Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Thẻ Thanh Toán Tại Sacombank, Thực Trạng, Tiềm Năng Và Giải Pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 101 trang )

Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

MỤC LỤC
THẺ THANH TỐN TẠI SACOMBANK,
THỰC TRẠNG, TIỀM NĂNG VÀ GIẢI PHÁP

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN
THƯƠNG TÍN :
1.1- Giới thiệu chung về Sacombank .....................................................................................
1.1.1- Hồn cảnh ra đời ...........................................................................................................
1.1.2- Q trình phát triển.......................................................................................................
1.1.3- Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý................................................................................
1.1.4- Các loại hình nghiệp vụ.................................................................................................
1.1.5- Định hướng phát triển 2005->2010..............................................................................
1.2- Trung tâm thẻ Sacombank .............................................................................................
1.2.1- Chức năng hoạt động .................................................................................................
1.2.2- Tổ chức.........................................................................................................................
1.2.3- Chức năng và nghiệp vụ của các phòng....................................................................
1.3- Phòng giao dịch Phạm Thế Hiển ...................................................................................
1.3.1- Giới thiệu chung ..........................................................................................................
1.3.3- Các nghiệp vụ chủ yếu ................................................................................................
1.3.3- Hệ thống tổ chức .........................................................................................................
1.3.3- Tình hình hoạt động ...................................................................................................
Chương 2 : THẺ THANH TỐN TẠI SACOMBANK - THỰC TRẠNG , TIỀM
NĂNG VÀ GIẢI PHÁP
2.1- Lý luận chung về thẻ thanh tốn :.....................................................................................
2.1.1-Khái niệm, đối tượng, cơng dụng và các chủ thể liên quan :....................................


a) Khái niệm:
b) Các chủ thể liên quan đến việc phát hành thẻ :
c) Cơng dụng của thẻ :
d) Đối tượng chi trả:
2.1.2- Lịch sử ra đời thẻ thanh tốn ::...................................................................................
2.1.3- Mơ tả thẻ thanh tốn:....................................................................................................
2.1.4-Phân loại thẻ thanh tốn:...............................................................................................
a) Phân loại thẻ theo cơng nghệ sản xuất
b) Phân loại thẻ theo chủ thể phát hành :
Trang 2


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

c) Phân loại thẻ theo tính chất thanh tốn của thẻ :
d) Phân loại thẻ theo phạm vi lãnh thổ:
e) Phân loại thẻ theo mục đích sử dụng và đối tượng sử dụng :
2.1.5- Những tiện ích mang lại của thẻ thanh tốn :.............................................................
a) Đối với cơ sở chấp nhận thẻ:
b) Đối với ngân hàng phát hành :
c) Đối với ngân hàng thanh tốn:
d) Đối với xã hội:
2.2- Sơ lược về thị trường thẻ thanh tốn tại Việt Nam...........................................................
2.2.1- Hồn cảnh du nhập vào Việt Nam ...............................................................................
2.2.2- Các loại thẻ đang lưu hành :..........................................................................................
a) Thẻ quốc tế

b) Thẻ nội địa
2.2.3- Liên minh thẻ.................................................................................................................
2.2.4- Đánh giá chung về tình hình phát hành, sử dụng thẻ ở Việt Nam
trong những năm gần đây ......................................................................................................
2.2.5- Các sự kiện nổi bật thị trường thẻ 2005.......................................................................
2.5.6 –Thẻ thanh tốn tốn - một thị trường đầy tiềm năng và hứa hẹn cho các
ngân hàng Việt Nam ................................................................................................................
2.3- Thực trạng thực hiện dịch vụ thẻ thanh tốn tại ngân hàng Sacombank .................
2.3.1- Các loại thẻ được phát hành: ......................................................................................
2.3.2- Quy trình phát hành, sử dụng và thanh tốn thẻ : ...................................................
2.3.3- Tình hình thanh tốn thẻ tại ngân hàng Sacombank: ...............................................
a) Số lượng cơ sở chấp nhận thẻ
b) Doanh số thanh tốn qua các cơ sở chấp nhận thẻ của Sacombank :
2.3.4- Tình hình phát hành thẻ của ngân hàng Sacombank:...............................................
Chương 3 : NHỮNG KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN VÀ HỒN THIỆN
DỊCH VỤ THẺ THANH TỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GỊN THƯƠNG
TÍN :
3.1- Rủi ro trong q trình sử dụng thẻ :..............................................................................
3.2- Biện pháp nhằm phát triển và hồn thiện dịch vụ thẻ thanh tốn tại ngân
hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín :.........................................................................................
a)Biện pháp vĩ mơ :.......................................................................................................
a)Biện pháp vi mơ :.......................................................................................................
3.3- Những kiến nghị đề xuất nhằm phát triển và hồn thiện dịch vụ thẻ thanh
tốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín:..................................................................

