Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 63 trang )

Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ.........................................................................................4
LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................5
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VIRUS MÁY TÍNH..........................................6
1.1. Khái quát về Virus.........................................................................................................................6
1.1.1 Lịch sử Virus máy tính.............................................................................................................6
1.1.2. Khái niệm về Virus máy tính.................................................................................................13
1.2.3 Nguyên nhân tạo virus?........................................................................................................14
1.2.4 Một số dấu hiệu bị nhiễm Virus máy tính.............................................................................16
1.2.5 Cách thức lây lan của Virus...................................................................................................18
1.2.7. Một số đuôi mở rộng có khả năng bị Virus máy tính...........................................................20
1.2 Phân loại Virus máy tính..............................................................................................................22
1.2.1.Boot Virus (B-Virus)..............................................................................................................22
1.2.2 File Virus...............................................................................................................................24
1.2.3 Virus Macro..........................................................................................................................25
1.2.4 Một số mã độc hại khác........................................................................................................25
1.2.4.1 Worms..........................................................................................................................26
1.2.4.2 Trojan Horse...................................................................................................................28
1.2.4.3 Moblecode.....................................................................................................................30
1.2.4.4 Tracking Cookies...........................................................................................................30
1.2.4.5 Attacker Tools................................................................................................................31
1.2.4.5.1 Backdoor.................................................................................................................31
1.2.4.5.2 Zoombie (có thể đôi lúc gọi là bot).........................................................................31
1.2.4.5.4 Keylogger................................................................................................................32
1


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống
1.2.4.5.5 Rootkits...................................................................................................................32


1.2.4.6 Virus Hoax......................................................................................................................35

CHƯƠNG II: MỘT SỐ KỸ THUẬT CỦA VIRUS MÁY TÍNH.......................37
2.1 Kỹ thuật của B- Virus....................................................................................................................37
2.1.1 Kỹ thuật kiểm tra tính duy nhất:..........................................................................................37
2.1.2 Kỹ thuật lưu trú....................................................................................................................38
2.1.3 Kỹ thuật lây lan.....................................................................................................................38
2.1.4 Kỹ thuật ngụy trang và gây nhiễu.........................................................................................39
2.1.5 Kỹ thuật phá hoại.................................................................................................................40
2.2 Kỹ thuật của F- Virus....................................................................................................................40
2.2.1 Kỹ thuật lây lan.....................................................................................................................40
2.2.2 Kỹ thuật đảm bảo tính tồn tại duy nhất................................................................................42
2.2.3 Kỹ thuật thường trú..............................................................................................................43
2.2.4. Kỹ thuật ngụy trang và lây nhiễm.........................................................................................44
2.3 Một số kỹ thuật Virus và mã độc trên mạng................................................................................45
2.3.1 Lây nhiễm trên mạng cục bộ (LAN).......................................................................................45
2.3.2 Internet.................................................................................................................................45

CHƯƠNG III: PHÒNG CHỐNG VÀ DIỆT VIRUS..........................................45
3.1 Hậu quả của Virus........................................................................................................................45
3.2 Phòng chống Virus.......................................................................................................................47
3.3 Phòng chống Malware.................................................................................................................48
3.4 Xu hướng phát triển của các chương trình phòng chống Virus....................................................49
3.5 Các phần mềm phòng chống và diệt virus...................................................................................50
3.5.1 Các phần mềm ở Việt Nam...................................................................................................50
3.5.2 Một số phần mềm của nước ngoài.......................................................................................54
2


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

3.5.3 Quét Online..........................................................................................................................60

KẾT LUẬN..........................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................63

3


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1 1: Sự tăng đột biến của các mã độc hại...................................................26
Hình 1 2: Sự lây lan của Worm: Win 32 Conficker.............................................28
Hình 1 3: Ví dụ về một Trojan.............................................................................29
Hình 1 4: Ví dụ về mô hình hoạt động của botnet...............................................32
Hình 1 5: Mô hình hoạt động của WinAPI - phát hiện rootkit............................34
Hình 1 6: Mô hình hoạt động của Phishing........................................................35
Hình 4 1: Hình ảnh CMC Internet Security đang tìm và diệt..............................53
Hình 4 2: Avast Free Antivirus...........................................................................54
Hình 4 3: AVG Antivirus Free............................................................................55
Hình 4 4: Bitdefender Free..................................................................................56
Hình 4 5: Microsoft Security Essentials.............................................................56
Hình 4 6: Rising Antivirus..................................................................................57
Hình 4 7:PC Tools AntiVirus Free Edition.........................................................58
Hình 4 8: Spyware Doctor with AntiVirus.........................................................58
Hình 4 9: A-squared Free 4.5..............................................................................59
Hình 4 10: Comodo Firewall and Antivirus........................................................60

4



Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

LỜI NÓI ĐẦU

Virus máy tính hiện nay đang là lỗi băn khoăn lo lắng của những người làm
công tác tin học, cũng là nỗi lo của những người dùng khi máy tính của mình bị
nhiễm Virus.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “ Nghiên cứu, tìm hiểu các loại
Virus máy tính và phương pháp phòng chống” làm đề tài tốt nghiệp.
Nội dung của đề tài được trình bày 4 chương:
Chương I: Tổng quan về Virus máy tính
Chương II: Một số kỹ thuật của Virus máy tính
Chương III: Phòng chống và diệt Virus máy tính
Trong quá trình làm đồ án này, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của các
Thầy cô giáo, người dùng bè đồng nghiệp và gia đình. Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ
nhiệt tình của Thầy: Đinh Tiến Thành - Thạc sỹ Khoa Mật Mã - Là Thầy giáo
trực tiếp hướng dẫn đề tài tốt nghiệp của tôi, cảm ơn các anh chị trong công ty
CP an ninh an toàn thông tin đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đồ án này.
Tôi cũng xin cảm ơn các người dùng bè đồng nghiệp, người thân trong gia đình
đã tạo điều kiện, động viên tôi trong quá trình làm đồ án.
Vì điều kiện thời gian không nhiều, kinh nghiệm còn hạn chế, không tránh
khỏi thiếu sót. Tôi mong nhận được các ý kiến đóng góp của các Thầy cô giáo và
các người dùng để các chương trình sau này được tốt hơn

