Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Dollar gap VCB _Cách xác định và phân tích chênh lệch doanh số (dollar gap)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.45 KB, 13 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
2016

QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
(VCB)
Môn: Quản Trị Rủi Ro Tài Chính
Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thị Hà (95)
Phan Lương Mỹ Linh
Phạm Huyền Trinh
Lớp: TN13DB01
Giảng viên hướng dẫn: Trần Lâm Vũ

1


MỤC LỤC

2


I.
Giới thiệu chung về Vietcombank:
Với mục tiêu trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam và trở thành ngân
hàng tầm cỡ quốc tế ở khu vực trong thập kỷ tới, hoạt động đa năng, kết hợp với điều
kiện kinh tế thị trường, thực hiện tốt phương châm “Luôn mang đến cho khách hàng
sự thành đạt” trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói chung và hệ thống Ngân hàng


Việt Nam nói riêng đang trong quá trình hội nhập, Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngoại thương Việt Nam đã xây dựng cho mình một chiến lược phát triển bền vững.
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Số 198 Trần Quang Khải, phường Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Phone: +84 (4) 393-43137
Fax: +84 (4) 382-69067
E-mail:
Số lượng nhân sự
14.099
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Số lượng
90 - Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT được
chi nhánh
thành lập theo Quyết định số 115/CP do
Web site
www.vietcombank.com.vn
Hội đồng Chính phủ ban hành ngày
30/10/1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản
lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung
ương (nay là NHNN).
- Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc
NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT theo mô hình
Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng
Chính phủ.
Ngày 02/06/2008, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
đã chính thức đi vào hoạt động theo mô hình công ty cổ
phần với tên gọi Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0103024468 do Sở kế hoạch đầu tư Tp.Hà

Nội cấp.
Trong năm 2010, VCB đã hoàn tất 2 lần tăng vốn điều
lệ thành công với mức tăng 9,28% (vào tháng 8/2010
và 33% vào tháng 2/2011, đưa tổng vốn điều lệ lên mức
17.588 tỷ đồng.
Ngày 30/6/2009, Vietcombank chính thức niêm yết giao
dịch cổ phiếu tại sở giao dịch chứng khoán TP.HCM.
Ngày 25/4/2014: thay đổi GĐKKD lần thứ 9, Vốn điều
lệ công ty đạt 23.174.170.760.000 đồng.
- Ngày 18/6/2014, VĐL nâng lên 26.650.203.340.000 đồng.
-

3


Rủi ro lãi suất:
1) Khái niệm rủi ro lãi suất:
- Rủi ro lãi suất là sự thay đổi tiềm tàng về thu nhập lãi ròng và giá thị trường của vốn
ngân hàng xuất phát từ sự thay đổi của mức lãi suất.
- Rủi ro lãi suất là những rủi ro mà các chủ thể kinh tế gặp phải khi có biến động lãi
suất. Nếu như toàn bộ các chủ thể kinh tế đều có nguy cơ gặp rủi ro thì tất nhiên ngân
hàng và các tổ chức tín dụng cũng là những đơn vị dễ gặp rủi ro nhất do đặt thù hoạt
động của tổ chức này. Rủi ro lãi suất phát sinh khi lãi suất ngân hàng thay đổi làm
ngân hàng bị thiệt hại do giảm lợi nhuận và giảm giá trị ròng của ngân hàng.
- Yếu tố làm xuất hiện rủi ro lãi suất: Lãi suất biến động và lợi nhuận của NH giảm do
chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào giảm hoặc giá trị ròng của NH giảm.
2) Nguyên nhân của rủi ro lãi suất:
- Sự không phù hợp về kỳ hạn, tính thanh khoản và qui mô của tài sản so với kỳ hạn,
tính thanh khoản và qui mô của nợ.
3) Các dạng rủi ro lãi suất và tác động của nó đến hoạt động ngân hàng:

