Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 78 trang )

BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
…………………………..

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO THPT
Năm học 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
( Đề thi gồm 9 câu, 02 trang)

I. Đọc hiểu (3 điểm):
Đọc phần trích sau và trả lời câu hỏi (Từ câu 1 đến câu 4)
Rồi chị túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa. Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện chạy
không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất,
miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Người nhà lí trưởng sấn sổ bước đến giơ gậy chực đánh chị Dậu. Nhanh như cắt, chị
Dậu nắm ngay được gậy của hắn. Hai người giằng co, du dẩy nhau, rồi ai nấy đều
buông gậy ra, áp vào vật nhau. Hai đứa trẻ kêu khóc om sòm. Kết cục, anh chàng hầu
cân ông lí yếu hơn chị chàng con mọm, hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái, ngã
nhào ra thềm.
(Tức nước vỡ bờ, Ngô Tất Tố, Ngữ văn 8, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam,
2004, trang 31)
Câu 1. Khoanh tròn vào chữ cái đầu ý kiến em cho là đúng về nhà văn Ngô Tất Tố?
A. Sinh năm 1890-1950, tại Từ Sơn, Bắc Ninh.
B. Là một tay ngôn luân xuất sắc trong đám nhà Nho.
C. Là nhà văn tiêu biểu của dòng văn học Lãng mạn Việt Nam.
D. Tác phẩm nổi tiếng nhất là phóng sự Việc làng.
E. Là nhà văn, nhà dịch thuật và khảo cứu nổi tiếng.
Câu 2. Phương thức biểu đạt của đoạn văn trên là …………………………..
………………………………………………………………………………...
Câu 3. Trong đoạn văn trên, tác giả sử dụng năm từ láy.
A. Đúng


B. Sai
Câu 4. Em hãy giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu?
Câu 5. Em hãy phân tích cấu tạo ngữ pháp và xác định kiểu câu của câu văn sau :
Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện chạy không kịp với sức xô đẩy của người đàn bà
lực điền, hắn ngã chỏng quèo trên mặt đất, miệng vẫn nham nhảm thét trói vợ chồng kẻ
thiếu sưu.
(Tức nước vỡ bờ, Ngô Tất Tố, Ngữ văn 8, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2004,
trang 31)
Câu 6. Ghép một ý của cột A với một ý của cột B để có kết hợp đúng xét về thể loại và
xét về nội dung của văn bản Đấu tranh cho một thế giới hòa bình.
Cột A
Cột B
1. Về thể loại
a. Văn bản nhật dụng
2. Về nội dung

b. Văn bản nghị luận
c. Văn bản tự sự

Câu 7. Từ văn bản Mây và sóng của Ta-go, em rút ra cho mình bài học gì về việc tạo
dựng hạnh phúc cho bản thân trong cuộc sống?

Trang 1


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
II. Làm văn (7 điểm):
Câu 1. Cảm nhận của em về khổ thơ đầu bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, trang 70)
Câu 2. Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn
Thành Long.
------------Hết----------

Trang 2


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)

………………………

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO THPT
Năm học 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm 6 trang)

Chú ý:
- Thí sinh làm theo cách khác nếu đúng thì cho điểm tối đa
- Điểm bài thi 10 điểm
I.Đọc hiểu (3 điểm):
Câu
1(0,25
điểm)

Đáp án
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án B,E.
Mức độ chưa tối đa: HS chọn đáp án B hoặc E.

Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác.

Điểm
0,25 điểm

2(0,25
điểm)

Mức độ tối đa: HS điền vào chỗ trống: tự sự kết hợp
miêu tả.
Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời
khác.

0,25 điểm

3(0,25
điểm)

Mức độ tối đa: HS chọn đáp án A.
Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời
khác.

0,25 điểm

4(0,5
điểm)

Mức độ tối đa: HS giải thích được ý nghĩa nhan đề
0,5 điểm
truyện ngắn Bến quê của tác giả Nguyễn Minh Châu:

Bến quê có hai lớp nghĩa:
+ Nghĩa thực: bến sông quê nhà của Nhĩ.
+ Nghĩa biểu tượng: là gia đình, quê hương xứ sở gần gũi,
thân thương và bền vững, là nơi neo đậu bình yên cho mỗi
con người. Từ đó, Bến quê có khả năng thức tỉnh con
người về tình yêu gia đình, quê hương cội nguồn; trân
trọng những giá trị bình dị, gần gũi mà lớn lao, bền vững.
Mức độ chưa tối đa: HS trả lời được một trong các ý
trên.
Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời
khác.

5(0,5
điểm)

Mức độ tối đa: HS xác định được đúng cấu trúc ngữ pháp 0,5 điểm
của câu, và xác định câu văn thuộc kiểu câu ghép.

Trang 3


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
Sức lẻo khẻo của anh chàng nghiện/
CN
chạy không kịp với sức xô đẩy của
VN
người đàn bà lực điền, hắn/ ngã chỏng
CN
VN
quèo trên mặt đất, miệng/ vẫn nham

CN VN
nhảm thét trói vợ chồng kẻ thiếu sưu.
Mức độ chưa tối đa: HS chỉ xác định được cấu trúc ngữ
pháp hoặc chỉ xác định được kiểu câu.
Mức độ không đạt: Không xác định đúng cấu trúc ngữ
pháp và kiểu câu.

6(0,25
điểm)

Mức độ tối đa: HS nối đúng 1 với b; 2 với a.
Mức độ chưa tối đa: HS nối đúng một trong hai ý.
Mức độ không đạt: không trả lời hoặc trả lời sai.

0,25 điểm

7(1 điểm)

Mức độ tối đa: HS trả lời được đầy đủ các ý sau:
- Em bé trong bài thơ Mây và sóng của Tago đã khước từ
hanh phúc ở nơi xa xôi trên mây và trên sóng và tự tạo
dựng hạnh phúc cho mình trong ngôi nhà của em và có
mẹ ở bên cạnh.
- Qua đó, chúng ta thấy được hạnh phúc của con người
trong cuộc sống này không phải là ở nôi xa xôi và hạnh
phúc không phải là điều bí ẩn mà nó ở chính cuộc sống
quanh ta.
- Chúng ta hãy biết tạo dựng hạnh phúc cho mình bằng
chính bàn tay lao động của mình và hãy lấy điểm tựa là
tình mẹ để chiến thắng mọi cám dỗ, vượt qua mọi khó

khăn để có được hạnh phúc trong cuộc sống.
Mức độ chưa tối đa: HS trả lời không được đầy đủ các ý
nêu trên.
Mức độ chưa đạt: HS không trả lời hoặc có câu trả lời
khác.