5


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VIRUS MÁY TÍNH
1.1. Khái quát về Virus
1.1.1 Lịch sử Virus máy tính
Có thể nói virus máy tính có một quá trình phát triển khá dài, và nó luôn
song hành cùng “người dùng đồng hành” của nó là những chiếc "máy tính", (tuy
nhiên người dùng máy tính của nó chẳng thích thú gì). Khi mà Công nghệ phần
mềm cũng như phần cứng phát triển thì virus cũng phát triển theo. Hệ điều hành
thay đổi thì virus máy tính cũng thay đổi để có thể ăn bám, ký sinh trên hệ điều
hành mới. Tất nhiên là virus không tự sinh ra.
Có thể việc viết virus mang mục đích phá hoại, thử nghiệm hay đơn giản chỉ
là một thú đùa vui (nhiều khi ác ý). Nhưng chỉ có điều những cái đầu thông minh
này khiến chúng ta phải đau đầu đối phó và cuộc chiến này không bao giờ chấm
dứt, nó đã, đang và sẽ luôn luôn tiếp diễn.
Có nhiều tài liệu khác nhau nói về xuất xứ của virus máy tính, điều này
cũng dễ hiểu, bởi lẽ vào thời điểm đó con người chưa thể hình dung ra nổi một
"xã hội" đông đúc và nguy hiểm của virus máy tính như ngày nay. Điều đó cũng
có nghĩa là không mấy người quan tâm tới chúng. Chỉ khi chúng gây ra những
hậu quả nghiêm trọng như ngày nay, người ta mới lật lại hồ sơ để tìm hiểu. Tuy
vậy, đa số các câu chuyện xoay quanh việc xuất xứ của virus máy tính đều ít
nhiều liên quan tới những sự kiện sau:
1983 - Để lộ nguyên lý của trò chơi "Core War
Tháng 5 năm 1984 tờ báo Scientific America có đăng một bài báo mô tả
về "Core War" và cung cấp cho độc giả những thông tin hướng dẫn về trò chơi
này. Kể từ đó virus máy tính xuất hiện và đi kèm theo nó là cuộc chiến giữa
những người viết ra virus và những người diệt virus.
1986 - Brain virus

6



Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

Có thể được coi là virus máy tính đầu tiên trên thế giới. Tháng 1 năm 1986,
Brain âm thầm đổ bộ từ Pakistan vào nước Mỹ với mục tiêu đầu tiên là Trường
Đại học Delaware. Một nơi khác trên thế giới cũng đã mô tả sự xuất hiện của
virus, đó là Đại học Hebrew - Israel.
1987 - Lehigh virus xuất hiện
Lại một lần nữa liên quan tới một trường Đại học. Lehigh chính là tên của
virus xuất hiện năm 1987 tại trường Đại học này. Trong thời gian này cũng có 1
số virus khác xuất hiện, đặc biệt Worm virus (virus loại sâu), cơn ác mộng với
các hệ thống máy chủ cũng xuất hiện. Cái tên Jerusalem chắc sẽ làm cho công ty
IBM nhớ mãi với tốc độ lây lan đáng nể: 500.000 nhân bản trong 1 giờ.
1988 - Virus lây trên mạng
Ngày 2 tháng 11 năm 1988, Robert Morris đưa virus vào mạng máy tính
quan trọng nhất của Mỹ, gây thiệt hại lớn. Từ đó trở đi người ta mới bắt đầu
nhận thức được tính nguy hại của virus máy tính.
1989 - AIDS Trojan
Xuất hiện Trojan hay còn gọi là "con ngựa thành Tơ-roa", chúng không phải
là virus máy tính, nhưng luôn đi cùng với khái niệm virus. "Những chú ngựa
thành Tơ-roa" này khi đã gắn vào máy tính của người dùng thì nó sẽ lấy cắp một
số thông tin mật trên đó và gửi đến một địa chỉ mà chủ của chú ngựa này muốn
nó vận chuyển đến, hoặc đơn giản chỉ là phá huỷ dữ liệu trên máy tính của người
dùng
1991 - Tequila virus
Đây là loại virus đầu tiên mà giới chuyên môn gọi là virus đa hình, nó đánh
dấu một bước ngoặt trong cuộc chiến giữa cái thiện và cái ác trong các hệ thống
máy tính.

7



Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

Đây thực sự là loại virus gây đau đầu cho những người diệt virus và quả thật
không dễ dàng gì để diệt chúng. Chúng có khả năng tự thay hình đổi dạng sau
mỗi lần lây nhiễm, làm cho việc phát hiện ra chúng quả thật là khó.
1992 - Michelangelo virus
Tiếp nối sự đáng sợ của "virus đa hình" năm 1991, thì công cụ năm 92 này
tạo thêm sức mạnh cho các loại virus máy tính bằng cách tạo ra sự đa hình cực
kỳ phức tạp. Quả thật họ luôn biết cách gây ra khó khăn cho những người diệt
virus.
1995 - Concept virus
Sau gần 10 năm kể từ ngày virus máy tính đầu tiên xuất hiện, đây là loại
virus đầu tiên có nguyên lý hoạt động gần như thay đổi hoàn toàn so với những
tiền bối của nó. Chúng gây ra một cú sốc cho những công ty diệt virus cũng như
những người tình nguyện trong lĩnh vực phòng chống virus máy tính. Cũng phải
tự hào rằng khi virus này xuất hiện, trên thế giới chưa có loại "kháng sinh" nào
thì tại Việt Nam đã đưa ra được giải pháp rất đơn giản để loại trừ loại virus này
và đó cũng là thời điểm Bkav bắt đầu được mọi người sử dụng rộng rãi trên toàn
Quốc.
Những năm sau đó, những virus theo nguyên lý của Concept được gọi
chung là Virus macro, chúng tấn công vào các hệ soạn thảo văn bản của
Microsoft (Word, Exel, Powerpoint.
1996 - Boza virus
Khi hãng Microsoft chuyển sang hệ điều hành Windows95 và họ “rêu rao”
rằng virus không thể công phá thành trì của họ được, thì ngay năm 1996 xuất
hiện virus lây trên hệ điều hành Windows95 (có lẽ không nên thách thức những
kẻ xấu, điều đó chỉ thêm kích động chúng ).
1999 - Melissa, Bubbleboy virus
8



Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

Đây thật sự là một cơn ác mộng với các máy tính trên khắp thế giới. Sâu
Melissa không những kết hợp các tính năng của sâu Internet và virus marco, mà
nó còn biết khai thác một công cụ mà chúng ta thường sử dụng hàng ngày là
Microsoft Outlook Express để chống lại chính chúng ta. Khi máy tính của chúng
ta bị nhiễm Mellisa, nó sẽ tự phân phát mình đi mà chính chúng ta không hề hay
biết. Và chúng ta cũng sẽ rất bất ngờ khi bị mang tiếng là kẻ phát tán virus.
Chỉ từ ngày thứ Sáu tới ngày thứ Hai tuần sau, virus này đã kịp lây nhiễm
250 ngàn máy tính trên thế giới thông qua Internet, trong đó có Việt Nam, gây
thiệt hại hàng trăm triệu USD. Một lần nữa cuộc chiến lại sang một bước ngoặt
mới, báo hiệu nhiều khó khăn bởi Internet đã được chứng minh là một phương
tiện hữu hiệu để virus máy tính có thể lây lan trên toàn cầu chỉ trong vài tiếng
đồng hồ.
Năm 1999 đúng là một năm đáng nhớ của những người sử dụng máy tính
trên toàn cầu, ngoài Melissa, virus Chernobyl hay còn gọi là CIH đã phá huỷ dữ
liệu của hàng triệu máy tính trên thế giới, gây thiệt hại gần 1 tỷ USD vào ngày
26 tháng 4.
2000 - DDoS, Love Letter virus
Có thể coi là một trong những vụ việc
virus phá hoại lớn nhất từ trước đến thời
điểm đó, Love Letter có xuất xứ từ
Philippines do một sinh viên nước này tạo ra,
chỉ trong vòng có 6 tiếng đồng hồ đã kịp đi
vòng qua 20 nước trong đó có Việt Nam, lây
nhiễm 55 triệu máy tính, gây thiệt hại 8,7 tỷ
USD.
Năm 2000 cũng là năm ghi nhớ cuộc "Tấn công Từ chối dịch vụ phân tán" DDoS (Distributed Denial of Service ) qui mô lớn do virus gây ra đầu tiên trên

thế giới, nạn nhân của đợt tấn công này là Yahoo!, Amazon.com.... Tấn công
9


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

"Từ chối dịch vụ" -DoS là cách tấn công gây "ngập lụt" bằng cách từ một máy
gửi liên tiếp các yêu cầu vượt mức bình thường tới một dịch vụ trên máy chủ,
làm ngưng trệ, tê liệt khả năng phục vụ của dịch vụ hay máy chủ đó. Những
virus loại này phát tán đi khắp nơi và nằm vùng ở những nơi nó lây nhiễm.
Chúng sẽ đồng loạt tấn công theo kiểu DoS vào các hệ thống máy chủ khi người
điều hành nó phất cờ, hoặc đến thời điểm được định trước.
2001 – Winux Windows/Linux Virus, Nimda, Code Red virus
Winux Windows/Linux Virus đánh dấu những virus có thể lây được trên
các hệ điều hành Linux chứ không chỉ Windows. Chúng ngụy trang dưới dạng
file MP3 cho download.
Nimda, Code Red là những virus tấn công các đối tượng của nó bằng nhiều
con đường khác nhau (từ máy chủ sang máy chủ, sang máy trạm, từ máy trạm
sang máy trạm...), làm cho việc phòng chống vô cùng khó khăn, cho đến tận cuối
năm 2002, ở Việt Nam vẫn còn những cơ quan với mạng máy tính có hàng trăm
máy tính bị virus Nimda quấy nhiễu. Chúng cũng chỉ ra một xu hướng mới của
các loại virus máy tính là "tất cả trong một", trong một virus bao gồm nhiều
virus, nhiều nguyên lý khác nhau.
2002 - Sự ra đời của hàng loạt loại virus mới
Ngay trong tháng 1 năm 2002 đã có một loại virus mới ra đời. Virus này lây
những file .SWF, điều chưa từng xảy ra trước đó (ShockWaveFlash - một loại
công cụ giúp làm cho các trang Web thêm phong phú). Tháng 3 đánh dấu sự ra
đời của loại virus viết bằng ngôn nhữ C#, một ngôn ngữ mới của Microsoft. Con
sâu .Net này có tên SharpA và được viết bởi một người phụ nữ!
Tháng 5 SQLSpider ra đời và chúng tấn công các chương trình dùng SQL.

Tháng 6, có vài loại virus mới ra đời: Perrun lây qua Image JPEG (Có lẽ người
dùng nên cảnh giác với mọi thứ). Scalper tấn công các FreeBSD/Apache Web
server.
Người sử dụng máy tính trên thế giới bắt đầu phải cảnh giác với một một
loại chương trình độc hại mới mang mục đích quảng cáo bất hợp pháp - Adware
10


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

và thu thập thông tin cá nhân trái phép - Spyware (phần mềm gián điệp). Lần đầu
tiên các chương trình Spyware, Adware xuất hiện như là các chương trình độc
lập, không phải đi kèm theo các phần mềm miễn phí như trước đó. Chúng bí mật
xâm nhập vào máy của người dùng khi họ vô tình “ghé thăm” những trang web
có nội dung không lành mạnh, các trang web bẻ khóa phần mềm…Và với
nguyên lý như vậy, ngày nay các phần mềm Adware và Spyware đã thực sự trở
thành những "bệnh dịch" hoành hành trên mạng Internet.
2003 - Các virus khai thác lỗ hổng phần mềm
Năm 2003 mở đầu thời kỳ phát triển mạnh mẽ của các virus khai thác lỗ
hổng phần mềm để cài đặt, lây nhiễm lên các máy tính từ xa - đây cũng chính là
xu hướng phát triển hiện nay của virus trên thế giới. Đầu tiên là virus Slammer
khai thác lỗ hổng phần mềm Microsoft's SQL 2000 servers, chỉ trong vòng 10
phút đã lây nhiễm trên 75000 máy tính trên khắp thế giới. Tiếp đến là hàng loạt
các virus khác như Blaster (MsBlast), Welchia (Nachi), Mimail, Lovgate...khai
thác lỗi tràn bộ đệm trong công nghệ DCOM - RPC trên hệ điều hành
Window2K, XP. Xuất hiện trên thế giới vào ngày 11/8, virus Blaster nhanh
chóng lây lan trên 300.000 máy tính trên khắp thế giới trong đó có Việt Nam.
Những người sử dụng máy tính ở Việt Nam hẳn không quên được sự hỗn loạn vì
hàng loạt máy tính bị Shutdown tự động trong ngày 12/8 khi virus Blaster lây
vào các máy tính ở Việt Nam.

