĩnh, ủy ban nhân dân huyện Hương Khê
rất quan tâm và tạo mọi điều kiện đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho bà con dân tộc.
- Bộ đội biên phòng : Luôn sẵn sàng hỗ trợ giúp đỡ bà con dân tộc chứt tham gia sản xuất phát
triển kinh tế.
10.4.3 Cơ quan chuyển giao công nghệ :

- Viện chăn nuôi- Bộ Nông nghiệp và PTNT bao gồm :
+ Trung tâm nghiên cứu Bò và Đồng Cỏ Ba Vì
+ Trung Tâm nghiên cứu Lợn Thụy Phương
- Viện Nghiên cứu rau quả.
Đây là những cơ quan có đội ngũ cán bộ kỹ thuật đầu nghành có trình độ chuyên môn cao, phù
hợp với nhóm thực hiện dự án.
10.5 Những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện dự án :
10.5.1 Thuận Lợi :
- Được sự quan tâm của Trung ương, của tỉnh, của huyện và của các tổ chức, cá nhân.
- Đồng bào dân tộc chứt Bản Rào Tre xã Hương Liên và Bản Giàng II xã Hương Vĩnh chấp
hành nghiêm túc các chủ trương chính sách của đảng và pháp luật nhà nước và các quy định của
địa phương, sống hòa hợp, không có xung đột sắc tộc xảy ra.
8


10.5.2 Khó Khăn :
- Vị trí địa lý, địa hình không thuận lợi, giao lưu của bà con dân tộc với các địa phương khác là
rất hạn chế.
- Trình độ dân trí thấp, đa số hộ dân sản xuất theo hình thức quảng canh, tự cung tự cấp, chưa có
khả năng sản xuất thâm canh và sản xuất theo hướng hàng hóa. Lao động làm trong các nghành
nghề chủ yếu là lao động thủ công, chưa được đào tạo tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật.
- Phong tục tập quán lối sống lạc hậu chưa có ý thức vương lên trong hoạt động sản xuất cũng
như đời sống…còn rất yếu kém, còn ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước và nhà tài trợ.
II. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ÁN TRIỂN KHAI DỰ ÁN
11. Mục tiêu:
10.1.Mục tiêu chung:
Nhằm bảo tồn và tiếp tục phát triển đồng bào dân tộc chứt, cải thiện, nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần, từng bước xóa đói giảm nghèo một cách bền vững, tăng cường cơ sở hạ tầng kinh tế-xã
hội, phát triển giáo dục, nâng cao trình độ dân trí và chất lượng dân số, giảm sự chênh lệch về khoảng
cách phát triển trong vùng và trên địa bàn, gắn với xây dựng nông thôn mới, góp phần bảo vệ an ninh

quốc phòng biên giới và cũng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đến năm 2020, kết cấu hạ tầng phát
triển ngang bằng với thôn, bản các dân tộc khác trên cùng địa bàn, giảm thiểu các tác động từ thiên
nhiên, hạn chế khai thác rừng, tham gia bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái.
10.2. Mục tiêu cụ thể :
- Xây dựng được mô hình sản xuất Cam Bù Hương Sơn, Mô hình nuôi lợn bản địa, Mô hình
nuôi bò vàng sinh sản quy mô hộ gia đình góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất, áp dụng đồng bộ
các giải pháp công nghệ trong lai tạo, nuôi trồng từng bước chủ động cung cấp nguồn con giống,cây
giống bố mẹ, con thương phẩm có chất lượng cao cho thị trường.
- Xây dựng được mô hình sản xuất Cam Bù Hương Sơn : cho 5 hộ, với 1000m2/hộ
- Xây dựng được mô hình nuôi lợn bản địa : cho 15 hộ,quy mô mỗi hộ 20 con/1 hộ/1 lứa.
- Xây dựng được mô hình nuôi bò vàng địa phương sinh sản
12. Nội dung thực hiện(nêu những nội dung và các bước công việc cụ thể mà dự án cần triển khai thực
hiện để đạt được mục tiêu):
12.1 Chuyển giao công nghệ :
Cơ quan chuyển giao phối hợp với cơ quan chủ trì, chủ nhiệm dự án tổ chức triển khai chuyên
giao các quy trình như sau :
12.1.1 Đào tạo,tập huấn chuyển giao được tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất Cam Bù Hương Sơn
1- Kỹ thuật làm đất và đào hố trồng
2- Kỹ thuật bón phân
3 - Kỹ thuật chăm sóc định kỳ
4- Kỹ thuật cắt tỉa tạo hình
5 - Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh hại
6- Kỹ thuật thu hoạch bảo quản
12.1.2 Đào tạo tập huấn chuyển giao được tiến bộ kỹ thuật trong nuôi lợn bản địa
9


