Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Thương mại Vạn An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.4 KB, 107 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

LỜI NÓI ĐẦU
Từ sau những năm 1986 với chính sách” Đổi mới” nền kinh tế Việt Nam
dần dần chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp sang một nền kinh tế
mới mang tính thị trường. Với chính sách đổi mới này Nhà nước đã tạo ra cho
các doanh nghiệp nhiều lợi thế nhưng cũng có khơng ít khó khăn.
Tiêu thụ hàng hố có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với một số doanh
nghiệp thương mại. Tiêu thụ để doanh nghiệp thu hồi vốn kinh doanh , tiêu thụ
để thực hiện nghĩa vụ với ngân sách , cải thiện đời sống người lao động…
Doanh thu tiêu thụ hàng hoá là nguồn thu chủ yếu để trang trải chi phí hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp , khả năng kiếm lời của doanh nghiệp phụ thuộc
trước hết vào khả năng tiêu thụ hàng hoá .
Từ những ý nghĩa trên tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra của doanh nghiệp
sản xuất cũng như tiêu thụ hàng hố cua doanh nghiệp thương mại nói riêng có ý
nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển , tăng khả năng cạnh tranh của bất
kỳ doanh nghiệp nào. Bên cạnh đó, kế tốn tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hoá
vốn được coi là phức tạp nên hầu hết các hộ kinh tế đều chưa có một hệ thống
kế tốn nghiêm chỉnh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự cạnh tranh
gay gắt, công ty TNHH Thương mại Vạn An đã tồn tại và phát triển. Song song
với những điều kiện đó bộ phận Cơng ty cũng từng bước được hồn thiện.
Qua quá trình thực tập tổng hợp và đi sâu tìm hiểu Công ty và được sự
giúp đỡ của các anh chị phịng kế tốn cơng ty em đã lựa chọn đề tài:” Hồn
thiện hạch tốn tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
TNHH Thương mại Vạn An “.
Khoa Kinh Tế

-1-


Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

Trong chuyên đề này tập trung đánh giá tình hình chung ở đơn vị về quản
lý và kế tốn, phân tích qui trình kế toán tiêu thụ và xác định kết quả ở đơn vị và
nêu ra một số giải pháp giải quyết một số vấn đề còn tồn tại. Chuyên đề này
được chia làm 3 phần chính:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hố
tại cơng ty TNHH Thương mại Vạn An .
Phần III: Hồn thiện hạch tốn tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hố
tại cơng ty TNHH Thương mại Vạn An.
Do những hạn chế về trình độ và thời gian nên chuyên đề không tránh
khỏi những khiếm khuyết nhất định, em mong được các thầy cô cùng cán bộ
trong công ty nơi em thực tập thông cảm.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: GVC Đào Bá Thụ cùng
các anh chị trong công ty TNHH Thương mại Vạn An đã giúp đỡ chỉ bảo em
trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.

Khoa Kinh Tế

-2-

Đại Học Mở Hà Nội



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

PHẦN I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI.

I. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƯƠNG MẠI CĨ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN HẠCH TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QỦA TIÊU THỤ HÀNG
HÓA.

1.1/ Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại.
Để hiểu được hoạt động thương mại trước tiên ta phải tìm hiểu khái niệm
về thương mại: Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa qúa trình sản xuất
với qúa trình tiêu thụ, nó là khâu khơng thể thiếu trong qúa trình sản xuất và tiêu
thụ. Hoạt động thương mại là hoạt động mua bán hàng hóa, đó là hoạt động chủ
yếu nhất, và những dịch vụ gắn liền với việc mua bán hàng hóa và những hành
vi xúc tiến thương mại giữa các thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân
với các bên có liên quan nhằm phát sinh quyền và nghĩa vụ với nhau trong hoạt
động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến
thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế
- xã hội.
Hoạt động kinh tế cơ bản của các doanh nghiệp kinh doanh thương mại là
đa dạng các loại sản phẩm hàng hóa từ khâu sản xuất sang khâu tiêu thụ thơng
qua hai qúa trình kinh doanh chủ yếu là mua hàng và bán hàng, nhằm thực hiện