Virus cũng bắt đầu được sử dụng như một công cụ để phát tán thư quảng
cáo (spam) nhanh nhất. Các virus họ Sobig nổi lên như những cỗ máy phát tán
một lượng thư quảng cáo khổng lồ trên khắp thế giới. Cũng trong năm này, thế
hệ những virus mới như Lovgate, Fizzer đã bắt đầu sử dụng những mạng chia sẻ
file ngang hàng peer to peer như KaZaa để phát tán virus qua các thư mục chia
sẻ trên mạng.
2004 - Cuộc chạy đua giữa Skynet và Beagle.
Cuộc chạy đua giữa hai họ virus cùng có nguồn gốc từ Đức và lây nhiễm
nhiều nhất trong năm này bắt đầu bằng việc các biến thể mới của virus Skynet
11


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

khi lây nhiễm vào một máy tính sẽ tìm cách loại bỏ các virus họ Beagle ra khỏi
máy đó và ngược lại. Mỗi biến thể của Skynet xuất hiện trên thế giới thì gần như
ngay lập tức sẽ lại có một biến thể của Beagle được viết ra để chống lại nó và
ngược lại. Cuộc chạy đua này kéo dài liên tục trong mấy tháng đã làm cho số
lượng virus mới xuất hiện trong năm 2004 tăng lên một cách nhanh chóng.
Năm 2004 cũng là năm xuất hiện virus khai thác lỗ hổng của dịch vụ
LSASS (Local Security Authority Subsystem Service) trên hệ điều hành
Window 2K, Window XP để lây lan giữa các máy tính - virus Sasser. Cũng
giống như virus Blaster, virus Sasser nhanh chóng gây nên một tình trạng hỗn
loạn trên mạng khi làm Shutdown tự động hàng loạt máy tính mà nó lây nhiễm.
2005 - Sự xuất hiện của các virus lây qua các dịch vụ chatting
Các dịch vụ chatting trực tuyến như Yahoo!, MSN bắt đầu được virus lợi
dụng như một công cụ để phát tán virus trên mạng.Theo thống kê thì trong vòng
6 tháng đầu năm, đã có tới 7 virus lây lan qua các dịch vụ chatting xuất hiện ở
Việt Nam. Trong thời gian tới những virus tấn công thông qua các dịch vụ
chatting sẽ còn tiếp tục xuất hiện nhiều hơn nữa khi số người sử dụng dịch vụ

này ngày càng tăng.
2006 – Người dùng trong nước quen dần với sự hiện diện của virus.
Mối lo ngại từ năm trước đã trở thành sự thật. Năm 2006, những người
dùng dịch vụ chatting Yahoo! Messenger ở Việt Nam đã có lúc rơi vào tình cảnh
ngập lụt tin nhắn chứa link độc của Virus. Kể từ khi mã nguồn virus Gaixinh
được công bố, “phong trào” viết virus lây qua Yahoo! Messenger đã thực sự “nở
rộ” trong nước. Người dùng với ý thức cảnh giác không cao cũng gián tiếp tiếp
tay cho đại dịch này.
Năm 2006 cũng có thể coi là thời kỳ hoàng kim của virus lây lan qua “con
đường giao lưu dữ liệu” quen thuộc của chúng ta: USB. Trong hầy hết các thống
kê của Bkav về tinh hình lây lan của virus, các virus có cơ chế lây lan qua USB
luôn chiếm vị trí cao nhất. Phải công nhận đây là một cơ chế lây lan đơn giản
12


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

nhưng rất hiệu quả vì dường như rất khỏ bỏ thói quen mở USB ngay khi chúng
được cho vào máy (và thế là máy tính của chúng ta đã bị nhiễm virus).
Đến đây chúng ta đã nhìn nhận được phần nào lịch sử phát triển của virus
máy tính. Chúng cũng được phát triển theo một trình tự lịch sử tiến hoá từ thấp
đến cao. Đấy cũng chính là lí do mà chúng ta cũng luôn phải đau đầu để bắt kịp
được tiến trình của chúng. Dường như tất cả mọi thứ đều có thể bị nhiễm virus,
chúng không tha bất cứ cái gì và chúng sẽ thâm nhập vào tất cả những gì có thể.
Chúng ta hãy tự tạo cho mình phương thức phòng chống hữu hiệu.
Với khả năng của các hacker, virus ngày ngay có thể xâm nhập bằng cách
bẻ gãy các rào an toàn của hệ điều hành hay chui vào các lỗ hổng của các phần
mềm nhất là các chương trình thư điện tử, rồi từ đó lan tỏa khắp nơi theo các nối
kết mạng hay qua thư điện tử. Do dó, việc truy tìm ra nguồn gốc phát tán virus sẽ
càng khó hơn nhiều. Chính Microsoft, hãng chế tạo các phần mềm phổ biến,

cũng là một nạn nhân. Họ đã phải nghiên cứu, sửa chữa và phát hành rất nhiều
các phần mềm nhằm sửa các khuyết tật của phần mềm cũng như phát hành các
thế hệ của gói dịch vụ (service pack) nhằm giảm hay vô hiệu hóa các tấn công
của virus. Nhưng dĩ nhiên với các phần mềm có hàng triệu dòng mã nguồn thì
mong ước chúng hoàn hảo theo ý nghĩa của sự an toàn chỉ có trong lý thuyết.
Tương lai không xa có lẽ virus sẽ tiến thêm các bước khác như: nó bao gồm
mọi điểm mạnh sẵn có (polymorphic, sasser hay tấn công bằng nhiều cách thức,
nhiều kiểu) và còn kết hợp với các thủ đọan khác của phần mềm gián điệp
(spyware). Đồng thời nó có thể tấn công vào nhiều hệ điều hành khác nhau chứ
không nhất thiết nhắm vào một hệ điều hành độc nhất như trong trường hợp của
Windows hiện giờ. Và có lẽ virus sẽ không hề (thậm chí là không cần) thay đổi
phương thức tấn công: lợi dụng điểm yếu của máy tính cũng như chương trình.
1.1.2. Khái niệm về Virus máy tính
Trong khoa học máy tính,Virus máy tính( thường được người sử dụng gọi
tắt là virus) là những chương trình hay một loại mã độc hại(Maliciuos code)
13


