Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV Ngọc Lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.58 KB, 63 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

TÓM LƯỢC
Vốn là nền tảng để hình thành doanh nghiệp, là cơ sở để phát triển doanh
nghiệp và là tiền đề trong việc vận động quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Chính vì điều đó, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trở thành một vấn đề
được quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Với cơ chế thị trường, các doanh nghiệp hoàn toàn phải tự chủ tài chính, tự
các doanh nghiệp phải hoạt động vì lợi nhuận của mình và tự gồng mình lên chịu
trách nhiệm cho những thua lỗ trong kinh doanh. Không còn là cơ chế tập trung nên
không còn nữa việc Nhà nước cấp vốn, Nhà nược tiêu thụ hay Nhà nước chịu hết lỗ
lãi, điều đó khiến các doanh nghiệp phải đặt vấn đề quản lý và sử dụng vốn hiệu quả
lên hàng đầu. Chính vì điều đó nên việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiệu quả
của việc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng.
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Lâm cũng đang đứng trước thách thức về
vốn như bao doanh nghiệp khác. Sau quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM &
DV Ngọc Lâm em nhận thấy Công ty cũng đang đứng trước bài toán khó về vốn đó
là làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn hiệu quả sao cho chi phí bỏ ra nhỏ nhất và
mang lại nguồn lợi lớn nhất. Chính vì vậy đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Ngọc Lâm” đã được em lựa chọn làm đề
tài khóa luận.

SV: Bùi Thị Vân Anh

1

GVHD: TS. Tạ Quang Bình



Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian gần bốn năm được đào tạo trong trường Đại học Thương Mại
với chuyên ngành Kế toán tài chính doanh nghiệp thương mại và sau khoảng thời
gian bốn tháng thực tập tại Công ty TNHH TM & DV Ngọc Lâm em đã chọn đề tài
khóa luận cho mình: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH TM & DV Ngọc Lâm”.
Thời gian hoàn thành khóa luận không dài cũng như kiến thức và kinh nghiệm
còn nhiều hạn chế nhưng nhờ sự giúp đỡ của ban lãnh đạo Công ty, các anh chị
trong phòng Kế toán- Tài chính, nhờ sự tạo điều kiện của Trường Đại học Thương
Mại và đặc biệt dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.Tạ Quang Bình em đã tiếp thu
được nhiều kinh nghiệm và kiến thức về lý luận và thực tiễn để hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Để bày tỏ lòng biết ơn, đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy TS.
Tạ Quang Bình, người thầy đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận với sự nhiệt tình và
tỉ mỉ trong hướng dẫn cũng như thầy đã cung cấp cho em các tài liệu cần thiết trong
suốt quá trình làm khóa luận.
Thứ hai, em xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thương Mại đã tạo điệu
kiện cho em được thực hiện khóa luận tốt nghiệp, em đồng cảm ơn các thầy cô
trong Trường đã giảng dạy em suốt bốn năm đại học và cho em những kiến thức
quý báu.
Cuối cùng, em xin cảm ơn các anh chị nhân viên trong Công ty TNHH TM &
DV Ngọc Lâm đã hướng dẫn và cung cấp cho em những số liệu cần thiết giúp em
hoàn thành bài khóa luận,
Song, do thời gian tiếp xúc thực tế không nhiều cũng như sự hạn hẹp trong
kiến thức nên bài viết của em không tránh khỏi sai sót và khuyết điểm. Em kính
mong các thầy cô thông cảm và đóng góp ý kiến để giúp em thêm nâng cao hiểu

biết và hoàn thiện bài viết của mình một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2013

SV: Bùi Thị Vân Anh

2

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8
MỤC LỤC

SV: Bùi Thị Vân Anh

3

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH TM & DV Ngọc Lâm

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH TM & DV Ngọc Lâm
Biểu 2.1: Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của vốn kinh doanh
Biểu 2.2: Phân tích tình hình huy động vốn kinh doanh
Biểu 2.3: Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của vốn lưu động
Biểu 2.4: Phân tích cơ cấu và tình hình biến động vốn cố định
Biểu 2.5: Phân tích khái quát hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Biểu 2.6: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Biểu 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

