Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Hành trinh Nam Mỹ Chile dưới góc nhìn kinh tế văn hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 29 trang )


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

DANH SÁCH THÀNH VIÊN
NHÓM 9

HỌ VÀ TÊN

MSSV

CHỨC VỤ

Nguyễn Phượng Linh
Lê Lâm Quỳnh Như
Nguyễn Minh Thắng
Lê Nguyễn Anh Thư
Nguyễn Thị Ngọc Huyền

K144081090
K144081111
K14408
K144081129
K144081082

Nhóm trưởng
Thành viên
Thành viên
Thành viên
Thành viên

MỨC ĐỘ


ĐÓNG GÓP
100 %
100 %
100 %
100 %
100 %

1


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

MỤC LỤC
A. TỔNG QUAN QUỐC GIA: .................................................................................................................. 4
1. Tổng quan về địa lí.................................................................................................................................. 4
1.1 Điều kiện tự nhiên. .............................................................................................................................. 5
1.1.1 Về diện tích: ........................................................................................................................... 5
1.1.2 Về khí hậu: ............................................................................................................................. 5
1.1.3 Về địa hình: ............................................................................................................................ 5
1.2 Tài nguyên thiên nhiên. ...................................................................................................................... 6
1.3 Thiên tai:.............................................................................................................................................. 6
2. Nhân khẩu học: ....................................................................................................................................... 8
2.1 Dân số: ................................................................................................................................................. 8
2.2 Dân tộc:................................................................................................................................................ 8
2.3 Tôn giáo: .............................................................................................................................................. 8
2.4 Ngôn ngữ: .......................................................................................................................................... 10
3. Cơ cấu xã hội: ........................................................................................................................................ 10
3.1 Cơ cấu xã hội - lứa tuổi: ................................................................................................................... 10
3.2 Chỉ số phát triển con người ở Chile: ................................................................................................ 11
3.2.1 Về dịch vụ chăm sóc sức khỏe, y tế: ..................................................................................... 13

3.2.2 Về hệ thống giáo dục ở Chile: .............................................................................................. 13
3.2.3 Về thu nhập ở Chile: ........................................................................................................... 14
3.2.4 Chú thích HDI: ..................................................................................................................... 14
4. Chính trị: ............................................................................................................................................... 14
5. Kinh tế: .................................................................................................................................................. 15
B. KHÁC BIỆT TRONG VĂN HÓA: ..................................................................................................... 16
1. Phân tích văn hóa Chile qua góc nhìn Hofstede: ............................................................................... 16
1.1 Khoảng cách quyền lực:.................................................................................................................... 16
1.2 Chủ nghĩa cá nhân:........................................................................................................................... 16
1.3 Nam tính: ........................................................................................................................................... 16
1.4 Thái độ né tránh rủi ro: .................................................................................................................... 17
1.5 Định hướng lâu dài: .......................................................................................................................... 17
2. Những giá trị và chuẩn mực trong văn hóa ở Chile: ......................................................................... 17
2.1 Gia đình: ............................................................................................................................................ 17
2.2 Gặp gỡ, chào hỏi và văn hóa nơi công cộng: ................................................................................... 18

2


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

2.3 Ngoại hình và cách ăn mặc: ............................................................................................................. 19
2.3.1 Trang phục truyền thống:..................................................................................................... 19
2.3.2 Trang phục trong kinh doanh: ............................................................................................. 19
2.4 Cử chỉ:................................................................................................................................................. 20
2.5 Văn hóa tặng quà: ............................................................................................................................. 20
2.6 Thái độ với thời gian: ........................................................................................................................ 20
2.7 Văn hóa trong bàn tiệc: ..................................................................................................................... 21
3. Cơ cấu tổ chức trong công ty tại Chile:............................................................................................... 21
4. Văn hóa trong đàm phán kinh doanh của Chile: ............................................................................... 23

4.1 Trước buổi đàm phán: ...................................................................................................................... 23
4.2 Trong buổi đàm phán:....................................................................................................................... 24
4.3 Sau cuộc đàm phán: .......................................................................................................................... 25
5. Vấn đề lãnh đạo trong công ty: ............................................................................................................ 26
5.1 Vai trò của giám đốc:....................................................................................................................... 26
5.2 Việc ra quyết định:........................................................................................................................... 26
C. KẾT LUẬN:.......................................................................................................................................... 26
TƯ LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ Error! Bookmark not defined.

3


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

A. TỔNG QUAN QUỐC GIA:
1. Tổng quan về địa lí
Tên chính thức là Cộng hòa Chile (tiếng Tây Ban Nha: República de Chile) là một
quốc gia tại Nam Mỹ, có dải bờ biển dài và hẹp xen vào giữa dãy núi Andes và biển Thái
Bình Dương. Với Thái Bình Dương là giới hạn phía Tây, Chile giáp Peru phía bắc,
giáp Bolivia phía đông-bắc và giáp Argentina phía đông. Giới hạn phía cực nam Chile là Eo
biển Drake. Cùng với Ecuador, đây là một trong hai quốc gia ở Nam Mỹ không có biên giới
giáp với Brazil. Chiều dài bờ biển là 6.435 kilometres (4000 mi). Lãnh thổ của Chile còn bao
gồm các hòn đảo ở Thái Bình Dương Juan Fernández, Salas y Gómez, Desventuradas và đảo
Phục Sinh.