Khoa Kinh Tế


-3-

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và thỏa mãn nhu cầu tiêu
dùng của tồn xã hội.
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại cũng rất đa dạng gồm: Các loại
vật tư, sản phẩm có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để
kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Hàng hóa vận động trong kinh doanh thương mại cũng khơng giống nhau,
tuỳ thuộc vào nguồn hàng và ngành hàng (Hàng lưu chuyển trong nước, hàng
xuất nhập khẩu, hàng công nghệ phẩm, hàng nông sản thực phẩm, hàng thuỷ hải
sản...), do đó các chi phí thu mua, thời gian lưu chuyển và khả năng tiêu thụ
cũng khác nhau giữa các loại hàng hố này.
Hàng hóa lưu chuyển trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại có
thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ.
Về tổ chức kinh doanh thực hiện lưu chuyển hàng hóa thì bao gồm nhiều
đơn vị: Nội, ngoại thương, lương thực, vật tư, ..., các đơn vị này đều phải tiến
hành bán buôn, bán lẻ hoặc chuyên doanh với những quy mô khác nhau như:
Tổng công ty, Công ty, cửa hàng .... Tuy nhiên dù với hình thức tổ chức như thế
nào thì hoạt động chủ yếu của các đơn vị này vẫn là mua vào, bán ra với khối
lượng hàng hóa phù hợp với nguồn vốn kinh doanh hiện có và phục vụ nhu cầu
nhiệm vụ theo mức lưu chuyển hàng hóa đã quy định.
Các đơn vị kinh doanh thương mại ngoài nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh

mua bán hàng hóa cịn có thể tổ chức các hoạt động ra cơng, chế biến, chăn
nuôi, tư vấn,... để tạo thêm nguồn hàng và tiến hành các hoạt động dịch vụ khác
nhằm tăng doanh thu, thu nhập.
1.2/ Ý nghĩa của tiêu thụ hàng hóa và xác định kết qủa tiêu thụ hàng
hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.

Khoa Kinh Tế

-4-

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

- Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hóa thơng qua các
phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị hàng hóa, cịn đối tác phải trả cho
doanh nghiệp một khoản tiền hoặc phải đáp ứng một yêu cầu nào đó tương ứng
với giá trị của hàng hóa theo giá quy định hoặc thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với khách hàng.
- Số tiền doanh nghiệp thu được hoặc chắc chắn thu được gọi là doanh thu
bán hàng (doanh thu tiêu thụ). Doanh thu này bao gồm cả doanh thu bán ra
ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Việc tiêu thụ hàng hóa nhằm thỏa mãn nhu
cầu thị trường gọi là tiêu thụ ngồi thị trường, cịn các hàng hóa được cung cấp
trong nội bộ doanh nghiệp gọi là tiêu thụ nội bộ.
- Việc tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa quan trọng khơng chỉ đối với bản thân
doanh nghiệp mà cịn đối với cả các đơn vị kinh tế khác và tồn bộ nền kinh tế
quốc dân. Chỉ có tiêu thụ được hàng hóa thì doanh nghiệp mới có thể phát triển

và đứng vững được trên thị trường.
Doanh thu tiêu thụ là phản ánh quy mơ và trình độ tổ chức hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp hoạt
động càng có hiệu quả, nó cũng là điều kiện để cải thiện và nâng cao đời sống
cho cán bộ nhân viên trong doanh nghiệp. Doanh thu càng tăng điều này chứng
tỏ doanh nghiệp đang khẳng định vị thế của mình trên thị trường và đang được
thị trường chấp nhận. Đồng thời doanh thu tiêu thụ đảm bảo cho doanh nghiệp
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Trên phạm vị nền kinh tế quốc dân, khâu lưu thơng và tiêu thụ hàng hóa
thực hiện tốt sẽ làm cho việc điều hoà giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa khả năng
và nhu cầu, đảm bảo cho sự phát triển cân đối giữa các ngành hoặc trong từng
ngành.

Khoa Kinh Tế

-5-

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

Tóm lại, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa rất quan
trọng đối với tất cả các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh
thương mại nói riêng. Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Quản lý tốt hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa là
yêu cầu được đặt ra đối với bộ máy kế tốn trong doanh nghiệp nhằm khơng
ngừng nâng cao hiệu qủa kinh doanh và lợi nhuận.