Trang 3


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán


Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay mức sống, trình độ dân trí ngày càng tăng đã kéo theo các loai hình
vu phát triển mạnh mẽ.để đáp ứng phục vụ nhu cầu ngày càng gia tăng. Cũng nằm
trong những mục đích đó thẻ thanh tốn ra đời.Thẻ thanh tốn là sản phẩm của ngân
hàng dựa trên cơng nghệ hiện đại của ngân hàng đã và đang trở nên rất phổ biến trên
Thế giới. Tuy mới gia nhập Việt Nam trong gần mười năm nhưng thẻ thanh tốn cũng
gặt h nhiều thành cơng nhất định. Tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm lên đến
300%. Đây là một kết quả đáng khích lệ tuy nhiên tỷ trọng thanh tốn bằng thẻ ở Việt
Nam còn rat thấp chiếm khoảng 10% trong tổng các giao dịch, còn lại đa số người dân
vẫn giao dịch bằng tiền mặt. Đây là một khó khăn nhưng đồng thời cũng là một cơ hội
rất lớn cho các ngân hàng Việt Nam. Nắm bắt được điều này các ngân hàng đang nay
mạnh nghiệp vụ này đồng thời cố gắn mang đến cho khách hàng nhiều tiện ích nhất.
Thẻ thanh tốn đã dần dần khẳng định được vai trò của mình trong việc đem lại tiện
ích cao nhất, đảm bảo an tồn tài sản cho khách hàng và đảm bảo nhu cầu giao dịch
ngày càng khắc khe của khách hàng. Bên cạch đo, sự phát triển thẻ là đáp ứng với u
cầu phát triển của hệ thống ngân hàng, thúc đẩy phát triển thương mại, kinh tế của
một đất nứơc. Do đó việc phát triển hệ thống thẻ là một trong những điều kiện cần và
đủ để thực hiện tiến trình hội nhập và là một nhu cầu tất yếu trong kinh doanh ở một
nền kinh tế phát triển.
Để đi đến chặng đường ngày hơm nay các ngân hàng nứơc ta đã vượt qua
khơng ít những khó khăn và sẽ gặp khơng ít trở ngại nữa để có thể đưa thẻ thanh tốn
vào các tầng lớp nhân dân dần tạo nên một thói quen thanh tốn qua ngân hàng giảm
thiểu thanh tốn bằng tiền mặt. Do đó khi làm đề tài này em hi vọng sẽ giúp ích một
phần nào đó đưa thẻ thanh tốn phát triển một cách nhanh chóng và bền vững trong
tương lai.


Trang 4


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

Chương 1:

GIỚI

THIỆU

VỀ

SACOMBANK

Trang 5


GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh
1.1 Giới thiệu chung về Sacombank:
1.1.1-Hoàn cảnh ra đời:


Năm 1990 nền kinh tế cả nước rơi vào khủng hoảng do sự sụp đổ hàng loạt
hợp tác xã tín dụng, người dân mất lòng tin đã ồ ạt rút tiền. Thêm vào đó nền kinh
tế vừa mới chuyển đổi từ quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao
cấp sang cơ chế kinh tế thò trường có sự quản lý vó mô của nhà nước theo đònh
hướng XHCN còn nhiều bất cập và lúng túngù, lạm phát tăng nhanh, lạm phát phi
mã (lạm phát 3 con số). Tình hình kinh tế trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Trong
bối cảnh đó , ngày 21/12/1991 ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương
Tín ( Sacombank) được thành lập trên cơ sở hợp nhất bốn tổ chức tín dụng:


Hợp tác xã tín dụng Lữ Gia



Hợp tác xã tín dụng Tân Bình



Hợp tác xã tín dụng Thành Công



Ngân hàng phát triển kinh tế Quận Gò Vấp

Theo:
- Giấy phép hoạt động số 006/NH-GP ngày 05/12/1991 của Thống
đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
- Giấy phép thành lập số 05/GP-UB ngày 03/01/1992 của Chủ Tòch
Uỷ Ban Nhân Dân TPHCM
Với:



Tên Việt Nam : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài

Gòn Thương Tín .


Tên tiếng Anh : Sài Gòn Thương Tín Commercial

Join Stock Bank.


Tên viết tắc :

SACOMBANK.



Vốn điều lệ :

3 tỷ đồng

Với số vốn điều lệ ban đầu của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
Thương Tín khi mới thành lập chỉ có 3 tỷ đồng do các cổ đông đóng góp, được chia
thành 3000 cổ phần dưới hình thức cổ phiếu có ghi tên; mạng lưới hoạt động chủ
Trang 6


GVHD:Ths. Nguyễn Quốc


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

yếu nằm ở các quận ven đô; cơ sở vật chất còn thiếu thốn; nội dung kinh doanh chỉ
bao gồm vốn huy động và cho vay. Sau 14 năm quyết tâm cũng cố và kiên trì xây
dựng, Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín hôm nay đã thực sự
lớn mạnh về nhiều mặt, hoạt động ngày càng hiệu quả đồng thời có tiềm năng
phát triển bền vững lâu dài không chỉ ở đòa bàn TPHCM mà còn trên phạm vi toàn
quốc.
Sở giao dòch của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín đặt tại :
 Số : 278 Nam Kỳ Khởi Nghóa, Phường 8, Quận 3, TPHCM.
 Tel : (08) 9320.420

-

Fax: 9320.425

 Email :
 Webside :

1.1.2

Quá trình phát triển:

- Với vốn điều lệ :
-

Với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ


đồng, Sacombank đã không ngừng phát triển và tăng vốn điều lệ đến năm 2002 là
300 tỷ, năm 2003 là 505 tỷ, 2005 là 1250 tỷ, quý I năm 2006 là 1.899,473 tỷ đồng
tăng 52% so với 2005 => trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu
Việt Nam với đội ngủ nhân viên hơn 3000 người và mạng lưới hoạt động rộng
khắp ở hầu hết các vùng kinh tế trọng điểm của của toàn lãnh thổ Việt Nam :
miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
-Thành phần cổ đông:
Sacombank là ngân hàng thương mại cổ phần có số lượng cổ đông lớn nhất
Việt Nam với trên 6500 cổ đông. Ngoài ra, năm 2002, công ty tài chính quốc tế
(IFC) trực thuộc ngân hàng thế giới (World Bank) đã chính thức đầu tiên vào Ngân
Hàng Thương Mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Việt Nam với tỷ lệ 10% vốn điều

