Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN CÓ ĐÁP ÁN MỚI NHẤT (PHẤN 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 64 trang )

BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
ĐỀ THI THUYỂN SINH VÀO LỚP 10
Năm học: 2015- 2016
MÔN: Ngữ Văn 9
Thời gian làm bài:120 phút
( Đề gồm 9 câu 01 trang)
I/ Đọc hiểu: (3điểm)
Đoạn văn:
“ Cổ họng tôi nghẹn ứ khóc không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là
một vật như hòn đá hay cục thủy tinh, đầu mẩu gỗ, thì tôi quyết về lấy mà cắn, mà nhai,
mà nghiến cho kì nát vụn mới thôi.”
Câu 1: Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào:
A/ Tắt đèn.
B/ Lão Hạc.
C/ Những ngày thơ ấu.
D/ Tôi đi học.
Câu 2: Tác phẩm đó được viết theo thể loại nào:
A/ Truyện ngắn.
B/ Hồi kí.
C/ Nhật kí.
D/ Tiểu thuyết.
Câu 3: Tác phẩm đó có hoàn cảnh ra đời cùng giai đoạn lịch sử với tác phẩm nào?
A/ Lão Hạc.
B/ Làng
C/ Những ngôi sao xa xôi
D/ Chiếc lược ngà.
Câu 4: Câu văn: “ Giá những cổ tục đã đày đọa mẹ tôi là một vật như hòn đá hay cục
thủy tinh, đầu mẩu gỗ, thì tôi quyết vồ lấy mà cắn, mà nhai, mà nghiến cho kì nát vụn
mới thôi.” Là kiểu câu nào:
A/ Câu đơn.
B/ Câu ghép chính phụ.


C/ Câu ghép đẳng lập.
D/ Câu đặc biệt.
Câu 5: Khổ thơ:
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
Nêu ý nghĩa của hình ảnh “ Trăng, ánh trăng” trong đoạn thơ trên?
Câu 6: Hãy điền tiếp vào dấu (...) cho nhận định sau:
Bài thơ “ Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy được viết theo thể thơ...(1) hàm
súc gợi nhắc trong ta về đạo lí...(2), và thái độ sống ân nghĩa thủy chung cùng quá khứ.
Câu 7: Viết 1 đoạn văn ( khoảng 10 dòng) nêu suy nghĩ của em về đạo lí được gợi ra từ
khổ thơ trên.
II/ Làm văn: ( 7 điểm)
Câu 1: ( 3 điểm): Cảm nhận về vẻ đẹp của những người lính lái xe trong khổ thơ :
Không có kính rồi xe không có đèn.
Không có mui xe thùng xe có xước.
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
( Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật)
Câu 2: (4 điểm) Cảm nhận về nhân vật ông Sáu trong truyện ngắn “ Chiếc lược ngà”
của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI THUYỂN SINH VÀO LỚP 10

Trang 1


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
Năm học: 2015- 2016
MÔN: Ngữ Văn 9

I/ Đọc hiểu: (3điểm)
Câu1: 0,25 điểm
- Mức độ tối đa: HS chọn đáp án: C
- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu2: 0,25 điểm
- Mức độ tối đa: HS chọn đáp án: B
- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu3: 0,25 điểm
- Mức độ tối đa: HS chọn đáp án: A
- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu4 : 0,25 điểm
- Mức độ tối đa: HS chọn đáp án: B
- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu5: 0,5 điểm
- Mức độ tối đa: HS nêu được ý nghĩa của hình ảnh “ trăng, ánh trăng” trong khổ thơ
cuối bài là hình ảnh ẩn dụ tượng trưng cho quá khứ nghĩa tình chung thủy...
- Mức độ chưa tối đa: HS nêu được hoặc là “ hình ảnh ẩn dụ” hoặc là “tượng trưng cho
quá khứ nghĩa tình chung thủy” .
- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu6: 0,5 điểm
- Mức độ tối đa: HS chọn đáp án: (1) – năm chữ ( hoặc ngũ ngôn); (2) – Uống nước nhớ
nguồn ( hoặc Ăn quả nhớ kẻ trồng cây)
- Mức độ chưa tối đa: HS điền được (1) hoặc (2)
- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu7: 1,0 điểm
- Mức độ tối đa: HS viết được những yêu cầu sau:
+ Hình thức: (0.25 điểm) đúng 1 đoạn văn khoảng 10 dòng ( có thể hơn, kém 2 dòng)
+ Nội dung: - ý 1 ( 0,25điểm): Nêu được tên đạo lí gợi ra từ khổ thơ : Uống nước nhớ
nguồn (hoặc Ăn quả nhớ kẻ trồng cây)
- ý 2 ( 0,5 điểm): Biết liên hệ được đạo lí đó vào thực tế cuộc sống hôm nay một cuộc sống với bao mối lo toan và nhiều mối quan hệ phức tạp... con người dễ quên đi

những năm tháng đã qua, cũng có thể là thờ ơ với quá khứ... Vậy chúng ta phải có thái độ
sống đúng đắn, biết sống ân nghĩa thủy chung với quá khứ, biết trân trọng giữ gìn những
năm tháng đã qua, những kỉ niệm tuổi thơ đẹp đẽ...
- Mức độ chưa tối đa: (0,5 điểm) HS có làm nhưng còn thiếu ý.
- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác
II/ Làm văn: 7 điểm
1/ Câu 1: (3 điểm)
- Mức độ tối đa: Học sinh cần đảm bảo được những yêu cầu sau:
* Về phương diện nội dung:
- Đúng kiểu bài nghị luận văn học- nghị luận về hình tượng trong 1 đoạn thơ.
- Bài viết làm nổi bật được vẻ đẹp tinh thần của người lính lái xe trong khổ thơ kết của
bài thơ “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật.
Cụ thể là:

Trang 2


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
1/ Mở bài: 0,5 điểm
- Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, giới thiệu khổ thơ và khái quát được
nội dung của khổ thơ: ca ngợi tình yêu nước và ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam
thống nhất đất nước của những người lính lái xe trên tuyến đường trường Sơn những năm
chống Mĩ.
2/ Thân bài :2 điểm.
HS cần đảm bảo được các ý cơ bản sau:
- Về nội dung: ( 1,25 điểm)+ Sự tàn phá ác liệt của bom đạn quân thù được hiện hữu qua
dung mạo thô sơ đến trần trụi của những chiếc xe...
+ Vẻ đẹp tinh thần của người lính lái xe: yêu nước, dũng cảm, gan dạ, kiên
cường ... với ý chí quyết tâm giải phóng miền Nam...
* Đó là vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam, sẵn sàng “ Xẻ dọc Trường Sơn đi

cứu nước” ...
- Về nghệ thuật: ( 0,75 điểm) Nêu được
+ Ngôn ngữ giọng điệu trẻ trung sôi nổi ngang tàng tinh nghịch mang đậm
chất anh hùng của người lính trẻ...
+ Hình ảnh thơ : độc đáo mang ý nghĩa khái quát hiện thực cao...
+ Các biện pháp tu từ: điệp ngữ, liệt kê, hoán dụ- nhất là hình ảnh hoán dụ
“ trái tim” kết thúc bài thơ....
3/ Kết bài: 0.5 điểm
- Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn của người lính lái xe- cội nguồi của sức mạnh giúp cuộc
kháng chiến chống đế quốc Mĩ của dân tộc ta thắng lợi...
- Cảm nghĩ của bản thân...
* Về phương diện hình thức: bài viết không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Mức độ chưa tối đa: ( 1,5 điểm) HS nhận nhưng còn sơ sài: thiếu ý, thiếu nghệ thuật,
sai chính tả...
- Mức độ không đạt: HS không làm hoặc làm lạc đề
1/ Câu 2: (4 điểm)
- Mức độ tối đa: Học sinh cần đảm bảo được những yêu cầu sau:
* Về phương diện nội dung:
- Đúng kiểu bài nghị luận văn học- nghị luận về nhân vật trong tác phẩm truyện hoặc
đoạn trích.
- Bài viết làm nổi bật được nhân vật ông Sáu một người lính với tình yêu thương con và
nỗi mong nhớ được gặp con, được nghe con gọi 1 tiếng “ Ba” trong những ngày về phép
ngắn ngủi và những ngày tháng ở chiến trường...
Cụ thể là:
1/ Mở bài: 0,5 điểm
- Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm, giới thiệu nhân vật ông Sáu một
người cha với tình yêu thương con sâu nặng và tha thiết...
2/ Thân bài :3 điểm.
HS cần đảm bảo được các ý cơ bản sau:
- Về nội dung: ( 2 điểm) HS cần là rõ được những đặc điểm của nhân vật ông Sáu:

+ Ông Sáu trong những ngày nghỉ phép: một người cha yêu thương con, mong chờ khao
khát được nghe con gọi mình là cha nhưng lại bị con cự tuyệt, xa lánh...
+ Niềm xúc động của ông Sáu khi bé Thu nhận ông là cha trước giây phút ông phải lên
đường...

Trang 3


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
+ Tình yêu thương con của ông Sáu trong những ngày ở chiến trường được ông dồn vào
việc làm cho con cây lược bằng ngà voi...
+ Sự hi sinh của ông Sáu...
- Về nghệ thuật: ( 1,0 điểm) Nêu được
+ Nghệ thuật tạo dựng tình huống éo le- sự khốc liệt của chiến tranh...
+ Ngôn ngữ truyện mang màu sắc địa phương Nam bộ, tạo nên không khí
thực của cuộc sống và con người Nam bộ...
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo...
+ Cách lựa chọn ngôi kể thích hợp...
3/ Kết bài: 0.5 điểm
- Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn nhân vật và ý nghĩa truyện...
- Cảm nghĩ của bản thân...
* Về phương diện hình thức: bài viết không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ, đặt câu..
- Mức độ chưa tối đa: ( 2,0 điểm) HS nhận nhưng còn sơ sài: thiếu ý, thiếu nghệ thuật...
- Mức độ không đạt: HS không làm hoặc làm lạc đề.
(Hết )
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
Năm học : 2015-2016
MÔN : NGỮ VĂN
( Thời gian làm bài : 120 phút không kể thời gian giao đề )
( Đề thi gồm 09 câu 02 trang)

I- Phần đọc – hiểu ( 3đ) :
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi ( từ câu 1 đến câu 4) :
“Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình”
( Ánh trăng – Nguyễn Duy , Ngữ văn 9 Tập 1, NXB GD )
Câu 1: Tác phẩm có chứa đoạn thơ trên được sáng tác trong giai đoạn nào?
A-Giai đoạn 1945-1954
B- Giai đoạn 1954 - 1964
C- Giai đoạn1964 -1975
D- Giai đoạn sau 1975
Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là: nghị luận và thuyết minh.
A. Đúng
B. Sai
Câu 3: Bài Ánh trăng cùng thể thơ với bài thơ nào sau đây?
A. Lượm.
B. Đêm nay Bác không ngủ.
C. Đập đá ở Côn Lôn.
D. Khi con tu hú.
Câu 4: Trong những câu tục ngữ sau, những câu nào không đúng với lời nhắn nhủ
của tác giả gửi gắm qua bài Ánh trăng?
A. Ăn cây nào rào cây đấy.
B. Gieo gió thì sẽ gặt bão.

Trang 4


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
C. Uống nước nhớ nguồn.

D. Yêu nên tốt, ghét nên xấu.
Câu 5: Giải thích ý nghĩa nhan đề văn bản “ Bên quê ” của Nguyễn Minh Châu.
Câu 6: Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn sau :
“ Thầy giáo giải thoát cho em và em về nhà.”
( Bố của Xi-mông- G.đơ Mô-paxăng)
Câu 7: Từ văn bản “Ánh trăng” của tác giả Nguyễn Duy và qua những hiểu biết của em
về thực tế xã hội, nêu suy nghĩ của em về những lần “giật mình” của con người, của bản
thân em trong cuộc sống.
II- Làm văn : (8 Điểm)
Câu 8: (3 điểm)
Cảm nhận vẻ đẹp của đoạn thơ sau :
“ Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
Sông được lúc dềnh dàng
Chim bắt đầu vội vã
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình san thu”
(Sang thu-Hữu Thỉnh)
Câu 9: ( 4 điểm)
Cảm nghĩ của em về vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa – Nguyễn
Thành Long.
--------HẾT--------

………………………

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN

( Hướng dẫn chấm gồm 04 trang )

A- HƯỚNG DẪN CHUNG
Do yêu cầu của kì thi và đặc thù của môn thi, giám khảo cần:
1.
Nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm thi.
2.
Trên cơ sở bám sát biểu điểm, chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng tiêu chuẩn
cho điểm.
3
Tôn trọng và khuyến khích:
-Sự đa dạng trong cách tổ chức bài làm của học sinh trên cơ sở đáp ứng yêu cầu cơ bản
( với từng câu ) được gợi ý trong bản hướng dẫn chấm thi.
-Sự độc đáo, sáng tạo trong cảm nhận và diễn đạt

Trang 5


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
4

Điểm của từng câu không làm tròn. Điểm của bài thi bằng tổng điểm của các câu
không làm tròn.
B- ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
I- Phần đọc- hiểu :
Câu 1: 0,25đ
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án: D
Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu 2: 0,25đ
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án: B

Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu 3: 0,25đ
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án: B
Mức độ không đạt : không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu 4: 0,25đ
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án: A, B, D
Mức độ chưa tối đa: HS chọn đáp án: A, B, hoặc D
Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 5: 0,75đ
Mức độ tối đa: HS viết được một đoạn văn ( 3- 5 câu) giải thích được 1 số ý:
- Hình ảnh “ Bến quê ” trước hết là hình ảnh thực, những hình ảnh thân thuộc của quê
hương như: cây đa, bến nước, con đò…
- Hình ảnh “ Bến quê ”còn là bến đời, bến đợi,bến bình yên, bến của tình yêu thương, bến
hạnh phúc. Đó là nơi ta sinh ra, ta lớn lên và cũng là nơi mà ta trở về với đát mẹ linh
thiêng,bao dung và độ lượng.
-“ Bến quê ” là biểu tượng cho những giá trị đích thực, gần gũi bình dị mà bền vững của
cuộc sống.
-> Việc chọn hình ảnh bến quê làm nhan đề cho tác phẩm đã thể hiện được chủ đề của
tác phẩm, những phát hiện mới mẻ của Nguyễn Minh Châu về giá trị đích thực của cuộc
sống…
Mức độ chưa tối đa: HS làm được một trong ba ý trên
Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác .
Câu 6: ( 0.25đ)
Mức độ tối đa: HS phân tích được đúng cấu tạo ngữ pháp của câu:
“ Thầy giáo / giải thoát cho em và em / về nhà.”.
CN1
VN1
qht CN2 VN2
( Bố của Xi-mông- G.đơ Mô-pa-xăng)
Mức độ chưa tối đa: HS nêu được một trong 2 vế của câu nêu trên.