- Rủi ro tái tài trợ (Refinancing risk): Rủi ro mà lợi nhuận của ngân hàng giảm do chi
phí tái huy động vốn cao hơn tiền lãi của các khoản đầu tư khi kỳ hạn của tài sản đầu
tư dài hơn kỳ hạn của vốn huy động (Short- funded) khi lãi suất thị trường tăng.
- Rủi ro tái đầu tư (Reinvestement Risk): Là rủi ro mà lợi nhuận ngân hàng giảm do
thu nhập từ lãi của các tài sản đầu tư thấp hơn chi phí tái huy động vốn do kỳ hạn của
tài sản đầu tư ngắn hơn kỳ hạn của vốn huy động (Long-funded) trong điều kiện lãi
suất thị trường giảm.
- Rủi ro giá trị thị trường (Market Value Risk): Là rủi ro mà giá trị ròng của ngân hàng
(Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu) giảm do biến động bất lợi trong giá trị thị
trường của tài sản và nợ.
III.
Quản trị rủi ro lãi suất trong NHTM:
1) Các nhân tố ảnh hưởng và vai trò ý nghĩa của Quản trị rủi ro lãi suất đối với
NHTM:
a. Các nhân tố ảnh hưởng:
- Nhân tố bên ngoài ngân hàng: Môi trường kinh tế vĩ mô, hành lang pháp lý về vấn
đề quản trị rủi ro lãi suất của NHNN, Địa bàn hoạt ñộng của NH.
- Nhân tố bên trong Ngân hàng:
+ Trình độ của nhân đội ngũ quản trị viên, nhân viên ngân hàng.
+ Năng lực ngân hàng.
+ Ý chí của lãnh đạo đơn vị.
b. Vai trò, ý nghĩa của quản trị rủi ro lãi suất trong ngân hàng thương mại:
- Quản trị rủi ro lãi suất giúp ổn định thu nhập, hạn chế rủi ro, đảm bảo giá trị vốn
ngân hàng
- Quản trị rủi ro lãi suất giúp tăng cường tính an toàn, ổn định trong kinh doanh.
- Quản trị rủi ro lãi suất giúp phát huy lợi thế cạnh tranh.
Các phương pháp quản trị rủi ro lãi suất
c. Các phương pháp quản trị rủi ro lãi suất:
II.


4


-

-

-

Đứng trên góc độ lý thuyết, có hai kỹ thuật quản lý rủi ro lãi suất được áp dụng phổ
biến ở các nước tiên tiến, đó là quản lý “dollar gap” và quản lý “duration gap”. Ở đây
tạm gọi là quản lý chênh lệch doanh số (dollar gap) và quản lý chênh lệch thời lượng
(duration gap).
Trong công tác quản trị tài sản và nguồn vốn của ngân hàng (Asset and liability
management), hầu hết các nhóm tác giả nổi tiếng như Gup và Kolari (2005),
Choudhry (2007)3, Rose và Hudgins (2010) đều sử dụng hai cách tiếp cận phổ biến là
quản lý chênh lệch doanh số (dollar gap) hay quản lý tác động của rủi ro lãi suất đến
doanh thu lãi ròng và quản lý chênh lệch thời lượng (duration gap) hay quản lý tác
động của rủi ro lãi suất đến tài sản ròng của ngân hàng.
Nhận thấy vấn đề này hiện thu hút sự quan tâm của nhiều nhà quản lý và nghiên cứu ở
Việt Nam. Thế nhưng, ở Việt Nam vẫn còn ít bài báo hay thông tin liên quan đế vấn
đề này. Vì lẽ đó, trong phạm vi bài này, tác giả xin trình bày lần lượt cách xác định,
phân tích và đề ra chiến lược để quản lý rủi ro lãi suất dựa trên phương pháp quản lý
chênh lệch doanh số.
Cách xác định và phân tích chênh lệch doanh số (dollar gap):

Chênh lệch doanh số (dollar gap) là chỉ tiêu căn bản dùng để đo lường tác động
của rủi ro lãi suất lên thu nhập lãi ròng của ngân hàng. Chỉ tiêu này gắn liền với tài sản
nhạy cảm với lãi suất (RSA) và nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất (RSL).
Nhằm mục tiêu quản lý rủi ro lãi suất, tài sản và nguồn vốn của ngân hàng được