SV: Bùi Thị Vân Anh

4

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

SV: Bùi Thị Vân Anh

ĐHTM - K45D8

5

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DN

Doanh nghiệp

TM & DV

Thương mại và Dịch vụ

BQ

Bình quân

TSCĐ

Tài sản cố đinh

VKD

Vốn kinh doanh

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động


KPT

Khoản phải thu

VCSH

Vốn chủ sở hữu

NPT

Nợ phải trả

LN

Lợi nhuận

DT

Doanh thu

SV: Bùi Thị Vân Anh

6

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp


ĐHTM - K45D8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh

doanh
1.1. Về góc độ lý thuyết
Đối với bản thân các doanh nghiệp, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh là vô cùng quan trọng. Bước chân vào thương trường tức là doanh nghiệp đã
đặt mình vào các cơ hội cũng như các rủi ro, cũng là bước vào những cạnh tranh và
biến động. Không có vốn thì doanh nghiệp không thể nắm bắt và thực hiện các cơ
hội, càng không thể né tránh và giải quyết các rủi ro; có vốn mà không cho vốn vận
động và quay vòng thì không thể nào bắt kịp sự biến động của thị trường, càng
không thể cạnh tranh trên thương trường. Mặt khác, kinh doanh là để cho một đồng
vốn đẻ ra mười đồng vốn, doanh nghiệp luôn hướng tới việc mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh, thâm nhập các thị trường, với một đồng vốn ban đầu, doanh
nghiệp phải trăn trở xem làm sao thể sinh ra thành mười đồng vốn để mở rộng mình
ra. Đó là những yêu cầu căn bản của việc kinh doanh, chính vì vậy phân tích hiệu
quả sử dụng vốn trở thành yêu cầu thiết yếu của mỗi doanh nghiệp.
Đối với ngân hàng và các nhà đầu tư, việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
cung cấp cho họ những thông tin cần thiết để làm cơ sở họ cấp vốn cho doanh
nghiệp. Họ cần phải nhìn thấy sự hợp lý với những đồng vốn họ bỏ ra cho doanh
nghiệp vay hoặc với những đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
1.2. Về góc độ thực tiễn

Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH TM & DV Ngọc Lâm, em nhận
thấy sự yếu kém và hạn chế trong việc quản lý và sử dụng vốn của Công ty. Một vài
vấn đề còn tồn đọng tại Công ty như: vốn bằng tiền tồn nhiều, các khoản phải thu
khách hàng lớn, tỷ trọng nợ trong tổng nguồn vốn lớn,…điều này dẫn đến việc
doanh thu và lợi nhuận của Công ty ngày càng thấp.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Với bất kỳ một công việc nào, mục tiêu bao giờ cũng rất quan trọng, nó không
chỉ là cái mà chúng ta mong muốn đạt được mà còn là yếu tố định hướng suốt quá

SV: Bùi Thị Vân Anh

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

trình hành động và thực hiện của chúng ta. Nắm bắt được tính quan trọng đó của
mục tiêu nên trong nghiên cứu và thực hiện khóa luận, em cũng xác định mục tiêu
nghiên cứu của khóa luận rất rõ ràng.
Ngày nay khi đất nước mở cửa hội nhập, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội
hơn để phát triển kinh doanh nhưng các doanh nghiệp cũng phải đứng trước những
thách thức không nhỏ. Các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH TM & DV
Ngọc Lâm nói riêng có cơ hội thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài, tiếp thu được khoa
học công nghệ tiên tiến, phong cách làm việc, văn hóa công sở, cách quản lý,…của
các nước trên thế giới, có cơ hội quảng bá hình ảnh của Công ty ra với thế giới.
Song song với cơ hội là những khó khăn mà Công ty phải đương đầu đó là sự cạnh
tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường kinh doanh. Một mặt, cơ chế bây giờ đã
thay đổi, đất nước đã đi theo cơ chế thị trường, hòa mình vào cơ chế này có nghĩa là
Nhà nước không còn bảo hộ cho việc kinh doanh của các doanh nghiệp, Nhà nước
chỉ như một trọng tài, điều chỉnh các yếu tố vĩ mô để bình ổn nền kinh tế, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tự thân vận động, phải biết hợp lý hóa
đồng vốn để tối đa hóa lợi nhuận của mình. Để làm được điều này thì càng cần thiết

phải có công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng và công tác
phân tích kinh tế nói chung.
Những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm: Vốn
kinh doanh, trang thiết bị, công nghệ…Trong đó, vốn là yếu tố đầu vào không thể
thiếu đối với mỗi doanh nghiệp, hơn nữa, nó quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp. Vì vậy, cần đặt ra câu hỏi làm thế nào để quản lý và sử dụng vốn hiệu quả
nhất. Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã và đang
được chú trọng quan tâm ở tất cả các doanh nghiệp.
Chính vì điều đó, đề tài tập trung nghiên cứu và phân tích hiệu quả sử dụng
vốn và đưa một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH TM & DV Ngọc Lâm. Cụ thể gồm các mục tiêu như sau: Một là, phân tích
tình trạng biến động của vốn kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Ngọc Lâm.
Hai là, phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH TM & DV Ngọc Lâm.
Thứ ba, nêu ra các tồn tại trong quá trình quản lý và sử dụng vốn. Cuối cùng, đưa ra

SV: Bùi Thị Vân Anh

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH TM & DV
Ngọc Lâm.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn

kinh doanh
Dựa trên mục địch nghiên cứu của khóa luận là để áp dụng các kiến thức đã