Trang 7


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

lệ và trở thành cổ đông lớn nước ngoài thứ hai của sacombank sau quỹ đầu tư
Dragon (Anh Quốc) và ngân hàng ANZ

- Mạng lưới hoạt động :
Với đònh hướng là một ngân hàng bán lẻ việc mở rộng mạng lưới hoạt động
là một trong những mục tiêu chiến lược của Sacombank.Mạng lưới hoạt động gồm
Hội sở và 3 chi nhánh lúc thành lập, rồi tăng lên gần 20 điểm giao dòch với 7 chi
nhánh cấp 1 vào năm 1999 và hiện nay phát triển lên 110 điểm giao dòch trải đều
Nam – Trung – Bắc. Bên cạnh đó Sacombank còn thiết lập mối quan hệ với các

ngân hàng đại lý ở nước ngoài. Đến cuối năm 2005, Sacombank đã có quan hệ
trao đổi Swiftkey với hơn 5.300 đại lý của 170 ngân hàng tại hơn 76 quốc gia.
Sacombank là một ngân hàng rất thành công trong trong lónh vực tài trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt rất chú trọng đến dòng sản phẩm phục vụ
khách hàng cá nhân. Từ đầu những năm mới thành lập đến nay Sacombank không
ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm và nâng cao công nghệ để đáp ứng nhu cầu
phát triển ngày càng cao và chuẩn bò tốt nhất cho hội nhập WTO sắp tới. Năm
1997, chương trình Smartbank đã được đưa vào hoạt động thay thế chương trình
Foxpro và nối mạng Online cho toàn hệ thống
- Công ty trực thuộc và góp vốn liên doanh:
Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới hoạt động, Sacombank còn thành lập
công ty trực thuộc và tham gia góp vốn vào nhiều công ty. Trong lónh vực tài chính
tiền tệ, Sacombank đã thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Sài Gòn
Thương Tín và góp vốn thành lập các công ty sau:
+ Công ty chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HSC)
+ Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn Đông (VASS)
+ Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam
(VIETFUND MANAGEMENT).
+ Công ty Đòa ốc Sài Gòn Thương Tín (SACOMREAL).

Trang 8


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

-Niêm yết trên thò trường chứng khoán:

Sacombank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được niêm yết trên
thò trường chứng khoán Việt Nam.( Dự kiến khoảng 5/2006). Hiện nay Sacombank
đã chuẩn bò đầy đủ cho mọi thủ tục niêm yết cổ phiếu trên thò trường chứng khoán
kể cả phương án dự phòng rủi ro sau khi niêm yết làm phong phú và hấp dẫn hơn
thi trường chứng khoán Việt Nam, đồng thời khẳng đònh vò trí Sacombank trên thò
trường tiền tệ Việt Nam và thế giới trong tương lai.

1.1.3 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý:
Sơ đồ tổ chức vộ máy điều hành: (được ban hành tháng 1/2006 của
hội đồng quản trò)

Trang 9


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

Trang 10


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

Trang 11



Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

1.1.4 Các loại hình nghiệp vụ:
a) Các sản phẩm tín dụng:
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín hiện nay đang
triển khai các sản phẩm tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh cung ứng cho
khách hàng là tổ chức, cá nhân.
Cho vay mua sắm bất động sản
Cho vay tiêu dùng, để sửa chửa, xây dựng, mua sắm nhà ở, chuyển
nhượng quyền sử dụng đất ở, mua sắm hàng hoá, dòch vụ, phương tiện phục
vụ đời sống, đi làm việc, lao động, du học, nghiên cứu ở nước ngoài.
Cho vay sản xuất kinh doanh
Cho vay tiểu thương
Cho vay bổ sung vốn lưu động
Cho vay nông nghiệp
Cho vay cầm cố sổ tiền gửi
Cho vay để thực hiện các phương án, dự án đầu tư.
Thực hiện bảo lãnh ngân hàng, phát hành các loại L/C
Chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá.
Thẻ tín dụng Sacombank…
Và các hình thức tín dụng khác mà pháp luật không cấm
b) Các phương thức tín dụng:
Cho vay từng lần
Cho vay theo hạn mức tín dụng

Cho vay theo dự án đầu tư
Cho vay cho vay hợp vốn
Cho vay trả góp
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Cho vay theo hạn mức thấu chi…

Trang 12


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

Và các hình thức cho vay khác mà pháp luật không cấm

c) Các nghiệp vụ dòch vụ ngân hàng :
Dòch vụ cho thuê ngăn tủ sắt
Dòch vụ Phone Banking
Dòch vụ bảo lãnh
Dòch vụ hỗ trợ du học
Dòch vụ chuyển tiền trong nước
Chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài
Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam
Chuyển tiền bằng Bankdraft
Chuyển tiền bằng Wester Union
Thẻ thanh toán Sacombank …