-:Quy trình thiết kế chuồng trại
1- Quy trình chăn nuôi lợn sinh sản
2- Quy trình chăn nuôi lợn đực giống làm việc,

3- Kỹ thuật chăn nuôi lợn thương phẩm,
4- Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng thú y phòng và trị bệnh cho lợn,
5- công nghệ trồng và chế biến thức ăn xanh làm thức ăn nuôi lợn cho
12.1.3 Đào tạo tập huấn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật trong nuôi bò vàng địa phương sinh sản
1- Kỹ thuạt thiết kế chuồng trại,
2-Quy trình kỹ thuật chọn giống,
3-Quy trình kỹ thuật chế biến khẩu phần ăn
4-Kỹ thuật trồng cỏ
5-Kỹ thuật chăm sóc bò đẻ
6-kỹ thuật chăm sóc bò thịt
7-Kỹ thuật phòng trị bệnh cho bò
12.2 Xây dựng mô hình :
12.2.1 Mô hình sản xuất cam bù Hương Sơn:
Thiết kế vườn trồng, cung ứng cây giống, phân bón, kỷ thuật chăm sóc, thu hoạch với quy mô 5 hộ,
mỗi hộ 1000 m2 đảm bảo cam sinh trưởng phát triển tốt
Dự kiến hiệu quả kinh tế từ năm thứ 4 thu hoạch là 50 triệu đồng/ hộ/ năm.
12.2.2 Mô hình nuôi lợn bản địa:
Thiết kế chuồng nuôi, cung ứng giống, thức ăn bổ sung, ứng dụng chế phẩm sinh học xử lý chuồng trại,
kỷ thuật chăm sóc.
Quy mô dự án hỗ trợ: 15 hộ, 20 con/ hộ/ lứa, mỗi năm 2 lứa trong 2 năm.
Dự kiến hiệu quả kinh tế 2 năm đầu có dự án hỗ trợ dự kiến: 100 triệu đồng/ hộ/ năm
Dự kiến hiệu quả khi hộ tự sản xuất: 20 triệu đồng/ hộ/ năm.
12.2.3 Mô hình hộ nuôi bò vàng địa phương sinh sản:
Thiết kế chuồng nuôi, cung ứng giống, thức ăn bổ sung, ứng dụng chế phẩm sinh học xử lý chuồng trại,
kỷ thuật chăm sóc.
Quy mô dự án hỗ trợ 15 hộ, 10 cái + 1 đực/ hộ.
Dự kiến hiệu quả kinh tế: 50 triệu đồng/ hộ/ năm (từ bán bê con
12.3 Đào tạo, Tập huấn
- Tổ chức tập huấn sản xuất theo phương châm "cầm tay chỉ việc":
+ Phối hợp với Trung tâm Khuyến nông tỉnh Hà Tĩnh tập huấn quy trình kỹ thuật trồng cam Bù