được học đồng thời thông qua thực tiễn nhằm đưa ra một số kiến nghị và giải pháp
giúp Công ty nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Em xác định đối tượng nghiên cứu
trong đề tài là tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH TM & DV
Ngọc Lâm thông qua các chỉ tiêu tài chính liên quan. Có thể thấy vốn kinh doanh là
một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu mà bất cứ một doanh nghiệp nào cũng
phải quan tâm, chính vì vậy việc vốn đó có được quản lý và sử dụng hiệu quả hay
không càng là vấn đề lớn đối với mỗi doanh nghiệp.
Mặc dù Công ty được thành lập và phát triển đã nhiều năm, cùng với nó là
hoạt động kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục cả một quá tình dài từ khi
thành lập, nhưng do sự hạn chế về mặt thời gian thực tập cũng như về kiến thức nên
em chỉ tập trung nghiên cứu trong phạm vi là tại Công ty TNHH TM & DV Ngọc
Lâm, với các số liệu phân tích thuộc hai năm 2011 và 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu

Để hoàn thành được bài khóa luận một cách hoàn chỉnh, em đã tiến hành thu
thập và phân tích dữ liệu. Phiếu điều tra trắc nghiệm là phương pháp được sử dụng
chủ yếu trong quá trình thu thập dữ liệu. Qúa trình phân tích được thực hiện nhờ các
phương pháp so sánh kết hợp phương pháp lập biểu và thông qua các lý luận khoa
học để làm sáng tỏ vấn đề đặt ra trong nghiên cứu.
4.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu để phục vụ đề tài được thực hiện thông qua tìm

hiểu thực tế tại đơn vị, phiếu điều tra trắc nghiệm tại đơn vị thực tập, thông qua các
Báo cáo tài chính của đơn vị, tìm hiểu qua sách báo, tạp chí.

SV: Bùi Thị Vân Anh

GVHD: TS. Tạ Quang Bình



Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

4.1.1.Phương pháp phiếu điều tra trắc nghiệm

Đây là phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp dựa trên hệ thống câu hỏi và có
sẵn các phương án để lựa chọn, người được điều tra sẽ dựa vào nội dung câu hỏi để
chọn phương án đúng theo ý kiến của mình. Phương pháp này cho phép điều tra và
thăm dò ý kiến đồng loạt nhiều người.
Em tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phương pháp phiếu điều tra
trắc nghiệm, phiếu được phát cho lãnh đạo và nhân viên trong Công ty, nội dung
các câu hỏi trong phiếu điều tra liên quan đến vốn, tình hình quản lý và sử dụng,
hiệu quả của việc sử dụng vốn của Công ty. Trình tự tiến hành gồm bốn bước rõ
ràng: bước một, chuẩn bị phiếu điều tra trắc nghiệm và lên danh sách những người
sẽ được phát phiếu; bước hai, đặt lịch hẹn phát phiếu điều tra; bước ba, tiến hành
phát phiếu cho những người có trong danh sách và theo thời gian đã hẹn; bước bốn,
tổng hợp và xử lý thông tin có được từ các phiếu điều tra. Thông tin có được từ
phương pháp này đơn giản nhưng thiếu độ chính xác vì phụ thuộc nhiều vào lý chí
chủ quan của người được điều tra.
4.1.2.Phương pháp tổng hợp dữ liệu

Đây là phương pháp thu thu thập dữ liệu thứ cấp. Phương pháp này tập trung
vào đối tượng là các Báo cáo tài chính của Công ty gồm có Bảng cân đối kế toán,
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của hai năm gần nhất 2011 và 2012; ngoài ra
em còn thu thập một số thông tin về cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty và một số
phòng ban của Công ty để phục vụ cho phân tích. Phương pháp này tốn nhiều thời
gian, tuy nhiên số liệu thu thập được có độ tin cậy và chính xác cao.

4.1.3.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu được sử dụng để thu thập những tài liệu như

sách báo tạo chí, các luận văn khóa trước,…mà có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
để có thêm thông tin giúp bài khóa luận được chính xác và phong phú hơn. Nguồn
tài liệu từ phương pháp này rất phong phú và dễ dàng tiếp cận, thông tin mang tính
khách quan tuy nhiên nếu không biết cách chọn lóc thông tin sẽ rất dễ bị nhiễu
thông tin.

SV: Bùi Thị Vân Anh

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
4.2.

ĐHTM - K45D8

Phương pháp phân tích dữ liệu
Phân tích hay xử lý các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp để đưa ra cái nhìn tổng quan

tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Công ty, chỉ ra các ưu nhược điểm qua đó
góp phần đưa ra các kiến nghị và giải pháp giúp khắc phục những hạn chế và nhược
điểm đó.
4.2.1.Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá sự tương quan của các đối

tượng cần nghiên cứu với nhau hoặc đánh gái sự tương quan của một đối tượng qua
các giai đoạn khác nhau. Trong đề tài nghiên cứu này, phương pháp so sánh được
sử dụng với mục đích đánh giá cơ cấu và sự biến động của VKD, hiệu quả sử dụng
VKD qua hai năm 2011 và 2012 thông qua các đối tượng gồm các chỉ tiêu về VKD
có vốn cố định và vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, các chỉ tiêu đánh giá cơ câu
và sự biến động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của hai năm 2011 và 2012. Thông
qua việc tính toán các chỉ tiêu, em tiến hành so sánh số liệu giữa năm 2011 và 2012
để thấy được cơ cấu và sự biến động cơ cấu vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn
nhờ vào hai hình thức so sánh bao gồm so sánh tương đối và so sánh tuyệt đối.
4.2.2.Phương pháp lập biểu mẫu