1.1.5 Đònh hướng phát triển 2006-2010:
Năm 2006 và trong những năm trước mắt, Sacombank tiếp tục xem xét việc
tăng năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động, đa dạng hóa nội dung hoạt
động, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hiện đại hóa, công nghệ hóa,
tái cấu trúc và củng cố chấn chỉnh mọi mặt tổ chức quản lý điều hành là những
giải pháp đột phá, là các mũi nhọn tạo ra những chuyển biến có ý nghóa về chất
lượng phát triển của Sacombank nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo khả
năng hội nhập trước khi kết thúc thời kỳ bảo hộ của Ngân Hàng Nhà Nước đối với
các ngân hàng nội đòa vào cuối năm 2007 theo tin thần hiệp đònh thương mại Việt
– Mỹ. Với kế hoạch nâng cao năng lực tài chính Ngân hàng đã vạch ra tới 2010,
theo đó mục tiêu tăng vốn điều lệ ở các năm như sau :
Bảng 1 : Kế hoạch tăng vốn điều lệ.
Năm
Vốn Điều lệ (Tỷ đồng)

2005
1250

Trang 13

2010


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

Để thực hiện được mục tiêu đó ngoài những cổ đông hiện hữu Ngân hàng

đang có kế hoạch huy động vốn đầu tư từ thò trường chứng khóan trong nước và tìm
kiếm thêm từ các nhà đầu tư nước ngoài.
Bên cạnh đó mục tiêu lớn của Sacombank là sẽ mở rộng mạng lưới trải dài
khắp tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước và sẽ mở rộng sang Lào, Campuchia
và Trung Quốc.
Đồng thời mục tiêu chung của Sacombank cho cả thời kỳ kế hoạch 5 năm
(2006-2010) là quyết tâm xây dựng Sacombank trở thành một ngân hàng bán
lẻ – hiện đại – đa năng tốt nhất Việt Nam , với phương châm hành động là phải
đảm bảo nhòp độ phát triển nhanh và bền vững và với yêu cầu đặt ra là phải kết
hợp thật nhuần nhuyễn giữa hai nhiệm vụ chiến lược thường xuyên lâu dài là củng
cố và phát triển. Đồng thời hướng tới mục tiêu kỳ vọng ở giai đoạn tiếp theo
(2011-2020) là sớm hình thành một Tập đoàn tài chính đa chức năng.
Đó là những mục tiêu đặt ra, có những mục tiêu ngắn hạn, có những mục
tiêu dài hạn và việc thực hiện sẽ không dễ dàng, để gặt hái được những thành
công đó đòi hỏi phải quyết tâm vững vàng của Ngân hàng trong công cuộc cạnh
tranh ngày càng gay gắt hiện nay.

1.2 Trung tâm thẻ ở Sacombank:
Được thành lập vào ngày 19/5/2002 và chìmh thức hoạt động vào tháng 8/2002.
1.2.1 Chức năng hoạt động:
Tham mưu cho ngân hàng trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển thẻ và mạng lưới kênh dòch vụ ATM/ POS, góp phần nâng cao thu nhập của
ngân hàng
Tổ chức chương trình triển khai phát hành thẻ, hệ thống và mạng lưới
ATM/ POS. Cấp tín dụng thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
trong hạn mức theo sự uỷ quyển của Tổng Gíam Đốc. Quản lý và thu nợ trong

Trang 14



Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

khuôn khổ chính sách tín dụng và các quy chế, quy đònh liên quan đến việc phát
hành thẻ tín dụng
Đầu mối tập trung quản lý thống nhất toàn bộ hệ thống kỹ thuật thẻ và
ATM / POS. Hỗ trợ các đơn vò trực thuộc ngân hàng trong việc vận hành hệ thống
ATM / POS một cách an toàn, liên tục và hiệu quả.
Xây dựng chính sách liên quan đến nghiệp vụ phát hành, hợp tác phát
hành, sử dụng và thanh toán thẻ xây dựng kế họach tài chính, kỹ thuật, đào tạo về
công nghệ, hợp tác kinh doanh và đề xuất với ban điều hành các giải pháp tối ưu
cho các dự án dự án phát triển thẻ ATM / POS trong hệ thống thẻ ngân hàng.
Quản lý triển khai thực hiện các dự án cải tiến quản lý, phát triển và nâng
cao chất lượng giải pháp tối ưu cho cấc dự án phát triển thẻ ATM / POS đủ tầm
vóc cạnh tranh với ngân hàng trong và ngoài nước. Thực hiện các nghiệp vụ ngân
hàng như thu chi hộ và các nghiệp vụ khác theo qui đònh của ngân hàng theo từng
thời kì.

1.2.2 Tổ chức:
Trung tâm thẻ do giám đốc phụ trách, giúp việc cho Giám Đốc có 1 phó
Giám Đốc và các đơn vò trực thuộc trung tâm thẻ như sau:
a) Phòng kế toán
b) Phòng kỹ thuật
c) Phòng chính sách và quản lý rủi ro
d) Phòng dòch vụ khách hàng
e) Bộ phận hành chánh


1.2.3- Chức năng nhiệm vụ của các phòng:
a)Phòng kế toán:
Hạch toán và theo dõi toàn bộ nghiệp vụ phts sinh đén hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ
Lập báo cáo tài chính.