4


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ


1.1 Điều kiện tự nhiên.
Hình dáng lãnh thổ Chile khá đặc thù với một dải đất dài 4.300 km (2,700 mi) nhưng
chiều rộng trung bình chỉ là 175 km (109 mi). Đây là quốc gia có khí hậu đa dạng, từ sa mạc
khô căn nhất trên thế giới - sa mạc Atacama - tới khí hậu Địa Trung Hải ở miền trung, và khí
hậu ôn đới mưa ở miền nam. Khu vực sa mạc phía bắc có trữ lượng khoáng sản lớn - chủ yếu
là đồng đỏ. Dân số và tài nguyên nông nghiệp tập trung chủ yếu ở miền trung Chile, đây cũng
là trung tâm văn hóa và chính trị mà từ đó Chile mở rộng lãnh thổ vào cuối thế kỷ 19 khi sáp
nhập vùng phía bắc và phía nam đất nước. Khu vực phía nam Chile rất phong phú về tài
nguyên rừng và đất đồng cỏ chăn nuôi gia súc với một chuỗi các núi lửa và hồ.
1.1.1 Về diện tích:
Tổng diện tích: 756.950 km2 (diện tích đất: 748.800 km2, diện tích mặt nước: 8.150
km2)
1.1.2 Về khí hậu:
Có khí hậu ôn hoà; sa mạc ở miền bắc; lạnh và ẩm ở miền Nam.
Cũng có những nơi nóng đến 43 0C và rét đến -40 0C.
+ Khí hậu miền Bắc:
Do có địa hình thẳng đứng, trải dài từ bắc xuống nam nên khí hậu Ở Chile rất đa
dạng. Phía Bắc Chile có một sa mạc khô hạn nhất thế giới là Atacama, một số khu vực nơi
đây hầu như chưa bao giờ có mưa. Nhiệt độ ngày và đêm khác nhau rõ rệt.
+ Khí hậu miền Trung:
Khu vực đường bờ biển có khí hậu ôn đới quanh năm. Trong khi đó, ở khu vực đồng
bằng trên vùng cao phía Bắc miền Trung, nhiệt độ mùa hè trung bình Ở mức 260 0C vào ban
ngày và có thể xuống thấp tới tận 130 0C vào ban đêm. Khí hậu Ở miền Trung là khí hậu cận
nhiệt đới địa trung hải rất đa dạng, với mùa hè khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau,
nhiệt độ cao nhất là 30 - 33 0C. Mùa đông ngắn, ít mưa, nhiệt độ cao nhất là 10 – 15 0C, nhiệt
độ thấp nhất là dưới 0 0C.
+ Khí hậu miền Nam:
Miền Nam Bio Bio có mưa thường xuyên trong năm. Nhiệt độ không khác biệt nhiều
giữa thời gian ban ngày và ban đêm. Tuy nhiên, ở Patagonia, khu vực cận nam, có thời tiết đa
dạng hơn, thường xuyên ẩm ướt và có gió.

+ Khí hậu khu vực đảo:
Thời tiết Ở đảo Easter và đảo Robinson Crusoe khá dễ chịu trong suốt cả năm.
1.1.3 Về địa hình:

5


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

NHÓM 4

Có núi thấp ở ven biển; thung lũng màu mỡ ở trung tâm, dãy Andes nhấp nhô ở phía
Đông.
Với địa hình rất độc đáo, dài như quả ớt, Chilê nổi tiếng nhờ địa hình đặc biệt này.
Từ trên xuống dưới, hàng ngàn dặm diện tích đang bị hạn hán đe dọa, phía Bắc có những sa
mạc mưa ít và phía Nam là khu cực nam bán cầu. Dãy núi Andes hùng vỹ thường luôn nằm
trong tầm mắt tạo nên làn ranh giới phía đông của đất nước này.
1.2 Tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên của Chile được bảo vệ trong hệ thống các khu bảo tồn quốc
gia. Được thành lập và quản lý bởi Tổng Công ty Lâm nghiệp Quốc gia Chile (CONAF), hệ
thống này hiện có 101 khu bảo tồn, bao gồm 36 vườn quốc gia, 49 khu bảo tồn quốc gia, 16
di tích tự nhiên. Tổng diện tích bảo vệ là khoảng 14,6 triệu ha, chiếm gần 20 % lãnh thổ
Chile
Vườn quốc gia tại Chile bao gồm 36 vườn quốc gia có tổng diện tích lên tới 9.290.942
ha. Yendegaia là vườn quốc gia mới nhất khi nó được thành lập vào tháng 12 năm
2013. Thống kê năm 2013 của CONAF thì có khoảng 2.408.269 du khách ghé thăm các vườn
quốc gia của Chile.
Ngoài ra, Chile còn khai thác nhiều các nguồn tài nguyên khoáng sản: Đồng, gỗ,
quặng sắt, nitrát, kim loại quý, mô líp đen, và tài nguyên thuỷ điện.
- Miền Nam Chile có nhiều tài nguyên lâm sản. Đây cũng là nơi tập trung sông hồ

và núi lửa. Ven biển miền Nam dày đặc những vịnh hẹp (fjord), vàm sông, kênh rạch và hải
đảo.
- Vùng sa mạc Atacama phía Bắc là vùng giàu tài nguyên địa khoáng. Thung lũng
miền Trung, tuy nhỏ nhưng là cái nôi lịch sử cùng là trung tâm kinh tế và dân cư của cả nước
1.3 Thiên tai:
Chile là nước có nhiều núi lửa thứ hai trên thế giới, sau Indonesia. Trong số khoảng
2.000 núi lửa ở quốc gia Nam Mỹ này, khoảng 500 núi lửa vẫn cháy âm ỉ và có dấu hiệu hoạt
động trở lại. Cùng với Llaima, Villarrica là một trong hai núi lửa hoạt động mạnh nhất tại Mỹ
Latinh.
Tại miền Trung Argentina, hàng chục nghìn người tại các tỉnh Córdoba, San Luis,
Santiago del Estero và Santa Fe đã được sơ tán do mưa to liên tục trong nhiều ngày làm nước
sông dâng cao, gây ngập úng nhiều khu vực. Mưa to cũng làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến
hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Theo Thống đốc tỉnh Córdoba, José Manuel de la Sota, đây là một trọng những thảm
họa thiên tai tồi tệ nhất trong vòng 50 năm gần đây tại vùng này.

6


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

Trong khi đó, tại vùng Patagonia, miền Nam Argentina, hạn hán kéo dài gây hỏa hoạn
suốt hai tuần qua đã thiêu hủy hơn 34.000 ha rừng nguyên sinh.
Chánh văn phòng Nội các Argentina Aníbal Fernández đánh giá đây là vụ thảm họa
lớn nhất trong lịch sử vùng Patagonia.