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

có khả năng tự nhân bản và lây nhiễm chính nó vào các file, chương trình, hoặc
máy tính.
Như vậy, theo cách định nghĩa này Virus tin học thường là chương trình,
mã độc hại ngắn, tinh vi và luôn luôn bám vào một vật chủ(các file, chương
trình, máy tính) để lây lan. Các chương trình diệt Virus dựa vào đặc tính này để
thực thi việc quét và diệt virus.. Điều này cũng giải thích tại sao dôi khi các
phần mềm diệt virus tại PC đưa ra thông báo”phát hiện ra virus nhưng không
diệt được” khi thấy có dấu hiệu hoạt động của Virus trên PC, bởi vì “vật” mang
virus đang nằm ở máy khác nên không thể thực thi việc xóa đoạn mã độc hại đó.
Đối tượng tấn công của chúng là các đĩa cứng và cá thiết bị lư trữ dữ

liệu…, làm cho các file kiểu .COM, .EXE chạy sai hoặc không chạy; hủy dữ
liệu các file khác trên đĩa.
Do cách thực hoạt động của chúng giống như virus sinh học nên người ta
đặt chúng với cái tên “Virus”
Dựa vào các phương tiện giao tiếp trên máy tính như đĩa , thiết bị lưu trữ
mạng, nhất là Internet chúng lan truyền và có mặt khắp nơi trên thế giới và với
số lượng đông không kể xiết. Có thể nói rằng nơi nào có máy tính, nơi đó có
máy tính, thì nơi đó có virus tin học, tầm hoạt động của Virus tin học là phổ biến
vô cùng.
Mô hình hoạt động của virus là : ‘Nhiễm - Được kích hoạt - Thường trú Tìm đối tượng để lây - Nhiễm’
Mỗi Virus có một tên, như Klez, Frethem, Yaha-E, Code Red, SirCam,
Nimda, Hanoi, VN19,…
1.2.3 Nguyên nhân tạo virus?
Nguyên nhân mà các hacker viết virus có nhiều và không phải lúc nào cũng
đơn giản như nhiều người nghĩ. Đó có thể vì tiền, vì sĩ diện, khoe khoang, hay
14


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

đơn giản là để… lòe gái. Mấy con virus “nội” trong thời gian qua như “gaixinh”
chẳng hạn thì động lực chủ yếu nghiêng về những nguyên nhân sau.
Nếu là mấy năm trước thì các nguyên nhân viết virus không có nhiều, đa
phần không phải vì tiền. Thời gian qua đi khiến cho các nguyên nhân này cũng
đa dạng hơn rất nhiều. Những kẻ viết virus và các loại mã độc hại đã không còn
“vô hại” nữa, chúng thực sự nguy hiểm và gây thiệt hại lớn cho người dùng và
doanh nghiệp.
Đi tìm nguyên nhân...
Ai đó đã nói rằng lý do mà hacker viết virus cũng đa dạng, muôn hình
muôn trạng như chính bản chất của những người này. Đó có thể là bực tức về

vấn đề gì đó, hay vì viết virus cho vui, hay vì bản chất “lãng mạn”, thích khoe
khoang. Ở mức độ “nghiêm túc” hơn thì nguyên nhân có thể vì tiền, chính trị,
gián điệp, thi thố tài năng, hoặc để loại trừ đối thủ.
- Vì tiền
Đây là một trong những lý do phổ biến nhất hiện nay để hacker viết virus.
Tiền bao giờ cũng là động lực và là đích ngắm của phần lớn hacker, nếu không
nói là gần như tất cả (tất nhiên đó là những hacker “mũ đen”). Những con virus
được viết theo mục đích này thường chứa trong mình cơ chế thu thập dữ liệu,
thường là dữ liệu nhạy cảm trên máy tính nạn nhân. Đó có thể là thông tin riêng
tư (dùng để bán) hoặc số thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng, nói chung là tất cả
thông liên quan có thể kiếm ra tiền. Những máy tính bị nhiễm loại virus này sẽ bị
điều khiển từ xa và có thể tạo thành những mạng máy tính ma (botnet) để phục
vụ âm mưu đen tối của tin tặc.
- Nhiễm phim ảnh
Thuở bé xem nhiều phim ảnh viễn tưởng về tội phạm máy tính khiến cho
những người viết virus thuộc thể loại này khá hài hước một cách tội nghiệp.
Những người này muốn khoe khoang bản thân, chứng tỏ mình là hacker máy
15


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

tính rồi tự huyễn hoặc bằng cảm giác ngưỡng mộ của những người xung quanh.
Chính vì thích khoe khoang mà những người này rất dễ bị phát hiện và bị cảnh
sát bắt.
- Gián điệp
Cách thức hoạt động của loại hình virus này chủ yếu tích hợp sẵn vào phần
mềm rồi bán cho doanh nghiệp, các tổ chức, cơ quan nhà nước, và chính phủ.
Virus, sâu máy tính, Trojan và các phần mềm cửa sau (backdoor) thường được
sử dụng cho mục đích gián điệp trong thời đại công nghệ hiện nay. Ngoài phần

mềm backdoor, người ta còn hoài nghi về những loại backdoor phần cứng cực kỳ
nguy hiểm và rất khó phát hiện khác.
- Thanh toán lẫn nhau
Cũng như thế giới thực, thế giới ngầm của hacker cũng được phân chia
thành các địa phận riêng biệt. “Nước sông không phạm nước giếng” – đó là
nguyên tắc của thế giới ảo này, nhưng đôi khi cũng xảy ra những vụ “thanh
toán” lẫn nhau, và vũ khí được sử dụng là các con virus vô cùng độc hại, làm tê
liệt hệ thống máy tính của đối phương.
- Bảo kê
Với mô hình hoạt động như các băng đảng Mafia Ý ngày xưa, các băng
đảng hacker hiện nay cũng tìm cách tiếp cận doanh nghiệp rồi gợi ý họ bỏ tiền ra
sử dụng dịch vụ bảo vệ của chúng. Nếu doanh nghiệp “cứng đầu” thì ngay lập
tức hệ thống máy tính của họ sẽ bị đánh sập cho tới khi nào chịu khuất phục thì
thôi. Ngoài các cách thức đột nhập khác thì virus cũng được sử dụng như một
công cụ đắc lực cho hành vi đe dọa bất hợp pháp này.
1.2.4 Một số dấu hiệu bị nhiễm Virus máy tính
Máy tự nhiên chạy chậm, treo (chuột đứng im, bàn phím không làm việc: ấn
phím Num lock, đèn Num lock không thay đổi trạng thái) hoặc khởi động lại
16