Trang 15


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

Phân tích, đánh giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Giải quyết các vướng mắc phát sinh với các ngân hàng thành viên, tổ
chức thẻ quốc tế phát sinh trong quá trình thanh toán.
Quản lý thực hiện các công tác nộp tiền tại máy ATM do TTT quản lý
Tham gia xây dựng kế hoạch tài chính cho kế hoạch kinh doanh của trung
tâm thẻ.
b) Phòng kỹ thuật:
Quản lý hệ thống máy chủ, hệ thống mạng được bỏ mật
Quản lý các phần mềm phần cứng, giao diện trên máy ATM/POS của
hệ thống.
Xử lý dữ liệu phục vụ cho công tác điều hành.
Xử lý các sự cố kó thuật.
Công tác dập thẻ
Tham mưu cho Ban giám đốc trung tâm thẻ về kế hoạch phát triển và
lựa chọn kỹ thuật

Làm việc chế độ 24/24
c) Phòng chính sách và quản lý rủi ro:
Xây dựng các quy chế, quy trình tác nghiệp, xây dựng các chính sách
-tín dụng liên quan đến việc phát hành, quản lý và thanh toán thẻ.
Kiểm tra quản lý và xử lý việc thanh toán nợ tín dụng.
Tiếp nhận và đề xuất biện pháp thục hiện việc thu hồi nợ xấu.
Thực hiện thủ tục chuẩn chi cho các giao dòch.
Cung cấp thông tin về thẻ giả, các dấu hiệu nghi ngờ về thẻ.
Xử lý các trường hợp khiếu nại của khách hàng về gian lận thẻ.
d) Phòng dòch vụ khách hàng:
Xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh phát triển thẻ , chiến
lược tiếp thò, kế hoạch quảng cáo cho các loại thẻ ngân hàng cung cấp.
Phân tích , thẩm đònh và đề xuất cấp tín dụng.
Phát triển mạng lưới ATM/POS .
Trang 16


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

Cung cấp dòch vụ đại lý trong hoạt động chấp nhận thanh toán thẻ.
Giải đạp thắc mace khiếu nại của khách hàng, đại lý trong quá trình sử
dụng và thanh toán thẻ.
e) Bộ phận hành chánh:
Tiếp nhận phân phối, phát hành lưu trữ văn thư của trung tâm thẻ.
Quản lý, vận hành và hỗ trợ người sử dụng mạng cục bộ.
Đảm bảo an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài giờ làm việc.

Theo dõi tình hình nhân sự tại trung tâm thẻ, thực hiện một số tác
nghiệp về quản trò nhân sự và theo dõi sự phân công.
Xây dựng kế hoạch hành chính quản trò hàng tháng, hàng năm và theo
dõi

1.3 -Phòng giao dòch Phạm Thế Hiển:
a) Giới thiệu chung:
Để đưa dòch vụ ngân hàng đến tận tay khách hàng, từng ngóc ngách trong
xã hội, nhằm thu hút khách hàng ở những khu dân cư mới phát triển, tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng , 20/05/2002 Sacombank chi nhánh cấp hai Phạm Thế Hiển
ra đời. Chi nhánh Phạm Thế Hiển trực thuộc chi nhánh Hưng Đạo, toạ lạc trên
927-929 đường Phạm Thế Hiển Quận 8 nơi chưa có ngân hàng nào “đặt chân”
đến.
Quận 8 là một quận ven thành phố, đời sống còn thấp và thu nhập không
cao. Đa số người dân có trình độ dân trí thấp, nền kinh tế chủ yếu là buôn bán nhỏ
lẻ, kinh tế hộ gia đình và chưa có thói quen giao dòch với ngân hàng. Do vậy khi
mới thành lập, đây là một thách thức không nhỏ đối với phòng giao dòch Phạm
Thế Hiển. Nhất là công tác tuyên truyền giới thiệu đến công chúng. Làm sao để
người dân nơi đây tin và chấp nhận giao dòch để mọi người dân nơi đây là một
khách hàng tiềm năng trong tương lai. Gần bốn năm trôi qua, vượt qua tất cả
những trở ngại đó, phòng giao dòch Phạm Thế Hiển đã từng bước khẳng đònh mình
và đặt được những kết quả đáng khích lệ. Ngày nay nếu ai bước qua phòng giao
Trang 17


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc


dòch Phạm Thế Hiển sẽ thấy một không khí làm việc thật khan trương và nhộn
nhòp. Nơi đây đã trở thành một đòa chỉ quen thuộc của người dân quận 8, dường
như những ngày khởi đầu khó khăn, vất vả đã lùi sâu vào quá khứ để đón nhận
một tương lai đầy tươi sáng.
b) Hệ thống tổ chức:
Hệ thống tổ chức khá đơn giản, gồm 7 thành viên:
1 trưởng chi nhánh
2 cán bộ tín dụng
2 giao dòch viên
1 thủ quỹ
1 bảo vệ
Với cơ cấu nhỏ gọn, luôn hoạt động thống nhất đã đem lại những thành
công nhất đònh, và tạo được lòng tin cho người dân Quận 8.
c) Các nghiệp vụ chủ yếu:
+ Huy động vốn:
-

Đồng tiền chủ yếu: VND,USD, EUR.