Hình 1

Hình 2
H1, H2: Núi lửa Vullarica (miền Nam Chile) tuôn trào vào lúc 3h (giờ địa phương) ngày

3/3/2015

7


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

2. Nhân khẩu học:
2.1 Dân số:
17,76 triệu người, trong đó người châu Âu và châu Âu lai da đỏ 95%, da đỏ 3%, các
nhóm khác 2% (ước tính 2014).
2.2 Dân tộc:
Người da trắng và người da trắng gốc thổ dân Mỹ chiếm 95% dân số.
Amerindian chiếm 3%
Còn lại chiếm 2%
2.3 Tôn giáo:
Theo điều tra dân số gần đây nhất (2002), 70% dân số trên 14 tuổi được xác định là Công
giáo La Mã và 15,1% là Tin Lành. Trong cuộc điều tra dân số này, thuật ngữ "Tin Lành" để
gọi tất cả các nhà thờ Kitô giáo ngoài Công giáo La Mã với một ngoại lệ là Chính Thống
giáo, Mặc Môn, Giáo hội Cơ Đốc Phục Lâm, và Nhân chứng Giê-hô-va. Còn lại là các giáo
phái khác như Phong trào Ngũ Tuần, Giáo hội Luther, Kháng Cách, Trưởng Lão, Anh
giáo, Baptist và Methodist. Khoảng 8% dân số tuyên bố không tôn giáo, vô thần, hoặc theo
thuyết bất khả tri.
Công giáo La Mã

Tin Lành

Vô Thần

Khác


7%
8%
15%

70%

Biểu đồ biểu thị tỷ lệ các tôn giáo ở Chile

Hiến pháp quy định về tự do tôn giáo, pháp luật và các chính sách khác góp phần vào
việc thực hành tự do tín ngưỡng. Nhà thờ và nhà nước chính thức tách biệt ở Chile. Pháp luật
năm 1999 về tôn giáo nghiêm cấm phân biệt đối xử tôn giáo. Tuy nhiên, Giáo hội Công giáo

8


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

La Mã được hưởng một số đặc quyền đặc lợi và thỉnh thoảng nhận được sự ưu đãi của chính
phủ. Quan chức chính phủ cũng thường tham dự các sự kiện Công giáo cũng như Tin Lành
và nghi lễ của người Do Thái giáo.
Các ngày lễ tôn giáo bao gồm Giáng sinh, Thứ sáu Tuần Thánh, Lễ Đức Trinh Nữ của
Carmen, Lễ kính Thánh Phêrô và Phaolô, Lễ Đức Mẹ Lên Trời, ngày Lễ Các Thánh, và Lễ
Đức Mẹ Vô Nhiễm được công nhận là ngày lễ quốc gia. Chính phủ gần đây đã tuyên bố
ngày 31 tháng 10, ngày khởi đầu phong trào Tin Lành là một ngày lễ quốc gia, đây được xem
là một danh dự của các giáo hội Tin Lành ở Chile.
Số liệu thống kê cho biết Hồi giáo ở Chile ước tính là 3.196 người, đại diện cho
0,02% dân số. Hồi giáo đã được hưởng một lịch sử lâu dài ở Chile. Tổ chức Hồi giáo đầu tiên
ở Chile, Liên Hội Hồi giáo (Sociedad Unión Musulmana), được thành lập vào ngày 25 tháng
9 năm 1926, tại Santiago. Hội tương trợ và từ thiện Hồi giáo được thành lập năm sau, vào

ngày 16 tháng 10 năm 1927. Theo các nguồn của cộng đồng Hồi giáo chỉ ra rằng tại thời
điểm này, ở Chile, có khoảng 3.000 người Hồi giáo, nhiều người trong số họ là người Chile
bản xứ.
Đức tin Bahá'í ở Chile hiện diện vào đầu năm 1916. Cộng đồng Bahá'í đầu tiên được
thành lập năm 1963. Năm 2002, cộng đồng này đã xây dựng được đền thờ Bahá'í đầu tiên
ở Nam Mỹ. Chính phủ Mỹ ước tính có 6000 người Bahá'í ở Chile vào năm 2007, mặc dù
Hiệp hội các Tôn Giáo Lưu trữ dữ liệu ước tính có khoảng 25.000 người Bahá'í trong năm
2005.

Nhà thờ Chiloe nổi tiếng của Chile

9


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

2.4 Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ chính: tiếng Tây Ban Nha. Trong số 16 triệu dân Chile thì 14 triệu dân đã
nói tiếng Chile -Tây Ban Nha.
Theo các nhà dân tộc học thì Chile có 9 thứ tiếng trong đó 7 thứ tiếng đã bị mất đi.
Một số thứ tiếng của người bản địa như: Mapudungun, Rapa Nui, Quechua, Huilliche, Tiếng
Anh …
3. Cơ cấu xã hội:
3.1 Cơ cấu xã hội - lứa tuổi:
Chile là nhóm nước có dân số trẻ và đang trong giai đoạn dân số vàng khi lực lượng
lao động chiếm phần lớn trong dân số. Điều này tạo ra thuận lợi rất lớn cho sự phát triển kinh
tế văn hóa của Chile, giảm nhẹ gánh nặng về phúc lợi. Tuy nhiên trong tình hình kinh tế suy
thoái thì lực lượng lao động chiếm ưu thế sẽ tạo ra áp lực lên vấn đề việc làm.

Biểu đồ cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính của Chile năm 2015 và dự báo năm 2030.


10


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

3.2 Chỉ số phát triển con người ở Chile:
Năm 2014 theo UNDP (chương trình phát triển Liên hợp Quốc) Chile được đánh giá
có chỉ số phát triển con người HDI đạt 0.822 điểm, cao nhất Nam Mỹ, xếp hạng 42 toàn thế
giới. />
Hình 3. Bảng xếp hạng 6 quốc gia có chỉ số phát triển con người cao ở Nam Mỹ

11


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

Hình 4. Chỉ số HDI của Chile giai đoạn 1990 – 2014 và so sánh với mức TB chung của thế giới.
(Theo Human Development Reports của UNDP)

12


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

Life expentancy at birth

Health

81.7

Expected years of schooling (years)

Education

15.2
Income/Composition
of Resources

Gross national income (GNI) per capita
(2011 PPPS)

21,290.2
Inequality-adjusted HDI (IHDI)

Inequality

0,672
Gender development index (GDI)

Gender

0,967
Multidimensional Poverty index (MPI),
HDRO Specifications

Poverty

n.a.
Work, employment
and vulnerability


Employment to population ratio (%
ages 15 and older)

58.1
Human Security

Homicide rate (per 100,000 people)

3.1
Trade and Financial
Flows
Mobility and
Communication

Exports and Imports (% of GDP)