1 điểm

Trang 4


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
II. Làm văn (7 điểm)
Câu

Đáp án

Điểm

Mức độ tối đa:
Câu
* Về phương diện nội dung:
1(3
điểm) - Đúng kiểu bài nghị luận văn học: Nghị luận về một đoạn thơ,
khổ thơ.
- Bài viết phải làm nổi bật được vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật
của khổ thơ, có cảm xúc.
Cụ thể:
1.Mở bài (0,5 điểm)
Giới thiệu tác giả Hữu Thỉnh, xuất xứ bài thơ Sang thu, nội

dung khái quát của bài thơ.
- Vị trí của khổ thơ, nội dung khái quát của khổ thơ: Khổ thơ thể
hiện những biến chuyển tinh tế của bức tranh thiên nhiên chớm
thu trên làng quê Đồng bằng Bắc Bộ.
- Trích dẫn khổ thơ.
2.Thân bài (2điểm):
+) Luận điểm 1: Những biến chuyển tinh tế của bức tranh chớm
thu trên làng quê vùng Đồng bằng Bắc Bộ.
- HS cảm nhận được vẻ đẹp của hình ảnh hương ổi: Hương ổi là
1 điểm
tín hiệu đầu tiên của mùa thu trong cảm nhận của Hữu Thỉnh.
Đây cũng là điểm mới đầu tiên khi viết về mùa thu, khác với thơ
xưa, nay thường miêu tả tín hiệu của thu về bằng sắc vàng, bằng
hương cốm, lá sen hay nồng nàn hương hoa sữa. Hương ổi là một
mùi hương của làng quê thôn dã, giản dị, mộc mạc mà thân quen.
Đây là lần đầu tiên mùi hương ổi đi vào trong thơ ca ngọt ngào và
tự nhiên đến vậy.
- Học sinh phân tích cái hay của động từ phả mà tác giả sử dụng
để miêu tả mùi hương ổi: Đây là một động từ mạnh làm cho
hương ổi như sánh lại, quyện lại bung tỏa mạnh mẽ vào hơi gió se
(làn gió từ lâu được coi là đặc trưng của hồn thu Bắc Bộ) làm cho
cái ấm và cái lạnh giao nhau, làm ấm nồng cả không gian cảnh
vật.
- Học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của hình ảnh sương với nghệ
thuật nhân hóa và từ láy chùng chình:
Tác giả sử dụng nghệ thuật nhân hóa và từ láy chùng chình
vừa diễn tả chính xác đặc trưng của làn sương mùa thu vừa có tác
dụng gợi hình và gợi tình. Làn sương mùa thu như một nàng thiếu
nữ duyên dáng, yểu điệu thướt tha với tâm trạng ngập ngừng, bịn
rịn, bâng khuâng khi bước sang ngưỡng cửa của mùa thu.

- Bức tranh mùa thu được cảm nhận bằng khứu giác, thị giác và
xúc giác, từ những gì vô hình, mờ ảo, nhỏ hẹp và gần.

Trang 5


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
+) Luận điểm 2 (1 điểm): Tâm trạng ngỡ ngàng của nhà thơ khi
chợt nhận thu về:
- Tâm trạng của nhà thơ được thể hiện qua từ bỗng (một thoáng
giật mình bối rối), qua từ hình như (một chút mơ hồ mong manh, 1 điểm
một sự đoán nhận chưa chắc chắn). Mùa thu yên bình đầu tiên
đến với người lính vừa bước ra khỏi chiến tranh khiến nhà thơ
không khỏi ngỡ ngàng, một sự ngỡ ngàng mà dường như đã đợi
từ lâu lắm.
- Qua đó, người đọc thấy được tình yêu làng quê tha thiết và tâm
hồn nhạy cảm của tác giả.
3. Kết bài (0,5 điểm):
- Đánh giá thành công về nghệ thuật, nội dung của khổ thơ: Đoạn
thơ nói riêng bài thơ nói chung được viết theo thể ngũ ngôn vừa
mang nét đẹp cổ điển vừa mang nét đẹp hiện đại. Cùng với những
hình ảnh thơ đẹp, gợi cảm, sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ,
khổ đầu bài thơ đã vẽ ra khung cảnh chớm thu đẹp, duyên dáng
của vùng quê đồng bằng Bắc Bộ trong cảm nhận tinh tế và tình
yêu thiên nhiên mùa thu tha thiết của hồn thơ Hữu Thỉnh.
- HS nêu cảm xúc của bản thân.
* Về phương diện hình thức: Bài văn có bố cục rõ ràng, hệ
thống luận điểm chặt chẽ, không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, dùng
từ, đặt câu.
Mức độ chưa tối đa: HS cảm nhận chưa đầy đủ vẻ đẹp của khổ

thơ; còn mắc lỗi diễn đạt, sai chính tả.
Mức độ không đạt: HS không làm bài hoặc làm lạc đề.

Mức độ tối đa:
Câu
* Về phương diện nội dung:
2(4
điểm) Đúng kiểu bài nghị luận văn học: Nghị luận về một nhân vật
văn học.
- Bài viết phải làm nổi bật được vẻ đẹp của nhân vật anh thanh
niên, lời văn có cảm xúc.
Cụ thể:
1.Mở bài (0,5 điểm):
Giới thiệu tác giả Nguyễn Thành Long, xuất xứ truyện ngắn
Lặng lẽ Sa Pa, nội dung khái quát của tác phẩm, khái quát vẻ đẹp
của nhân vật anh thanh niên: Một chàng thanh niên trẻ nhiệt
huyết, sống lao động, cống hiến hết mình, lặng thầm mà đầy ý
nghĩa cho đất nước.
2.Thân bài (3 điểm):
*) Luận điểm 1: Tình huống truyện và hoàn cảnh sống, lao động,
làm việc của anh thanh niên.
0,5 điểm
- Tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ tình cờ của ba nhân vật (ông
họa sĩ, cô kĩ sư, anh thanh niên làm khí tượng) trên đỉnh Yên Sơn,
trong 30 phút ngắn ngủi.
- Hoàn cảnh sống, làm việc của anh thanh niên: Anh thanh niên