Hương Sơn cho 5 hộ và 5 cán bộ thuộc bộ đội Biên phòng tỉnh (những người sẻ trực tiếp cầm tay chỉ
việc cho các hộ sản xuất).
+ Phối hợp với Viện Chăn nuôi - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tập huấn quy trình kỷ
thuật nuôi lợn bản địa ,nuôi bò vàng địa phương cho 30 hộ và 5 cán bộ thuộc bộ đội Biên phòng tỉnh
(những người sẻ trực tiếp cầm tay chỉ việc cho các hộ sản xuất).
12.4 Hoạt động khác:
- Tổ chức 2 cuộc hội thảo, hội nghị nhắm đánh giá hiệu quả, đúc rút bài học kinh nghiệm
- Biên tập tài liệu kỹ thuật, tổ chức các hoạt động truyền thông, xúc tiến thị trường và đề xuất
phương án nhân rộng mô hình.
13. Giải pháp thực hiện:
10


Để thực hiện đúng quan điểm mục tiêu và nội dung của dự án đề ra, cần thực hiện cụ thể các giải
pháp sau :
13.1 Nguồn giống ban đầu :
- Giống Cam Bù Hương Sơn : < lấy nguồn giống ở đâu>
- Giống Lợn bản địa và Bò vàng địa phương : Phối hợp với Viện Chăn nuôi đặt mua con giống đảm bảo
chất lượng.
13.2. Giải Pháp đào tạo dự án :
- Tư vấn và chuyển giao công nghệ : Có hợp đồng cụ thể với cơ quan có chức năng kinh nghiệm. Hợp
đồng ghi rõ trách nhiệm của bên chuyển giao công nghệ : đào tạo tại chỗ và cử người hướng dẫn trực
tiếp trong thời gian chỉ đạo xây dựng mô hình thử nghiệm để hoàn thiện công nghệ phù hợp với điều
kiện tự nhiên tại vùng dự án.
- Đào tạo cán bộ kỹ thuật : Cử 3 cán bộ kỹ thuật của Trung tâm đi tiếp nhận công nghệ tại đơn vị
chuyển giao, đào tạo tại chỗ 10 cán bộ là bộ đội biên phòng có nhiệm vụ cầm tay chỉ việc hỗ trợ bà con
dân tộc Chứt tham gia mô hình phát triển kinh tế.
- Thành lập nhóm nòng cốt tại địa phương kết hợp với bộ đội biên phòng và đào tạo kỹ thuật cho họ từ
đó làm hạt nhân để nhân rộng cho người dân trong vùng.
- Tổ chức các cuộc tập huấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ đến người dân.

- Đúc kết bài học kinh nghiệm trong quá trình xây dựng mô hình để biên tập lại quy trình kỹ thuật đơn
giản dễ tiếp thu công nghệ phù hợp với điều kiện vùng dự án, in ấn phát hành đến các hộ dân làm cơ sở
cho việc nhân rộng mô hình.
- Xây dựng phóng sự truyền hình để thông tin về kết quả của mô hình và hướng dẫn kỹ thuật.
13.3. Giải Pháp xây dựng mô hình :
- Chọn địa điểm và hộ tham gia dự án : Để mô hình thành công, dự án cần quan tâm đến công tác chọn
vùng sinh thái phù hợp và người dân cũng như địa phương đồng thuận. Chọn những hộ có diện tích sản
xuất, có tâm huyết, có điều kiện lao động, có khả năng tiếp thu kiến thức để xây dựng mô hình, có
nguyện vọng tham gia dự án.
- Tổ chức các hoạt động đào tạo, chuyển giao công nghệ
- Cử cán bộ kỹ thuật trực tiếp hướng dẫn, chỉ đạo xây dựng mô hình
- Phối hợp với địa phương và cơ quan chuyển giao công nghệ theo dõi kết quả từ các mô hình, đánh giá
hiệu quả đúc rút các bài học kinh nghiệm từ các mô hình để làm cơ sở cho việc triển khai nhân rộng mô
hình tại địa phương.
- Các hoạt động xây dựng mô hình cần có sự phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công
tác chỉ đạo, theo dõi quá trình thực hiện.
13.4 Giải pháp đầu tư :
- Dự án đầu tư kỹ thuật, giống , phân bón và một phần chi phí chuồng trại chăn nuôi. Các đầu tư của dự
án được công khai minh bạch đối với chính quyền địa phương.
- Người dân đầu tư vật tư phụ trợ, công lao động để tổ chức xây dựng mô hình theo hướng dẫn của dự
án.
13.5 Giải pháp về nguồn vốn :
- Ngân sách sự nghiệp khoa học Trung ương: 8.500 triệu đồng.
- Ngân sách sự nghiệp KH&CN địa phương đối ứng: 400 triệu đồng.
- Nguồn hợp pháp khác: 100 triệu đồng.
11