65.5
Mobile phone subscriptions (per 100
people)

133.3
Carbon dioxide emissions per capita
(tonnes)

Environmental
sustainability

4.6
Population, total (millions)


Demography

17.8
Bảng 1. Human Development Report

3.2.1 Về dịch vụ chăm sóc sức khỏe, y tế:
Chile là một trong những quốc gia Latinh đầu tiên áp dụng chính sách phúc lợi sức
khỏe khấu trừ bắt buộc vào tiền lương dành cho tầng lớp trung lưu. Tại Chile có tổng cộng
425 bệnh viện, 54% số đó là bệnh viện tư và 46% còn lại là bệnh viện công phục vụ gần 16
triệu dân. Đây là một tỉ lệ tương đối cao.
3.2.2 Về hệ thống giáo dục ở Chile:
Hệ thống giáo dục được phân chia thành 2 cấp giáo dục là cấp tiểu học và trung học.
Hệ thống giáo dục quốc gia cung cấp giáo dục bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 8 cho trẻ em từ 6 đến
13 tuổi. Từ năm 2003, bậc 4 năm giáo dục ở cấp trung học được áp dụng bắt buộc cho học
sinh từ 14 đến 17 tuổi. Chính phủ Chile dành 4.5% GDP cho phát triển giáo dục.

13


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

Tỷ lệ biết chữ: 98,6% (Nam: 98,6%, Nữ: 98,5%) tỉ lệ này được đánh giá là cao nhất
Nam Mỹ vượt hơn Argentina và Brazil cũng như cao hơn so với quốc gia phát triển là Bồ
Đào Nha. Chính phủ chi trả hoàn toàn cho giáo dục công và phụ huynh được quyền chọn
trường phù hợp cho con cái họ (nếu trường tư thì sẽ phải trả một phần học phí). Theo PISA,
Chile được đánh giá là quốc gia có hệ thống giáo dục tốt nhất Nam Mỹ, xếp hạng 44 trên 65
quốc gia thuộc Mỹ La Tinh.
3.2.3 Về thu nhập ở Chile:
Chile thuộc nhóm các nước có thu nhập cao, GDP đạt 258,1 tỉ đô la (2014). Thông tin

chi tiết tại: />
Hình 5. Số liệu theo thống kê của World Bank (2014)
3.2.4 Chú thích HDI:
HDI là một thước đo tổng quát về phát triển con người. Nó đo thành tựu trung bình
của một quốc gia theo ba tiêu chí sau:
1. Sức khỏe: Một cuộc sống dài lâu và khỏe mạnh, đo bằng tuổi thọ trung bình.
2. Tri thức: Được đo bằng tỉ lệ số người lớn biết chữ và tỉ lệ nhập học các cấp giáo
dục (tiểu học, trung học, đại học).
3. Thu nhập: Mức sống đo bằng GDP bình quân đầu người.
4. Chính trị:
Chile là nước cộng hoà; tổng thống là Nguyên thủ quốc gia và đứng đầu Chính phủ,
được bầu trực tiếp với nhiệm kỳ 4 năm.
Quốc hội bao gồm hai Viện: Thượng viện có 38 Thượng nghị sĩ, nhiệm kỳ 8 năm; Hạ
viện có 120 Hạ nghị sĩ, nhiệm kỳ 4 năm, bầu trực tiếp. Kể từ sau cuộc bầu cử Quốc hội
Tháng Mười Một 2005 phe chính phủ nắm 20 ghế Thượng viện và 63 ghế Hạ viện. Phe đối
lập có 18 ghế Thượng viện và 57 ghế Hạ viện.
Các đảng chính: Các đảng trong Liên minh Thống nhất cầm quyền gồm Đảng Xã hội,
Liên minh Dân chủ Thiên chúa giáo, Đảng vì Dân chủ và Đảng Cấp tiến; các đảng đối lập

14


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

chính tập trung trong Liên minh vì Chile gồm Đảng Phục hưng Dân tộc, Đảng Liên minh Dân
chủ Độc lập, Đảng Miền Nam; ngoài ra còn có một số đảng khác (Đảng Cộng sản Chile,
Đảng Phong trào Cánh tả Dân chủ A-giên-đê).
Hệ thống chính trị:
Chile có hệ thống chính phủ cộng hòa bao gồm ba ban tách biệt và độc lập.
+ Ban Chấp hành, đứng đầu là Tổng thống, được sự tư vấn của Nội các gồm các Bộ

trưởng được Tổng thống bổ nhiệm.
+ Ban Lập pháp, bao gồm Quốc hội lưỡng viện, Thượng Nghị viện và Hạ Nghị viện,
có trụ sở đặt tại thành phố Valparaíso.
+ Ban Hành pháp, đứng đầu là Toà án Tối cao. Thể chế chính phủ này được xác định
trong Hiến pháp sửa đổi năm 1980. Tổng thống được bầu cử với nhiệm kỳ 4 năm.
5. Kinh tế:
Chile là một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất của Mỹ Latinh trong thập
kỷ qua. Tuy nhiên, sau khi mở rộng kinh tế 2010-2012, tốc độ tăng trưởng GDP giảm xuống
còn 1,9% trong năm 2014 là kết quả của sự suy giảm trong lĩnh vực khai thác khoáng sản do
sự kết thúc của chu kỳ đầu tư, và sự suy giảm giá đồng và tiêu dùng cá nhân. Tỷ lệ thất
nghiệp tăng từ 5,7% trong tháng 7 năm 2013 lên 6,6% trong tháng Sáu năm 2014.
Thâm hụt ngân sách tăng lên sau suy thoái kinh tế, việc giảm giá đồng và thực hiện
các chính sách bành trướng. Sự cân bằng tài chính của chính phủ trung ương chuyển từ thặng
dư 0,4% GDP trong học kỳ đầu tiên của năm 2014 thâm hụt 0,3% trong cùng thời kỳ của năm
2015 do doanh thu thuế giảm do nhu cầu nội địa yếu và giá đồng thấp hơn.
Các cải cách thuế đã được phê duyệt trong tháng 9 năm 2014 tìm cách tăng doanh thu
tài chính bởi 3 điểm phần trăm GDP trong năm để tài trợ cho các khoản chi bổ sung trong
giáo dục và giảm khoảng cách tài chính. cải cách này tập trung vào việc loại bỏ các lợi nhuận
chịu thuế Quỹ (FUT) mà công ty sử dụng để trì hoãn thanh toán các khoản thuế trên doanh
thu dành cho các khoản đầu tư.
Tăng trưởng kinh tế dự kiến sẽ phục hồi dần dần như triển vọng khu vực tư nhân được
cải thiện, dần dần tăng tốc độ tăng trưởng đến một tỷ lệ ước tính là 3,1% trong năm 2017. Sự
phục hồi chậm dự kiến trong năm 2015, với tốc độ tăng trưởng GDP ước tính 2,2% đưa ra
các động lực tài chính hiện tại. Sự tăng trưởng được dự kiến sẽ tăng mạnh trong năm 2016 và
2017 để đáp ứng với chính sách tiền tệ và tài khóa mở rộng hiện tại và sự phục hồi của đầu tư
tư nhân và nhu cầu trong nước.