Mức độ không đạt : không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu 7:(1đ)
Mức độ tối đa :
HS viết thành đoạn văn nêu và phân tích những suy nghĩ, cảm nhận của mình, trong đó
đảm bảo các ý chính sau:
- “Giật mình” là sự thức tỉnh lương tâm của con người.
- Tác giả Nguyễn Duy là nhà thơ trưởng thành trong quân đội - thế hệ phải trải qua bao
thử thách gian lao, từng chứng kiến bao cảnh mất mát hi sinh của đồng đội, của nhân dân,

Trang 6


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
từng gắn bó, giao hòa cùng thiên nhiên, rừng núi…ngỡ rằng những kí ức, những kỉ niệm
ấy sẽ chẳng bao giờ phai nhòa. Vậy mà khi nước nhà thống nhất, khi được sống trong hòa
bình, sống trong điều kiện tiện nghi hiện đại không phải ai cũng nhớ về những gian nan,
những nghĩa tình của thời đã qua.
->Liên hệ thực tế: Trong nhịp sống hối hả, bận rộn với bao công việc, bao mối quan hệ
bao mối quan tâm…nhiều khi ta bỗng trở thành kẻ vô tâm với quá khứ, với những người
thân yêu…Để rồi một lúc nào đó ta phải “giật mình” thức tỉnh và ân hận, xót xa (vô tình
quên công ơn ông bà, cha mẹ, thầy cô,…)
Vậy hãy sống sao cho hợp với đạo lí “ Uống nước nhớ nguồn”, thủy chung ân tình cùng
quá khứ…để không bao giờ phải ân hận vì sự “vô tình” của bản thân.
Mức độ chưa tối đa: HS nêu được 1 hay 2 trong 3 ý nêu trên
Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác
II- Làm văn ( 7đ)
Câu 8 : (3đ)
Mức độ tối đa:
* Về phương diện nội dung :
- Đúng kiểu bài nghị luận về một đoạn thơ .

- HS viết bài văn ngắn .
- Bài viết phải làm nổi bật được những biến đổi nhẹ nhàng của thiên nhiên đất tròi lúc thu
sang.
Cụ thể :
1- Mở bài: ( 0,5đ):
- Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu đoạn thơ cần phân tích (vị trí, nội dung, trích dẫn )
2- Thân bài: (2đ):
a. Giải thích nhan đề: Sang thu - là chớm thu. (0,25đ)
b. Phân tích vẻ đẹp của mùa thu quê hương trong khổ thơ đầu (0,75đ)
- Phân tích vẻ đẹp của mùa thu qua hai câu thơ đầu:
+ Tín hiệu chớm thu bắt đầu từ hương ổi phả vào trong làn gió se se lạnh (học sinh giải
thích từ “bỗng” và từ “phả”)
 cảm nhận của nhà thơ tinh tế và nhạy cảm.
-Hình ảnh mùa thu trong hai câu thơ tiếp theo thật lunh linh huyền ảo:
+ Hình ảnh “màn sương chùng chình qua ngõ”. Màn sương mềm mỏng, giăng màn khắp
đường thôn ngõ xóm làng quê…Màn sương được nhân hóa khiến nó cũng chứa chan tâm
trạng như người, biết vương vấn …
->Cảm xúc của nhà thơ có một chút nghi hoặc, một chút khâng khuâng không thật rõ
ràng. Bức tranh thu không chỉ cảm nhận bằng giác quan mà được cảm nhận bằng cả tâm
hồn.
C. Phân tích vẻ đẹp mùa thu trong khổ thứ hai (1 đ)
- Vẻ đẹp của mùa thu được cảm nhận ra xa hơn, rộng hơn thể hiện qua hình ảnh dòng
sông, cánh chim, đám mây và bầu trời:
+ Dòng sông thu nước lững lờ, khoan thai, êm đềm…
+ Chim: khi khí trời se lạnh, chim đã vội vã bay đi tìm nơi trú ngụ…
 Hai câu thơ đối nhau một cách nhẹ nhàng, dựng lên hai hình ảnh đối lập nhau….
+ Nhưng có lẽ đẹp nhất và sáng tạo nhất vẫn là hình ảnh đám mây (hs cần phân tích kĩ từ
vắt) từ “vắt” nó gợi ra sự liên tưởng thật thú vị - đầy chất thơ. Đám mây như một dải lụa


Trang 7


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
mềm mại vắt qua ranh giới của hai mùa. Nó như còn vương vấn làn nắng của hạ,vừa
nhuốm sắc màu sang thu…
 Thời khăc giao mùa được sáng tạo từ một hồn thơ tinh tế, nhạy cảm và độc đáo
đọng lại những rung động bâng khuâng trước sự êm mát dịu dàng của mùa thu.
Có lẽ đây là hai câu thơ hay nhất trong sự tìm tòi và sáng tạo khoảng khắc giao mùa
của Hữu Thỉnh…
Đánh giá: Bức tranh thu chứa chan thi vị được mở rộng cả chiều cao, chiều rộng, chiều
dài…tạo thành sợi tơ đồng cảm giữa thiên nhiên và con người lúc vào thu…Từ đó ta cảm
nhận được ở thi sĩ một tâm hồn thơ nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên và quê hương tha
thiết, sự liên tưởng và trí tưởng tượng bay bổng…
3.Kết bài: (0,5đ)
- Đánh giá những thành công về nghệ thuật và nội dung trong đoạn thơ.
- Cảm nghĩ và liên hệ bản thân về tình yêu thiên nhiên, yêu đất nước.
* Về phương diện hình thức:
Bài văn không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ và đặt câu.
Mức độ chưa tối đa: Hs phân tích được đoạn thơ trên một, hai phương diện nào đó. Còn
mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
Mức độ chưa đạt: Hs không làm bài hoặc làm bài lạc đề.
Câu 9: (4 đ)
Cảm nghĩ của em về nhân vật anh thanh niên trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” của
Nguyễn Thành Long.
Mức độ tối đa:
* Về phương diện nội dung:
- Đúng kiểu bài nghị luận về một nhân vật trong một tác phẩm truyện.
- HS viết bài văn ngắn.
- Bài viết phải làm nổi bật được những vẻ đẹp nổi bật của anh thanh niên.

Cụ thể:
1- Mở bài: ( 0,5đ):
- Giới thiệu chung về tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm:
+ Tác giả: - Nguyễn Thành Long (1925 – 1991) quê ở huyện Duy Xuyên, tỉnh Quảng
Nam, viết văn từ thời kì kháng chiến chống Pháp.
- Ông là cây bút chuyên viết truyện ngắn và kí. Ông là một cây bút cần mẫn và nghiêm
túc trong lao động nghệ thuật, lại rất coi trọng thâm nhập thực tế đời sống. Sáng tác của
Nguyễn Thành Long hầu như chỉ viết về những vẻ đẹp bình dị của con người và thiên
nhiên đất nước.
+ Tác phẩm “Lặng lẽ Sa Pa”:
Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” là kết quả của chuyến đi lên Lào Cai trong mùa hè năm
1970 của tác giả. Truyện rút từ tập “Giữa trong xanh” in năm 1972. Truyện viết về
những con người sống đẹp, có ích cho đời, có lí tưởng ước mơ, niềm tin yêu vững bền
vào nghề nghiệp, kiến thức, trình độ khoa học mà nhân vật anh thanh niên là hiện thân vẻ
đẹp đó.
- Cảm nhận chung về nhân vật anh thanh niên.
b. Thân bài: (3 đ)
- Anh thanh niên là nhân vật trung tâm của truyện, chỉ xuất hiện trong giây lát nhưng vẫn
là điểm sáng nổi bật nhất trong bức tranh mà tác giả thể hiện.