1.3/ Vị trí của tiêu thụ, kết qủa và nhiệm vụ hạch toán.
* Khái niệm vị trí của tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ.
Bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi hàng hóa dịch vụ thơng
qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm hàng hóa dịch
vụ. Trong qúa trình đó, doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
cho khách hàng, cịn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương
ứng với giá bán của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đó theo giá thoản thuận hoặc
chấp nhận thanh tốn.
Bán hàng là một q trình chuyển hóa vốn kinh doanh từ vốn hàng hóa
sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả bán hàng. Q trình bán hàng có thể được chia thành hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Doanh nghiệp bán hàng xuất giao hàng hóa, dịch vụ của
mình:
Giai đoạn này phản ánh một mặt qúa trình vận động của hàng hóa. Tuy
nhiên nó chưa đảm bảo phản ánh được kết quả của việc bán hàng, chưa có cơ sở
để đảm bảo qúa trình bán hàng đã được hồn tất bởi vì hàng gửi đi chưa khẳng
định là đã thu được tiền hoặc được chấp nhận thanh toán.
Giai đoạn 2: Khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
Đây là giai đoạn doanh nghiệp đã bán được hàng và thu tiền về (hoặc sẽ
thu được tiền). Kết thúc giai đoạn này cũng là lúc qúa trình bán hàng được hồn
Khoa Kinh Tế

-6-

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1


tất, doanh nghiệp có thu nhập để bù đắp các chi phí đã bỏ ra trong qúa trình kinh
doanh và hình thành kết qủa kinh doanh (kết qủa bán hàng).
Doanh thu bán hàng là số tiền mà doanh nghiệp nhận được hoặc sẽ nhận
được về số hàng đã bán tương ứng với giá bán số hàng đó ghi trong hợp đồng.
Doanh thu bán hàng chính là nguồn để bù đắp chi phí kinh doanh và hình thành
kết qủa kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi hàng hóa được xác định là tiêu
thụ tức là khi quyển sở hữu về số hàng đó được chuyển cho khách hàng. Việc
xác định đùng thời điểm hàng được coi là tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng bởi
vì nó quyết định đến việc hạch tốn chính xác, đầy đủ doanh thụ bán hàng và
ảnh hưởng đến việc xác định kết qủa bán hàng.
1.4/Các phương thức tiêu thụ hàng hóa.
Tồn bộ hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp thương mại bị chi phối
bởi các phương thức tiêu thụ. Do vậy việc lựa chọn được phương thức tiêu thụ
cho phù hợp luôn là một vấn đề được các doanh nghiệp thương mại rất qua tâm.
Hiện nay có các phương thức tiêu thụ chủ yếu sau:

1.4.1. Các phương thức bán bn:
Có hai phương thức bán buôn là bán buôn qua kho và bán buôn vận
chuyển thẳng.
a. Phương thức bán buôn qua kho: Theo phương thức này hàng hóa mua
về được nhập kho trước rồi mới từ kho xuất bán ra. Phương thức này lại có hai
hình thức giao nhận:
* Bán bn theo hình thức trực tiếp giao hàng tại kho:
Khoa Kinh Tế

-7-

Đại Học Mở Hà Nội



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

Theo hình thức này, bên mua căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết giao
cho cán bộ nghiệp vụ của mình trực tiếp đến tận kho của đơn vị bán buôn để
nhận hàng hoặc đến một địa điểm đã được quy định trong hợp đồng để lấy hàng.
Người mua phải tự chịu trách nhiệm áp tải hàng đã nhận về đơn vị mình bằng
phương tiện vận tải tự do hoặc th ngồi. Số hàng hóa bên bán giao cho đại
diện bên mua được coi là tiêu thụ khi ngời mua nhận xong, thanh tốn tiền hoặc
là chấp nhận nợ, cịn việc thanh toán tiền hàng với bên mua tuỳ thuộc vào hợp
đồng ký kết giữa hai bên.
Chứng từ được lập trong trường hợp này là “ hoá đơn” hoặc “phiếu xuất
kho kiêm hóa đơn” do doanh nghiệp lập.
* Bán bn theo phương thức gửi hàng:
Theo hình thức nay, doanh nghiệp bán bn căn cứ vào hợp đồng kinh tế
đã ký kết với người mua để gửi hàng cho người mua bằng phương tiện vận tải tự
có hoặc th ngồi. Chi phí vận tải do doanh nghiệp chịu hoặc do bên mua phải
trả tùy thuộc vào hợp đồng mà hai bên đã ký. Hàng hóa được giao cho bên mua
tại kho của bên bán hoặc tại địa điểm mà bên mua đã thoả thuận trước trong hợp
đồng. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp bán buôn, chỉ
khi nào thu được tiền bán hàng hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và
chấp nhận thanh toán mới được coi là tiêu thụ.
Chứng từ bán hàng trong trường hợp này là “hoá đơn” hoặc “hoá đơn
hàng gửi bán” do doanh nghiệp lập.
Đối với phương thức bán buôn qua kho: Việc bán hàng được thực hiện là
bên bán giao hàng cho bên mua tại kho khi người mua nhận hàng song thanh
tốn tiền và xác nhận nợ thì được ghi chép là hàng tiêu thụ. Nếu đưa hàng đến