Trang 6



BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
27 tuổi sống một mình trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 m bốn bề chỉ
có cỏ cây, mây mù lạnh lẽo. Anh làm công tác khí tượng kiêm vật
lí địa cầu. Công việc hàng ngày của anh là đo gió, đo mây, tính
mưa,đo nhiệt độ, đo chấn động mặt đất để phục vụ sản xuất và
chiến đấu. Công việc lắm gian khổ, đòi hỏi ở anh sự tỉ mỉ và
chính xác và sự nhiệt tình trong công việc. Nhưng gian khổ nhất
với anh là sự cô đơn và nỗi thèm người.
*) Luận điểm 2 (2,5 điểm): Vẻ đẹp của bức chân dung nhân vật
anh thanh niên:
- Một con người có ý thức, trách nhiệm cao với công việc của
mình.
Anh ý thức được công việc của anh gắn với công việc của hàng
triệu người từng giờ, từng phút nên anh luôn hoàn thành nhiệm
vụ của mình không sai một giờ, một phút. Từ những cố gắng,
miệt mài, anh đã có những đóng góp quan trọng cho đất nước:
Nhờ phát hiện môt đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy không
quân ta bắn hạ được bao nhiêu phản lực Mĩ trên cầu hàm Rồng.
Anh thấy hạnh phúc khi mình làm việc có hiệu quả: Từ hôm ấy
cháu sống thật hạnh phúc.
- Anh có những suy nghĩ sâu sắc về công việc và cuộc sống thể
hiện một con người sống có lí tưởng và hoài bão.
Anh có suy nghĩ đúng về ý nghĩa của lao động đối với cuộc đời
mỗi con người: Khi ta làm việc ta với công việc là đôi sao gọi là
một mình được rồi mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai
mà làm việc và anh yêu say mê công việc của mình: Công việc
của cháu gian khổ vậy đấy, chứ cất nó đi cháu buồn đến chết
mất.
- Cái đẹp trong anh còn được toát lên bằng một cuộc sống nề nếp,
gọn gàng, văn minh và thơ mộng.

Ngôi nhà ba gian của anh gọn gàng, sạch sẽ. Anh còn biết trồng
hoa làm đẹp cuộc sống của mình. Ngoài ra anh còn biết nuôi gà
để tự phục vụ cuộc sống của mình và lấy sách là bạn. Đây là con
người sống đẹp, biết làm đẹp cho đời.
- Anh là chàng trai giàu tình cảm, sống chan hòa và luôn quan
tâm tới người khác: anh biếu vợ bác lái xe củ tam thất vì bác gái
vừa ốm dậy, vồn vã mời khách lên thăm nhà mình, ngắt hoa tặng
cô kĩ sư, pha trà mời ông họa sĩ, tặng mọi người làn trứng để ăn
đường.
- Anh còn là con người khiêm tốn và hết sức bình tâm.
Anh luôn cảm thấy những đóng góp của mình là bình thường,
nhỏ bé so với những người khác. Khi ông họa sĩ vẽ anh, anh lại từ
chối và giới thiệu những người đáng vẽ hơn anh. Anh thấy cuộc
đời thật đẹp vì có những con người như vậy. Anh cũng luôn vui
sướng vì thấy ý nghĩa của của những đóng góp nhỏ bé của mình
cho cuộc sống.
*) Luận điểm 3: Đánh giá thành công về nghệ thuật xây dựng
nhân vât. Liên hệ so sánh để thấy được vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt

Trang 7

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm



BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
Nam những năm miền Bắc đi lên xây dựng Chủ nghĩa xã hội và
đánh Mĩ ở miền Nam:
- Truyện thành công trong việc tạo dựng tình huống truyện tự
nhiên, tình cờ, hấp dẫn.
- Truyện thành công trong nghệ thuật xây dựng nhân vật: Nhân
vật được khắc họa trực tiếp nhưng không hề nhạt nhòa bởi được
khắc họa qua nhiều điểm nhìn và miêu tả tinh tế.
- Chất thơ thẫm đẫm trong tác phẩm góp phần làm nổi bật vẻ đẹp
của con người, vẻ đẹp của mảnh đất Sa Pa, làm nổi bật chủ đề, tư
tưởng của tác phẩm.
- Liên hệ với vẻ đẹp của những chàng trai cô gái những năm
chống Mĩ trên tuyến lửa Trường Sơn trong các tác phẩm văn học
và thực tế lịch sử, để thấy được vẻ đẹp của thế hệ trẻ Việt Nam
trong những năm tháng miền Bắc đi lên xây dựng XHCN và
đánh Mĩ ở miền Nam.
3. Kết bài (0,5 điểm) :
- Nhân vật anh thanh niên là một chàng trai sống đẹp, sống có lí
tưởng. Anh sống là để dâng hiến hết mình cho tổ quốc trong công
việc thầm lặng mà đầy ý nghĩa của mình.
- Qua nhân vật anh thanh niên, tác giả ngợi ca những con người
đang lao động, cống hiến lặng thầm cho tổ quốc.
- Vẻ đẹp của anh thanh niên nói riêng và vẻ đẹp của thế hệ cha
anh đi trước nói chung là biểu tượng đẹp để thế hệ sau tiếp nối,
phát huy xây dựng đất nước thêm giàu đẹp.
* Về phương diện hình thức: bài văn không mắc lỗi diễn đạt,
chính tả, dùng từ, đặt câu.
Mức độ chưa tối đa: HS cảm nhận chưa đầy đủ vẻ đẹp của khổ

thơ; còn mắc lỗi diễn đạt, sai chính tả.
Mức độ không đạt: HS không làm bài hoặc làm lạc đề

0,5 điểm

-----------Hết-----------

ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT

Trang 8


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
Năm học 2015 – 2016
MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
( Đề thi gồm 9 câu, 2 trang)
I /PHẦN ĐỌC HIỂU (3đ)
Ghi lại chữ cái ở câu trả lời đúng.
Câu 1 ( 0.25 điểm): Từ nào có thể bao hàm nghĩa của các từ in đậm trong đoạn văn sau:
Cũng như tôi mấy cậu học trò mới bỡ ngỡ đứng nép bên người thân, chỉ giám
nhìn một nửa hay giám đi từng bước nhẹ. Họ như con chim non đứng bên bờ tổ, nhìn
quãng trời rộng muốn bay, nhưng còn ngập ngừng, e sợ. Họ thèm vụng và ước ao thầm
được như những người học trò cũ, biết lớp, biết thầy để khỏi phải rụt rè trong cảnh lạ.
A. Tính chất.
B. Đặc điểm.
C. Thái độ.
D. Cảm giác.
Câu 2 (0.25 điểm): Câu nào sau đây không sử dụng phép so sánh để nói lên tâm trạng
của nhân vật tôi và các bạn ?