-

Tiền gửi không kì hạn:

-

Tiền gửi có kì hạn

-


Tiền gửi tiết kiệm trung hạn linh hoạt

-

Tiền gửi tiết kiệm tích luỹ

-

Tiền gửi vàng- VND đảm bảo theo giá vàng

+ Cho vay:
-

cho vay sản xuất kinh doanh

-

cho vay phục vụ đời sống

+ Chuyển tiền
+ Dòch vụ kiều hối
+ Sacomcard
d) Tình hình họat động:

Trang 18


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh


GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, giữa các NH hầu như không có sự
khác biệt lớn về dòch vụ và sản phẩm mà nét độc đáo của từng NH chính là ở cách
làm, khả năng tìm ra giải pháp tốt nhất dành cho khách hàng của mình.
Bốn năm qua từng thành viên nói riêng và chi nhánh Phạm Tthể Hiển nói
chung đã không ngừng nổ lực khẳng đònh mình cũng như góp phần nâng cao vò thế,
xây dựng thương hiệu Sài Gòn thương Tín ngày càng vững mạnh. Hòa chung trong
tiến trình phát triển đó, cùng với bối cảnh của quá trình hội nhập hôm nay, bên
cạnh hai nghiệp vụ huy động vốn và cho vay là thế mạnh trong bốn năm qua của
chi nhánh thì các dòch vụ hỗ trợ thanh toán như chuyển tiền và thanh toán thẻ cũng
là mảng nghiệp vụ không kém phần quan trọng để đẩy mạnh hoạt động của chi
nhánh, cung cấp cho khách hàng những tiện ích trong giao dòch và cũng nhằm
hướng theo mục tiêu cung của NHNN đó là hạn chế thanh toán bằng tiền mặt và
tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Hiện nay sản phẩm dòch vụ được thực hiện tại chi nhánh còn đơn
điệu,ngoại trừ hai nghiệp vụ chính và huy động và cho vay là tương đối phong phú.
Nghiệp vụ huy động với các sản phẩm là tiền gửi thanh tóan, tiền gửi tiết
kiệm với nhiều kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm trung hạn linh họat, tiết kiệm tích lũy,
bốn năm qua đã mang lại nguồn vốn lớn cho chi nhánh. Bởi người dân nơi đây chủ
yếu là buôn bán nhỏ, mức sống còn thấp, ít có nhu cầu giao dòch với NH nên đa số
khách hàng trên đòa bàn chỉ có nhu cầu với các sản phẩm đa dạng của tiền gửi mà
chủ yếu là tiết kiệm có kỳ hạn nên dòng sản phẩm thu hút vốn đầu vào như huy
động trở thành thế mạnh của chi nhánh
Huy động vốn và cho vay là hai họat động chủ yếu tại Sài Gòn Thương Tín
chi nhánh Phạm Thế Hiển. Trong những năm qua doanh số 2 nghiệp vụ này đã
không ngừng gia tăng và trở thành thế mạnh của chi nhánh Phạm Thế Hiển.
Đơn vò tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Tổng nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ cho vay

Năm 2003
28917.52
13475.39

Năm 2004
35585.45
12384.42

Năm 2005
48090
12962

Nguồn: báo cáo thường niên của CN PTH

Trang 19


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

Doanh số huy động năm 2004 so với 2003 tăng 23.06% tương ứng 6667.93
triệu đồng và chiếm 0.47% so với vốn huy động từ tiền gửi tòan NH, doanh số huy
động vốn năm 2005 so với 2004 tăng 35.14% tương ứng 12504.55 triệu đồng, cho
thấy nhu cầu gửi tiền của người dân càng tăng, qua đó cũng khẳng đònh uy tín NH

và niềm tin của khách hàng đối với Sacombank ngày càng được củng cố.
Các sản phẩm về cho vay cũng rất đa dạng. Tuy doanh số đầu vào với huy
động chỉ bằng khỏang 35% đến 45% nhưng đây lại là nguồn thu nhập chủ yếu của
chi nhánh chiếm khỏang 93.2% đến 94.4% tổng thu nhập. Bên cạnh sự đa dạng
của sản phẩm đầu ra đáp ứng được nhiều nhu cầu khác nhau của nhiều đối tượng
khách hàng như khác nhau về nhu cầu vốn, mức thu nhập, thời hạn vay, hình thực
thế chấp đảm bảo thì tiện ích về thẻ nội đòa vẫn chưa đến được khách hàng. Hạn
chế này cho thấy ngừơi dân nơi đây không có nhu cầu vốn dài hạn nhiều và họat
động của chi nhánh chưa thu hút được nhiều đòa bàn khác.
Đứng dưới góc độ xem NH như một doanh nghiệp các sản phẩm đầu vào và
đầu ra của chi nhánh bốn năm qua có mức tăng trưởng tương đối ổn đònh. Điều này
cho thấy chi nhánh Phạm Thế Hiển tuy với tuổi đời còn trẻ nhưng khả năng đứng
vẫn trên thò trường là điều dễ dàng thấy được. Tuy nhiên, cạnh tranh và hội nhập
đòi hỏi một doanh nghiệp muốn tồn tại lâu dài và phát triển không chỉ giải quyết
vấn đề đầu vào, đầu ra của sản phẩm là đủ mà lợi ích của khách hàng, sự thònh
vượng của khách àhng phải gắn liền với sự phát triển của NH. NH không chỉ “bán
các sản phẩm minh có” mà phải “bán các sản phẩm khách hàng cần”. NH không
chỉ đáp ứng nhu cầu khách hàng đến giao dòch mà còn phải làm cho khách hàng
cảm thấy vui vẻ hài lòng khi hoàn thành giao dòch, điều đó không chỉ tạo ra một
cánh cửa rộng mở đưa khách hàng trở lại trong những lần giao dòch tiếp theolàm
mở ra kênh trung gian thu hút khách hàng chi nhánh. Vì những lý do trên các họat
động dòch vụ, các tiện ích NH cần được đặt biệt chú trọng trong giai đọan hiện nay
khi mà chất lượng sản phẩm uy tín thương hiệu Sacombank đã có một chỗ đứng
nhất đònh.