Trang 8


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
- Nhân vật anh thanh niên, ở tuổi đời hai mươi bảy tự nguyện rời nơi phồn hoa lên công
tác ở đỉnh núi Yên Sơn cao 2600m. Điều kiện làm việc vô cùng khắc nghiệt, vất vả
( 0,25đ)
- Hoàn cảnh sống và làm việc: một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét, với công việc
“đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự vào việc báo trước thời tiết
hằng ngày”. Công việc đòi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác và có tinh thần trách nhiệm cao.

- Gian khổ nhất đối với anh là phải sống trong hoàn cảnh cô độc, một mình trên đỉnh núi
cao hàng tháng, hàng năm. Điều ấy khiến anh trở thành một trong những người “cô độc
nhất thế gian” và “thèm người” đến nỗi thỉnh thoảng phải ngăn cây chặn đường dừng xe
khách qua núi để gặp người trò chuyện. (0,25đ)
- Là người yêu đời, yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc lắm gian khổ
của mình
( 0,5đ):
Thấy được công việc lặng thầm này là có ích cho cuộc sống và cho mọi người (cụ thể
khi ấy là phục vụ cho cuộc kháng chiến chống Mĩ; Góp phần bắn rơi nhiều máy bay Mĩ
trên cầu Hàm Rồng, Thanh Hóa). Anh thấy cuộc sống và công việc của mình thật có ý
nghĩa, thật hạnh phúc.
(HS phân tích các chi tiết nói về công việc và những suy nghĩ của anh về công việc qua
lời tâm sự với ông họa sĩ )
- Yêu sách và rất ham đọc sách – những người thầy, người bạn tốt lúc nào cũng sẵn sàng
bên anh
( 0 ,25đ)
- Anh không cảm thấy cô đơn vì biết tổ chức, sắp xếp cuộc sống khoa học, ngăn nắp, chủ
động, ngoài công việc anh còn chăm hoa, nuôi gà, nhà cửa và nơi làm việc nhỏ nhắn,
xinh xắn, gọn gàng và khá đẹp. ( 0,25đ)
- Ở người thanh niên ấy còn có những nét tính cách và phẩm chất rất đáng quí: sự cởi mở,
chân thành, rất quí trọng tình cảm con người, khao khát gặp gỡ mọi người. (0,5đ)
( HS bám vào các chi tiết : Trao gói tam thất cho bác lái xe, tiếp đón nồng nhiệt, chân
thành tự nhiên với ông học sĩ và cô kĩ sư, tặng hoa, tặng làn trứng tươi cho hai vị khách
quí…)
- Anh còn là người rất ân cần chu đáo, hiếu khách: Trao gói tam thất cho bác lái xe, tiếp
đón nồng nhiệt, chân thành tự nhiên với ông học sĩ và cô kĩ sư, tặng hoa, tặng làn trứng
tươi cho hai vị khách quí…( 0,25đ)
- Anh còn là người rất khiêm tốn, thành thực( 0.5đ)
Cảm thấy công việc và những lời giới thiệu nhiệt tình của bác lái xe về mình là chưa
xứng đáng, đóng góp của mình chỉ là bình thường nhỏ bé so với bao nhiêu người khác.

Khi ông họa sĩ muốn kí họa chân dung, anh từ chối, e ngại và giới thiệu những người
khác cho ông vẽ.
* Đánh giá chung về thành công của tác giả ( 0,25đ)
c. Kết bài (0,5đ)
- Chỉ qua một cuộc gặp gỡ ngắn ngủi, qua cảm nhận của các nhân vật khác, chân dung
tinh thần của người thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu đã hiện lên rõ
nét và đầy sức thuyết phục với những phẩm chất tốt đẹp, trong sáng về tinh thần, tình
cảm, cách sống và những suy nghĩ về nghề nghiệp, cuộc sống. Đó là một trong những
con người lao động trẻ tuổi, làm công việc lặng lẽ mà vô cùng cần thiết, có ích cho nhân
dân, đất nước. ( 0,25đ)
- Liên hệ bản thân. ( 0,25đ)

Trang 9


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
* Về phương diện hình thức :
Bài văn không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ, đặt câu.
Mức độ chưa tối đa: Hs trình bày được cảm nghĩ về nhân vật trên một, hai phương diện
nào đó. Còn mắc lỗi diễn đạt, chính tả.
Mức độ chưa đạt: Hs không làm bài hoặc làm bài lạc đề.

-------------Hết.----------

………………………….

-

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2015 - 2016

MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề thi gồm 9 câu, 1 trang)
Lưu ý: HS làm bài trên tờ giấy thi

I. Phần đọc - hiểu (3 điểm):
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4:
Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
Dân trai tráng bơi thuyền đi đánh cá.
Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã
Phăng mái chèo mạnh mẽ vượt trường giang …”
(Trích“Quê hương” của Tế Hanh, Ngữ văn 8 – Tập II, trang 16)
Câu 1. Tế Hanh là nhà thơ tiêu biểu trong phong trào Thơ mới chặng cuối.
A. Đúng
B. Sai
Câu 2. Trong hai câu thơ: “Chiếc thuyền nhẹ hăng như con tuấn mã/ Phăng mái chèo
mạnh mẽ vượt trường giang.”, tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?
A. Nhân hóa
C. So sánh
B. Ẩn dụ
D. Hoán dụ
Câu 3. Chép lại theo trí nhớ hai câu thơ tiếp theo để hoàn thành khổ thơ thứ hai của bài
thơ “Quê hương”.
Câu 4. Nêu nội dung chính của khổ thơ mà em vừa hoàn thành?
Câu 5.Những văn bản nào sau đây cùng thể loại với tác phẩm “Bến quê” của Nguyễn
Minh Châu?
A. Lão Hạc
D. Cố hương
B. Tức nước vỡ bờ
E. Trong lòng mẹ.

C. Những ngày thơ ấu
Câu 6. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn sau:
Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng đã thưa thớt – cái giống
hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt .
(“Bến quê” – Nguyễn Minh Châu)
Câu 7. Trong bài thơ “Mây và sóng” của R.Ta-go, em bé đã từ chối lời mời gọi của
những người sống trên mây, trong sóng và sáng tạo ra trò chơi vừa được có mẹ, vừa được
hòa nhập với thiên nhiên. Từ tình cảm của em bé đối với mẹ, bằng một đoạn văn ngắn (3

Trang 10


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
đến 5 câu), hãy nêu suy nghĩ của em về sức níu giữ của tình mẫu tử đối với mỗi con
người trong cuộc sống hiện đại ngày nay?
II. Phần tạo lập văn bản (7điểm):
Câu 1 (3 điểm):
Phân tích khổ thơ sau::
“Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân”.
(“Viếng lăng Bác” của Viễn Phương)
Câu 2( 4 điểm): Cảm nhận về vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn
“Lặng Lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.
--------- Hết ----------

Trang 11



BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
………………………….