13.6 Giải Pháp thị trường tiêu thụ sản phẩm:
Các mô hình phát triển kinh tế sẽ cung cấp nguồn thực phẩm sạch cho bà con trong vùng, cung cấp

nguồn giống cho các nông hộ chăn nuôi trong khu vực. Hướng tiêu thụ ban đầu vào thành phố Hà Tĩnh,
Khu kinh tế cửa khẩu Cầu Treo, các vùng phụ cận.
Dự án se phối hợp với các cơ quan chức năng tại địa phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho bà con.
13.7 Giải pháp về hạn chế rủi ro:
Để hạn chế thấp nhất rủi ro trong quá trình tham gia dự án, cần phải làm tốt những điều sau:
- Tăng cường tập huấn cho các hộ tham gia dự án, cán bộ bộ đội biên phòng tham gia hỗ trợ bà con.
- Mỗi nhóm dự án luôn có 1 cán bộ kỹ thuật để thường xuyên giúp đỡ hỗ trợ xây dựng mô hình
- Trong thời gian thực hiện dự án, sự rủi ro về khách quan mang lại là không thể tránh khỏi như thời
tiết khí hậu, lũ quét , hạn hán kéo dài gây thiệt hại đến nguồn thức ăn và dịch bệnh ngoài dự
kiến. Do đó dự án sẽ hỗ trợ kỹ thuật cho các hộ mô hình có giải pháp dự trữ thức ăn, tận dụng
nguồn thức ăn từ sản phẩm nông nghiệp tại chỗ, chế biến thức ăn thô, khô, xanh tại chỗ.Tăng
cường các biện pháp phòng trừ sâu bệnh hại cho Cây cam bù, Đàn lợn bản địa, và Đàn Bò vàng
địa phương.

4. Tiến độ thực hiện:
Nội dung công việc
TT

1

2

3

4

5

6


Thời gian

Dự kiến kết quả
-Xác định được sự cần
thiết mục tiêu, nội
dung, giải pháp và kinh
phí thực hiện
-Thuyết minh dự án
được hội đồng KHCN
cấp tỉnh và TW xét
duyệt
-Hoàn thiện hồ sơ dự án
- Ký hợp đồng triển
khai với cơ quan chủ
quản.

Xây dựng và bảo vệ thuyết minh
dự án
Hoàn thiện thuyết minh dự án theo
góp ý của hội đồng xét duyệt
Hoàn thiện hồ sơ, ký hợp đồng
triển khai dự án

Tiếp thu và nắm vững
công nghệ chuyển giao
xây dựng mô hình

Tiếp nhận công nghệ, đào tạo cán
bộ kỹ thuật

Khảo sát quy hoạch vùng trồng
Cam Bù Hương Sơn và các hộ
tham gia xây dựng mô hình sản
xuất Lợn bản địa và Bò vàng địa
phương.

Xác định được địa điểm
và hộ dân phù hợp tham
gia

Chuyển giao công nghệ, đầu tư vật
tư và kỹ thuật xây dựng mô hình
sản xuất Cam Bù Hương Sơn
Chuyển giao công nghệ, khảo sát
chọn hộ và đầu tư xây dựng mô

Xác định được 5 hộ,
mỗi hộ 1000m2
Xác đinh được 15 hộ,
20 con/ hộ/ lứa, mỗi
12

Người, cơ
quan thực
hiện


7

8


hình nuôi lợn bản địa
Chuyển giao công nghệ, khảo sát
chọn hộ và đầu tư xây dựng mô
hình nuôi bò vàng địa phương sinh
sản.

năm 2 lứa trong 2 năm.
Quy mô dự án hỗ trợ 15
hộ, 10 cái + 1 đực/ hộ.
01 Phóng sự truyền
hình được xây dựng, 6
lớp tập huấn kỹ thuật,
3 hội nghị đầu bờ
10 cán bộ kỹ thuật được
đào tạo
1000 tờ rơi hướng dẫn
kỹ thuật trồng cam bù,
kỹ thuật chăn nuôi Lợn
bản địa và bò vàng địa
phương.