A. Mẹ âu yếm dẫn tôi đi trên con đường dài và hẹp.
B. Ý nghĩ thoáng qua trí tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn núi.
C. Trong lúc ông ta đọc tên từng người , tôi cảm thấy như quả tim tôi ngừng đập .
D. Họ như con chim con đứng bên bờ tổ, nhìn quãng trời rộng muốn bay nhưng còn
ngập ngừng e sợ.
Câu 3 (0.25 điểm): Dòng nào dưới đây nói đúng nhất tình cảm của Tế Hanh đối với cảnh
vật,cuộc sống và con người của quê hương ông ?
A. Nhớ về quê hương với kỉ niệm buồn bã và đau xót .
B. Yêu thương,trân trọng tự hào và gắn bó sâu sắc với cảnh vật,cuộc sống và con người
của quê hương
C. Gắn bó,bảo vệ cảnh vật cuộc sống và con người quê hương.
Câu 4 (0.25 điểm): Tế Hanh không so sánh “cánh buồm” với hình ảnh nào ?
A. Con tuấn mã
B. Mảnh hồn làng
C. Dân làng
Câu 5 (0.5 điểm):Em hiểu gì về những sự kiện được nói tới trong hồi kí ?
A. Là những sự kiện đã xảy ra trong quá khứ mà tác giả là người tham dự hoặc chứng
kiến .
B. Là những sự kiện do nhà văn hoàn toàn hư cấu nên để thể hiện tư tưởng nghệ thuật
của mình.
C. Là những sự kiện do nhà văn hư cấu dựa trên những điều mắt thấy tai nghe trong quá
khứ .
Câu 6 ( 0.5 điểm): Nhật xét nào sau đây đúng với câu: “Đêm qua lúc gần sáng, em có
nghe thấy tiếng gì không”?
( Bến quêNguyễn Minh Châu)
A. Chỉ là một câu hỏi bình thường,không có hàm ý gì?

Trang 9



BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
B. Có hàm ý nói đến việc đất nở ven sông.
C. Có hàm ý nói đến việc đất nở ven sông,gợi sự đổ vỡ,mất mát,gợi sự liên tưởng đau
lòng đến tình trạng nguy kịch của người chồng đang ốm,khiến anh lo buồn thêm.
Câu 7 ( 1.0 điểm):
Qua tác phẩm “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu. Bằng đoạn văn từ 5đến 7câu
nêu suy nghĩ của em về sợi dây tình cảm quê hương đối với mỗi con người ?
II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)
Câu 1 ( 3.0 điểm)
Phân tích hai khổ thơ đầu trong bài thơ “Sang thu” của Hữu Thỉnh.
Câu 2 (4.0 điểm)
Cảm nhận về nhân vật anh thanh niên trong tác phẩm “Lặng lẽ Sapa” của
Nguyễn Thành Long. Nêu suy nghĩ của em về lý tưởng sống của thế hệ trẻ ngày nay ?
------------ Hết ------------

Trang 10


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
THPT
Năm học 2015 – 2016
MÔN NGỮ VĂN
( Hướng dẫn chấm gồm3 trang )
I . PHẦN ĐỌC HIỂU (3đ)
Câu

Đáp án


Điểm

1
( 0.25 điểm)

D

0.25

2
( 0.25 điểm)

Mức độ lựa chọn tối đa là A,C
Mức độ chưa tối đa chọn sai 1đáp án 0,125 điểm
Mức độ không đạt là không chọn đúng đáp án .

0.25

3
( 0.25 điểm)

Mức độ lựa chọn tối đa là B,C
Mức độ chưa tối đa chọn sai 1đáp án 0,125 điểm
Mức độ không đạt là không chọn đúng đáp án .

0.25

4
( 0.25 điểm)


Mức độ lựa chọn tối đa là B,C
Mức độ chưa tối đa chọn sai 1đáp án 0,125 điể
Mức độ không đạt là không chọn đúng đáp án

0,25

5
( 0.5 điểm)
6
( 0.5 điểm)

A

0.5

C

0.5

Viết đúng hình thức đoạn văn, đủ số câu quy định
0,25
Học sinh nêu được quê hương là nơi chôn rau cắt rốn,là nơi
nuôi dưỡng tâm hồn mỗi chúng ta. Chắp ước mơ, hoài bão...

7
( 1.0 điểm)
II. PHẦN TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm)
Câu 1(3điểm)
Phần tiêu chí
Yều cầu cần đạt

Hình thức
a. Bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm chặt chẽ
b. Diễn đạt trôi chảy, câu văn và chữ đúng văn phạm

Trang 11

0,75

Điểm
0.25
0.25


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
Có thể hs trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đạt được một
số nội dung sau:
I. Mở bài:
- Giới thiệu được tác giả, tác phẩm và dẫn dắt được vấn đề ở
hai khổ thơ đầu: Bức tranh mùa thu trong sáng đáng yêu ở
vùng đồng bằng bắc bộ Việt Nam.
Nội dung

II. Thân bài:
Khổ 1:
- Là cảm nhận ban đầu tinh tế của nhà thơ về cảnh sang thu
của đất trời: Hương ổi ,gió se , sương chùng chình...
- Phân tích được cách sử dụng nghệ thuật qua các động từ : Phả
,từ láy “Chùng chình”..
- Đánh giá được cảm xúc của nhà thơ :rất tinh tế
sáng tạo trong việc kết hợp hàng loạt các từ: “Bỗng , phả, hình

như” thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng trước cái đến bất chợt của
thu”
Khổ 2:
- Hình ảnh sang thu được nhà thơ phát hiện bằng những hình
ảnh quen thuộc , làm nên một bức tranh mùa thu đẹp, trong
sáng .
- Dòng sông êm đềm – chim vội vã.
- Mây được miêu tả qua sự liên tưởng.

0.25

0.25
0,25

0,5

0.25

0.25

* Chốt lại hai khổ thơ: Bằng sự cảm nhận qua nhiều giác
quan , sự liên tưởng thú vị... tâm hồn nhạy cảm, tinh tế... người
đọc cảm nhận được bức tranh thiên nhiên chuyển mùa thật đẹp,
khêu gợi hồn thơ .

0,5

Kết bài:
- Khẳng định lại vấn đề nghị luận. Nêu cảm nhận riêng của
bản thân.


0.25

Tổng

3 điểm

Câu 2 (4 điểm).
Phần tiêu chí
Hình thức

Yều cầu cần đạt

Điểm

a. Bố cụ rõ ràng, hệ thống luận điểm chặt chẽ.

0.25

b. Diễn đạt trôi chẩy, câu văn và chữ đúng văn phạm.

0.25

Trang 12


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
HS có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đạt được một
số nội dung sau.
I. Mở bài:

- Giới thiệu về những con người thầm lặng ngày đêm cống
hiến, đặc biệt là nhân vật anh Thanh niên trong tác phẩm “Lặng
lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long.