Trang 20


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán


Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

Chuyển tiền, thanh tóan không chỉ hỗ trợ cho hai mảng nghiệp vụ chính
phát triển, giúp quá trình lưu thông, sử dụng vốn được nhanh chóng, thuận tiện mà
cũng là nhu cầu tất yếu của quá trình phát triển.

Chương 2:

THẺ THANH TOÁN TẠI SACOMBANK- THỰC
TRẠNG, TIỀM NĂNG VÀ GIẢI PHÁP

Trang 21


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

Trang 22


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc


2.1 -Lý luận chung về thẻ thanh toán:
2.1.1 -Khái niệm, đối tượng, công dụng và các chủ thể có lên quan đến việc
phát hành thẻ:
a) Khái niệm:
Có nhiều cách để diễn đạt khác nhau nhưng có thể hiẻu thẻ thanh toán la
phương tiện để trả tiền hàng hóa dòch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền
mặt tại các ngân hàng đại lí thanh toán hay tại các quầy trả tiền tự động ATM ø
được phát hành bởi ngân hàng, các đònh chế tài chính hay các công ty
b) Các chủ thể liên quan đến việc phát hành thẻ:
- Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng thiết kế các tiêu chuẩn, kó thuật,
mật mã, kí hiệu… cho các loại thẻ thanh toán, để đảm bảo được tính an toàn trong
quá trình sử dụng thẻ. Sau đó cung cấp hoặc bán thẻ cho khách hàng và chòu trách
nhiệm thanh toán số tiền mà khách hàng muốn trả.
- Ngân hàng đại lí thanh toán thẻ : ngân hàng đại lí có nhiệm vụ trả tiền cho
cơ sở tiếp nhận thẻ khi nhận được biên lai thanh toán, trả tiền mặt theo yêu cầu
của chủ sở hữu thẻ, nhận chuyển tiếp số tiền thanh toán bằng thẻ đến bên bán.
- Cơ sở tiếp nhận thẻ: là các đơn vò bán hàng cung ứng dòch vụ như cửa
hàng, khách sạn… được trang bò kó thuật để nhận thẻ thanh toán tiền hàng, dòch vụ,
trả nợ thay tiền mặt, khi thanh toán tiền các cơ sở tiép nhận thẻ sử dụng máy đọc
do ngân hàng đại lí trang bò để kiểm tra thẻ và biên lai thanh toán.
- Chủ sở hữu thẻ: là các xí nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng thẻ
thanh toán và được ngân hàng phát hành thẻ chấp nhận cho sử dụng các loại thẻ
do ngân hàng phát hành tạo ra, chủ sở hữu thẻ phải trả phí cho ngân hàng phát
hành thẻ. Khi mất thẻ, chủ sở hữu thẻ phải báo ngay cho ngân hàng phát hành thẻ
để đảm bảo số tiền trong thẻ không bò mất. Sau một tháng kể từ ngày mất chủ sở
hữu thẻ có hể đến ngân hàng để lấy lại số tiền kí quỹ( nếu có )hoặc có thể chuyển
vào thẻ mới để sử dụng tiếp.

Trang 23



Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

c) Các công dụng của thẻ:
- Rút tiền mặt: tất cả các loại thẻ đều có công dụng rút tiền mặt. Việc rút
tiền mặt được thực hiện thông qua hệ thống rút tiền tự động (các máy ATM) được
đặt ở các nơi công cộng và có thể rút tiền mặt bất kì lúc nào (cả 24 giờ trong
ngày).
- Chi trả: có hai phương pháp chi trả:
+Phương pháp cơ học: máy lập hóa đơn sẽ ghi các yếu tố cần thiết trên hóa
đơn, sau đó khách hàng sẽ kí vào hóa đơn. Người bán hàng sẽ đối chiếu chữ kí
trên hóa đơn với chữ kí trên thẻ, kế tiếp sẽ chuyển các hóa đơn đến ngân hàng để
thiến hành việc sử lí thanh toán trên tài khoản của người mua vào tài khoản của
người bán.
+Phương pháp điện tử (Point of sale payment systerm): sau khi thảo luận về
hàng hóa dòch vụ, người mua đút thẻ vào máy, đồng thời chuyển mã số bí mật để
máy tự động đối chiếu. Sau đó chuyển vào máy thông tin về số tiền phải thanh
toán, máy tự động sẽ cung cấp cho khách hàng bảng kê cuối cùng những thông tin
này được chuyển về ngân hàng để thanh toán.
Các đối tượng để chi trả gồm:
- Mua sắm hàng hóa dòch vụ, vật dụng,…tại các cửa hàng, siêu thò
- Thanh toán dòch vụ nhà hàng, khách sạn, du lòch,…
- Mua vé máy bay.
- Thanh toán tiền học phí, viện phí,..
- Thanh toán các khoản tiền trả theo đònh kì hàng tháng như tiền điện,

nước, điện thoại,bảo hiểm,…

2.1.2 -Lòch sử ra đời của thẻ thanh toán:
Ngày nay trên thế giới thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán thông dụng
và văn minh. Mặc dù mới du nhập vào Việt Nam trong thập niên 90 và mới phát
triển trong vài năm gần đây nhưng thẻ thanh toán đã có một lòch sử khá lâu đời.
Vậy thẻ thanh toán ra đời vào khi nào, và do ai sáng chế?