phân loại theo mức độ biến động của lãi suất. Theo cách phân loại này, loại tài sản nào có
lợi nhuận thay đổi cùng với sự biến động của lãi suất theo thời gian thì phân thành tài sản
nhạy cảm với lãi suất (rate-sensitive assets), gọi tắt là RSA, loại nguồn vốn nào có chi phí
thay đổi cùng với sự biến động của lãi suất theo thời gian thì phân thành nguồn vốn nhạy
cảm với lãi suất (rate-sensitive liabilities), gọi tắt là RSL. Trái lại, tài sản và nguồn vốn
nào mà lợi nhuận và chi phí của nó không thay đổi theo sự biến động của lãi suất thì được
phân thành tài sản hay nguồn vốn không nhạy cảm với lãi suất (non-rate sensitive), gọi
tắt là NRS.
Theo cách phân loại vừa nêu, tài sản nhạy cảm với lãi suất của ngân hàng gồm có
chứng khoán ngắn hạn; cho vay theo lãi suất thả nổi; và cho vay ngắn hạn, trong khi tiền;
chứng khoán dài hạn; cho vay dài hạn và tài sản cố định là tài sản không nhạy cảm với lãi
suất. Tương tự, nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất gồm có tiền gửi từ thị trường tiền tệ; tiền
gửi tiết kiệm ngắn hạn; và các loại nguồn vốn vay khác, trong khi tiền gửi không kỳ hạn;
tiền gửi tiết kiệm dài hạn; và nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn không nhạy cảm với lãi
suất.
Chênh lệch doanh số (Gap) được xác định là chênh lệch giữa doanh số của tài sản
nhạy cảm với lãi suất và doanh số của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất. Công thức xác
định chênh lệch doanh số như sau: Gap($) = RSA($) – RSL($), trong đó Gap($) là chênh
5


lệch doanh số, còn RSA($) và RSL($) lần lượt là doanh số của tài sản nhạy cảm với lãi
suất và doanh số của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất.
Chỉ tiêu chênh lệch doanh số còn được tính dưới dạng tỷ số nhằm phản ánh quy
mô khác nhau của các ngân hàng thương mại. Hai tỷ số thường được sử dụng là tỷ số
chênh lệch tương đối (relative gap ratio) và tỷ số độ nhạy cảm lãi (interest-sensitivity
ratio). Công thức tính hai tỷ số này như sau :
Tỷ số chênh lệch tương đối = Gap($)/Tổng tài sản
Tỷ số độ nhạy cảm lãi = RSA($)/RSL($)
Đo lường rủi ro lãi suất trong hoạt động tại Vietcombank theo phương

pháp dollar gap:
Sử dụng sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập được từ báo cáo tài chính hợp nhất quý 4
năm 2015 được công bố của Vietcombank.
IV.

1) Tác động của rủi ro lãi suất đến thu nhập lãi ròng:

Để đo lường và đánh giá tác động của rủi ro lãi suất đến thu nhập lãi ròng, cần tính
toán và xác định chỉ tiêu chênh lệch doanh số. Kế đến, phân tích xem khi lãi suất thay đổi
thì thu nhập lãi ròng của ngân hàng thay đổi như thế nào.
+ Đầu tiên, phân loại tài sản theo kỳ hạn (Tài sản của Vietcombank có thể phân chia
thành các loại kỳ hạn sau: trong vòng 1 tháng, từ 1 – 3 tháng, từ 3 – 6 tháng, từ 6 –
12 tháng, từ 1 – 5 năm và trên 5 năm).
+ Phân chia nợ phải trả và vốn chủ sở hữu theo kỳ hạn tương ứng như phân loại tài
sản.
+ Tính chênh lệch doanh số (Dollar Gap).
+ Phân tích tác động của rủi ro lãi suất dựa vào chênh lệch doanh số và kỳ vọng biến
động lãi suất.

6


Tài sản

Trong vòng
1 tháng
Triệu VNĐ

Từ 1-3 tháng


Từ 3-6 tháng

Triệu VNĐ

Triệu VNĐ

Từ 6-12
tháng
Triệu VNĐ

Từ 1-5 năm

Trên 5 năm

Tổng

Triệu VNĐ

Triệu VNĐ

Triệu VNĐ

Tiền mặt, vàng bạc, đá quý

-

-

-


-

-

-

-

Tiền gửi tại NHNN
Tiền, vàng gửi và cho vay
các TCTD khác
Chứng khoán kinh doanh
Các CC Tài chính phái sinh
và tài sản TC khác