Khoa Kinh Tế

-8-

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

kho của người mua hoặc gửi hàng qua cơ quan vận chuyển thì khơng phải là loại
xuất kho gửi bán mà thời điểm ghi chép là khi nhận được giấy báo có của ngân
hàng hay nhận được giấy chấp nhận thanh toán của người mua.
b. Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng:
Là phương thức bán hàng mà hàng hóa bán cho bên mua được giao thẳng
từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng, nhà ga chứ không qua kho
của đơn vị bán buôn. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng hợp
lý nhất, nó cho phép tiết kiệm tới mức tối đa chi phí lưu thơng đồng thời tạo điều
kiện tăng nhanh sự vận động của hàng hóa. Song phương thức này chỉ áp dụng
trong điều kiện cung ứng hàng hóa có kế hoạch, khối lượng hàng hóa lớn, hàng
hóa khơng cần qua cơng tác tổ chức lại như: phân loại, đóng gói của đơn vị bán
bn. Bán bn vận chuyển thẳng được thực hiện dưới hai hình thức bán:
* Bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Trong trường hợp
này khi đã ký xong hợp đồng với hai bên, doanh nghiệp lập và chuyển hóa đơn
“hoá đơn bán hàng chuyển thẳng” đến nhà cung cấp yêu cầu nhà cung cấp giao
hàng cho khách hàng. Khách hàng đến nhận hàng trực tiếp từ nhà cung cấp.
Doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm thanh thốn tiền hàng cho nhà cung cấp và thu
tiền hàng từ phía khách hàng, nghĩa là ở công ty bán buôn vừa phát sinh nghiệp
vụ mua hàng vừa phát sinh nghiệp vụ bán hàng.

* Bán bn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh tốn: Trong trường
hợp này đơn vị bán bn chỉ đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ bên cung
cấp với bên mua. Đơn vị bán buôn uỷ nhiệm cho bên mua trực tiếp nhận hàng và
thanh toán tiền hàng với nhà cung cấp về số hàng mà đơn vị đã ký kết với nhà
cung cấp. Trong trường hợp này ở đơn vị không phát sinh nghiệp vụ mua, bán
hàng. Tuỳ theo điều kiện ký kết hợp đồng mà đơn vị được hưởng một khoản tiền
hoa hồng từ phía nhà cung cấp và bên mua trả. Đối với trường hợp bán này thì

Khoa Kinh Tế

-9-

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

thời điểm ghi chép hàng bán được xác định khi nhận được tiền của người mua
hoặc người mua xác nhận nợ.
1.4.2. Các phương thức bán lẻ:
Có 3 phương thức bán lẻ hàng là: Bán hàng thu tiền tập trung, bán hàng
không thu tiền tập trung và bán hàng tự động.
a/

Phương thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo phương thức này,

nghiệp vụ thu tiền và nghiệp vụ giao hàng tách rời nhau.
Trình tự bán hàng thu tiền tập trung được tiến hành như sau: Khách hàng

sau khi xem xong hàng hóa, mỗi quầy hàng hoặc liên quầy hàng bố trí người
viết “hố đơn bán lẻ” giao cho khách hàng đưa đến chỗ nhân viên thu tiền, người thu tiền sau khi đã thu xong tiền thì đóng dấu xác nhận “đã thu tiền” hoặc ký
tên trên hoá đơn bán lẻ xác nhận đủ tiền, khách hàng cầm hố đơn đó đến chỗ
giao hàng để nhận hàng.
Cuối ca hoặc cuối ngày, ngời thu tiền tổng hợp số tiền bán hàng đã thu được để xác định doanh số bán. Định kỳ kiểm kê hàng hóa tại quầy, xác định lượng hàng hóa đã bán ra để xác định lượng hàng thừa thiếu tại quầy hàng.
b/ Phương thức bán hàng trực tiếp: theo hình thức bán hàng này, người
bán hàng trực tiếp bán hàng cho khách hàng và thu tiền ngay. Cuối ca, cuối ngày
người bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định lượng hàng tiêu thụ, lập báo
cáo bán hàng, nộp tiền cho thủ quỹ và lập giấy nộp tiền.
c/ Hình thức bán hàng tự động: Đây là hình thức áp dụng rộng rãi trong
các cửa hàng, siêu thị hiện nay. Theo hình thức này, người mua hàng sẽ được
toàn quyền lựa chọn hàng hóa mà mình cần mua trong quầy, cửa hàng, siêu thị.
Tức là trong các cửa hàng siêu thị không có các nhân viên bán hàng giao hàng
cho khách hàng mà chỉ có các nhân viên thu ngân làm nhiệm vụ kiểm tra hàng,
tính tiền, lập hố đơn bán hàng cho khách và thu tiền, cùng các nhân viên kiểm
Khoa Kinh Tế