Trang 24


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

Thẻ thanh toán ra đời vào năm 1945 do ông Mc Namara, một doanh nhân
người Mỹ sáng chế. Câu chuyện bắt đầu khi một tối nọ Mc Namara ăn tối tại một
nhà hàng ở New York , khi tính tiền ông mới phát hiện mình quên không mang
theo tiền mặt. ng phải gọi điện cho vợ nhanh chóng mang tiền đến để thanh toán.
Tình trạng khó xử đó khiến ông suy nghó và nghiên cưú ra một phươngtiện thanh
toán không dùng tiền mặt trong những trường hợp tương tự như trên.Thẻ thanh
toán đầu tiên ra đời mang tên “ Diners club” vơí lệ phí hàng năm là 5 USD. Những
người mang thẻ

Diners club có thẻ ghi nợ khi đi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong

hoặc ven thành phố New York. Khi sáng chế ra thẻ thanh toán Mc Namara không
thể ngờ rằng nó phát triển mạnh mẽ và trở thành phương tiện thay thế hầu như là

toàn bộ cho tiền mặt và xuất hiện khắp nơi trên thế giới. Đến năm 1951 hơn 1
triệu USD được tính nợ và số lượng thẻ phát hành ngày càng tăng lên, công ty phát
hành thẻ Diners club nhanh chóng thu được lãi
Trong hệ thống phát hành thẻ Diners Club các nhà bán lẻ bò chiết khấu khá
cao trên trò giá món hàng bán ra. Mặc dầu lợi nhuận giảm nhưng những ngừơi bán
lẽ vẫn chấp nhận vì họ hi vọng người tiêu dùng sẽ đén mua hàng nhiều hơn nhờ
phương thức thanh toán này. Vấn đề còn lại là thuyết phục công chúng sử dụng và
Diners Club đã chuyển sang khuyến mãi rộng khắp.
Tiếp theo Diners Club, năm 1955 hàng loạt thẻ ra đời như Trip Charge,
Golden Key, Gourmet Club, Esquire Club, đến năm 1958 Carde Blanche và
American Express ra đời và thống lónh thò trường. Phần lớn các thẻ chỉ dành cho
giới doanh nhân, nhưng các ngân hàng cảm nhận được giới bình dân mới là đối
tượng sử dụng trong tương lai. Ngân hàng Mỹ là nơi đầu tiên phát đạt với loại thẻ
Bank Americard và nó làm dậy lên làn sóng học hỏi sự thành công này của các
ngân hàng khác. Đến năm 1966, Bank Americard mà ngày nay là Visa bắt đầu
liên kết các ngân hàng ở tiểu bang khác. Mạng lưới của Bank Americard chẳng
mấy chốc gặp sự cạnh tranh khốc liệt với đối thủ Wells Fargo liên kết với 77 ngân
hàng, chủ nhân của Master Charge mà ngày nay là Mastercard

Trang 25


Sản phẩm dòch vụ thẻ thanh toán

Anh

GVHD:Ths. Nguyễn Quốc

Nhưng không lâu sau đó ngành kinh doanh thẻ của Mỹ gặp rắc rối nghiêm
trọng. Vào mùa giáng sinh năm 1966 do bất cẩn trong sổ sách, các ngân hàng ở

Chicago đã gởi thẻ tín dụng tràn lan cho các gia đình, ngay cả người chết và trẻ sơ
sinh cũng được phát thẻ. Nhiều người đã sử dụng hoặc bán lại các loại thẻ mà họ
nhận được một cách vô tội vạ vì họ phatù hiện rằng theo luật pháp thì người đứng
tên trên thẻ tín dụng mới là người chòu trách nhiệm. Vụ đổ bể đó buộc chính phủ
Mỹ phải chấn chỉnh lại nghành kinh doanh mới mẻ này. Tháng 10/1970 Tổng
thống Richard Nixon kí một đạo luật cấm những nhà phát hành thẻ không được
phát hành thẻ cho những ai không có nhu cầu và qui đònh rằng nếu người mang thẻ
báo là bò mất hoặc bò lấy cắp thẻ thì họ được xoá trách nhiệm thanh toán nợ phát
sinh sau khi báo mất. Sau này pháp luật qui đònh chặt chẽ hơn về vấn đề phát hành
và sử dụng thẻ

2.1.3- Mô tả thẻû thanh toán:
+ Chất liệu: Thẻ thanh toán được làm bằng chất liệu nhựa cứng (plastic)
+ Hình dáng: hình chữ nhật có bốn góc được bào tròn
+ Kích thước: 96mm * 54mm * 0.76mm.
Thẻ thanh toán có hai mặt:
a) Mặt trước:
+ Các huy hiệu của các tổ chức phát hành thẻ, tên thẻ: VISA,
MASTER CARD, AMERICAN EXPRESS, JCB, DINERS CLUB…
+ Biểu tượng của thẻ:
Tên và biểu tượng của thẻ cho biết ngân hàng phát hành. Biểu tượng này
do ngân hàng phát hành thiết kế và in trên bề mặt thẻ. Đây là những biểu tượng
rất khó giả mạo do vậy đây được xem như yếu tố an ninh của thẻ.
+ Số thẻ:
Đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nỗi trên bề mặt thẻ, số
này sẽ được in lại trên hoá đơn mỗi khi chủ thẻ đi mua hàng. Tuỳ theo từng loại
thẻ mà mà có chữ số khác nhau và cchs cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau

Trang 26



×