15



HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

B. KHÁC BIỆT TRONG VĂN HÓA:
1. Phân tích văn hóa Chile qua góc nhìn Hofstede:
Nếu chúng ta khám phá văn hóa của Chile thông qua ống kính của Hofstede, chúng ta
có thể có được một cái nhìn tổng quan tốt của các trình điều khiển sâu sắc về văn hóa Chile
tương đối so với các nền văn hóa khác trên thế giới.

Biểu đồ thể hiện điểm số về những tiêu chí đo lường văn hóa của Hofstede tại Chile
(Nguồn : Geert-hofstedecentre.com)
1.1 Khoảng cách quyền lực:
Mặc dù điểm chỉ số Khoảng cách quyền lực (PD) của Chile thấp hơn hầu hết các nước
Mỹ Latinh khác, nhưng ở mức điểm 63 thì Chile vẫn chiếm một vị trí trung bình đến cao
trong tiêu chí này. Con số trên đã cho thấy được sự quan tâm đến vấn đề khác biệt quyền lực
ở quốc gia Nam Mỹ này. Một cơ cấu tầng lớp xã hội có thứ bậc và khá cứng nhắc, nhà ăn
chung là rất hiếm, thường là đặc quyền cho những người nắm giữ quyền lực .
1.2 Chủ nghĩa cá nhân:
Cũng như nhiều quốc gia Mỹ Latinh khác, chỉ số Chủ nghĩa cá nhân ở Chile khá
thấp. Theo kinh nghiệm của chúng tôi và xem xét lại các bài viết gần đây về chủ đề này,
người ta có thể suy ra rằng một tỷ lệ lớn trong lực lượng lao động dịch chuyển nhận thức của
họ. Công nhân và người trí thức đều có xu hướng tìm kiếm quyền tự chủ nhiều hơn và đa
dạng ở các vị trí của họ, họ còn phải quyết đoán hơn trong quá khứ và không ngần ngại thay
đổi. Những thay đổi này có thể được dự kiến sẽ đưa ra mức tăng đáng kể trong GDP của
Chile và thực tế là phát triển kinh tế thúc đẩy chủ nghĩa cá nhân.
1.3 Nam tính:
Mặc dù rất khó để phát hiện, bằng chứng cho thấy tính “Nữ tính” của xã hội Chile đạt
mức điểm 28 trong chiều văn hóa này. Cả nam giới và phụ nữ Chile cho thấy hành vi và thái

16



HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

độ khiêm tốn nhất. Ở các quốc gia “Nữ tinh” cao thì người ta tập trung hơn vào vấn đề "làm
việc để sống". Mọi người cần cảm thấy cảm giác "thuộc về"trong một nhóm xã hội, họ đặt
giá trị trên các liên kết giữa các cá nhân và mặc nhiên tìm kiếm sự chấp thuận của nhóm
mình. Do đó, họ có xu hướng là thành viên trong nhóm hỗ trợ và người quản lý đấu tranh cho
sự đồng thuận. Mọi người đánh giá cao sự bình đẳng, đoàn kết và chất lượng công việc của
họ. Mâu thuẫn được giải quyết bằng sự thỏa hiệp và thương lượng. Ưu đãi như miễn phí thời
gian và linh hoạt được ưa chuộng, tập trung vào sức khỏe và tình trạng không được hiển thị
hoặc nhấn mạnh.
1.4 Thái độ né tránh rủi ro:
Đây là chiều văn hóa Chile đạt mức điểm cao nhất trong 5 chiều của phân tích của
Hosftede, thể hiện Chile là quốc gia thường có thái độ né tránh rủi ro - và phần lớn các nước
châu Mỹ La tinh cũng như vậy, mà áp đảo thuộc về vương quốc Tây Ban Nha. Những xã hội
này cho thấy một nhu cầu mạnh mẽ đối với các quy định và xây dựng hệ thống pháp luật
nhằm cơ cấu cuộc sống. Trái ngược với thực tế nói chung ở các nước Mỹ Latinh khác, Chile
cho thấy chỉ số tham nhũng khá thấp. Cùng với số điểm về thái độ né tránh rủi ro cao và đến
một mức độ nào cũng được thúc đẩy bởi quá khứ độc đoán của nó, bạn sẽ tìm thấy sự phụ
thuộc vào các chuyên gia, các cơ quan chức năng, đặc biệt là giữa các nhân viên không quản
lý.
1.5 Định hướng lâu dài:
Với số điểm thấp 31, Chile được cho là có một nền văn hóa bản quy phạm. Người dân
ở những xã hội như có một mối quan tâm mạnh mẽ với việc thiết lập sự thật tuyệt đối; nó là
những quy chuẩn trong suy nghĩ của họ. Họ thể hiện sự tôn trọng tuyệt vời cho truyền thống,
một xu hướng tương đối nhỏ để tiết kiệm cho tương lai, và tập trung vào việc đạt được kết
quả nhanh chóng.
2. Những giá trị và chuẩn mực trong văn hóa ở Chile:
2.1 Gia đình:
Gia đình là một trong những phần quan trọng nhất trong cuộc đời của người

Chile. Các gia đình hạt nhân tạo thành một cốt lõi quan trọng đối với hầu hết mọi người. Trẻ
em giữ mối quan hệ rất gần gũi với cha mẹ, thậm chí khi đã vào tuổi trưởng thành. Việc cha
mẹ già di chuyển đến sống cùng với một trong những người con của mình không phải là việc
hiếm thấy ở Chile.
Xã hội Chile là một trong những xã hội truyền thống gia trưởng, và trong nhiều gia
đình truyền thống, phụ nữ vẫn sẽ làm hầu hết công việc nấu ăn, dọn dẹp, và nuôi dạy trẻ. Tuy
nhiên ngay cả trong gia đình truyền thống nhất, phụ nữ vẫn có một vai trò quan trọng trong
các quyết định trong gia đình. Gần đây, phụ nữ đã được có một vai trò ngày càng quan trọng
trong kinh doanh và nghề nghiệp, cũng như việc xã hội Chile đang trở nên hiện đại hơn và có
cái nhìn thoáng hơn về việc bình đẳng giới.