- 10 -

Đại Học Mở Hà Nội


Chun đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

sốt q trình mua bán, tránh tình trạng gian lận. Cuối ngày nộp tiền bán hàng
vào qũy.
1.4.3/ Gửi hàng đại lý và nhận bán hàng đại lý:
− Gửi hàng đại lý là phương thức mà đơn vị bỏ vốn ra mua hàng hóa gửi

đi tiêu thu mà đơn vị không trực tiếp tiêu thụ hàng hóa đó.
− Nhận hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà đơn vị bán không phải
dùng vốn kinh doanh của mình mà chỉ làm nhiệm vụ tiêu thụ hộ đại lý và nhận
tiền hoa hông do việc bán hàng đó.
− Việc thanh tốn tiền hàng có thể áp dụng phương thức: bán hàng xong
giao tiền cho đơn vị giữ đại lý và được hưởng hoa hồng theo thoả thuận. Giá cả
hàng hóa bán ra do bên gửi đại lý quy định. Vậy đơn vị giữ đại lý không có
quyền sở hữu về hàng hóa nhưng lại có quyền sử dụng hàng hóa. Ngược lại, đơn
vị giữ đại lý có quyền sở hữu hàng hóa nhng khơng có quyền sử dụng.
1.5/ Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định
kết qủa tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
a. Yêu cầu quản lý.
Hàng hóa trong doanh nghiệp được thể hiện cụ thể trên hai mặt hiện vật
và giá trị. Hiện vật được thể hiện cụ thể bởi số lượng và chất lượng hàng hóa.
Giá trị của hàng hóa là giá thành thực tế của hàng hóa đem bán. Nghiệp vụ tiêu
thụ lại liên quan đến nhiều khách hàng, phương thức bán hàng, phương thức
thanh toán của từng loại hàng.
Để thực hiện tốt cơng tác tiêu thụ hàng hóa cần phải quản lý chặt chẽ từ
khâu thu mua, dự trữ đến việc tiêu thụ hàng hóa. Quản lý về qúa trình tiêu thụ là
quản về kế hoạch và mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
Do đó công tác quản lý cần quán triệt các yêu cầu cơ bản sau:
Khoa Kinh Tế

- 11 -

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp


Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

Quản lý số hiện có và sự biến động của từng loại hàng hóa trong qúa trình
nhập, xuất và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị.
Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán, từng loại hàng tiêu thụ, từng khách hàng, đơn đốc thu hồi vốn nhanh
đầy đủ.
Tính tốn, xác định đúng đắn trị giá vốn hàng bán, doanh thu và kết qủa
của từng hoạt động, đồng thời thực hiện cơ chế phân phối lợi nhuận, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo luật định.
Để các yêu cầu trên được thực hiện đầy đủ, đảm bảo hiệu qủa cao, kế toán
bán hàng và xác định kết qủa bán hàng phải thực hiện tốt nhiệm vụ sau đây.
b. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ trong doanh
nghiệp kinh doanh thương mại:
Kế toán bán hàng là bộ phận kế tốn có nhiệm vụ thu thập, hệ thống hóa,
xử lý và cung cấp thơng tin về hàng hóa, thị trường cho chủ doanh nghiệp. Dựa
vào đó, lãnh đạo doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối ưu đảm bảo cho
công tác bán hàng có hiệu quả nhất.
Những số liệu báo cáo mà kế toán bán hàng cung cấp đầy đủ, kịp thời và
chính xác là cơ sở để lãnh đạo doanh nghiệp hoạch định chiến lược kinh doanh
nói chung và chiến lược tiêu thụ nói riêng một cách hợp lý, linh hoạt đáp ứng thị
hiếu tiêu dùng của khách hàng.
Ngồi ra, nó còn là cơ sở để Nhà nước quản lý và giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế với ngân sách Nhà nước, nghĩa vụ tài chính với các bên
có quan hệ kinh tế. Điều này nói lên vai trị quan trong của kế tốn bán hàng
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý trong công tác tiêu thụ, kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ phải làm tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Khoa Kinh Tế