-

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học 2015- 2016
MÔN: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm 4 trang)

A. HƯỚNG DẪN CHUNG
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của bản Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát
bài làm của học sinh, tránh chỉ quan tâm đếm ý cho điểm một cách đơn thuần, thiếu tỉ mỉ
hoặc đại khái, cảm tính. Do đặc trưng của môn Ngữ văn và tính chất cụ thể của đề kiểm
tra, trên cơ sở bám sát biểu điểm, giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng
tiêu chuẩn cho điểm. Khuyến khích những bài viết có cảm xúc, có sự sáng tạo riêng, độc
đáo.
Trong trường hợp học sinh tổ chức bài làm theo cách riêng nhưng đáp ứng được
những yêu cầu cơ bản của đáp án thì vẫn cho điểm tối đa ở từng phần.
Điểm của từng câu không làm tròn. Điểm của bài thi bằng tổng điểm các câu
không làm tròn.
B. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
I. Phần đọc - hiểu ( 3điểm):
Câu 1: 0,25 điểm
- Mức độ tối đa: A
- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 2: 0,25 điểm
- Mức độ tối đa: C
- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 3: 0,25 điểm

Mức độ tối đa: Chép đủ, đúng hai câu thơ tiếp theo:
“ Cánh buồm giương to như mảnh hồn làng
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió…”
- Mức độ chưa tối đa: HS còn sai sót một vài từ, chính tả.
- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 4: 0,5 điểm
- Mức độ tối đa: Nêu được nội dung của khổ thơ: Khổ thơ miêu tả cảnh dân chài ra
khơi vào một buổi sáng đẹp trời mà nổi bật là hình ảnh con thuyền hiên ngang, hăng hái,
đầy sinh lực dưới bàn tay điều khiển của “dân trai tráng”…
- Mức độ chưa tối đa: HS chỉ nêu được: Khổ thơ miêu tả cảnh dân chài ra khơi vào
một buổi sáng đẹp trời.
- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 5: 0,25 điểm
- Mức độ tối đa: Chọn A, D
- Mức độ chưa tối đa: Chỉ chọn A hoặc D.
- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 6: 0,5 điểm
- Mức độ tối đa: Phân tích đúng cấu tạo ngữ pháp của câu văn sau:
Ngoài cửa sổ bấy giờ những bông hoa bằng lăng / đã thưa thớt – cái giống
Trạng ngữ
Chủ ngữ
Vị ngữ

Trang 12


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
hoa ngay khi mới nở, màu sắc đã nhợt nhạt .
Thành phần biệt lập phụ chú
- Mức độ chưa tối đa: HS chỉ xác định đúng được một vài thành phần câu.

- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 7: 1,0 điểm
- Mức độ tối đa: HS viết đoạn văn (3- 5 câu), nêu được ý cơ bản sau: Xã hội phát
triển, con người ngày càng phải đối mặt với nhiều cám dỗ. Cần có một điểm tựa để vượt
qua những cám dỗ ấy mà tình mẫu tử là một trong những điểm tựa vững chắc. Mỗi chúng
ta cần biết trân trọng và vun đắp, giữ gìn tình cảm thiêng liêng đó.
- Mức độ chưa tối đa: HS viết chưa đủ ý, còn mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt
- Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
II. Phần tạo lập văn bản( 7 điểm):
Câu 1 ( 3 điểm)
* Mức độ tối đa:
Tiêu
Yêu cầu cần đạt
chí
+ Yêu + Yêu cầu về nội dung:
cầu
- HS làm đúng kiểu bài nghị luận văn học (nghị luận về một đoạn
chung: thơ). Bài viết phải làm nổi bật được niềm thành kính, niềm tự hào,
biết ơn của nhà thơ Viễn Phương đối với Bác được thể hiện trong
khổ thơ thứ hai của bài “Viếng lăng Bác”.
* Về phương diện hình thức: Bài văn không mắc lỗi diễn đạt,
chính tả, dùng từ, đặt câu.
+ Yêu I. Mở bài (0,25 điểm)
cầu cụ - Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
thể:
- Nêu vị trí, cảm nhận chung về giá trị của khổ thơ, trích dẫn thơ.
II. Thân bài: (2,5 điểm)
Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo
các ý cơ bản sau:
* Tóm lược nội dung khổ thơ đầu, nêu luận điểm phân tích khổ 2.

* Lần lượt trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung và nghệ
thuật của đoạn thơ làm nổi bật niềm thành kính, niềm tự hào, ngưỡng
vọng, lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ đối với Bác:
+ Hình ảnh nhân hóa “mặt trời đi qua trên lăng”.
+ Hình ảnh ẩn dụ “mặt trời trong lăng rất đỏ”: ví Bác với mặt trời là
để ca ngợi sự trường tồn vĩnh hằng của hình ảnh Bác, ca ngợi sự vĩ
đại và công lao to lớn của Người đối với dân tộc Việt Nam; khẳng
định sự bất tử của Bác trong lòng dân tộc, thể hiện sự tôn kính, lòng
biết ơn, niềm ngưỡng vọng của nhà thơ nói riêng, của nhân dân ta nói
chung đối với Bác. Bác là mặt trời chân lí cách mạng.
- Điệp ngữ “ngày ngày”: diễn tả nỗi tiếc thương vô hạn của dòng
người vào lăng viếng Bác.
- Hình ảnh ẩn dụ “tràng hoa”: ngầm so sánh dòng người vào lăng
viếng Bác trông như những tràng hoa muôn sắc; mang ý nghĩa tượng
trưng: cuộc đời của họ đã nở hoa dưới ánh sáng của Bác...
- Hình ảnh hoán dụ “bảy mươi chín mùa xuân”: ý muốn nói Bác

Trang 13

Thang
điểm

0,25

0,25

0,25
0,5

0,25

0,5
0,5


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN

Tổng:

sống bảy mươi chín tuổi; Bác đã sống cuộc đời đẹp như những mùa
xuân, Người đã dâng hiến cả cuộc đời làm nên những mùa xuân đẹp
cho đất nước.
* Liên hệ HS có thể liên hệ với những tác phẩm cùng đề tài đẻ làm 0,25
nổi bật hình ảnh thơ, ý thơ.
III. Kết bài (0,25 điểm)
0,25
- Khái quát giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ.
- Liên hệ bản thân.
3,0

* Mức độ chưa tối đa: HS chưa cảm nhận được đầy đủ giá trị của đoạn thơ, còn mắc lỗi
chính tả, diễn đạt...
* Mức độ không đạt: HS không làm bài hoặc lạc đề.
Câu 2 ( 4 điểm)
* Mức độ tối đa:
Tiêu
chí
+Yêu
cầu
chung:


Yêu cầu cần đạt

Thang
điểm

+ Yêu cầu về nội dung:
- HS làm đúng kiểu bài nghị luận văn học (nghị luận về một nhân
vật trong tác phẩm truyện). Bài viết phải làm nổi bật được vẻ đẹp
của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng Lẽ Sa Pa”
của Nguyễn Thành Long.
* Yêu cầu về hình thức:
- Bài văn không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Yêu I. Mở bài ( 0,25, điểm):
0,25
cầu cụ - Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm.
thể:
- Nêu đánh giá sơ bộ về nhân vật anh thanh niên: một con người
sống có lí tưởng và có nhiều nét tính cách đáng yêu, đáng mến.
II. Thân bài ( 3,5 điểm)
* Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau song cần lựa
chọn dẫn chứng tiêu biểu, phân tích dẫn chứng để làm rõ các đặc
điểm sau:
+ Anh thanh niên đẹp ở tấm lòng yêu đời, yêu nghề, có ý thức 0,5
trách nhiệm cao trong công việc lắm gian khổ. ( Tình nguyện
lên làm việc ở đỉnh Yên Sơn cao 2600m. Anh nói: “Công việc của
cháu gian khổ thế đấy chứ nếu cất nó đi, cháu buồn đến chết
mất”...)
+ Có suy nghĩ, quan niệm đúng đắn và sâu sắc về công việc, về 0,5
cuộc sống. (Quan niệm: “ khi ta làm việc, ta với công việc là đôi
sao gọi là một mình được”. )