Nội dung

II. Thân bài:
- Giới thiệu chung về nhân vật anh thanh niên.
- Cảm nhận: là 1 con người có ý thức trách nhiệm với công
việc.
- Có suy nghĩ sâu sắc về công việc và cuộc sống.
+ Khi ta làm việc ta với công việc là đôi => đó là một suy nghĩ
đúng đắn về lao động, lao động sẽ đem đến cảm giác tự hào và
tự trọng, niềm vui, sự say mê...
- Anh biết tạo ra cuộc sống nề nếp văn minh và thơ mộng
+ Trồng hoa, nuôi gà, đọc sách => đây là một con người biết
vươn lên, là một lối sống có văn hóa, biết sống đẹp, biết làm
đẹp cho cuộc đời.
- Tình yêu thương chan hòa với mọi người.
+ Kiếm thuốc cho bác lái xe, tặng hoa cho cô gái, pha chè cho
ông họa sĩ.
- Là người khiêm tốn bình tâm.
+ Luôn thấy mình ở giữa mọi người, vui sướng vì được đóng
góp phần nhỏ bé của mình cho cuộc sống có ích, đó là nguồn
khích lệ cao quý, thanh sạch, là cuội nguồn của hạnh phúc.
*) HS cảm nhận và khẳng định nhân vật anh thanh niên mang
vẻ đẹp bình dị, cao quý, vẻ đẹp đậm chất lý tưởng của con
người mới, của thanh niên thế hệ Hồ Chí Minh: “ Đâu cần thì
thanh niên có, đâu khó có thanh niên”.
*) HS cảm nhận về nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả.

- Khắc họa nhân vật qua nhiều điểm nhìn, làm nổi bật chất thơ
của tác phẩm. Đặc biệt là vẻ đẹp của anh thanh niên rất đỗi nên
thơ, nên hoa, nên nhạc => Đó là vẻ đẹp lặng lẽ về mặt âm và
không ồn ào về sự kiện, sáng ngời tươi mới về phẩm chất, lối
sống.
*) HS nêu được suy nghĩ và lí tưởng sống của thế hệ trẻ ngày
nay:
- Khâm phục thế hệ cha anh, phát huy truyền thống lao động
chiến đấu và học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh. Biết sống đẹp, giản dị, thanh cao. Không ngại gian khó
biết cống hiến hi sinh mình vì mọi người.
III. Kết luận:

0.25

0.25
0.25
0.25

0.25

0.25

0.25

0.5

0.5

0.5


0.25

Trang 13


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
- Khẳng định lại vấn đề. Nêu suy nghĩ riêng của bản thân mình
Tổng

4 điểm
------------ Hết ------------

KÌ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
……………..

Năm học 2015-2016
ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài 120 phút ( không kể thời gian giao

đề)
Lưu ý: Đề thi có 2 trang. Thí sinh làm bài vào tờ giấy
thi.
I.

Phần đọc hiểu ( 3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi ( từ câu 1 đến câu 4).
Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông Hồng
một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. Vòm trời cũng như cao hơn. Những tia
nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên khoảng bờ bãi bên kia sông, và cả một

vùng phù sa lâu đời của bãi bồi ở bên kia sông Hồng lúc này đang phô ra trước khuôn
cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ màu vàng thau xen với màu xanh non- những màu
sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ. Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới
không sót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì
chưa hề bao giờ đi đến- cái bờ bên kia sông Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình.
( Trích Bến quê của Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 9, tập 2, trang 101)
Câu 1( 0,25điểm):Giới thiệu vài nét về tác giả của truyện ngắn Bến quê?

Trang 14


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
A. Nguyễn Minh Châu ( 1930-1989) quê ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
B. Nguyễn Minh Châu là một cây bút văn xuôi tiêu biểu của nền văn học thời kì
kháng chiến chống Mĩ. Sau năm 1975, những sáng tác của Nhà văn- đặc biệt là truyện
ngắn- đã thể hiện được những tìm tòi quan trọng về tư tưởng và nghệ thuật, góp phần đổi
mới văn học nước nhà.
C. Năm 2000, ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng về Hồ Chí Minh về văn
học nghệ thuật.
D. Cả A,B,C đều đúng.
Câu 2( 0,25 điểm): Truyện ngắn Bến quê cùng thể loại với tác phẩm nào sau đây:
A. Những ngôi sao xa xôi
B. Làng
C. Tắt đèn
D. Trong lòng mẹ
E. Những ngày thơ ấu
Câu 3 ( 0,25 điểm): Phương thức biểu đạt của đoạn văn trên là tự sự, biểu cảm?
A. Đúng
B. Sai
Câu 4 ( 0,25 điểm): Đọc câu văn và cho biết bộ phận gạch ngang gọi là thành

phần gì?
Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một
chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến- cái bờ bên kia sông Hồng ngay
trước cửa sổ nhà mình.
A. Thanh phần tình thái
B. Thành phần gọi- đáp
C. Thành phần phụ chú
D. Thành phần cảm thán
Câu 5 ( 0,5 điểm): Hãy nối một hình ảnh thơ ở cột A với một nhận xét ở cột B cho
phù hợp.
A
Nối
B
1. Cò một mình, cò phải kiếm lấy ăn,
1.
A. Mẹ là nơi trú ngụ tâm hồn của
Con có mẹ, con chơi rồi lại ngủ
mỗi đứa con
2. Con dù lớn vẫn là con của mẹ
2.
B. Mẹ là nơi nương tựa của con và
Đi hết đời lòng mẹ vẫn theo con
con được sống hạnh phúc trong
tình thương của mẹ
3. Cách cò trắng lại bay hoài không nghỉ 3.
Trước hiên nhà.
Và trong hơi mát câu văn..."
Câu 6 ( 0,5điểm) Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu:và cho biết câu trên thuộc
kiểu câu nào
Nó thường hay há miệng ra cắn lấy bàn tay Thooc-tơn, mà anh "hiểu cái cắn vờ ấy

là cử chỉ vuốt ve.
Câu 7 ( 1 điểm) Sau khi học xong văn bản: Rô-bin- sơn ngoài đảo hoang – Đi- phô, em
học được bài học gì về cách con người thích ứng với cuộc sống.
II. Làm văn ( 7 điểm)
Câu 1: ( 3 điểm) Phân tích những cảm xúc của nhà thơ Viễn Phương trong đoạn thơ sau:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim
( Viếng lăng Bác- Viễn Phương, Ngữ văn 9 tập 2 trang 58)

Trang 15


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
Câu 2 ( 4 điểm) Cảm nhận về nhân vật ông Sáu trong truyện ngắn Chiếc lược ngà của
nhà văn Nguyễn Quang Sáng.

ĐÁP ÁN ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT
……………..

Năm học 2015-2016
MÔN NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm 6 trang)

A. HƯỚNG DẪN CHUNG
Do yêu cầu của kì thi và đặc thù của môn thi, giám khảo cần:
1. Nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm thi.
2. Trên cơ sở bám sát biểu điểm, chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng tiêu chuẩn
cho điểm.