- 12 -

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

- Phản ánh, ghi chép và giám đốc chặt chẽ các nhiệm vụ kinh tế tài chính
phát sinh trong qúa trình kinh doanh liên quan đến tiêu thụ của doanh nghiệp
một cách đầy đủ, kịp thời, theo đúng nguyên tắc chuẩn mực và phương pháp
hạch toán quy định.
- Theo dõi, quản lý chặt chẽ qúa trình tiêu thụ, ghi chép đầy đủ các loại
chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu, đôn đốc
việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước để làm cơ sở cho việc xác
định kết qủa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được chính xác.
- Tổng hợp số liệu, lập báo cáo tình hình tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu
thụ và cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.
Đồng thời, định kỳ tiến hành phân tích thơng tin kinh tế đối với hoạt động tiêu
thụ, từ đó đưa ra những ý kiến đóng góp nhằm tham mưu cho lãnh đạo những
biện pháp hữu hiệu để thúc đẩy công tác tiêu thụ trong doanh nghiệp.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ VỐN HÀNG TIÊU THỤ.

Trong kế tốn, hàng hóa dự trữ được phản ánh theo giá vốn tức là phản
ánh theo đúng số tiền vốn thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có hàng hóa đó
bao gồm trị giá mua của hàng hóa và chi phí mua hàng. Vì thế trị giá vốn của
hàng xuất bán bao gồm 2 bộ phận:
− Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán: Gôm giá mua phải trả người bán
và thuế nhập khẩu (nếu có). Trường hợp doanh nghiệp mua hàng về để bán lại

nhưng phải qua ra cơng sơ chế thì giá trị mua cịn bao gồm cả chi phí gia cơng
sơ chế.
− Chi phí thu mua hàng hóa phân bổ cho hàng bán ra: Bao gồm các chi
phí liên qua trực tiếp đến q trình mua hàng như chi phí bảo hiểm hàng hóa,
tiền th kho, th bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp bảo quản đa hàng hóa từ nơi

Khoa Kinh Tế

- 13 -

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

mua về đến kho của doanh nghiệp và khoản hao hụt tự nhiên trong định mức
phát sinh trong qúa trình thu mua hàng hóa.

Trị giá vốn
hàng xuất kho

Trị giá mua thực
tế của hàng xuất

=

để bán


Chi phí thu mua
của số hàng xuất

+

kho để bán

kho để bán

∗ Cách xác định trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán:
Theo nguyên tắc giá phí, trị giá mua thực tế hàng xuất kho để bán được
đánh giá theo trị giá vốn thực tế của hàng mua vào xuất kho.
Trị giá vốn thực tế của hàng mua vào được xác định phù hợp với từng
nguồn nhập, còn trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính theo một trong các
phương pháp sau:
2.1. Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hóa xuất bán trong kỳ được tính
theo giá đơn vị hàng hóa bình qn (bình qn cả kỳ dự trữ, hay bình quân cuối
kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập).
Giá thực tế hàng
hóa xuất bán

=

Số lượng hàng hóa
xuất bán

x

Giá


đơn

vị

bình qn

Trong đó, giá đơn vị bình qn theo từng phương pháp được tính như
sau:
· Giá đơn vị bính quân cả kỳ dự trữ

Khoa Kinh Tế

- 14 -

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

Giá đơn vị bình

=

Giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

quân cả kỳ dự trữ


Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm
nhưng độ chính xác khơng cao. Hơn nữa cơng việc tính tốn dồn vào cuối tháng,
gây ảnh hưởng đế cơng tác tính tốn nói chung.
· Giá đơn vị bình qn cuối kỳ trước (hay đầu kỳ này)
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước

=

Giá thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)

Phương pháp này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình
biến động hàng hóa trong kỳ tuy nhiên độ chính xác khơng cao vì khơng tính
đến sự biến động của giá cả hàng hóa kỳ này.
· Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:

Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập

Giá thực tế hàng hóa tồn trước và sau khi nhập
=

Lượng thực tế hàng hóa tồn trước và sau khi
nhập

Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên, vừa chính xác, phản ánh kịp thời tình hình
biến động giá cả trong từng giai đoạn. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp
này là tốn nhiều cơng sức, tính toán nhiều lần.