+ Biết tổ chức sắp xếp cuộc sống một cách chủ động, ngăn 0,75
nắp. (Không cho phép mình cẩu thả, tuềnh toàng như nhà hoạ sĩ
đã thầm nghĩ; trồng hoa, nuôi gà, trồng thuốc quý, tự học...)
+ Cởi mở, chân thành, biết quan tâm đến người khác khát 0,75

Trang 14


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
khao được gặp gỡ, trò chuyện với mọi người. (Đào củ tam thất
làm quà cho bác, cắt một bó hoa tặng cô gái, vui mừng, đếm từng
phút trong cuộc gặp gỡ, biếu ông hoạ sĩ già cái làn trứng làm
quà...)
+ Là một con người khiêm tốn, trân trọng sự hi sinh thầm lặng 0,75
của những người xung quanh. (Từ chối khi ông họa sĩ muốn vẽ
chân dung anh, nhiệt thành giới thiệu những người khác đáng cảm
phục hơn...)
* Đánh giá, liên hệ:
0,25
- Anh là hình ảnh tiêu biểu của thế hệ trẻ Việt Nam những năm
70 của thế kỉ XX, những con người sống có lí tưởng, lao động
thầm lặng, cống hiến hết mình cho đất nước.
- Liên hệ các văn bản cùng đề tài.
III. Kết bài:
0,25
Khái quát, đánh giá về nghệ thuật khắc họa nhân vật (qua lời nói,
suy nghĩ, việc làm; qua những lời nhận xét đánh giá của các nhân
vật khác), về vẻ đẹp của anh thanh niên.
- Liên hệ bản thân.
Tổng:

4,0
* Mức độ chưa tối đa: HS chưa phân tích được đầy đủ vẻ đẹp của nhân vật anh thanh
niên, còn mắc lỗi chính tả, diễn đạt...
* Mức độ không đạt: HS không làm bài hoặc lạc đề.
------------Hết --------------

Trang 15


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
Năm học 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
(Đề thi gồm 09 câu, 02 trang)

………………….

I. Phần đọc hiểu (3đ)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi
…Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rung rung
như là đồng là bể
như là sông là rừng
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
(Ngữ văn 9, tập 1)
Câu 1. (0,25đ) Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai?

A. Ánh trăng -Chính Hữu
B. Ánh trăng -Huy Cận

C. Ánh trăng -Nguyễn Duy
D. Ánh trăng -Nguyễn Khoa Điềm

Câu 2. (0,25đ) Bài thơ có đoạn thơ trên được sáng tác năm 1978.
A. Đúng

B. Sai.

Câu 3. (0,25đ) Trong khổ thơ “Ngửa mặt lên nhìn mặt …là rừng” sử dụng những phép tu
từ nào?
A. Nhân hóa

B. Hoán dụ

C. Ẩn dụ

D. Liệt kê.

Câu 4. (0,25đ) Trong các dòng sau, dòng nào có chứa từ không phải là từ láy?
A.Thình lình, rưng rưng, vành vạnh

B.Trần trụi, phăng phắc, thình lình

C.Trần trụi, thiên nhiên, rưng rưng

D. Rưng rung, vành vạnh, phăng


phắc.
Câu 5. (0,5đ) Nội dung chính của đoạn thơ trên?
A. Tác giả phê phán những người sống quay lưng với quá khứ của mình.
B. Từ câu chuyện riêng tư của cá nhân, nhà thơ muốn nhắn gửi mọi người phải biết
yêu thiên nhiên.
C. Là lời nhắc nhở về những năm tháng gian lao đã qua của cuộc đời người lính gắn
bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, hiền hậu.
D. Là lời nhắc nhở mọi người về thái độ sống có tình nghĩa đối với quá khứ.
Câu 6. (0,5đ) Ý nghĩa của hình tượng ánh trăng?
A. Là biểu tượng cho quá khứ đẹp đẽ hiền hậu, nghĩa tình, nhân nghĩa, thủy chung.
B. Đánh thức lương tâm mỗi người, hướng con người đến những điều tốt đẹp, đến đạo
lí “Uống nước nhớ nguồn”.
C. Thiên nhiên không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con người.

Trang 16


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
D. Biểu tượng cho hòa bình.
Câu 7. (1,0đ) Bài học cuộc sống mà em nhận được từ bài thơ trên? Hãy trình bày bằng
một đoạn văn ngắn từ 3-5 dòng.
II. Làm văn (7đ)
Câu 8. (3đ) Vẻ đẹp của ba câu thơ cuối bài thơ Đồng Chí – Chính Hữu
Câu 9. (4đ) Nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành
Long.
--------Hết--------

Trang 17



BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT
………………….

Năm học 2015 - 2016
MÔN: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm 04 trang)

I. Phần đọc hiểu: 3đ
Câu 1: 0,25đ
-Mức độ tối đa: Học sinh chọn đáp án C
- Mức độ không đạt: Không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 2: 0,25đ
-Mức độ tối đa: Học sinh chọn đáp án A
- Mức độ không đạt: Không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 3: 0,25đ
-Mức độ tối đa: Học sinh chọn đáp án A, D
-Mức độ chưa tối đa: Học sinh chọn đáp án A hoặc D
- Mức độ không đạt: Không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 4: 0,25đ
-Mức độ tối đa: Học sinh chọn đáp án C
- Mức độ không đạt: Không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 5: 0,5đ
-Mức độ tối đa: Học sinh chọn đáp án C,D
-Mức độ chưa tối đa: Học sinh chọn đáp án C hoặc D
- Mức độ không đạt: Không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
Câu 6: 0,5đ
-Mức độ tối đa: Học sinh chọn đáp án A,B
-Mức độ chưa tối đa: Học sinh chọn đáp án A hoặc B
- Mức độ không đạt: Không trả lời hoặc có câu trả lời khác.

Câu 7: 1đ
Học sinh cảm nhận được bài học cuộc sống từ bài thơ:
+ Con người không nên sống vô tình, hãy luôn nhớ và tự hào về quá khứ tốt đẹp.
+Phải biết sống ân nghĩa thủy chung, biết “uống nước nhớ nguồn”.Tích cực học
tập và rèn luyện để góp phần xây dựng quê hương, đất nước
+Có thái độ phê phán lối sống vong ân bội nghĩa hoặc thái độ vọng ngoại, quên
cội nguồn, quên bản sắc dân tộc….
-Mức độ tối đa: Học sinh cảm nhận được 3 ý trên
-Mức độ chưa tối đa: Học sinh cảm nhận được một trong 3 ý

Trang 18


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
- Mức độ không đạt: Không trả lời hoặc có câu trả lời khác.
II. Làm văn: 7đ
Câu 1:3đ
Mức độ tối đa
* Về phương diện nội dung:
- Đúng kiểu bài nghị luận văn học về một đoạn thơ (Bài thơ)
- Làm rõ được vẻ đẹp của ba câu thơ cuối bài thơ Đồng chí: Là bức tranh đẹp về tình
đồng chí đồng đội, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ.
Cụ thể:
a. Mở bài ( 0,25đ)
- Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và ba câu cuối: Là bức tranh đẹp về tình
đồng chí đồng đội, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ
b. Thân bài ( 2,5đ)
Học sinh làm rõ những ý sau:
-Một khung cảnh có sự kết hợp hài hòa giữa chất hiện thực và lãng mạn.
- Người lính trong tư thế chủ động chờ giặc ( Chờ giặc tới)