3. Tôn trọng và khuyến khích:

Trang 16


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
- Sự đa dạng trong cách tổ chức bài làm của học sinh trên cơ sở đáp ứng yêu cầu cơ
bản
( với từng câu) được gợi ý trong bản hướng dẫn chấm thi.
- Sự độc đáo, sáng tạo trong cảm nhận và diễn đạt.
4. Điểm của từng câu không làm tròn. Điểm của bài thi bằng tổng điểm các câu không
làm tròn.
B. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
I. Phần đọc hiểu ( 3 ĐIỂM).
Câu 1 ( 0,25 điểm)
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án D
Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu 2 ( 0,25 điểm)
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án A,B
Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu 3 ( 0,25 điểm)
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án A
Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu 4 ( 0,25 điểm)
Mức độ tối đa: HS chọn đáp án C
Mức độ không đạt: không trả lời hoặc có câu trả lời khác
Câu 5 ( 0,5 điểm):
Mức độ tối đa: học sinh nối được 1.B; 2.A; 3.
Mức độ chưa tối đa: học sinh chỉ nối được 1 ý
Mức độ không đạt: không trả lời hoặc trọn đáp án khác

Câu 6 ( 0,5điểm)
Mức độ tối đa: Nó : chủ ngữ 1
+ thường hay há miệng ra cắn lấy bàn tay Thooc-tơn: Vị ngữ 1,
mà( qht)
anh: chủ ngữ 2
"hiểu cái cắn vờ ấy là cử chỉ vuốt ve.: vị ngữ 2
- Câu ghép
Mức độ chưa tối đa: trả lời được một ý

Trang 17


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
Mức độ không đạt: không trả lời hoặc câu trả lời khác
Câu 7( 1 điểm)
Mức độ tối đa: Học sinh trình bày được bài học mà cách con người thích ứng với
cuộc sống:
- Tinh thần lạc quan, sự quyết tâm và kiên cường
- Sáng tạo trong lao động
=> làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc sống, thích ứng được mọi hoàn cảnh, mọi điều
kiện sống.
Mức độ chưa đạt được: học sinh trình bày được một số ý nêu ở phần đạt được
Mức độ không đạt: không trả lời hoặc câu trả lời khác
II.

Làm văn

Câu 1: (3 điểm)
Mức độ tối đa:
* Về phương diện hình thức:(0,25 điểm)

- Đúng kiểu bài nghị luận về đoạn thơ, bài viết có bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm
chặt chẽ.
- Diễn đạt lưu loát, câu chữ đúng văn phạm
* Về phương diện nội dung ( 2,75 điểm)
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đạt chuẩn kiến thức sau:
Mở bài: ( 0,25 điểm)
- Giới thiệu vài nét về tác giả Viễn Phương và bài thơ Viếng lăng Bác
- Nêu về vị trí và nội dung khổ thơ (đoạn thơ nằm ở khổ thơ thứ ba trong bài Viếng
lăng Bác của Viễn Phương đã diễn tả được tâm trạng đau xót và tự hào khi vào lăng
viếng Người)
Thân bài: ( 2 điểm)
+ Cảm xúc đầu tiên khi bước chân vào trong lăng là cảm xúc bình yên:
- Cảm giác này được toát ra từ vẻ đẹp ung dung, tự tại của Bác
- Người ta luôn liên tưởng tới tâm hồn mở rộng của Bác với thiên nhiên đặc biệt là trănggơi vẻ đẹp tâm hồn thi sĩ rất đỗi hiền hòa, thanh cao, trong sáng
- Và trong giấc ngủ vĩnh hằng Người vẫn có ánh trăng làm bạn.
+ Cảm giác buốt nhói trước sự ra đi của Bác:

Trang 18


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
- Dẫu biết rằng Bác vẫn còn sống mãi cùng non sông đất nước, cùng muôn vạn cháu con,
nhưng khi đứng đối diện với sự thật – Bác đã mãi mãi đi vào cõi vĩnh hằng, tấm lòng nhà
thơ thổn thức, quặn đau: “ Vẫn biết trời xanh là mãi mãi- Mà sao …….” Một nỗi đau
nhức nhối tận tâm can! Nỗi đau của nhà thơ cũng là nỗi đau chung của cả dân tộc
Kết bài (0,5 điểm)
- Hình ảnh thơ nhiều sáng tạo, kết hợp hình ảnh thực và hình ảnh biểu tượng. Đặc sắc
nhất là hình ảnh ẩn dụ” trời xanh” và “vầng trăng”. Giọng điệu trang trọng phù hợp với
cảm xúc, tâm trạng của nhà thơ.
- Khổ thơ không chỉ thể hiện tình cảm trân trọng tự hào về người cha già của dân tộc và

thể hiện được tình cảm của nhân dân dành cho Người.
Mức độ chưa tối đa: Học sinh cảm nhận được cảm xúc của nhà thơ trong khổ ba của bài
thơ nhưng ở phương diện nào đó còn mắc lỗi diễn đạt, sai chính tả.
Mức độ không đạt: học sinh không làm bài hoặc lạc đề.
Câu 2: ( 4điểm)
Mức độ tối đa:
* Về hình thức ( 0,5 điểm)
- Đúng kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện, bố cục rõ ràng, hệ thống luận điểm chặt
chẽ
- Diễn đạt rõ ràng, câu và chữ đúng văn phạm
* Về nội dung:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đạt chuẩn kiến thức sau:
I. Giới thiệu ( 0,25 điểm)
- Vài nét về nhà văn Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn Chiếc lược ngà
- Nhân vật ông Sáu
II. Cảm nhận về nhân vật ông Sáu ( 2,75 điểm)
1. Trước hết hình ảnh người cha - người chiến sĩ hết mình vì tình yêu tổ quốc và yêu
con mãnh liệt. ( 0,25 điểm)
- Truyện ngắn không tập trung khắc họa vẻ đẹp người lính mà đi sâu thể hiện tình cảm
của người cha dành cho con.
+ Ông Sáu đã lên đường làm nhiệm vụ cách mạnh theo tiếng gọi của tổ quốc.
+ Xa gia đình, xa vợ con, ông đã phải chịu đựng bao hi sinh thầm lặng.