2.2. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):
Khoa Kinh Tế

- 15 -

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng hóa nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng
hóa mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế hàng hóa xuất trước và
do vậy giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào
sau cùng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu
hướng giảm.
2.3. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):
Phương pháp này giả định những hàng hóa mua sau cùng sẽ được xuất
trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước xuất trước ở trên. Phương
pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
2.4. Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này, hàng hóa được xác định theo đơn chiếc hoặc theo
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất bán (trừ trường hợp điều
chỉnh). Khi xuất hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hóa đó. Do vậy,
phương pháp này cịn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương
pháp giá thực tế đích danh và thường sử dụng với các loại hàng hóa có giá trị

cao và có tính tách biệt.
2.5. Phương pháp giá hạch tốn:
Khi áp dụng phương pháp này, tồn bộ hàng hóa biến động trong kỳ được
tính theo giá hạch tốn (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối
kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch tốn sang giá thực tế theo cơng
thức sau:

Giá thực tế hàng
hóa xuất bán
Khoa Kinh Tế

=

Giá hạch tốn hàng hóa xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
- 16 -

x

Hệ số giá
hàng hóa

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hóa chủ yếu

tuỳ thuộc vào u cầu và trình độ quản lý. Phương pháp này đơn giản, dễ làm,
phản ánh kịp thời tình hình biến động hàng hóa tăng, giảm trong kỳ. Tuy nhiên
độ chính xác chưa cao vì cịn mang tính bình qn.
Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp. Song nếu doanh nghiệp đã áp dụng phương pháp nào
thì sử dụng ổn định trong nhiều kỳ kế tốn và phải được trình bày rõ trong
thuyết minh báo cáo tài chính để đánh giá đúng hiệu qủa kinh doanh của doanh
nghiệp.
III. HẠCH TỐN TIÊU THỤ HÀNG HĨA THEO CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ.

3.1/ Chứng từ, thủ tục bán hàng
Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, kế tốn tiêu thụ sử dụng các
chứng từ sau:
- Hoá đơn GTGT.
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng giao thẳng
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Bảng kê nhận hàng và thanh toán tiền hàng ngày
- Bảng thanh toán hàng đại lý
- Các chứng từ khác có liên quan
Khoa Kinh Tế

- 17 -

Đại Học Mở Hà Nội



Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

3.2/ Tài khoản sử dụng.
Kế tốn bán hàng sử dụng chủ yếu các nhóm tài khoản sau:
− Nhóm tài khoản phản ánh trị giá vốn:
+ Tài khoản 156: Hàng hóa: Dùng để thể hiện số hiện có và tình hình tăng
giảm hàng hóa (Theo phương pháp kê khai thường xuyên).
Tài khoản 156 có hai tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 1561: Giá vốn hàng bán.
TK 1562: Chi phí mua hàng hóa.
+ Tài khoản 611: Mua hàng hóa: Phản ánh số hiện có đầu kỳ và cuối kỳ
(Phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Tài khoản 157: Hàng gửi đi bán: Phản ánh số hiện có và tình hinh biến
động của trị giá vốn của hàng gửi đi bán (Phương pháp kê khai thường xuyên)
và phản ánh số dư đầu kỳ, cuối kỳ (Phương pháp kiểm kê định kỳ).
+ Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán: Dùng để theo dõi trị giá vốn của
hàng hóa, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành cơng
xưởng thực tế của hàng hóa hay giá thành thực tế của lao vụ.
− Nhóm tài khoản phản ánh doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu:
+ TK 511: Doang thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Phản ánh số tiền thu
được do bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động kinh doanh. Tài khoản
này cũng dùng để phản ánh các khoản nhận được từ Nhà nước về trợ cấp, trợ giá
khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của
Nhà nước. Tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 5111: Doanh thu bán hàng.
TK5112: Doanh thu bán thành phẩm.
Khoa Kinh Tế


- 18 -

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
TK5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ: Phản ánh số tiền thu được do tiêu
thu hàng hóa trong nội bộ doanh nghiệp.
+ TK 521: Chiết khầu thương mại.
+ TK 531: Hàng bán bị trả lại.
+ TK 532: Giảm giá hàng bán.
− Nhóm tài khoản phản ánh tình hình thanh tốn với người mua và thực
hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ TK 111: Tiền mặt.
+ TK112: Tiền gửi ngân hàng.
+ TK131: Phải thu của khách hàng.
+ TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
− Nhóm tài khoản phản ánh chi phí và kết qủa kinh doanh:
+ TK 641: Chi phí bán hàng. Tài khoản này có các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên.
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì.
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6415: Chi phí bản hành.
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngồi.