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

hoặc tự nhiên xuất hiện màn hình xanh (không tính đến lỗi phần cứng hay xung
đột phần mềm).
- Mạng chậm, kết nối mạng (có dây hoặc không dây) đều khó khăn, nếu kết
nối được thì cũng chập chờn (lúc được lúc mất).
- Máy trùng IP (máy báo IP conflict với biểu tượng dấu chấm than cạnh
biểu tượng 2 màn hình máy tính).
- Máy tính không thể nhìn thấy hoặc vào máy khác trong mạng Lan dù đã

share dữ liệu.
- Máy tự nhiên thay đổi giao diện về kiểu an toàn (safe mode), tự nhiên ẩn
các biểu tượng trên system tray (biểu tượng cạnh đồng hồ hệ thống) do
driver video card bị nhiễm virus.
- Máy không hiện được file và folder ẩn; một số công cụ hệ thống như
windows task manager; msconfig; gpedit.msc; regedit; cmd bị khóa không
mở được.
- Cắm USB vào nhưng chỉ có biểu tượng USB trên system tray mà không
xuất hiện ổ USB trong My computer. Kích đúp vào ổ USB không mở folder
hoặc file ra luôn, mà lại mở ra trong một cửa sổ mới. Khi thoát USB không
thoát an toàn được dù đã ấn F5 (refresh).
- Khi máy tính cài driver máy in, bị nhiễm virus sẽ làm cho máy tính khác
dùng máy in qua mạng Lan in bị chậm hoặc không thể in được (lệnh in bị
lỗi) dù file in có dung lượng nhỏ (vài chục đến vài trăm KB). Nếu gỡ driver
cũ hoặc cài lại driver mới đều không được.
- Không nghe được âm thanh từ tai nghe, loa dù đã cài driver sound card.
- Khi mở file MS Word máy cứ báo lỗi thiếu file và bắt phải cho đĩa MS
Office vào để sửa.
- Không thể gõ tiếng Việt trong Y!M.
17


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

- Trình duyệt xuất hiện bảng báo lỗi rồi đóng lại hoặc tự động đóng lại
(không xuất hiện bảng báo lỗi).
- Máy không vào được safe mode (xuất hiện màn hình xanh hoặc khởi động
lại, khi ấn phím F8 để vào safe mode
- Máy laptop báo hết pin và không thể bật lên lại sau khi tắt máy, nếu không
tháo pin ra rồi lắp lại, mặc dù pin vẫn đủ dùng

1.2.5 Cách thức lây lan của Virus
Virus máy tính có thể lây vào máy tính của người dùng qua email, qua các
file người dùng tải về từ Internet hay copy từ usb và các máy tính khác về. Virus
máy tính cũng có thể lợi dụng các lỗ hổng phần mềm để xâm nhập từ xa, cài đặt,
lây nhiễm lên máy tính của người dùng một cách âm thầm.
Email là con đường lây lan virus chủ yếu và phổ biến nhất hiện nay. Từ một
máy tính, virus thu thập các địa chỉ email trong máy và gửi email giả mạo có nội
dung hấp dẫn kèm theo file virus để lừa người nhận mở các file này. Các email
virus gửi đều có nội dung khá ‘hấp dẫn’. Một số virus còn trích dẫn nội dung của
1 email trong hộp thư của nạn nhân để tạo ra phần nội dung của email giả mạo,
điều đó giúp cho email giả mạo có vẻ “thật” hơn và người nhận dễ bị mắc lừa
hơn. Với cách hoàn toàn tương tự như vậy trên những máy nạn nhân khác, virus
có thể nhanh chóng lây lan trên toàn cầu theo cấp số nhân.
Tại Việt Nam , ổ đĩa usb là con đường lây lan phổ biến thứ hai của virus,
chỉ sau email. Khi người dùng cắm ổ đĩa usb của mình vào một máy tính để copy
dữ liệu, chắc người dùng không ngờ rằng có một vài chú virus đang ẩn mình
trong chiếc máy tính đó, chờ trực để tự nhân bản vào usb của người dùng. Người
dùng mang ổ đĩa usb về, cắm vào máy tính của mình, mở ổ đĩa để chuyển các
file vừa copy được vào máy, và một lần nữa người dùng không biết rằng virus
cũng chỉ đợi có thế để lây nhiễm vào máy tính của người dùng
Máy tính người dùng cũng có thể bị nhiễm virus khi chúng chạy một
chương trình tải từ Internet về hay copy từ một máy tính bị nhiễm virus khác. Lý
18


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

do là các chương trình này có thể đã bị lây bởi một virus hoặc bản thân là một
virus giả dạng nên khi người dùng chạy nó cũng là lúc người dùng đã tự mở cửa
cho virus lây vào máy của mình. Quá trình lây lan của virus có thể diễn ra một

cách "âm thầm" (chúng không nhận ra điều đó vì sau khi thực hiện xong công
việc lây lan, chương trình bị lây nhiễm vẫn chạy bình thường) hay có thể diễn ra
một cách "công khai" (virus hiện thông báo trêu đùa ) nhưng kết quả cuối cùng là
máy tính của chúng ta đã bị nhiễm virus và cần đến các chương trình diệt virus
để trừ khử chúng.
Nếu người dùng vào các trang web lạ, các trang web này có thể chứa mã
lệnh ActiveX hay JAVA applets, VBScript...là những đoạn mã cài đặt Adware,
Spyware, Trojan hay thậm chí là cả virus lên máy của người dùng. Vì vậy trong
mọi tình huống người dùng nên cẩn thận, không vào những địa chỉ web lạ.
Tuy nhiên virus cũng được phát triển theo một trình tự lịch sử tiến hoá từ
thấp đến cao. Những virus hiện nay có thể lây vào máy tính của chúng ta mà
chúng ta không hề hay biết, ngay cả khi họ không mở file đính kèm trong các
email lạ, không vào web lạ hay chạy bất cứ file chương trình khả nghi nào. Đơn
giản là vì đó là những virus khai thác các lỗi tiềm ẩn của một phần mềm đang
chạy trên máy tính của họ (ví dụ: lỗi tràn bộ đệm…) để xâm nhập từ xa, cài đặt
và lây nhiễm. Các phần mềm (kể cả hệ điều hành) luôn chứa đựng những lỗi
tiềm tàng mà không phải lúc nào cũng có thể dễ dàng phát hiện ra. Các lỗi này
khi được phát hiện có thể gây ra những sự cố không lớn, nhưng cũng có thể là
những lỗi rất nghiêm trọng và không lâu sau đó thường sẽ có hàng loạt virus mới
ra đời khai thác lỗi này để lây lan.
Một tình huống hay gặp đối với các virus lây lan dựa trên tin nhắn tức thời
(VD : tin nhắn Yahoo Messenger, ICQ, Windows Messenger…) là virus gửi tin
nhắn tới tất cả các thành viên trong danh sách người dùng bè của nạn nhân, tin
nhắn này có nội dung rất ‘hấp dẫn’ và được gửi kèm với liên kết dẫn đến một
trang web. Trang web này nhìn bề ngoài rất bình thường, nhưng thực chất bên
trong nó đã được dựng lên một cách có chú ý để khai thác các lỗ hổng của trình
19