17


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

Người Chile coi trọng và yêu thích công việc của họ, và họ thường mang lại nhiều
năng lượng và sự nhiệt tình với công việc. Tuy nhiên, cũng quan trọng như giá trị của việc
làm việc chăm chỉ nhưng gia đình được ưu tiên hơn. Làm việc ngoài giờ là không phổ biến,
cũng như là làm việc vào cuối tuần. Việc có đủ thời gian dành cho gia đình và tận hưởng
cuộc sống là một phần quan trọng của văn hóa Chile.

Hình 6. Một gia đình tiêu biểu tại Chile
2.2 Gặp gỡ, chào hỏi và văn hóa nơi công cộng:
Khi chào một đồng nghiệp Chile, nên kèm theo cử chỉ bắt tay, một nụ cười và ánh mắt
nhìn về phía họ. Hơn nữa, bạn cũng nên bắt tay với tất cả những người đi cùng với đối tác đó.
Thông thường phụ nữ Chile thường chào nhau bằng cử chỉ má kề má.
Hãy chú ý khi bạn chào “Hello”, đôi khi mọi người xung quanh sẽ nghĩ rằng bạn chào
bâng quơ, và họ sẽ nghĩ bạn là người khiếm nhã.
Tại Chile không những bạn phải nói chuyện với khoảng cách gần, mà khi nói bạn phải

nhớ nhìn vào mắt những người bạn Chile, đây là cử chỉ thể hiện sự quan tâm chân thành đến
câu chuyện họ đang nói.
Ngôn ngữ phổ thông tại Chile là tiếng Tây Ban Nha, nhưng hầu hết người Chile có
học vấn đều có thể nói tiếng Anh.
Hãy cẩn thận khi bạn thử thực hành việc buôn bán trong những cửa hàng hoặc những
khu chợ đường phố, bạn sẽ vi phạm luật pháp khi bán một mặt hàng mà không có biên lai. Vì
khi bạn không cấp biên lai cũng có nghĩa là nhà buôn đó đã không khai thuế.
Trước khi hút thuốc, bạn nên mời những người bạn xung quanh trước.

18


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

Tại khách sạn và nhà hàng ăn, số tiền boa nên từ 10% đến 15%, nhưng bạn không cần
phải thưởng tiền boa cho lái xe taxi.
2.3 Ngoại hình và cách ăn mặc:
2.3.1 Trang phục truyền thống:
Người dân Chile khá khó tính trong khoản phục trang. Quần áo của họ thường có áo
khoác, áo choàng poncho và quần dài. Viền áo trang trí bằng các dải ruy băng xếp nếp .
Trang phục truyền thống của người Chile có tên là chamanto. Chamanto khác poncho ở màu
sắc ở 2 mặt của áo poncho, 1 mặt có màu nhạt, còn mặt kia thì có màu đậm. Thông thường,
người ta mặc mặt áo poncho màu đậm vào ban ngày và màu nhạt vào ban đêm.

2.3.2 Trang phục trong kinh doanh:
Trong những buổi giao dịch kinh doanh, trang phục thích hợp nhất đối với nam là
complê truyền thống. Màu complê thích hợp nhất là màu xanh hoặc màu xám, áo sơmi trắng
và cà vạt màu nhã nhặn.
Nữ giới nên mặc complê nữ màu xanh, xám hoặc áo quần may đúng phong cách kinh
doanh, kết hợp với đồ trang sức và điểm trang, nên đi giầy gót thấp. Văn hóa kinh doanh tại

Chile cho phép nữ kinh doanh có thể sơn móng tay.
Không nên mặc những trang phục quá sáng màu, hoặc quá thu hút sự chú ý của mọi
người. Chỉ nên đeo những đồ trang sức nhẹ nhàng và nhỏ gọn, nếu không người Chile có thể
hiểu nhầm bạn là người phô trương và tự đắc.

19


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

Tại những buổi tiệc quan trọng, trang phục thích hợp nhất là áo Ximôckich (1 loại áo
lễ phục mặc vào buổi chiều) và trang phục dành cho tiệc rượu coc-tai hoặc áo Toga (1 loại lễ
phục theo thời La Mã xưa).
Đối với khách nước ngoài, nên tránh mặc những trang phục thổ dân Indian, thậm chí
khi bạn được mời đến dự buổi tiệc văn hóa truyền thống.
2.4 Cử chỉ:
Khi trò chuyện, người Chile thường đứng rất gần với đối phương vì thế đừng ngạc
nhiên khi cảm thấy có bàn tay đặt lên vai mình từ người mà bạn đang nói chuyện và hãy cố
gắng đừng tránh xa hoặc tỏ ra không thoải mái với hành động đó. Người Chile coi trọng giá
trị của việc giao tiếp bằng mắt vì họ cho rằng nó truyền tải niềm tin, sự chân thành và sự quan
tâm.
Tại Chile thì hành động vỗ lòng bàn tay đang mở vào nắm đấm của tay kia được cho
là hành động khiêu dâm. Còn mở rộng lòng bàn tay với các ngón tay tách nhau thì được cho
là hành động ngu ngốc.
2.5 Văn hóa tặng quà:
Quà tặng đôi khi là không cần thiết nếu công việc kinh doanh của bạn đang đi vào
hoạt động tốt, nhưng nếu những mối quan hệ kinh doanh đang trở nên xấu đi thì một món quà
rất có ích để cải thiện mối quan hệ.
Không nên tặng những món quà quá đắt tiền, vì có thể bị hiểu nhầm là hành động đút
lót. Nên bọc món quà và gửi kèm theo danh thiếp bên trong.