TK 6418: Chi phí bằng tiêng khác.
Khoa Kinh Tế

- 19 -

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phịng.
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
TK 6426: Chi phí dự phịng.
TK 6427: Chi phí các dịch vụ mua ngồi.
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
+ TK 421: Lãi cha phân phối. Tài khoản này có hai tài khoản cấp hai sau:
TK 4211: Lãi năm trước.
TK 4212: Lãi năm nay.

3.3/ Phương pháp hạch toán tổng hợp.
a. Hạch toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xun liên tục, có hệ thống tình hình nhập xuất - tồn kho hàng hóa trên cơ sở các chứng từ kế tốn.
∗ Hạch tốn hàng hóa ở các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương

pháp khấu trừ:
+ Hình thức bán bn:
Sơ đồ hạch tốn 1

Khoa Kinh Tế

- 20 -

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp
TK 156(1)

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1
TK 632

TK 511

TK 111,112,131
(3a)

(1)
(3)
TK 156(2)

TK 3331
(3b)

(2)


(1) Kết chuyển trị giá mua hàng hóa xác định là tiêu thu.
(2) Cuối kỳ tính và phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa xác định là tiêu
thu.
(3) Tổng giá thanh toán.
(3a)

Doanh thu tiêu thụ chưa thuế

(3b) Thuế VAT đầu ra

Khoa Kinh Tế

- 21 -

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

+ Hình thức bán lẻ:
Sơ đồ hạch tốn 2
TK 156 (kho chính)

TK 156 (kho cửa hàng)

(1)


TK 632

(2)

TK 511

TK 111,112,131
(3a)

TK 3331

(3)
(3b)

(1) Xuất kho đa xuống các cửa hàng.
(2) Giá vốn của hàng bán xác định là tiêu thu.
(3a)

Doanh thu bán hàng

(3b)

Thuế VAT đầu ra

(3) Tổng giá thanh toán

− Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Sơ đồ hạch toán 3

TK 156(1)

Khoa Kinh Tế

TK 157

TK 632
- 22 -

TK 511

TK 111,112,131
Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp
(1)

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1
(2)

(4a)

(4)
TK 156(2)

TK3331
(3)

(4b)

(1) Trị giá mua của hàng xuất gửi.

(2) Kết chuyển trị giá của hàng xác định là tiêu thu.
(3) Cuối kỳ tính và phân bổ chi phí thu mua cho hàng hóa xác định là tiêu
thụ.
(4a)

Doanh thu bán hàng chưa thuế GTGT

(4b)

Thuế VAT đầu ra phải nộp.

(4)

Tổng giá thanh toán.

− Phương thức bán hàng qua đại lý:

+ Đối với bên giao đại lý:

Sơ đồ hạch toán 4
TK 156(1)

TK 157
(1)

Khoa Kinh Tế

TK 632
(2)


TK 511

TK641
(4)

- 23 -

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

TK 156(2)

TK3331

TK 111,112,131

(3)

(1) Xuất kho hàng hóa gửi bán.
(2) Giá vốn hàng hóa xác định là tiêu thụ.
(3) Cuối kỳ tính và phân bổ chi phí thu mua hàng hóa xác định là tiêu thụ.
(4) Doanh thu tiêu thụ, thuế GTGT, hoa hồng trả cho đại lý và khoản tiền
thu được.

Khoa Kinh Tế


- 24 -

Đại Học Mở Hà Nội


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thanh Tùng K9KT1

− Phương thức bán hảng trả góp:

Sơ đồ hạch tốn 7

TK 911

TK511

TK 111,112
(1)

(4)

(1a)
TK 131
TK3331
(1b)

(3)

(2)

TK 3387
(1c)
TK515

(6)

(5)

(1). Số tiền người mua trả lần đầu.
(1a). Doanh thu theo giá bán thu tiền ngay, chưa thuế VAT.
(1b). Thuế VAT phải nộp tính trên giá bán thu tiền ngay.
Khoa Kinh Tế

- 25 -

Đại Học Mở Hà Nội


×