Phương pháp phân tích dữ liệu thứ hai được sử dụng trong bài là phương pháp
lập biểu mẫu. Đây là phương pháp phân tích số liệu thu thập được thông qua việc sử
dụng bảng biểu bằng cách ghi chép các số liệu của các đối tượng cần phân tích vào
các dòng, các cột để tính toán, phân tích. Các bảng biểu phân tích phản ánh mối
quan hệ so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên quan đến nhau và liên quan
đến vấn đề cần phân tích. Phương pháp này cũng sử dụng các đối tượng gồm các
chỉ tiêu về VKD có vốn cố định và vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận, các chỉ tiêu
đánh giá cơ câu và sự biến động cũng như hiệu quả sử dụng vốn của hai năm 2011
và 2012.
5. Kết cấu khóa luận

Đề tài được em lựa chọn là “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Lâm” , ngoài phần lời cảm ơn, mục lục, danh mục

SV: Bùi Thị Vân Anh

GVHD: TS. Tạ Quang Bình



Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

bảng biểu, danh mục viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được
kết cấu ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh vầ phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH TM & DV Ngọc Lâm
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH TM & DV Ngọc Lâm.

SV: Bùi Thị Vân Anh

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng

vốn kinh doanh
1.1.1.Một số khái niệm về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1.1.
Khái niệm về vốn


Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có
vốn, vốn để đầu tư ban đầu và vốn để bổ sung mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn được đề cập tới như một yếu tố tiền đề trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, vậy vốn là gì?
Có rất nhiều quan điểm về vốn dựa trên các góc độ và mục đích nghiên cứu
khác nhau.
Theo quan điểm của nhà kinh tế chính trị Karl Marx thì “ Vốn chính là tư bản,
là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu của quá trình sản xuất”. Theo quan
điểm này, vốn đem lại giá trị thặng dư nhưng giá trị thặng dư chỉ được tạo ra ở khâu
sản xuất vật chất. Định nghĩa của Marx có tầm khái quát lớn tuy nhiên do hạn chế
mang tính đương thời nên định nghĩa này không được sử dụng nữa.
Một quan điểm khác thuộc trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp, ông Paul
Anthony Samuelson- nhà kinh tế học người Hoa Kỳ cho rằng vốn là hàng hóa được
sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới. Ông đã thừa kế các quan niệm
của trường phái “ cổ điển” về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất thành ba bộ phận: đất đai- lao động- vốn. Song, Samuelson
không đề cập đến các tài sản tài chính, những tài sản có giá trị có thể đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp trong quan điểm ông đưa ra, ông đã đồng nhất vốn với tài
sản của doanh nghiệp.
Theo sau Samuelson, David Begg có bổ sung them về định nghĩa của vốn,
theo ông : vốn bao gồm có vốn hiện vật ( tiền, các loại giấy tờ có giá trị của doanh
nghiệp). Nhìn chung cả Samuelson và Begg đều có chung một thống nhất cơ bản về
vốn là các yếu tố đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh.

SV: Bùi Thị Vân Anh

13

GVHD: TS. Tạ Quang Bình



Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

Nhìn chung, các nhà kinh tế có một thống nhất chung cơ bản: vốn là yếu tố
đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra hàng
hóa và dịch vụ đảm bảo nhu cầu thị trường. Vì vậy, dựa trên nền tảng đó, các nhà
kinh tế đương đại đưa ra một khái niệm chung về vốn và khái niệm này được sử
dụng trong đề tài: “ Vốn kinh doanh là biểu hiện về mặt giá trị, tính bằng tiền của
toàn bộ tài sản mà doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động kinh doanh”. ( Giáo trình
Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại NXB Thống kê, trang 149). Chính vì
vậy vốn được coi là loại hàng hóa đặc biệt.
Trước hết, vốn được coi là hàng hóa bởi vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá
trị của vốn chính là chi phí mà chúng ta bỏ ra để có được nó; giá trị sử dụng của vốn
thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh
Tiếp đến, vốn là hàng hóa đặc biệt bởi vì, không như các hàng hóa thông
thường, vốn có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và quyền sở hữu. Có thể
thấy rõ đặc tính này khi chúng ta đi vay vốn, khi đó chúng ta có quyền sử dụng
nhưng không có quyền sở hữu. Tính đặc biệt còn thể hiện ở chỗ vốn không bị hao
mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn giá
trị ban đầu. Chính vì vậy, giá trị của vốn có sự rang buộc với các yếu tó môi trường
kinh tế vĩ mô. Điều này khiến các nhà quản trị doanh nghiệp phải làm sao sử dụng
tối đa hiệu quả vốn để đem lại giá trị thặng dư tối đa.
1.1.1.2. Các khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn
a) Hiệu quả kinh doanh

Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được tiến hành liên tục
do vậy vốn của doanh nghiệp cũng vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn và

chu chuyển vốn. Bài toán đặt ra với các doanh nghiệp là làm sao để sự vận động đó
đảm bảo được hiệu quả sử dụng của vốn kinh doanh đồng thời mang lại hiệu quả
kinh doanh cao. Liệu có phải vốn cứ quay vòng liên tục đã là hiệu quả?
“ Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi
ích kinh tế-xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh
bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý
nghĩa quyết định”. ( Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại NXB Thống kê,

SV: Bùi Thị Vân Anh

14

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

trang 204). Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực
của doanh nghiệp để đạt được kết quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất; đồng
thời phản ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được với chi phí mà
doanh nghiệp sử dụng trong đó có hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
b) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Để đảm bảo việc kinh doanh đạt hiệu quả thì việc sử dụng vốn hiệu quả là một
yêu cầu tất yếu. “ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế phản
ánh mối quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn
kinh doanh mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh”. Hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể hiện thông qua việc đánh giá

những tiêu thức cụ thể sau:
Là một yếu tố quan trọng của hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán hàng, tăng tốc độ lưu
chuyển, tăng doanh thu bán hàng vì doanh thu bán hàng là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp quan trọng đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Thêm vào đó, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực
hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh vì lợi nhuận kinh doanh là chỉ tiêu
kinh tế đánh giá kết quả tài chính đạt được từ các hoạt động kinh doanh. Để đạt
được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh
doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh. ( Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương
mại NXB Thống kê, trang 205)
1.1.2.Một số vấn đề lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Phân loại vốn kinh doanh

Vốn kinh doanh ở các góc độ nghiên cứu khác nhau sẽ được phân loại khác
nhau bao gồm phân loại theo nội dung kinh tế, phân loại theo tính chất sở hữu, phân
loại theo tính chất sở hữu, phân loại theo thời gian huy động và sử dụng,…
a) Phân loại theo nội dung kinh tế

Theo nội dung kinh tế, vốn được chia thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu
động.

SV: Bùi Thị Vân Anh

15

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp


ĐHTM - K45D8

“ Vốn cố định là chỉ tiêu quan trọng phản ánh giá trị tính bằng tiền của tài sản
cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản
cố định vô hình”. ( Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại NXB Thống kê,
trang 208). Vốn cố định trong doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại
nói riêng phản ánh chính sách đầu tư vốn cho những điều kiện cơ sở vật chất kỹ
thuật và công nghệ để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh, vốn cố định tham gia nhiều lần vào sản xuất, giá trị tài sản cố
định giảm dần, theo đó nó được tách ra làm hai phần, một phần gia nhập vào chi phí
sản phẩm dưới hình thức khấu hao tương ứng với sự giảm dần giá trị sử dụng của
tài sản cố định. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn lưu chuyển
dần tăng lên thì phần vốn cố định giảm đi tương ứng với mức suy giảm giá trị sử
dụng của tài sản cố định. Kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hết
thời gian sử dụng và cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
“ Vốn lưu động là biểu hiện giá trị tính bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng
trong kinh doanh”. ( Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại NXB Thống kê ,
trang 208). Như vậy vốn lưu động bao gồm những giá trị của tài sản lưu động như:
nguyên vật liệu chính, phụ, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hóa mua ngoài dung
cho tiêu thụ sản phẩm, vốn tiền mặt,…và có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị
vào sản phẩm trong cùng một chu kỳ sản xuất. Vốn lưu động trong các doanh
nghiệp vận động liên tục qua các giai đoạn trong quá trình sản xuất, biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau. Bắt đầu từ hình thái tiền tệ ban đầu, sự vận động liên túc
từ giai đoạn này sang giai đoạn khác giữa lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu thông
tạo nên sự luân chuyển của vốn lưu động.
b) Phân loại theo tính chất sở hữu

“ Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn kinh doanh được đầu tư từ các chủ doanh
nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp hoàn toàn có quyền chủ động sử dụng

vào mục đích kinh doanh, không phải thanh toán hoàn trả như ngồn vốn nợ phải trả
( trừ khi có quyết định rút vốn của chủ sở hữu). ( Phân tích kinh tế doanh nghiệp
thương mại NXB Thống kê, trang 201). Vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn đầu tư của
chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu, chênh lệch đánh giá lại
tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái, quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính,

SV: Bùi Thị Vân Anh

16

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

quỹ khác của chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, nguồn đầu tư xây
dựng cơ bản và nguồn kinh phí khác như quỹ khen thưởng phúc lợi, nguồn kinh phí
đã hình thành tài sản cố định.
“ Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh được huy động từ các doanh nghiệp,
các tổ chức và cá nhân ngoài chủ sở hữu mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả”.
( Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại NXB Thống kê, trang 192). Đây là số
tiền vốn mà doanh nghiệp đi vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân như:
vốn vay của ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua
phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
1.1.2.2. Vai trò của vốn kinh doanh