Khi đến thăm nhà một người Chile, bạn nên tặng hoa hoặc kẹo cho chủ nhà. Nên tránh
tặng hoa hồng vàng, tại Chile hoa hồng vàng là biểu tượng của sự khinh rẻ. Bạn cũng nên
tránh tặng hoa màu tía và màu đen vì những hoa màu này biểu tượng cho sự chết chóc.
Khi nhận được thư giao dịch qua đường bưu điện, bạn nên thưởng cho người nhân
viên bưu điện đó, có thể là một vài đồng pêsô cho mỗi lần giao thư.
2.6 Thái độ với thời gian:
Chile cũng giống như những nước Châu Âu và Nam Mỹ khác, họ viết ngày trước, sau
đó đến tháng và năm (Ví dụ: 12/03/05) Giờ làm việc tại Chile từ 9h sáng đến 5h chiều, từ thứ
2 đến thứ 6. Buổi trưa sẽ có 2 tiếng dành cho bữa trưa nhẹ và trở lại làm việc lúc 2h. Những
văn phòng Chính phủ mở cửa từ 9h sáng đến 4h30 chiều, từ thứ 2 đến thứ 6.
Trong mọi hoạt động kinh doanh, người Chile thường rất đúng giờ. Tuy nhiên, người
cộng sự Chile của bạn cũng có thể sẽ trễ hẹn 15 đến 30 phút, bạn không nên tỏ thái độ khó
chịu trong tình huống này.
Khi được mời đến chơi nhà, bạn nên đến muộn khoảng 15 phút. Khi được mời đến dự
tiệc, khách mời có thể đến muộn 30 phút.

20


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

2.7 Văn hóa trong bàn tiệc:
Người Chile thường giải trí với đối tác kinh doanh tại khách sạn hoặc nhà hàng.
Khi dùng bữa ở Chile, mọi người buộc phải sử dụng dao và nĩa ngay cả trong những
món ăn nhẹ như khoai tây chiên, tuyệt đối không được chạm tay vào thức ăn. Khi rót rượu thì
luôn dùng tay phải.
Tại đây, nhận hóa đơn thường là trách nhiệm của chủ nhà, và việc này nên được sắp
xếp trước để trách trường hợp tranh cãi về việc ai sẽ thanh toán. Việc người khách đề nghị
thanh toán bữa ăn có thể được cho là hành động lịch sự nhưng thực tế thì anh/cô ấy không
được phép làm vậy. Trong trường hợp như vậy thì khách nên đề nghị được đáp lễ ở một dịp

khác và họ phải đảm bảo sẽ làm như vậy.
3. Cơ cấu tổ chức trong công ty tại Chile:
Sau đây là ví dụ về cơ cấu tổ chức trong công ty Huawei tại Chile.

Hội đồng cổ đông là cơ quan cao nhất trong công ty, đưa ra quyết định về các vấn đề
lớn như tăng vốn của công ty, phân phối lợi nhuận, và lựa chọn các thành viên trong Hội
đồng quản trị Hội đồng quản trị / kiểm soát.
Hội đồng quản trị (HĐQT) là cơ quan ra quyết định về chiến lược và quản lý công ty.
HĐQT hướng dẫn và giám sát các hoạt động kinh doanh tổng thể và đưa ra quyết định về các

21


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

vấn đề chiến lược quan trọng. HĐQT đã thành lập Ban Nhân sự, ban Tài chính, ban Chiến
lược và Phát triển, và ban Kiểm toán để giúp đỡ và hỗ trợ hoạt động HĐQT.
Các vai trò quan trọng và trách nhiệm của Ban Kiểm soát bao gồm việc giám sát hoạt
động tài chính và hoạt động của công ty, giám sát việc thực hiện trách nhiệm của các thành
viên Hội đồng quản trị và quản lý cấp cao, cũng như tiêu chuẩn hóa các hoạt động HĐQT.
Huawei để CEO làm việc dưới sự lãnh đạo của HĐQT. CEO là người chịu trách
nhiệm chính các hoạt động của công ty và quản lý khủng hoảng trong nhiệm kỳ của mình,
Giám đốc điều hành cũng là người vận hành và chịu trách nhiệm cho sự sống còn và phát
triển của công ty.
KPMG đã trở thành kiểm toán viên độc lập của Huawei từ năm 2000. KPMG có trách
nhiệm kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của công ty. Phù hợp với chuẩn mực kế toán
được áp dụng và các thủ tục kiểm toán, kiểm toán viên độc lập thể hiện một quan điểm về
việc liệu các báo cáo tài chính là đúng sự thật và công bằng.
Trong năm 2014, công ty từng bước điều chỉnh cơ cấu kinh doanh của mình để tập
trung vào ba lĩnh vực chính: khách hàng, sản phẩm, và khu vực. Tất cả các tổ chức cùng nhau

tạo ra giá trị cho khách hàng, và chịu trách nhiệm về kết quả tài chính của công ty, khả năng
cạnh tranh thị trường, và sự hài lòng của khách hàng.
Dựa trên các mô hình kinh doanh và đặc điểm hoạt động của các tàu sân bay, doanh
nghiệp, và phân khúc khách hàng, công ty tái cấu trúc ba BGS để cung cấp sáng tạo, khác
biệt, và các giải pháp hàng đầu.
Để thích ứng với sự hội tụ ngày càng tăng của công nghệ IT và CT, công ty thành lập
nhóm chịu trách nhiệm về “Sản phẩm & Giải pháp” để nâng cao lợi thế cạnh tranh của mình
trong các sản phẩm và giải pháp, hoàn toàn tận dụng những lợi thế cạnh tranh của các danh
mục đầu tư công nghệ thông tin tích hợp của nó, và cung cấp một trải nghiệm người dùng tốt
hơn.
Tổ chức khu vực là trung tâm hoạt động khu vực của công ty và chịu trách nhiệm cho
việc phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và khả năng của khu vực. Công ty đã tối
ưu hóa các tổ chức khu vực và đẩy nhanh tốc độ và ủy quyền cho cơ quan trường. Trong khi
thiết lập quan hệ đối tác chặt chẽ hơn với khách hàng và giúp họ đạt được thành công kinh
doanh, công ty vẫn duy trì tăng trưởng hiệu quả và bền vững.
Chức năng của nhóm cung cấp hỗ trợ kinh doanh, dịch vụ và giám sát. Họ được định
vị để cung cấp các dịch vụ chính xác, kịp thời và hiệu quả để lĩnh vực văn phòng và tăng
cường giám sát trong khi ủy thác đủ thẩm quyền cho họ.