19,715,035

-

-

-

-

-

107,749,233

10,906,870


4,320,000

7,755,384

2,189

-

-

-

-

-

19,715,035
130,733,67
6
9,468,255

-

-

-

-


387,151,70
4

9,468,255
-

-

Cho vay và cho thuê
tài chính khách hàng

99,288,068

138,182,633

98,309,991

36,023,136

7,232,071

481,958

Chứng khoán đầu tư

693,098

3,649,565

4,030,052


5,594,031

63,947,749

27,280,147

108,759,45
3

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

-

655,828,12
3

Góp vốn, đầu tư dài hạn
khác
Tài sản cố định
Tài sản khác
Tổng tài sản

236,913,689

152,739,068

106,660,043

49,372,551

71,182,009


27,762,105

Nợ phải trả
Tiền gửi của và vay từ
NHNN và các TCTD khác
Tiền gửi của khách hàng

102,585,106

4,958,444

2,235,048

3,835,359

977

-

113,614,934

278,316,849

107,171,777

60,158,135

46,816,123


7,276,332

17,282

499,764,25
7


2
Các CC Tài chính phái sinh
và các công cụ nợ TC khác

-

-

-

-

-

-

2,889

-

4,181


-

472,000

2,000,000

Các khoản nợ khác

-

-

-

-

-

-

Tổng nợ phải trả

380,904,844

112,130,221

62,397,364

50,651,482


7,749,309

2,017,282

Tổng tài sản nhạy cảm
với lãi suất (RSA)

99,981,166

141,832,198

102,340,043

41,617,167

71,179,820

27,762,105

495,911,157

Tổng nguồn vốn nhạy cảm
với lãi suất (RSL)

380,904,844

112,130,221

62,397,364


50,651,482

7,749,309

2,017,282

615,858,25
6

(280,923,678)

29,701,977

39,942,679

(9,034,315)

63,430,511

25,744,823

(220,313,337
)

(156,882,826)

(131,138,003
)

Phát hành giấy tờ có giá


Chênh lệch doanh số
(Dollar Gap)
Chênh lệch tích luỹ
(Cummulative Gap)
Chênh lệch doanh số/ Tổng
tài sản
Chênh lệch tích lũy/ Tổng tài
sản
Lãi suất hiện tại

(280,923,678)

(251,221,701) (211,279,022)

(1.186)

0.194

0.374

(0.183)

0.891

0.927

(1.186)

(1.645)


(1.981)

(4.462)

(2.204)

(4.724)

615,858,25
6
523,554,92
5

6%

Lãi suất tương lai
Thiệt hại lãi ròng

-

7%
(2,809,237)

297,020

399,427

(90,343)


634,305

257,448

8


Chênh lệch doanh số và trạng thái của từng loại kỳ hạn (Triệu VNĐ)
Loại kỳ hạn

Giá trị

Trạng thái

Trong vòng 1 tháng

(280,923,678)

Âm

Từ 1 – 3 tháng

29,701,977

Dương

Từ 3 – 6 tháng

39,942,679


Dương

Từ 6 – 12 tháng

(9,034,315)

Âm

Từ 1 – 5 năm

63,430,511

Dương

Trên 5 năm

25,744,823

Dương

=>Vietcombank có chênh lệch doanh số âm đối với kỳ hạn trong vòng 1 tháng và 6 – 12
tháng, chênh lệch doanh số dương với kỳ hạn 1 – 3 tháng, 3 – 6 tháng, 1 – 5 năm và trên
5 năm. Đối với chênh lệch số âm, nếu lãi suất có xu hướng tăng lên, chi phí phải trả tăng
lên nhiều hơn là thu nhập lãi dẫn đến thu nhập lãi ròng của ngân hàng giảm, và ngược lại.
Đối với chênh lệch doanh số dương, nếu lãi suất có xu hướng giảm thì doanh thu lãi giảm
nhiều hơn chi phí lãi nên thu nhập lãi ròng giảm xuống.
2) Dự báo mức thay đổi lãi suất:

Trong nhiều năm qua, Vietcombank đã cố gắng dự báo xu hướng vận động trong
tương lai của lãi suất thị trường nhằm hạn chế rủi ro lãi suất. Tuy nhiên, trên thực tế lãi

suất được hình thành thành do sự tương tác giữa hàng nghìn lực lượng cung cầu trên thị
trường nên rất khó có thể đạt được một dự báo chính xác. Sau đây, là lãi suất huy động và
cho vay thời điểm hiện tại và dự báo lãi suất huy động và cho vay trong tương lai
của
Vietcombank.