Hội thảo, hội nghị đầu bờ, tập
huấn chuyển giao công nghê cho
hộ dân

9

Đúc kết bài học kinh nghiệm từ
mô hình, biên soạn tài liệu hướng

dẫn kỹ thuật, in ấn và phát hành

10

Nghiệm thu, tổng kết, thanh lý hợp
đồng

Dự án được nghiệm thu
thanh lý đúng thời hạn.

15. Sản phẩm của dự án:
15.1.Nêu sản phẩm cụ thể của dự án :
TT

Tên sản phẩm
Quy trình kỹ thuật sản
xuất Cam Bù Hương
Sơn
Quy trình kỹ thuật làm
đất và đào hố trồng

Số lượng

Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật

6 Quy trình

Phù hợp với điều kiện địa phương

Quy trình kỹ thuật bón

phân

1

Quy trình kỹ thuật
chăm sóc định kỳ
Quy trình kỹ thuật cắt
tỉa tạo hình
Quy trình kỹ thuật
phòng trừ sâu bệnh hại
Quy trình kỹ thuật thu
hoạch bảo quản

2

5 quy trình

Phù hợp với điều kiện địa phương

Quy trình kỹ thuật nuôi
lợn bản địa
Quy trình kỹ thuật chăn
13


nuôi lợn bản địa sinh
sản
Quy trình kỹ thuật chăn
nuôi lợn đực giống làm
việc,

Quy trình kỹ thuật chăn
nuôi lợn thương phẩm,
Quy trình kỹ thuật
chăm sóc nuôi dưỡng
thú y phòng và trị bệnh
cho lợn,
Quy trình kỹ thuật
công nghệ trồng và chế
biến thức ăn xanh làm
thức ăn nuôi lợn bản
địa

Quy trình kỹ thuật nuôi
bò vàng địa phương
sinh sản
Quy trình kỹ thuạt thiết
kế chuồng trại,
Quy trình kỹ thuật
chọn giống,
Quy trình kỹ thuật chế
biến khẩu phần ăn
3

Quy trình kỹ thuật
7 quy trình
trồng cỏ

Phù hợp với điều kiện địa phương

Quy trình kỹ thuật

chăm sóc bò đẻ
Quy trình kỹ thuật
chăm sóc bò thịt
Quy trình kỹ thuật
phòng trị bệnh

4

Xây dựng Mô hình sản
xuất cam bù Hương
Sơn:

Thiết kế vườn trồng, cung ứng cây giống, phân
bón, kỷ thuật chăm sóc, thu hoạch với quy mô
5 hộ, mỗi hộ 1000 m2 đảm bảo cam sinh
trưởng phát triển tốt
Dự kiến hiệu quả kinh tế từ năm thứ 4 thu
hoạch là 50 triệu đồng/ hộ/ năm.
14


5

6

Xây dựng mô hình
nuôi lợn bản địa:

Xây dựng Mô hình hộ
nuôi bò vàng địa

phương sinh sản:

Thiết kế chuồng nuôi, cung ứng giống, thức ăn
bổ sung, ứng dụng chế phẩm sinh học xử lý
chuồng trại, kỷ thuật chăm sóc.
Quy mô dự án hỗ trợ: 15 hộ, 20 con/ hộ/ lứa,
mỗi năm 2 lứa trong 2 năm.
Dự kiến hiệu quả kinh tế 2 năm đầu có dự án
hỗ trợ dự kiến: 100 triệu đồng/ hộ/ năm
Dự kiến hiệu quả khi hộ tự sản xuất: 20 triệu
đồng/ hộ/ năm.
Thiết kế chuồng nuôi, cung ứng giống, thức ăn
bổ sung, ứng dụng chế phẩm sinh học xử lý
chuồng trại, kỷ thuật chăm sóc.
Quy mô dự án hỗ trợ 15 hộ, 10 cái + 1 đực/
hộ.
Dự kiến hiệu quả kinh tế: 50 triệu đồng/ hộ/
năm (từ bán bê con)