22


HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

4. Văn hóa trong đàm phán kinh doanh của Chile:
Tại Chile để bắt đầu hoạt động kinh doanh, sự giới thiệu từ bên thứ 3 (người trung
gian) là rất cần thiết, bạn có thể thông qua những cơ quan như nhà bang và những hãng tư
vấn.
Tháng 1 và 2 thường diễn ra nhiều kỳ nghỉ, đây là tháng nóng nhất tại Chile, vì vậy
nếu bạn có dự định bắt đầu công việc kinh doanh nên tránh khoảng thời gian này.

Trước khi đưa ra bất cứ quyết định gì, bạn nên tham khảo ý kiến của thư ký đầu tiên.
Họ sẽ giúp bạn xác định được ai là người sẽ đưa ra những quyết định cuối cùng trong đàm
phán để tạo được những cách cư xử lịch sự và hòa nhã hơn khi đàm phán với những người
này.
Những cuộc hẹn giao dịch nên được lên kế hoạch trước ít nhất 2 hoặc 3 tuần. Trong
hầu hết trường hợp, thời gian tiến hành giao dịch với đối tác Chile thường từ 10h sáng đến
12h30 chiều; 3h chiều đến 5h chiều. Đôi khi, cuộc giao dịch cũng có thể từ 11h sáng đến 3
giờ chiều, kết hợp ăn trưa nhẹ.
Để đơn giản và dễ hiểu nhất cho việc hình dung về phong cách đàm phán kinh doanh
ở Chile, hãy thử tưởng tượng bạn đang tham gia một cuộc họp với đối tác Chile. Và đây là
những gì bạn cần lưu ý.
4.1 Trước buổi đàm phán:
Khi bạn muốn đề cập vấn đề làm ăn kinh doanh với đối tác Chile, hãy chủ động đặt lịch
hẹn. Đến ngày hẹn, bạn phải đến đúng giờ, mặc dù có thể đối tác Chile của bạn sẽ đến trễ 15p
kể cả khi họ không phải vì lí do quan trọng gì. Phần đông người Chile có suy nghĩ đến trễ
hơn nghĩa là có tầm quan trọng hơn, vậy nên bạn sẽ đợi ít hơn nếu bạn là đối tác quan trọng
hơn. Thực ra, tình huống này cũng không thường xuyên xảy ra với các công ty uy tín và có ý
thức hệ quốc tế hóa.
Hãy chuẩn bị sẵn danh thiếp giao dịch, một mặt in bằng tiếng Tây Ban Nha. Nên chú
ý mang nhiều danh thiếp khi đi công tác tại Chile, những người làm kinh doanh tại Chile
thường có thói quen trao danh thiếp ngay sau cái bắt tay gặp mặt lần đầu.
Cộng sự Chile thường rất khách sáo và nghiêm trang trong những buổi giao dịch ban
đầu.
Những người làm kinh doanh tại Chile thường là những người có suy nghĩ theo chiều
hướng bảo thủ, vì vậy trong hoạt động kinh doanh họ cũng rất cứng nhắc và nghiêm trang.
Trong xử lý công việc, họ thường cẩn trọng và tiến hành kinh doanh với nhịp độ chậm. Vì
vậy, một vài cuộc dạo chơi, gặp gỡ trước khi đi đến những quyết định giao dịch giúp họ tăng
dần thiện cảm và cư xử thân mật hơn với đối tác vào những lần gặp sau đó.

23



HÀNH TRÌNH NAM MỸ - CỘNG HÒA CHILE TỪ GÓC NHÌN VĂN HÓA KINH TẾ

Các nhà kinh doanh tại những nước Châu Mỹ rất coi trọng danh dự, vì vậy nên tránh
chỉ trích và làm ra vẻ bề trên đối với họ trước mặt người khác. Hãy bày tỏ lòng tốt, sự ân cần
và kính trọng với những người xung quanh, tránh các hành động hung hãn.
Không nên so sánh giữa Chile và Argentina, giữa 2 nước này luôn tồn tại những xung
đột
4.2 Trong buổi đàm phán:
Với tâm lý phân biệt khá rõ ràng về “Khoảng cách quyền lực”, người Chile rất quan
trọng danh hiệu, người có có chức vụ và thâm niên càng cao thì càng được tôn kính. Do đó
đối tác Chile có thói quen sẽ trao danh thiếp sau cái bắt tay trong lần gặp mặt đầu tiên. Vậy
nên nếu đi công tác Chile, bạn đừng quên chuẩn bị danh thiếp, lưu ý thêm là nên có cả hai
ngôn ngữ: tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh trên danh thiếp.
Và để thể hiện phép lịch sự, khi gọi một người nào đó, nhớ gọi cả danh hiệu của họ. Ví
dụ giáo viên thì là Professor, kỹ sư là Ingeniero, luật sư là Abogado, Nếu đó là người không
có danh hiệu chuyên môn thì gọi họ bằng “Senor” đối với nam và “Senora” đối với nữ.
Cuộc gặp đầu tiên là để xây dựng mối quan hệ và tạo niềm tin. Bạn nên dành thời gian để
nói về những chuyện không liên quan đến đàm phán kinh doanh và đợi phía đối tác chuyển
đề tài. Nhưng chú ý tránh các đề tài về chính trị, quyền con người, thay vào đó là trò chuyện
xoay quanh các vấn đề về gia đình, con cái, lịch sử. Ngoài ra, hãy tận dụng “eye contact”, bởi
ở Chile đó là cách giúp truyền đạt sự tin tưởng, chân thành và sự thích thú, quan tâm
Người Chile rất thân thiện, thoải mái và giữ khoảng cách khá gần trong giao tiếp, thế nên
đừng vội ngạc nhiên nếu thấy đối tác Chile vừa bá vai bạn vừa trò chuyện ngày trong ngày
gặp đầu tiên.

Quan điểm bảo thủ của người Chile thường thể hiện trong những vấn đề chính trị,
kinh tế và xã hội, sự trung thực và tài năng luôn được xem trọng. Trong những cuộc họp,
người Chile thảo luận công việc rất sôi nổi với không khí nghiêm trang, nhưng khiếu hài

hước cũng được họ đánh giá cao.

24


×