Thời gian

Lãi suất huy động
(%/năm)

Lãi suất cho vay
(%/năm)

Hiện tại
Tương lai

6%
7%

7%
8%

(Nguồn: thoibaonganhang.vn và tienphong.vn)
3) Phân tích tác động của rủi ro lãi suất:

Khi lãi suất thay đổi, tổn thất của lãi ròng sẽ như sau theo hai trường hợp dưới đây:
 Trường hợp chênh lệch doanh số âm:


Loại kỳ hạn

Chênh lệch
doanh số

Trong vòng 1
tháng
Từ 6-12 tháng

(280,923,678
)
(9,034,315)

Lãi suất
kỳ này

Lãi suất
kỳ sau

Biến động

Tổn thất

6%

7%

1%

(2,809,237)


7%

8%

1%

(90,343)

Nguyên nhân dẫn đến trạng thái âm của chênh lệch doanh số:
Đối với kỳ hạn trong vòng 1 tháng:Ngân hàng Vietcombank có chênh lệch doanh số
âm đối với loại kỳ hạn này. Nguyên nhân là do huy động vốn từ khách hàng lớn khoảng
278,316,849 triệu đồng, trong khi cho vay khách hàng là 99,288,068 triệu đồng và đầu tư
chứng khoán 693,098 triệu đồng.
Đối với kỳ hạn từ 6 – 12 tháng:Ngân hàng Vietcombank có chênh lệch doanh số âm
đối với loại kỳ hạn này. Nguyên nhân là do huy động vốn từ khách hàng là 46,816,123
triệu đồng, trong khi cho vay khách hàng là 36,023,136 triệu đồng và đầu tư chứng khoán
là 5,594,031 triệu đồng.
Nhìn chung, huy động vốn ngắn hạn có giá trị lớn hơn nhiều so với cho vay ngắn
hạn. Do đó, ngân hàng thường có chênh lệch doanh số âm đối với những loại kỳ hạn này.
 Trường

hợp chênh lệch doanh số

dương:
Loại kỳ hạn

Chênh lệch
doanh số


Lãi suất
kỳ này

Lãi suất
kỳ sau

Biến động

Tổn thất

Từ 1 – 3 tháng

29,701,977

6%

7%

(1%)

(297,020)

Từ 3-6 tháng

39,942,679

6%

7%


(1%)

(399,427)


Từ 1 – 5 năm

63,430,511

6%

7%

(1%)

(634,305)

Trên 5 năm

25,744,823

6%

7%

(1%)

(257,448)

Nguyên nhân dẫn đến trạng thái dương của chênh lệch doanh số:

Đối với loại kỳ hạn từ 1 – 3 tháng: Ngân hàng có chênh lệch doanh số dương đối
với loại kỳ hạn này. Nguyên nhân là do huy động vốn từ khách hàng là 107,171,777 triệu
đồng, trong khi cho vay khách hàng là 138,182,633 triệu đồng và đầu tư chứng khoán
3,649,565 triệu đồng.
Đối với loại kỳ hạn từ 3 – 6 tháng:Ngân hàng Vietcombank có chênh lệch doanh số
dương đối với loại kỳ hạn này. Nguyên nhân là do huy động vốn từ khách hàng là
60,158,135 triệu đồng, trong khi cho vay khách hàng là 98,309,991 triệu đồng và đầu tư
chứng khoán 4,030,052 triệu đồng.
Đối với loại kỳ hạn từ 1 – 5 năm:Ngân hàng có chênh lệch doanh số dương đối với
loại kỳ hạn này. Nguyên nhân là do ngân hàng huy động vốn từ khách hàng là 7,276,332
triệu đồng, trong khi cho vay khách hàng là 7,232,071 triệu đồng và đầu tư chứng khoán
63,947,749 triệu đồng.
Đối với loại kỳ hạn trên 5 năm: Ngân hàng có chênh lệch dương đối với loại kỳ hạn
này. Nguyên nhân là do ngân hàng huy động vốn từ khách hàng là 17,282 triệu đồng,
trong khi cho vay khách hàng là 481,958 triệu đồng và đầu tư chứng khoán 27,280,147
triệu đồng.
Nhìn chung, hoạt động cho vay khách hàng và đầu tư chứng khoán của ngân hàng
có giá trị lớn hơn so với hoạt động huy động vốn từ khách hàng. Vì vậy chênh lệch doanh
số đối với những loại kỳ hạn này thường dương.
4) Chiến lược quản lý tác động của rủi ro lãi suất đến thu nhập lãi ròng:
Từ kết quả Dollar Gap và phân tích tác động của rủi ro lãi suất mà ta đã tính và phân
tích được ở trên, ban quản lý ngân hàng cần tập trung vào quản lý tác động của rủi ro lãi
suất đến thu nhập lãi ròng của danh mục cho vay và đầu tư. Muốn vậy, theo Gup và
Kolari (2005), ban quản lý ngân hàng cần tiến hành hai bước:


Thứ nhất là dự báo xu hướng biến động của lãi suất trong tương lai, nghĩa là dựa
vào thông tin có liên quan để dự báo xem trong tương lai lãi suất trên thị trường
sẽ tăng hay giảm như thế nào.


Vietcombank đang có trạng thái nhạy cảm về nguồn vốn, tức là nguồn vốn nhạy
cảm lãi suất lớn hơn tài sản nhạy cảm lãi suất, do đó ngân hàng sẽ bị tổn thất nếu lãi suất
tăng vì thu nhập từ lãi của Ngân hàng sẽ giảm. Vì thế, Ngân hàng cần sử dụng một chiến
lược quản trị làm cho giá trị GAP bằng 0.
Cụ thể là chuyển một phần tài sản dài hạn sang ngắn hạn hoặc chuyển một phần
nguồn vốn ngắn hạn sang dài hạn. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể chuyển GAP từ âm


sang dương theo dự báo lãi suất tăng trong tương lai thì ngân hàng thay đổi cấu trúc tài
sản và nguồn vốn.
Việc sử dụng các biện pháp, công cụ điều tiết lãi suất như thế nào phụ thuộc rất
nhiều vào chiến lược về quản lý rủi ro của ngân hàng cũng như khả năng phân tích, dự
báo xu hướng thay đổi của lãi suất trên thị trường.

Bảng: Quan hệ giữa chênh lệch doanh số, lãi suất và thu nhập lãi ròng
Chênh lệch doanh số

Thay đổi lãi suất

Thay đổi thu nhập lãi ròng

Dương RSA>RSL

Tăng
Gỉảm

Tăng
Gỉam

Âm RSA


Tăng
Gỉam

Gỉam
Tăng

Bằng 0 RSA=RSL

Tăng
Gỉam

Không đổi
Không đổi
Nguồn: GUP và KOLARI (2005)

Dựa vào các tình huống có thể xảy ra được trình bày ở bảng trên và dự báo thay
đổi lãi suất kỳ vọng trên thị trường, ban quản lý ngân hàng thương mại quyết định chính
sách và chiến lược quản lý rủi ro lãi suất của ngân hàng. Thông thường ban quản lý phải
quyết định lựa chọn giữa hai chiến lược tiến công (aggressive) hay phòng thủ (defensive)
tùy theo dự báo xu hướng biến động lãi suất trong tương lai.


Quyết định chiến lược quản lý rủi ro lãi suất thích hợp với tình hình ngân hàng và
dự báo xu hướng lãi suất.

Kết quả của dự báo cho thấy, lãi suất huy động (6%/năm) và cho vay (7%/năm) trong
tương lai có xu hướng tăng dần.
Định hướng hoạt động năm 2015 từ báo cáo thường niên năm 2014 của Vietcombank:



Theo thông tin trên, ngân hàng có định hướng tiếp tục phát triển và nâng cao lợi
nhuận vào những năm sắp tới nên chiến lược tiến công phù hợp để ngân hàng quản lý rủi
ro lãi suất cho mình.
Theo Gup và Kolari, chiến lược tiến công tìm kiếm cơ hội để gia tăng thu nhập lãi
ròng trong khi chiến lược phòng thủ thì nỗ lực cắt giảm sự biến động của thu nhập lãi
ròng khi lãi suất biến động.Theo đuổi chiến lược tiến công có nghĩa là ban quản lý sẵn
sàng chấp nhận rủi ro thậm chí còn chủ động lợi dụng sự biến động của lãi suất để gia
tăng thu nhập lãi ròng cho ngân hàng.
HẾT



×