Theo luật định, để thành lập doanh nghiệp cần có số vốn nhất đinh, vậy vốn,
đầu tiên, có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết quan trọng cho sự ra đời, tồn

tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động cần trang bị
các trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền sản xuất, lực lượng lao động,…vốn đóng vai
trò quyết định đến mức độ và chất lượng của các tư liệu sản xuất và lực lượng lao
động. Đây là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công đi lên của doanh
nghiệp. Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện
có và tiềm năng tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát triển
thị trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực
hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các quá
trình, quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
1.1.2.3. Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm nhận thức đánh giá một cách
đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp dựa trên các
tiêu chí: tổng số vốn kinh doanh bình quân,….qua đó đánh giá được những thiếu
sót, tồn tại cùng những nguyên nhân của chúng và tham mưu, đề xuất những giải
pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

SV: Bùi Thị Vân Anh

17

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

1.1.2.4. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh


Cơ sở dữ liệu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là các Báo cáo tài
chính của Công ty TNHH TM& DV Ngọc Lâm bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011 và 2012.
Nguồn số liệu chung lấy từ các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính của Công ty
gồm có Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong hai
năm 2011 và 2012.
Nguồn số liệu phân tích vốn lưu động là các chỉ tiêu như tiền và tương đương
tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, nợ phải thu ngắn hạn, TSNH khác,
các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho hoặc dự phòng phải thu khó đòi (nếu có)
trên Bảng cân đối kế toán hai năm 2011 và 2012 của Công ty.
Nguồn số liệu phân tích vốn cố định có các chỉ tiêu như các khoản phải thu dài
hạn, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính dài hạn nếu có, TSDH khác trên Bảng cân
đối kế toán hai năm 2011 và 2012 của Công ty.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1.Phân tích tình hình biến động và cơ cấu của vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh

Theo nội dung kinh tế vốn kinh doanh gồm vốn lưu động và vốn cố định.
Trong đề tài, tình hình biến động và cơ cấu của vốn kinh doanh được phân tích dựa
trên các chỉ tiêu vốn lưu động, vốn cố định và tổng vốn kinh doanh, liên hệ với các
chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận.
Mục đích của việc phân tích này nhằm đánh giá tình hình tăng giảm và nguyên
nhân tăng giảm của nguồn vốn kinh doanh qua các năm để biết được sau một kỳ
kinh doanh vốn biến động ra sao và kỳ hiện tại có bao nhiêu vốn để đầu tư. Đồng
thời, phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá việc đầu tư, phân bổ vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp có hợp lý hay không và ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động
sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Phương pháp được sử dụng để phân tích là phương pháp so sánh và lập biểu
so sánh. Hai phương pháp sử dụng trên cơ sở sử dụng các số liên tổng hợp của vốn
kinh doanh trên bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận trên báo


SV: Bùi Thị Vân Anh

18

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

cáo kết quả kinh doanh ( vốn kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu và lợi
nhuận). So sánh giữa số liệu của các chỉ tiêu năm thực hiện so với năm trước để
thấy được sự tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm; tính toán, so sánh tỷ trọng của
các khoản mục trên tổng vốn kinh doanh để đánh giá tình hình phân bổ vốn kinh
doanh. Số liệu các chỉ tiêu tính theo phương pháp bình quân giản đơn.
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động

Là một phần của vốn kinh doanh vì vậy việc đầu tư, quản lý và sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến việc thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng và lợi nhuận kinh doanh.
Mục đích của việc phân tích nhằm hướng tới hai yêu cầu. Thứ nhất, đánh giá
cơ cấu vốn lưu động trong tổng vốn kinh doanh có hợp lý. Đối với doanh nghiệp
thương mại, các chỉ tiêu tiền và tương đương tiền, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn
và tăng lên, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản nợ phải thu ngắn hạn và tài sản
ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng nhỏ và dần giảm là hợp lý; ngoài ta nếu phát sinh các
khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, dự phòng phải thu khó đòi và
dự phòng giảm giá hàng tồn kho tăng lên là không tốt.
Thứ hai, phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn lưu động nhằm xem xét

sự tăng giảm vốn cũng như cơ cấu vốn qua các năm, qua đó thấy được sự tác động,
ảnh hưởng của nó đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp. Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp tăng, doanh thu bán hàng tăng
và đảm bảo tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn tỷ lệ tăng vốn lưu động thì tình hình được
đánh giá khả quan.
Phương pháp được sử dụng để phân tích chỉ tiêu này là phương pháp so sánh,
lập biểu so sánh chỉ tiêu đầu năm và cuối năm hoặc năm trước và năm thực hiện, so
sánh tỷ trọng của khoản mục vốn lưu động trên tổng vốn kinh doanh để đánh giá
tình hình phân bổ vốn lưu động có hợp lý; so sánh tình hình tăng giảm và ảnh
hưởng tới doanh thu và lợi nhuận như thế nào của sự thay đổi đó.

SV: Bùi Thị Vân Anh

19

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

1.2.1.3.