7

8

Năng lực cán bộ thực
hiện dự án được tăng
cường
Người dân tộc chứt
được tiếp cận với tiến
bộ khoa học công nghệ
Báo cáo khoa học đánh

giá kết quả dự án

Đảm bảo yêu cầu phát triển sản xuất bền vững.

Được hội đồng KHCN nghiệm thu

15.2.Phương án phát triển sau khi kết thúc dự án:
- Biên tập tài liệu kỹ thuật, in ấn phát hành
- Phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức quảng bá nhân rộng mô hình

15


Kinh phí thực hiện dự án phân theo các khoản chi : <Xem sau>
TT
Nguồn kinh phí
Tổng
Trong đó
Thuê khoán
Nguyên,vật
Thiết bị,
số

16

1

2

liệu, năng

lượng

máy móc

Xây dựng
cơ bản

Chi khác

chuyên môn
và đào tạo

4

5

6

7

8

3

Tổng kinh phí
Trong đó:

1

Ngân sách SNKH

&CN TW

2

Ngân sách SNKH
&CN ĐP

3

Nguồn ngân sách
khác
Các nguồn vốn khác

4

- Tự có
- Khác (vốn huy
động, ...)

17. Hiệu quả kinh tế - xã hội:

17.1. Hiệu quả kinh tế -xã hội trực tiếp của dự án:
Bảng 1 HIệu quả kinh tế từ mô hình trồng Cam Bù Hương Sơn/hộ/năm
Hạng mục
Tổng tiền(đồng)
Chi Phí đầu tư
1
190.000.000
Giống (1000m2): 80 cây x 25.000đ/cây
Phân bón 80 x 50 kg x 30.000 đ


2000.000

Vật tư phụ trợ
Nhân công và chi khác

28.000.000
40.000.000

2

Tổng thu nhập

3

Thu nhập từ Cam thương phẩm
80 cây x 50kg x 60.000 đ
Lãi gộp= (2) – (1)

120.000.000

240.000.000
50.000.000
16


Hiệu quả kinh tế từ năm thứ 4 thu hoạch là 50 triệu đồng/ hộ/ năm
Bảng 2 Hiệu quả kinh tế từ mô hình nuôi lợn bản địa
1


2

Hạng mục
Chi phí đầu tư
Giống
20 con x giá =
Chuồng nuôi : 50 m2 x 1.500.000 =
Vật tư phụ trợ
Thức ăn
Nhân công
Tổng thu nhập
Thu nhập từ bán giống
Thu nhập từ lợn thịt

Tổng tiền

Bảng 3 Hiệu quả kinh tế từ mô hình nuôi bò vàng địa phương
1

2

Hạng mục
Chi phí đầu tư
Giống
20 con x giá =
Chuồng nuôi : 50 m2 x 1.500.000 =
Vật tư phụ trợ
Thức ăn
Nhân công
Tổng thu nhập

Thu nhập từ bán giống
Thu nhập từ bò thịt

Tổng tiền

18. Hiệu quả kinh tế xã hội:
18.1 Hiệu quả kinh tế

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa phù hợp với điều kiện
thực tế tại địa phương: Nâng cao hiệu quả sử đất, không ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, môi
trường.
- Nâng cao trình độ, nhận thức về KHCN cho nhân dân trong và ngoài dự án. Từ đó giúp người dân
thay đổi tư duy, biết cách làm ăn, hiểu sâu kỹ thuật, thấy được lợi ích từ dự án đem lại hiệu quả lâu dài.
- Tạo được mô hình trồng Cam Bù Hương sơn tạo sản phẩm hàng hóa mới tại địa phương
- Tạo được mô hình chăn nuôi Lợn bản địa, bò vàng địa phương tạo ra sản phẩm thịt lợn mang tính chất
hàng hóa đặc thù, có chất lượng đem lại hiệu quả kinh tế.
- Sau 2 năm thực hiện dự án, dự kiến sẽ tạo ra trên 1.000 con lai được nuôi thành lợn, bò thương phẩm,
tăng thu nhập cho người chăn nuôi từ triệu đồng trên hộ/năm.
17