- Sức mạnh của tình đồng chí sưởi ấm lòng những người lính, giúp họ vượt lên
những khắc nghiệt của thời tiết và mọi gian khổ thiếu thốn.
- Chất lãng mạn đọng lại ở câu cuối bằng một hình ảnh bất ngờ: Đầu súng trăng
treo. Đó là sự hòa quyện giữa hiện thực và lãng mạn. Đây là một hình ảnh đặc
sắc:
+ Súng và trăng kết hợp với nhau; là gần và xa; thực tại và mơ mộng; chất
chiến đấu và trữ tình; chiến sĩ và thi sĩ; chất hiện thực và cảm hứng lãng mạn.
+Tạo nhịp lắc, gợi hình ảnh của một cái gì đó lơ lửng, chông chênh trong sự
bát ngát.
-

Chính Hữu đã lấy hình ảnh “Đầu súng trăng treo” cho cả tập thơ của mình. Là
sự kết hợp kì diệu của thơ cách mạng Việt Nam góp phần lý giải sức mạnh của
người lính trong những năm kháng chiến chống pháp.

c. Kết bài (0,25đ)
-Khái quát về vẻ đẹp 3 câu thơ cuối bài.
- Nêu suy nghĩ của bản thân về sức mạnh của anh bộ đội Cụ Hồ.
* Về phương diện hình thức:
- Bài văn không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dung từ, đặt câu. Bố cục chặt chẽ đủ 3 phần.
- Thực hiện được các thao tác nghị luận.
Mức độ chưa tối đa: Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp trên một vài phương diện
nào đó; còn mắc lỗi diễn đạt, sai chính tả.
Mức độ không đạt: Học sinh không làm bài hoặc làm lạc đề.
Câu 2: 4đ

Trang 19


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN

Mức độ tối đa
* Về phương diện nội dung:
- Đúng kiểu bài nghị luận văn học về một đoạn thơ (Bài thơ)
- Bài viết phải làm nổi bật được phẩm chất cao đẹp của anh thanh niên và bày tỏ thái độ
của bản thân trước vẻ đẹp ấy.
Cụ thể:
a. Mở bài : 0,5đ
- Giới thiệu về tác giả, hoàn cảnh sáng tác tác phẩm.
- Tác phẩm ca ngợi vẻ đẹp của những con người lao động thầm lặng cống hiến
cho đất nước mà nhân vật chính là anh thanh niên đã để lại cho người đọc
những ấn tượng khó phai mờ.
b. Thân bài : 3đ
HS nêu được những ý sau:
-Anh thanh niên là nhân vật chính của truyện, là người tiêu biểu cho tầng lớp
thanh niên trong công cuộc xây dựng đất nước ở những nơi khó nhăn gian khổ.
- Nêu hoàn cảnh sống của nhân vật anh thanh niên: 0,5đ

-

-

+ Quê ở Lào Cai , tình nguyện sống và làm việc trên đỉnh Yên Sơn cao 2600m
quanh năm chỉ có cỏ cây và mây mù lạnh lẽo. Công việc của anh là làm khí
tượng kiêm vật lý địa cầu. Cụ thể: “Đo gió, đo mưa, tính mây, đo chấn động
mặt đất, dự vào việc báo thời tiết hang ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến
đấu”.
Anh có những phẩm chất rất đáng quý:
+ Một con người có ý thức, trách nhiệm cao với công việc.Anh có quan niệm
đúng đắn về hạnh phúc, về lẽ sống: Hạnh phúc là được cống hiến cho cuộc đời,
thấy những đóng góp của mình là nhỏ bé.

+ Một con người có hành động đẹp, có những suy nghĩ sâu sắc về công việc và
cuộc sống: Làm việc tự giác, có tinh thần trách nhiệm cao.Anh suy nghĩ về
công việc: “Khi là việc ta với công việc là đôi sao lại gọi là một được”.
+ Một người có lối sống đẹp, anh biết tạo ra cho mình một cuộc sống nề nếp,
văn minh, thơ mộng: Anh sắp xếp cuộc sống ngăn nắp, làm đẹp nơi ở bằng
cách trồng hoa, nuôi gà, tự học và đọc sách. Đây là con người biết vươn lên lối
sống văn hóa.
+ Một người có cách cư xử đẹp, luôn yêu thương, gần gũi, quan tâm và chan
hòa với mọi người: Anh chân thành, cởi mở, quan tâm đến người khác. Anh
mời trà cho khách, hái hoa tặng cô gái, tặng trứng cho ông họa sĩ, củ tam thất
cho vợ bác lái xe. Anh khao khát được nói chuyện với mọi người, có lần anh
chặt cây ngáng xe để được gặp người.
+ Một người khiêm tốn, thành thực. Anh thấy những đóng góp của mình bình
thường nhỏ bé so với người khác. Anh ngượng ngùng khi thấy ông họa sĩ già
phác thảo chân dung mình và hào hứng giới thiệu cho ông họa sĩ ngững người
đáng vẽ hơn mình.
Đánh giá, liên hệ.
+ Vẻ đẹp của anh thanh niên là vẻ đẹp bình dị mà cao quý, một vẻ đẹp đậm
chất lý tưởng. Đó là lối sống của con người thế hệ mới. Anh là đại diện cho
những con người đang ngày đêm lao động hang say để cống hiến cho đất nước.

Trang 20


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
+ Thấm thía hơn câu thơ của Thanh Hải: Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
- Về nghệ thuật:

+Cốt truyện đơn giản, phẩm chất nhân vật đự hiện lên qua cái nhìn nhiều
chiều.
+ Chất thơ toát ra từ vẻ đẹp thiên nhiên, từ những suy nghĩ đẹp của con người.
c. Kết bài
-Nêu những đánh giá chung về nhân vật.
- Liên hệ về lối sống của thanh niên trong giai đoạn hiện nay.
* Về phương diện hình thức:
- Bài văn không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dung từ, đặt câu. Bố cục chặt chẽ đủ 3 phần.
- Thực hiện được các thao tác nghị luận.
Mức độ chưa tối đa: Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp trên một vài phương diện
nào đó; còn mắc lỗi diễn đạt, sai chính tả.
Mức độ không đạt: Học sinh không làm bài hoặc làm lạc đề.

…………………………..

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
Năm học..2015 - 2016
MÔN: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút
( Đề thi gồm 9 .câu, 02trang)

I. ĐỌC HIỂU
Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi .
“ ….Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng một
màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. Vòm trời cũng như cao hơn. Những tia nắng
sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi bên kia sông, và cả một
vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trước khuôn
cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non - những màu
sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ. Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới
không sót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì

chưa hề bao giờ đi đến - cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình…..”
Câu 1 (0,25 điểm). Đoạn văn trên trích trong văn bản…………………………của tác giả
Nguyễn Minh Châu
Câu 2. (0,25 điểm). Đoạn văn có sử dụng phương thức biểu đạt ?
A. Tự sự.
B. Miêu tả.
C. Biểu cảm.
D. Nghị luận.
E.
Thuyết minh
Câu 3. (0,25 điểm). Những từ: “gần gũi”, “xa lắc” trong câu: “Suốt đời Nhĩ đã từng đi
tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì
chưa hề bao giờ đi đến - cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình…..”
thuộc từ loại……………………..