ĐHTM - K45D8

Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định

Vốn cố định bao gồm các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản
đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Vốn cố định được
coi là những đồng vốn có ảnh hưởng tới nhiều kỳ kinh doanh nên cần một sự hợp lý
hóa tối đa bởi vì nó sẽ ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận của nhiều kỳ kinh

doanh.
Cũng như phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động, phân tích tình
hình biến động và cơ cấu của vốn cố định nhằm đánh giá tình hình tăng giảm của
vốn đầu năm so với cuối năm hay năm thực hiện so với năm kế hoạch, đồng thời
xem xét sự hợp lý của cơ cấu vốn, qua đó đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Hơn nữa, phân tích cơ cấu vốn cố định còn để đánh giá chính
sách đầu tư cho tài sản dài hạn của doanh nghiệp có hợp lý hay không. Dù trong
doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thương mại dịch vụ thì tài sản cố định
chiếm tỷ trọng lợn và tăng lên, các chỉ tiêu khác như các khoản phải thu dài hạn, bất
động sản đầu tư hoặc tài chính dài hạn…chiếm tỷ trọng nhỏ và giảm đi được đánh
giá là hợp lý vì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu được thể
hiện thông qua việc đầu tư cho tài sản cố định.
Phân tích cơ cấu và tình hình tăng giảm của vốn cố định sử dụng phương pháp
so sánh, lập biểu so sánh giữa các chỉ tiêu của năm thực hiện so với năm trước để
thấy được tình hình tăng giảm, ảnh hưởng của sự tăng giảm đó tới chỉ tiêu doanh
thu và lợi nhuận kinh doanh trong kỳ; đánh giá và so sánh tỷ trọng của vốn cố định
trong tổng vốn kinh doanh để xem xét cơ cấu vốn đã hợp lý hay chưa. Số liệu các
chỉ tiêu căn cứ trên bảng cân đối kế toán và tính theo phương pháp bình quân giản
đơn.
1.2.2.Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được đánh giá qua hai chỉ tiêu hệ số phục
vụ vốn kinh doanh và hệ số sinh lời vốn kinh doanh.

SV: Bùi Thị Vân Anh

20

GVHD: TS. Tạ Quang Bình



Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

a) Hệ số phục vụ vốn kinh doanh

Hệ số phục vụ vốn kinh doanh được xác định theo công thức:

Trong đó:
H(M): hệ số phục vụ vốn kinh doanh
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
: Tổng vốn kinh doanh bình quân kỳ

, : Vốn kinh doanh đầu kỳ và vốn kinh doanh cuối kỳ
Chỉ tiêu hệ số phục vụ vốn kinh doanh phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo
doanh thu của đồng vốn. Hay phản ánh bình quân một đồng vốn doanh nghiệp huy
động vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này
càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
b) Hệ số sinh lợi vốn kinh doanh

Hệ số sinh lời vốn kinh doanh được xác định:

Trong đó:
P(VKD): Hệ số sinh lợi trên vốn kinh doanh
LN: Lợi nhuận kinh doanh đạt trong kỳ
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Hệ số sinh lợi vốn kinh doanh phản ánh sức sinh lời của đồng vốn. Hay phản
ánh bình quân một đồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu

được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của
đồng vốn cao và việc sử dụng vốn có hiệu quả và ngược lại.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a) Hệ số doanh thu trên vốn lưu động

SV: Bùi Thị Vân Anh

21

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

Hệ số doanh thu trên vốn lưu động được xác định như sau:

Trong đó:
H(M): Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
: Vốn lưu động bình quân trong kỳ, được xác định:

, : Vốn lưu động đầu kỳ và vốn lưu động cuối kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn.
Hay phản ánh bình quân một đồng vốn lưu động doanh nghiệp huy động vào sản
xuất, kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng lớn chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
b) Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động

Công thức:


Trong đó:
P(VLĐ): Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Chỉ tiêu này phán ánh sức sinh lợi của đồng vốn hay phản ánh bình quân một
đồng vốn lưu động tham gia vào sản xuất kinh doanh thì sản sinh ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Hệ số này càng lớn chứng tở khả năng sinh lời của đồng vốn càng
cao do đó việc sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả và ngược lại.
c) Tốc độ chu chuyển vốn lưu động

Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh
trình độ tổ chức quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp; được phân tích dựa trên
ba chỉ tiêu đó là: số vòng chu chuyển vốn lưu động, số ngày chu chuyển vốn lưu
động và mức tiết kiệm ( lãng phí) vốn lưu động.
Chỉ tiêu thứ nhất, số ngày chu chuyển vốn lưu động, được xác định:

SV: Bùi Thị Vân Anh

22

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

Trong đó:
: Số ngày chu chuyển
T: Số ngày trong kỳ ( kỳ theo tháng, quý, năm tùy mục đích phân tích)
Số ngày chu chuyển của vốn lưu động cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu

động thực hiện một vòng quay. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì chứng tỏ vốn lưu động
luân chuyển càng nhanh và ngược lại
Chỉ tiêu thứ hai, số vòng chu chuyển vốn lưu động, công thức xác định:

Trong đó:
: Số vòng chu chuyển vốn lưu động
Số vòng chu chuyển vốn lưu động ( số vòng quay vốn lưu động) cho biết trong
kỳ kinh doanh vốn lưu động được thực hiện bao nhiêu vòng quay. Số vòng quay
càng lớn chứng tỏ vốn lưu động sử dụng càng có hiệu quả, giúp doanh nghiệp giảm
được lượng vốn cần thiết trong kinh doanh, giảm được lượng vốn vay và ngược lại.
Chỉ tiêu thứ ba, mức tiết kiệm lãng phí vốn lưu động, công thức:

Trong đó:
UVLĐ: Mức tiết kiệm hoặc lãng phí vốn lưu động
: Doanh thu bình quân một ngày kỳ thực hiện

Chỉ tiêu mức tiết kiệm hoặc lãng phí vốn lưu động cho biết số vốn lưu động đã
đầu tư có lãng phí hay không.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đánh giá dựa trên hai tiêu chí là hệ số
doanh thu trên vốn cố định và hệ số lợi nhuận trên vốn cố định.
a) Hệ số doanh thu trên vốn cố định

SV: Bùi Thị Vân Anh

23

GVHD: TS. Tạ Quang Bình



Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

Công thức:

Trong đó:
: Hệ số doanh thu trên vốn cố định
: Vốn cố định bình quân kỳ

Hệ số doanh thu trên vốn cố định phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra
doanh thu của đồng vốn. Hay phản ánh bình quân một đồng vốn cố định doanh
nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số này càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cao và ngược lại.
b) Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định

Công thức:

Trong đó:
: Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định cho biết mỗi đồng vốn cố định bình quân
tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận kinh doanh. Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng
vốn cố định càng cao và ngược lại.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV NGỌC LÂM
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả

sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Ngọc Lâm

2.1.1.Tổng quan về Công ty TNHH TM & DV Ngọc Lâm
2.1.1.1 . Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH TM & DV Ngọc Lâm được thành lập và chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 26 tháng 2 năm 2004 với số vốn điều lệ là 500,000,000 đồng.
Trong hơn 8 năm hoạt động, công ty luôn chú trọng đổi mới phương thức hoạt

SV: Bùi Thị Vân Anh

24

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp

ĐHTM - K45D8

động, đặt quyền lợi và sự thỏa mãn của khách hàng lên hàng đầu. Điều đó giúp
Công ty có thể đứng vững trên môi trường cạnh tranh như hiện nay. Và cho đến
năm 2012, tổng tài sản của Công ty đạt 8,605,211,393 đồng. Cũng trong năm 2012,
Công ty mở thêm chi nhánh tại Thành phố Bắc Ninh của Tỉnh Bắc Ninh.
Công ty đáp ứng nhu cầu thị trường qua việc cung cấp các sản phẩm như mỹ
phẩm, lương thực thực phẩm, sữa…; cung cấp các dịch vụ vận tải, cầm đồ,…; kinh
doanh bất động sản;…trong đó kinh doanh các sản phẩm về sữa và lương thực thực
phẩm là lĩnh vực hoạt động kinh doanh tạo doanh thu chủ yếu của Công ty. Thông
qua hoạt động sản xuất kinh doanh của mình Công ty tạo công ăn việc làm cho
người lao động.
2.1.1.2 . Đặc điểm hoạt động kinh doanh

Công ty TNHH TM & DV Ngọc Lâm là đơn vị hạch toán độc lập, có tư cách

pháp nhân. Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, mua
vào và bán ra các sản phẩm hay cung cấp dịch vụ. Cùng với sự thay đổi từng ngày
của đất nước, để tồn tại phát triển và ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị
trường, tổ chức bộ máy quản lý hợp lý cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Để
phát huy vai trò của mình công ty TNHH TM & DV Ngọc Lâm đã dần tổ chức một
bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ và có hiệu quả, góp phần không nhỏ trong việc
thúc đẩy kinh doanh, nâng cao năng lức cạnh tranh trên thị trường.

2.1.1.3 . Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức công tác kế toán
a) Đặc điểm tổ chức quản lý

Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến – chức năng. Với cơ cấu này,
Công ty được tổ chức thành các bộ phận chức năng giúp cho Giám đốc điều hành
tốt hoạt động của Công ty nhờ sự chỉ đạo trực tiếp. Công ty phân cấp thành phòng
quản lý và các phòng ban chức năng. Phòng quản lý có Giám đốc, Phó giám đốc và
các nhân viên hỗ trợ Ban Giám đốc. Các phòng ban chức năng có phòng kinh
doanh, bộ phận kho, phòng kế toán. Các bộ phận quản lý có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau và cùng hướng tới một mục tiêu chung là đưa công ty ngày một phát triển.
Từ những số liệu được cung cấp bởi phòng kế toán – tài chính ban lãnh đạo công ty

SV: Bùi Thị Vân Anh

25

GVHD: TS. Tạ Quang Bình


×