- Mô hình trồng cây thức ăn chất lượng, thâm canh, năng suất cao, làm tăng thêm thu nhập trên 1 đơn vị
diện tích không những phát triển chăn nuôi lợn mà còn phát triển chăn nuôi trâu, bò (đặc biệt là khai
thác vùng đất trống, đồi trọc chuyển sang trồng cỏ tạo nguồn cung cấp thức ăn thô xanh) sử dụng đất có
hiệu quả, phát triển kinh tế mang tính bền vững lâu dài.
17.2. Hiệu quả về mặt xã hội
- Đồng bào dân tộc Chứt có thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập tại chỗ giảm tệ nạn xã hội.
Thu hút vốn và nhân công trong nông nghiệp, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập ổn định cho người
lao động, tạo ra nghề mới, giải quyết vấn đề dư thừa lao động trong nông thôn dựa trên ứng dụng những
thành tựu các tiến bộ KHCN góp phần phát triển kinh tế xã hội bền vững.

- Nâng cao kiến thức khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, trồng trọt cho người dân thúc đẩy
phong trào ứng dụng KHKT vào sản xuất.
- Đào tạo được đội ngũ cán bộ cơ sở và người chăn nuôi được nâng cao thêm trình độ, nhận thức
mới trong phương thức chăn nuôi, trồng trọt nhằm phục vụ chiến lược phát triển kinh tế ổn định và lâu
dài của địa phương.
- Là mô hình tham quan học tập cho nhân dân trong vùng và các địa phương khác trong huyện,
trong tỉnh, góp phần thực hiện thành công chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi. Tham gia
vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông dân nông thôn.
- Giúp chủ động nguồn giống phục vụ sản xuất; mở rộng thị trường đa dạng hóa sản phẩm địa
phương.
18.2Dự kiến hiệu quả kinh tế xã hội theo khả năng mở rộng dự án:
- Dự án được triển khai và nhân rộng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế xã hội nhất định cho vùng và phù hợp
với điều kiện tự nhiên, xã hội của địa phương.
- Mô hình trồng cam bù,chăn nuôi lợn bản địa, Bò vàng sinh sản theo được áp dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp cho hiệu quả kinh tế cao, góp phần ổn định đời sống kinh tế xã hội
vùng đồng bào dân tộc Chứt, giải quyết việc làm xóa đói giảm nghèo
- Khi dự án kết thúc từ mô hình là tiền đề để địa phương nhân rộng ra các vùng phụ cận, tạo ra sản
phẩm hàng hoá có giá trị, tăng thu nhập cho người dân, góp phần tận dụng lợi thế đất đai để phát triển
kinh tế.
Đây là dự án ứng dụng các thành tựu KHKT nên có tính khả thi cao, thúc đẩy nghề chăn nuôi lợn
rừng thịt mang lại hiệu quả cho người dân địa phương cả về kinh tế, khoa học kỹ thuật…Thúc đẩy công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ:
Đầu tư ứng dụng tiến bộ kỹ thuật xây dựng mô hình phát triển kinh tế từ trồng cam bù Hương
Sơn, Nuôi Lợn bản địa và Bò vàng địa phương phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa
18


phương, trên cơ sở khai thác tiềm năng, lợi thế của vùng tạo ra sản phẩm hàng hóa hữu cơ (sạch) đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội là một việc làm thiết thực và rất có ý nghĩa trong bối cảnh hiện

nay cũng như sự phát triển sản xuất bền vững lâu dài đối với nông nghiệp của địa phương.
Dự án là mô hình điểm cho người dân trong vùng tham gia học tập nâng cao kiến thức về trồng
trọt chăn nuôi phát triển kinh tế
- Trung tâm là đơn vị có đủ năng lực để tổ chức thực hiện dự án.
Kính đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ, UBND Tỉnh Hà Tĩnh, Sở khoa học và công nghệ Hà
TĨnh tạo điều kiện hỗ trợ để dự án được triển khai
Ngày....tháng....năm 200...
Chủ nhiệm dự án