Trang 21


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
Câu 4. (02,5 điểm). Phần gạch chân trong câu : : “Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót
một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì chưa hề bao
giờ đi đến - cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình…..” là thành phần
gì ?
Câu 5 (0,5điểm) . Xét về cấu tạo ngữ pháp, câu “Vòm trời cũng như cao hơn” thuộc kiểu
câu………………………….Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu đó.
Câu 6.(0,5điểm) Từ cảnh ngộ của anh Nhĩ và cái nhìn của anh về cảnh vật nơi quê hương
gợi cho em suy nghĩ gì?
Câu 7.(1 điểm)
Ở cuối truyện , nhân vật Nhĩ đã rút ra một quy luật của đời người: “Con người ta
trên đường đời thật khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc chùng chình”

Em hiểu gì về “Con đường” trong tâm thức của anh Nhĩ? Và những suy nghĩ ấy
của anh đã thức tỉnh được em điều gì trong cuộc sống hiện nay.?
II. LÀM VĂN (7điểm)
Câu 1.(3 điểm) Suy nghĩ của em về đoạn thơ sau:
“…Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!”
(Trích “Viếng lăng Bác”-Viễn Phương ,Ngữ Văn 9, Tập 2)
Câu 2.(4 điểm)Tình cha con sâu sắc và cảm động trong truyện ngắn Chiếc lược ngà
của Nguyễn Quang Sáng. ( Ngữ văn 9- Tập 1)
------------Hết----------

Trang 22


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO 10 THPT
Năm học. 2015 - 2016
MÔN: Ngữ văn
(Hướng dẫn chấm gồm 05.trang)

(PHẦN NÀY DO SỞ
GD&ĐT GHI)
………………………

Chú ý:
- Thí sinh làm theo cách khác nếu đúng thì cho điểm tối đa
- Điểm bài thi.: 10
PHẦN 1: Phần đọc hiểu (3đ)
Câu

Đáp án
Mức độ tối đa: HS trả lời đúng đoạn văn được trích trong
văn bản “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu
Mức độ không đạt : Không trả lời hoặc có câu trả lời

Điểm

2

Mức độ tối đa: HS chọn đáp án A,B
Mức độ chưa tối đa: học sinh chỉ chọn đúng một đáp án.
Mức độ không đạt : Không trả lời hoặc có câu trả lời
khác

0,25
điểm

3

Mức độ tối đa: HS trả lời đúng “Gần gũi”, “xa lắc” là tính
từ
Mức độ không đạt : Không trả lời hoặc có câu trả lời
khác


0,25
điểm

1

0,25
điểm

khác

Trang 23


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
4

5

6

7

Mức độ tối đa: HS trả lời đúng thành phần biệt lập: Thành
phần phụ chú
Mức độ không đạt : Không trả lời hoặc có câu trả lời
khác

0,25
điểm


- Mức độ tối đa: HS xác định đúng kiểu câu: Câu đơn
Phân tích cấu tạo ngữ pháp : Vòm trời cũng như cao hơn.
CN
VN
-Mức độ chưa tối đa: học sinh trả lời thiếu hoặc phân tích
chưa đầy đủ cấu tạo ngữ pháp của câu
-Mức độ tối đa: HS trả lời được :
+Từ cảnh ngộ và cái nhìn của anh Nhĩ giúp em nhận ra
rằng cuộc sống chứa đầy những điều bất thường, vượt ra
ngoài những dự định, ước muốn của mình, phải qua trải
nghiệm mới thấm thía.
+Suy nghĩ của anh Nhĩ như nhắc nhở em phải biết trân
trọng, nâng niu những vẻ đẹp bình dị, thân thuộc của quê
nhà.
-Mức độ chưa tối đa: học sinh trả lời còn thiếu ý, hoặc trả lời
theo cách diễn đạt khác nhưng nội dung đảm bảo các ý đã nêu
trên.
-Mức độ không đạt : Không trả lời hoặc có câu trả lời khác

0,5điểm

-Mức độ tối đa: HS trình bày được bằng hình thức một đoạn
văn
+Con đường trong tâm thức Nhĩ là “vòng vèo” là “chùng
chình”, tức là những suy nghĩ và việc làm lệch lạc khiến người ta
bị lạc đường, lạc hướng, bị cám dỗ vào những thú vui vô bổ mà
không nhận ra “hấp dẫn” ở phía trước trên đường đời.
+ Suy nghĩ của anh Nhĩ như thức tỉnh mọi người hãy thoát ra
khỏi những cái “vòng vèo”, “chùng chình” trong cuộc sống mà
chúng ta đang sa vào để hướng tới những giá trị đích thực, bền

vững mà gần gũi trong đời thường.
-Mức độ chưa tối đa: học sinh trả lời còn thiếu ý, hoặc trả lời theo
cách diễn đạt khác nhưng nội dung đảm bảo các ý đã nêu trên.
-Mức độ không đạt: Học sinh không có câu trả lời

1 điểm

0,5điểm

II. LÀM VĂN (7điểm)
Câu 1 (3 điểm)
Tiêu chí
Yêu cầu cần đạt
Thang điểm
a,Mức độ tối đa :HS nắm được kĩ năng làm
bài văn nghị luận
- Biết vận dụng thể loại nghị luận kết hợp miêu tả
A. Kĩ năng
và biểu cảm để làm bài.
- Sử dụng ngôi hệ thống luận điểm, luận cứ rõ
ràng, cụ thể, lập luận chặt chẽ

Trang 24


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN
- Bố cục bài chặt chẽ, hợp lí, kể hấp dẫn.
- Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, lời văn trong sáng,
giàu cảm xúc. Viết câu, chữ cẩn thận, ít sai sót,
trình bày cần đối, hài hoà.


B,Kiến thức

I. Mở bài: giới thiệu vị trí đoạn thơ trong tác
phẩm và khái quát nội dung cảm xúc của đoạn.
-Viếng lăng Bác của Viễn Phương là bài thơ
nói lên một cách thiết tha, cảm động những Tình
cảm thiêng liêng, thành kính của đồng bào miền
Nam với Bác. Đây là khổ thứ 2 và khổ thứ 3 của
bài thơ.
-ND đoạn thơ khẳng định Bác bất tử, trường
tồn cùng núi sông, dân tộc và tình cảm thành
kính, thiêng liêng,sâu sắc mà nhân dân dành cho
Người là vĩnh viễn.
II. Thân bài: Lần lượt trình bày những suy
nghĩ, đánh giá về ND và NT của đoạn thơ:
1.Tác giả như muốn khẳng định: Bác còn đó và
còn mãi giữa non sông đất nước, giữa lòng dân
tộc và nhân loại.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xuân…
- sử dụng điệp ngữ “ngày ngày …đi qua, đi
trong…” diễn tả dòng chảy của thời gian ngày
tiếp ngày vô tận. Trong cái vô tận của thời gian
ấy là cái vĩnh viễn, bất tử của tên tuổi Người.
- Hai hình ảnh “mặt trời” - một hình ảnh tả thực
và một hình ảnh ẩn dụ - được nối với nhau bằng
chứ “thấy” là một sáng tạo: Người và thiên nhiên
vũ trụ vô cùng gần gũi; đồng thời liên tưởng này
còn nói lên được một cách sâu sắc vẻ đẹp, sức

sống và ý nghĩa cuộc đời của Bác với dân tộc và
nhân loại.
2. Nhà thơ cảm nhận sâu sắc lòng thương nhớ vô
tận của con người VN và nhân loại với Bác.
- hình ảnh giàu giá trị biểu cảm “dòng người đi
trong thương nhớ” vừa chân thực vừa có ý
nghĩa khái quát:Tình cảm nhân dân dành cho
Người có cội rễ bền lâu như dòng sông không
bao giờ cạn.
- liên tưởng “kết tràng hoa dâng bảy mươi chín
mùa xuân” là một liên tưởng độc đáo, phù hợp
với khung cảnh viếng lăng Người làm cho hình
tượng thơ thêm cao quý lộng lẫy.

Trang 25

(0,25 điểm)

(0,25 điểm)

(0,25 điểm)
(0,25 điểm)

(0,25 điểm)

(0,25 điểm)

(0,25 điểm)



×