Trang 19


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
=>Người anh hùng lực lượng vũ trang tuy không được nói nhiều về cuộc đời và chiến
công nhưng cũng đủ trở thành người chiến sĩ anh hùng vô danh của đất nước.
2. Hình ảnh người cha giàu tình yêu thương con . (2,5 điểm)

- Nguyễn Quang Sáng đã đặt nhân vật ông Sáu vào tình huống éo le và cảm động đối với
bé Thu. ( 0,25 điểm)
+ Ông Sáu lên đường làm nhiệm vụ cách mạng, tám năm trời, ông chưa từng được gặp
con, khao khát từng giây từng phút được đoàn tụ với vợ con, được ôm ấp cái hình hài
máu mủ của mình: " nôn nao" trong người.
+ Xuồng chưa cập bến, linh cảm của người cha đã mách bảo ông:" đứa bé cắt tóc ngang
vai, mặc quần đen, áo bông đỏ đang chơi nhà chòi dưới bóng cây xoài chính là bé Thucon gái yêu của ông.
+ Hồ hởi xúc động, ông Sáu vội cuống quýt" nhún chân nhảy thót lên" và cất lời gọi tha
thiết:" Thu! Con" và" Ba đây con".
- Tác giả đã xây dựng cảnh huống bất ngờ và éo le của cha con ông Sáu. (0,25 điểm)
+ Khi người cha mừng rỡ vì được gặp con thì bé Thu tỏ ra sợ hãi và dửng dưng. Từ tâm
trạng xúc động nghẹn ngào, ông Sáu trở nên buồn khổ, hẫng hụt: ông đứng sững...theo
con" nỗi đau đớn khiến mặt ông sầm lại" trông thật đáng thương" và " hai tay buông
thõng xuống như bị gãy"
- Diễn biến tâm trạng của ông trong ba ngày về phép thăm gia đình nhưng bị bé Thu từ
chối. ( 1 điểm)
+ Người cha yêu thương con, muốn được gần gũi bên con trong ba ngày phép ngắn ngủi,
không sao lí giải được đứa con gái tại sao lại xa lánh tình cảm của mình.
+ Nỗi khổ tâm của ông trước sự kiên nhẫn của mình mà bé Thu đáp lại bằng sự thơ ơ.
Trong ba ngày " ông Sáu không đi đâu xa, lúc nào cũng vỗ về con".
+ Ông càng mong mỏi bao nhiêu thì ông càng thất vọng bấy nhiêu. Bé Thu ngày càng
ngang ngạnh và bướng bỉnh.
+Tác giả đã thể hiện nỗi niềm của ông Sáu trước thái độ lạnh nhạt của bé Thu" Anh Sáu
vẫn cứ ngồi im" trong lòng thương con nhưng đành phải giả bộ. Không cắt nghĩa được
nguyên do sự khước từ quyết liệt của bé Thu nên ông Sáu càng nôn nóng giây phút được
bên con., được nghe con cất tiếng gọi"ba".

Trang 20



BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
+ Nôn nóng được yêu thương và vỗ về" trong bữa cơm trưa ngày đoàn tụ, ông Sáu đã gắp
cho bé Thu một cái trứng cá thật to để vào chén" và thật bất ngờ, bé Thu đã hất cái trứng
cá ra, cơm văng tung tóe cả mâm.
+Từ chủ động, ông Sáu chuyển thành bị động. Người cha ấy đã không kiềm chế được
xúc động đã lỡ tay đánh con với lời mắng:" Sao mày cứng đầu quá vậy hả?" Cái lỡ tay và
lời quở trách đã trở thành niềm ân hận dày vò ông. Sau ba ngày phép mà còn dằn vặt day
dứt.
- Niềm hạnh phúc của người cha trong giờ phút chia tay. ( 0,5 điểm)
+ Giây phút chia tay người thân, gia đình, ông Sáu chỉ dám đứng nhìn con: "Muốn ôm
con hôn con hình như sợ nó giẫy lên, lại bỏ chạy nên anh nhìn nó".
+ Hơn một lần tác giả miêu tả đôi mắt ông Sáu khiến lòng ta sao xuyến" anh nhìn với đôi
mắt trìu mến lần buồn rầu".
+ Giây phút ông Sáu nói lời từ biệt con lên đường" Thôi ! ba đi nghe con" lại là giây
phút cha con ông Sáu được ở bên nhau. Con nhận ra cha và cha được nghe con bé gọi
cha.
+ Tiếng ba thiêng liêng không chỉ xúc động trái tim người cha mà còn xúc động tâm hồn
bạn đọc.
=> Chiến tranh đã đêm đến bao cảnh ngộ éo le như thế. Lời chia tay tiễn biệt của ông Sáu
với bé Thu nao lòng người đọc:'Ba đi rồi ba về với con". Ai có thể ngờ rằng lần bên nhau
đầu tiên của cha con ông Sáu cũng là lần cuối cùng và duy nhất, nén chặt tình thương,
thậm chí hi sinh tình cảm riêng tư.
+ Nỗi lòng của người cha muốn được bên con lâu hơn, muốn được bên con nhiều hơn
nhưng lại phải chia tay lên đường làm cách mạng, được nhà văn thể hiện chân thực: anh
Sáu một tay ôm con, một tay lấy khăn lau nước mắt. Chi tiết của tá giả giản dị mà có sức
âm vang chấn động lòng người.
- Chiếc lược ngà- kỉ vật của cha dành cho con, những tháng ngày ở miền đông Nam Bộ,
ông Sáu không lúc nào không nhớ bé Thu. ( 0,5 điểm)
+ Nỗi nhớ xen niềm day dứt ân hận dày vò ông Sáu.
+ Trong đêm thao thức ở chiến trường, Người cha giàu tình yêu thương con đã cất công

vào rừng sâu tìm ngà voi để làm cho con cây lược ngà, gửi gắm cho con.
+ Tình yêu thương bao la sâu nặng đã khiến ông Sáu trở thành nghệ nhân khéo léo, kiên
nhẫn và công phu, tỉ mỉ như người thợ bạc.

Trang 21


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
+ Ông đã cưa từng chiếc răng lược hoàn thành kỉ vật cho con" cây lược dài độ hơn một
thước, cây lược chưa chải được mái tóc của con như phần nào gỡ được tâm trạng ân hận
của anh.
+ Trên đời có nhiều món quà tặng, song hiếm có món quà nào có ý nghĩa sâu xa như
chiếc lược ngà- quà tặng ông Sáu dành cho bé Thu.
+ Kỉ vật của cha cho con, dòng chữ thân thương" yêu nhớ tặng Thu con của ba" - chiếc
lược ngà sẽ theo bé Thu suốt cuộc đời- là kỉ vật thiêng liêng hơn mọi thứ trên đời.
III. Đánh giá ( 0,5 điểm)
- Người ta nói:" Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn" NQS là nhà văn lớn bởi chi
tiết này. Ông đã sáng tạo một chi tiết đặc sắc giàu giá trị nghệ thuật. Chi tiết " Chiếc lược
ngà nói với người đọc bao điều về tình cảm thiêng liêng trong chiến tranh.
- Với bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật điệu luyện và nghệ thuật xây dựng tình
huống truyện đặc sắc, nhà văn tái hiện cuộc gặp gỡ của cho con ông Sáu trong chiến
tranh thật cảm động. Hình ảnh người lính hiện lên thật cảm phục- anh không chỉ là chiến
sĩ nơi trận mạc mà con là chiến sĩ ngoài đời thường, trong tình cảm gia đình. Chính điều
đó đã tạo nên vẻ đẹp của người lính, những con người biết căm thù và yêu thương.
Mức độ chưa tối đa: Học sinh cảm nhận nhân vật ông Sáu ở phương diện nào đó còn mắc
lỗi diễn đạt, sai chính tả.
Mức độ không đạt: học sinh không làm bài hoặc lạc đề.