Ngày....tháng....năm 200...
Cơ quan chủ trì dự án

Ngày....tháng....năm 200...
Cơ quan chủ quản

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký tên)

Ngày....tháng....năm 200...
Uỷ bản Nhân dân tỉnh, thành phố

Ngày .... tháng năm 200...
Bộ Khoa học và Công nghệ

(Ký tên, đóng dấu)

( Ký tên, đóng dấu)


19


GIẢI TRÌNH CÁC KHOẢN CHI
(Triệu đồng)

KHOẢN 1. THUÊ KHOÁN CHUYÊN MÔN VÀ ĐÀO TẠO
TT

Nội dung thuê khoán

Tổng kinh
phí

SNKH&
CN TW

Trong đó
SN
KH&CN
DF

Khác

CỘNG

Khoản 2. Nguyên vật liệu, năng lượng
TT


Nội dung

2.1

Nguyên, vật liệu

2.2

Dụng cụ, phụ tùng

2.3

Năng lượng, nhiên
liệu
- Than
- Điện

Đơn
vị

Số
lượng

Đơn
giá

kW/h

- Xăng, dầu
- Nhiên liệu khác

CỘNG

20

Thành
tiền

NS
TW

Nguồn vốn
NS
Tự có
ĐF

Khác


KHOẢN 3. THIẾT BỊ, MÁY MÓC CHUYÊN DÙNG
TT

Nội dung

3.1

Mua thiết bị công
nghệ

3.2


Khấu hao thiết bị

3.3

Vận chuyển lắp
đặt

Đơn
vị

Số
lượng

Đơn
giá

CỘNG

21

Thành
tiền

NS
TW

Nguồn vốn
NS
Tự có
ĐF


Khác


KHOẢN 4. XÂY DỰNG CƠ BẢN
TT

Nội dung

Kinh phí
NSNN

4.1
4.2
4.3

Nguồn vốn
Tự có

Khác

2

Chi phí xây dựng      m nhà
xưởng, , phòng nhân giống, nhà kính ,
nhà lưới, vườn ươm .
Chi phí sửa chữa       m2 nhà
xưởng,
Chi phí lắp đặt hệ thống điện, hệ thống
nước


Cộng
KHOẢN 5. CÔNG LAO ĐỘNG
TT
1
1.1
1.2
2
2.1
2.2

2.3
3
3.1
3.2
3.3

Nội dung

Số
lượng

Số
Công

Đơn
giá

Kỹ sư
Kỹ sư chỉ đạo .......

......................
Kỹ thuật viên
Kỹ thuật viện chỉ đạo
và thực hiện công
đoạn ......
Kỹ thuật viện chỉ đạo
và thực hiện công
đoạn ......
..............
Lao động đơn giản
Lao động đơn giản thực
hiện công đoạn ......
Lao động đơn giản thực
hiện công đoạn ......
..............
Cộng

22

tổng
Kinh

Nguồn vốn
NSNN Tự có
Khác


KHOẢN 6. CHI KHÁC
TT


Nội dung

Kinh phí
NSNN

5.1

Công tác phí

5.2

Quản lý cơ sở

5.3

Chi phí đánh giá, kiểm tra, nghiệm
thu

5.4

- Chi phí kiểm tra, nghiệm thu trung
gian
- Chi phí nghiệm thu nội bộ
- Chi phí nghiệm thu chính thức
Chi khác
- Thông tin, tuyên truyền
- Tiếp thị, quảng cáo
- Hội thảo
- Hội nghị
- ấn loát tài liệu, văn phòng phẩm


5.5

........
Phụ cấp Chủ nhiệm đề tài
CỘNG

23

Nguồn vốn
Tự có

Khác



×