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống


duyệt Internet (VD : Internet Explorer). Khi người dùng click vào liên kết để
xem nội dung trang web với một trình duyệt chưa được vá lỗi, virus sẽ âm thầm
lây nhiễm vào máy mà người dùng không hề hay biết.
Đến đây chúng ta có thể sẽ tự hỏi: "Làm thế nào để tôi có thể yên tâm rằng
máy tính của tôi không bị nhiễm virus?"
Lời khuyên dành cho người dùng là:
-

“Phải ngăn chặn virus trên chính những con đường lây lan của chúng.”

Người dùng hãy cận thận với những file gửi kèm trong email, không nên
mở các file đính kèm nếu có nghi ngờ về nguồn gốc hay nội dung email, ví dụ
như cô người dùng thân của người dùng thường ngày chẳng bao giờ nói tiếng
Anh, sao tự nhiên hôm nay lại viết email có file đính kèm cho người dùng bằng
tiếng Anh thế này! Người dùng cũng không nên chạy các chương trình không rõ
nguồn gốc khi tải từ Internet hoặc copy từ máy khác về. Chúng ta cần thường
xuyên cập nhật các bản sửa lỗi cho các phần mềm chạy trên máy tính của mình,
và điều quan trọng nhất là cập nhật thường xuyên chương trình diệt virus mới
nhất.
1.2.7. Một số đuôi mở rộng có khả năng bị Virus máy tính
Các tập tin trên hệ điều hành Windows mang đuôi mở rộng sau có nhiều
khả năng bị virus tấn công.
.bat: Microsoft Batch File (Tệp xử lí theo lô)
.chm: Compressed HTML Help File (Tệp tài liệu dưới dạng nén HTML)
.cmd: Command file for Windows NT (Tệp thực thi của Windows NT)
.com: Command file (program) (Tệp thực thi)
.cpl: Control Panel extension (Tệp của Control Panel)
.doc: Microsoft Word (Tệp của chương trình Microsoft Word)
20



Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

.exe: Executable File (Tệp thực thi)
.hlp: Help file (Tệp nội dung trợ giúp người dùng)
.hta: HTML Application (Ứng dụng HTML)
.js: JavaScript File (Tệp JavaScript)
.jse: JavaScript Encoded Script File (Tệp mã hoá JavaScript)
.lnk: Shortcut File (Tệp đường dẫn)
.msi: Microsoft Installer File (Tệp cài đặt)
.pif: Program Information File (Tệp thông tin chương trình)
.reg: Registry File
.scr: Screen Saver (Portable Executable File)
.sct: Windows Script Component
.shb: Document Shortcut File
.shs: Shell Scrap Object
.vb: Visual Basic File
.vbe: Visual Basic Encoded Script File
.vbs: Visual Basic File
.wsc: Windows Script Component
.wsf: Windows Script File
.wsh: Windows Script Host File

21


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

1.2 Phân loại Virus máy tính

1.2.1.Boot Virus (B-Virus)

Khi máy tính của người dùng khởi động, một đoạn chương trình nhỏ trong ổ
đĩa khởi động của họ sẽ được thực thi. Đoạn chương trình này có nhiệm vụ nạp
hệ điều hành (Windows, Linux hay Unix...). Sau khi nạp xong hệ điều hành họ
mới có thể bắt đầu sử dụng máy. Đoạn mã nói trên thường được để ở vùng trên
cùng của ổ đĩa khởi động, và chúng được gọi là "Boot sector". Những virus lây
vào Boot sector thì hệ điều hành thông báo lỗi trong quá trình khởi động hoặc
không có khẳ năng khởi động thì được gọi là virus Boot.
Các loại Boot Virus phổ biến là Form, Michenlangelo và Stoned
Khi người dùng khởi động máy tính bằng floppy disk bị nhiễm virus,
Windows sẽ không thể phát hiện ra virus đó, điều này cũng tương tự với nhiều
hệ điều hành. Một số virus chẳng hạn như FORMS virus, có thể tiêm nhiễm vào
boot sector của ổ đĩa cứng của họ. Vậy làm thế nào để biết được máy tính của
người dùng bị nhiễm boot sector virus và cách bảo vệ nó như thế nào. Trong đề
tài này em sẽ giới thiệu một số phương pháp bảo vệ boot sector cho các ổ đĩa
cứng để tránh virus.
Có một nhận thức sai rằng nếu partition của ổ đĩa là NTFS thì các thông tin
trong partition được an toàn. NTFS, cũng giống như các hệ thống file khác,
chẳng hạn như File Allocation Table (FAT) và High Performance File System
(HPFS), đều không thể được nhận diện cho tới khi Windows khởi động dịch vụ
hệ thống file. Boot sector hoàn toàn tách biệt với hệ thống file và được nhận diện
bằng BIOS hệ thống khi khởi động máy tính.
Để bảo vệ hệ thống của người dùng nhằm chống lại các kiểu tiêm nhiễm
virus trong Windows và có thể khôi phục boot sector của ổ đĩa cứng, sử dụng
một trong các phương pháp dưới đây.
- Remove đĩa mềm trong ổ A sau khi tắt Windows.