……………………………………………….


ĐỀ THIVÀO LỚP 10 THPT
Năm học : 2015-2016
MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
( Đề thi gồm 08 câu, 02 trang)

Phần I Trắc nghiệm
Chọn đáp án đúng:
Câu 1. Tình cảm nào của tác giả không thể hiện trong bài thơ Quê Hương của Tế Hanh.
A Nhớ về quê hương với tình cảm buồn bã dau xót.
B Yêu quê hương,trân trọng tự hào về quê hương.
C Gắn bó với cuộc sống,con người nơi quê hương.
D Nỗi nhớ tha thiết khi xa quê.
E Nhớ về quê hương trong ân hận day dứt.
Câu 2 Nhà thơ Tế Hanh đã so sánh cánh buồm với hình ảnh nào?

Trang 22


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
A Con tuấn mã
B Mảnh hồn làng
C Dân làng
D Quê hương
Câu 3 Các hình ảnh nào dưới đây không xuất hiện trong bài thơ: Khi con tu hú
A Lúa mùa
B Trời xanh.
C Nắng vàng.
D Con tu hú.
E Diều sáo

Câu 4 Điền cụm từ nào vào chỗ trống trong câu văn sau để có câu nhận xét đầy đủ về
cảnh mùa hè được miêu tả trong sáu câu đầu của bài thơ “Khi con tu hú”:
Bằng tưởng tưởng tượng nhà thơ đã khắc họa sinh động một bức tranh mùa hè ……..
A . Tràn ngâp âm thanh.
B Có sắc màu tươi sáng.
C Náo nức âm thanh và rực rỡ sắc màu.
D Ảm đạm,ủ ê.
Cho đoạn thơ sau:
“ Trăng cứ tròn vành vạnh
Kể chi người vô tình
Ánh trăng im phăng phắc
Đủ cho ta giật mình.”
Câu 5
Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào?của ai?
Câu 6
Hoàn cảnh ra đời của bài thơ?
Câu 7 Từ văn bản “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới” của Vũ Khoan em đã chuẩn bị
cho mình hành trang gì khi vào cuộc sống?

Phần II Tự luận
Câu 1 (3đ)
Cảm nhận của em về ba câu thơ cuối của bài thơ “ Đồng Chí” của Chính Hữu
“ Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.”
Câu 2(4đ)
Vẻ đẹp trong chân dung nhân vật anh thanh niên trong 30’gặp gỡ tình cờ giữa ba nhân
vật anh thanh niên,ông họa sĩ,cô kĩ sư trong tác phẩm “ Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn
Thành Long.


***********Hết************

Trang 23


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)

ĐÁP ÁN ĐỀ THI VÀO LỚP 10 THPT
Năm học: 2015-2016
MÔN:NGỮ VĂN
(Hướng dẫn chấm gồm 02 trang)

………………………

Phần I Trắc nghiệm khách quan.
Mỗi câu trả lời đúng được 0,25đ
Câu 1
A,E

Câu 2
B

Câu 3
A,C

Câu 5 (0,5)
a. Bài thơ Ánh Trăng của Nguyễn Duy

(0.5đ)


Trang 24

Câu 4
C


BỘ ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 MÔN NGŨ VĂN CÓ ĐÁP ÁN (PHẦN 2)
Câu 6 (0,5)
b. Năm 1978. (0.5đ)
Câu 7.(1đ)
Đoạn văn ngắn từ 3-5 câu .
Đúng hình thức,đủ số câu (0,25)
Nội dung (0,75):
Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý sau:
Chuẩn bị cho mình hành trang tri thức,kĩ năng sống,sức khỏe,cần khắc phục điểm yếu,
phát huy điểm mạnh vốn có của người Việt Nam.
Phần tự luận:
Tiêu chí
Hình thức
Nội dung

Câu 1: Cảm nhận về 3 câu thơ cuối của bài thơ “Đồng Chí”( 3đ)
Yêu cầu cần đạt
Thang
điểm
a. Bố cục rõ ràng,hệ thống luận điểm chặt chẽ.
0,25
b. Diễn đạt câu rõ ràng,câu và chữ đúng văn phạm.
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đạt
chuẩn kiến thưc sau:

1.Giới thiệu
0.25
- Tác giả Chính Hữu,bài thơ Đồng Chí
- Vị trí đoạn trích,cảm xúc chủ đạo.
2. Cảm nhận về khổ thơ:(2,25)
*Ba câu thơ là biểu tượng đẹp nhất về tình đồng chí
đồng đội cao đẹp được tạo nên bằng cảm hứng hiện thực
và lãng mạn,được nâng lên thành hình ảnh biểu tượng vừa
chân thực vừ gợi cảm.
a. Cảm hứng hiện thực
1
+ Hình ảnh người lính trong phiên canh gác,hiện thực
bởi có thời gian,không gian,địa điểm : Thời gian,không
gian đêm,địa điểm rừng hoang sương muối…..
b. Cảm hứng lãng mạn: Vẻ đẹp tuyệt vời trong tâm hồn
người lính.
- Hình ảnh súng và trăng .
Sự hòa quyện tuyệt vời được năng lên thành biểu tượng:
Trăng là hình ảnh của cuộc sống thanh bình,là biểu tượng
của vẻ đẹp trong tâm hồn người lính,sự liên tưởng phong 0.25
phú ……
-Nhịp thơ 2/2,hình ảnh thơ giàu sáng tạo………..
3. Đánh giá,liên hệ

Điểm tối đa 3đ: Bố cục bài rõ ràng,diễn đạt tốt, Hệ thống luận điểm lập luận chặt
chẽ,có liên hệ tích hợp .
Đạt được 2/3 yêu cầu: 2đ
Bố cục rõ ràng ,hệ thống luận điểm không rõ ràng,lập luận và diễn đạt còn yếu( 1đ)
Bài lạc đề( Không chấm điểm)
Câu 2(4đ)


Trang 25


×