22



Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

- Cấu hình BIOS hệ thống để vô hiệu hóa việc khởi động từ đĩa mềm hoặc
thay đổi thứ tự khởi động để khởi động bắt đầu từ ổ đĩa cứng.
- Cấu hình BIOS hệ thống để cho phép bảo vệ mật khẩu hệ thống.
- Để khắc phục vấn đề boot sector, khởi động máy tính với đĩa hệ thống
MS-DOS và chạy lệnh dưới đây:
fdisk /mbr
- Chạy tiện ích Repair để thẩm định và khôi phục các file khởi động.
Lệnh fdisk /mbr chỉ làm việc trên các ổ đĩa cứng trong các giới hạn và phạm
vi của DOS. Nếu chúng ta truy cập vào các thiết bị vượt ra ngoài phạm vi quản
lý của DOS (1024 cylinder), người dùng sẽ không thể chạy fdisk /mbr và sẽ nhận
được thông báo lỗi 1762.
Nếu có virus nào đó đã tiêm nhiễm vào Master Boot Record (MBR), người
dùng không thể chạy Emergency Repair Disk cho tới khi virus đó được xóa bỏ
hoàn toàn. Trong trường hợp này tuy hầu hết các chương trình virus đều có các
hạn chế giống như DOS vì vậy người dùng không thể quét lần nữa ổ đĩa cứng;
tuy nhiên DOS 6.22 Msav.exe vẫn có thể xóa MBR và RAM của máy tính.
Áp dụng với các hệ điều hành:
Microsoft Windows 2000 Server
Microsoft Windows 2000 Advanced Server
Microsoft Windows 2000 Professional Edition
Microsoft Windows 2000 Datacenter Server
Microsoft Windows XP Home Edition
Microsoft Windows XP Professional
Microsoft Windows NT Advanced Server 3.1
Microsoft Windows NT Server 3.5
Microsoft Windows NT Server 3.51
23



Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

Microsoft Windows NT Server 4.0 Standard Edition
Microsoft Windows NT Workstation 3.1
Microsoft Windows NT Workstation 3.5
Microsoft Windows NT Workstation 3.51
Microsoft Windows NT Workstation 4.0 Developer Edition
Nhược điểm lớn nhất của B-virus là khả năng kích hoạt không cao (vì
không phải máy tính nào cũng khởi động từ đĩa mềm). Để chống B-virus, các
nhà sản xuất ROM-BIOS đã có một động thái hết sức kịp thời: cung cấp tùy
chọn vô hiệu khả năng khởi động máy tính từ đĩa mềm. Một số nhà sản xuất chip
còn tích hợp thủ tục nhận dạng các hành vi tựa B-virus vào ROM-BIOS.
Trước tình hình này, các hacker ra sức chống đỡ bằng cách mở rộng đối
tượng lây sang các tập tin thi hành COM và EXE của hệ điều hành, khai sinh loại
virus mới: virus file (F-virus). Mặc dù phải lệ thuộc vào hệ điều hành, nhưng Fvirus đã giải quyết được các nhược điểm cơ bản của B-virus. Sử dụng tập lệnh
của hệ điều hành, F-virus không những vô hiệu các chương trình nhận dạng hành
vi tựa virus trong ROM mà còn nâng cao khả năng tạo nhiều bản sao ký sinh trên
các đối tượng khác trên hệ thống. Người Việt Nam thập niên 1990 vẫn còn nhớ
những đợt tấn công ấn tượng của virus Friday 13th, Datalock, Little Girl, White
Rose... trên hệ điều hành MS-DOS vốn có cấu trúc đơn giản với nhiều lổ hổng
bảo mật nghiêm trọng
1.2.2 File Virus
Là những virus lây vào những file chương trình và phổ biến nhất là trên hệ
điều hành Window như file .com, .exe, .bat, .pif, .sys...Khi người dùng chạy một
file chương trình đã bị nhiễm virus cũng là lúc virus được kích hoạt và tiếp tục
tìm các file chương trình khác trong hệ thống của người dùng để lây vào. Có lẽ
khi đọc phần tiếp theo người dùng sẽ tự hỏi "virus Macro cũng lây vào file, tại
sao lại không gọi là virus File?". Câu trả lời nằm ở lịch sử phát triển của virus

máy tính. Như chúng ta đã biết qua phần trên, mãi tới năm 1995 virus macro mới
24


Nghiên cứu, tìm hiểu các loại virus máy tính và phương pháp phòng chống

xuất hiện và rõ ràng nguyên lý của chúng khác xa so với những virus trước đó
(những virus File) nên mặc dù cũng lây vào các File, nhưng không thể gọi chúng
là virus File.
Khi máy tính của người dùng bị nhiễm virus lây file, tốt nhất là chúng ta
nên diệt virus trong chế độ Safe Mode của hệ điều hành vì ở chế độ này, hệ điều
hành (Windows...) chỉ nạp những dịch vụ tối thiểu nhất nên có thể hạn chế được
khả năng thường trú, lây lan của virus.
Virus Multipartite là kết hợp các đặc tính của Boot virus và File Virus,
thường lây nhiễm ở các file chương trình và thành phần khởi động Ví dụ như:
Flip và Invader
1.2.3 Virus Macro
Là loại virus lây vào những file văn bản (Microsoft Word) hay bảng tính
(Microsoft Excel) và cả file trình diễn (Microsoft Power Point) trong bộ
Microsoft Office. Macro là những đoạn mã giúp cho các file của Office tăng
thêm một số tính năng, có thể định một số công việc sẵn có vào trong macro ấy,
và mỗi lần gọi macro là các phần cài sẵn lần lượt được thực hiện, giúp người sử
dụng giảm bớt được công thao tác. Có thể hiểu nôm na việc dùng Macro giống
như việc ta ghi lại các thao tác, để rồi sau đó cho tự động lặp lại các thao tác đó
với chỉ một lệnh duy nhất.
Khi người dùng thường xuyên chia sẻ tài liệu từ các ứng dụng với Macro thì
khi một mẫu “lây nhiễm”, mọi tài liệu được tạo ra hoặc mở cùng mẫu cũng bị
“nhiễm bệnh”
1.2.4 Một số mã độc hại khác
Malware hay Maliciuos code được gọi là mã độc hại.Mã độc hại được định

nghĩa là một chương trình (program) được chèn một cách bí mật vào hệ thống
với mục đích làm tổn hại đến tính bí mật, tính toàn vẹn hoặc tính sẵn sàng của hệ
thống
25


×