Tải bản đầy đủ (.doc) (114 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học hình học 11 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.62 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ BÍCH TUYỀN

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC 11
THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC
TẬP CỦA HỌC SINH

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PPDH BỘ MÔN TOÁN
MÃ SỐ: 60 14 01 11


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG THỊ THU THỦY

NGHỆ AN - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, ngoài sự nỗ lực của bản thân, đề tài
luận văn được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của
TS. Đặng Thị Thu Thủy. Luận văn còn có sự giúp đỡ về tài liệu và
những ý kiến góp ý của các thầy cô giáo thuộc chuyên ngành Lý

luận và Phương pháp giảng dạy bộ môn Toán trường Đại Học
Vinh, cũng như các anh chị cùng lớp cao học.
Xin chân thành gửi tới các thầy cô giáo, các anh chị lời biết
ơn chân thành và sâu sắc của tác giả. Tác giả cũng xin cảm ơn cô
hiệu trưởng, các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, tổ Toán
trường THPT Bình Hưng Hòa, cùng các thầy cô, các bạn đồng
nghiệp ở Cơ sở ngoại ngữ - bồi dưỡng văn hóa Ti Tan đã tạo điều
kiện trong quá trình tác giả thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên Luận văn này chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót cần được góp ý và sửa
chữa. Tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của
các thầy cô và bạn đọc.

Nghệ An, tháng 06 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Bích Tuyền


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Viết tắt

Viết đầy đủ


CNTT:

Công nghệ thông tin

TT:

Truyền thông

PPDH:

Phương pháp dạy học


PPGD:

Phương pháp giảng dạy

PPHT:

Phương pháp học tập

BĐTD:

Bản đồ tư duy


GV:

Giáo viên

HS:

Học sinh

SGK:

Sách giáo khoa


NXB:

Nhà xuất bản

THPT:

Trung học phổ thông

[1]:

Theo tài liệu số 1.



MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu................................................................................................10
3. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................10
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................11
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................11
6. Giả thuyết khoa học..................................................................................................12
7. Đóng góp của luận văn.............................................................................................12
8. Cấu trúc của luận văn...............................................................................................12
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn...............................................................................12
Chương 2. Ứng dụng CNTT và TT trong dạy học Hình học 11 theo hướng tích cực hóa

hoạt động học tập của HS.................................................................................................12
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm....................................................................................13
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................................14
1.1. Định hướng đổi mới PPDH môn Toán trong giai đoạn hiện nay..........................14

1.1.1 Một số nét sơ lược về phương pháp dạy học...............................14
1.1.2 Định hướng đổi mới PPDH ở nước ta..........................................16
1.2. PPDH phát huy tính tích cực hóa hoạt động học tập của HS................................18

1.2.1. Tính tích cực trong học tập.........................................................18
1.2.2. Một số nội dung cơ bản của tư tưởng tích cực hóa hoạt động học
tập của HS.............................................................................................20

1.2.3. Về PPDH phát huy được tính tích cực của HS...........................21
1.3. Nội dung và yêu cầu dạy học Hình học 11...........................................................23
1.3.1. Nội dung chương trình Hình học 11...................................................................23

1.3.2. Yêu cầu dạy học Hình học 11.....................................................23
1.3.3. Những khó khăn trong dạy và học Hình học 11.........................27
1.3.3.1. Trong dạy học chương Phép biến hình....................................27
1.3.3.2. Trong dạy và học Hình học không gian...................................28
1.4. Ứng dụng CNTT và TT vào dạy học Hình học 11................................................29

1.4.1. Vai trò của Phương tiện trực quan trong quá trình dạy học:.......29
1.4.2. Máy tính trong Giáo dục:............................................................29

1.4.3. Ứng dụng CNTT và TT đổi mới phương pháp dạy và học.........30
1.4.3.1. CNTT và TT tạo ra môi trường dạy học mới...........................30
1.4.3.2. CNTT và TT góp phần đổi mới việc dạy học..........................31
1.4.3.3. CNTT và truyền thông tạo ra mô hình dạy học mới................32
1.5. Tìm hiểu thực trạng đổi mới PPDH và việc ứng dụng CNTT và truyền thông vào
dạy học môn Toán ở trường THPT..............................................................................33


1.5.1. Mục đích khảo sát.......................................................................33
1.5.2. Đối tượng khảo sát......................................................................33
1.5.3. Kết quả khảo sát..........................................................................33
1.6. Kết luận chương 1.................................................................................................36

CHƯƠNG 2: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC 11 THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG
HỌC TẬP CỦA HỌC SINH............................................................................................37
2.1. Biện pháp ứng dụng CNTT và TT trong dạy học Hình học 11 theo hướng tích cực
hóa hoạt động học tập của HS......................................................................................37

2.1.1. Khai thác, sử dụng các phần mềm “toán học động” góp phần bồi
dưỡng năng lực tư duy, phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn
đề cho HS THPT...................................................................................37
2.1.2. Sử dụng phần mềm Mind Map tổ chức thiết lập các BĐTD trong
quá trình dạy học Hình học 11 giúp HS rèn luyện một số kỹ năng, năng
lực tự học và học cách học....................................................................53

2.1.3. Khai thác, sử dụng thông tin Internet, sử dụng các diễn đàn, các
khóa học trực tuyến chương trình Hình học 11 góp phần bồi dưỡng
động cơ học tập và phát triển một số kỹ năng tự học cho HS THPT....66
2.1.4. Thực hiện các chủ đề ngoại khóa Toán góp phần tạo thêm niềm
vui, sự phấn khởi trong học tập, khơi dậy niềm đam mê Toán học cho
HS..........................................................................................................72
2.1.5. Sử dụng điện thoại di động trong việc dạy học Hình học 11 giúp
HS chủ động phát huy tính độc lập sáng tạo góp phần bồi dưỡng năng
lực tự học cho HS..................................................................................76
2.2. Một số ví dụ về bài giảng có ứng dụng CNTT và TT trong chương trình Hình học
11..................................................................................................................................78
2.3. Một số điểm lưu ý khi dạy học học Hình học 11 có ứng dụng CNTT và TT.......89

2.4. Kết luận chương 2.................................................................................................95
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.....................................................................96
3.1. Mục đích thực nghiệm...........................................................................................96
3.2. Nội dung thực nghiệm...........................................................................................96
3.3. Tổ chức thực nghiệm.............................................................................................97

3.3.1. Đối tượng thực nghiệm...............................................................97
3.3.2. Cách thức tổ chức thực nghiệm...................................................97
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm................................................................98


3.3.4. Nội dung thực nghiệm.................................................................98

3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm.............................................................................102

3.4.1. Phân tích định lượng.................................................................102
3.4.2. Phân tích định tính....................................................................103
3.5. Kết luận và đề xuất chung về thực nghiệm.........................................................104

3.5.1. Kết luận chương 3.....................................................................104
3.5.2. Đề xuất chung về dạy học Toán 11 bằng CNTT và TT............105
KẾT LUẬN....................................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................108
PHỤ LỤC.......................................................................................................................113




8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dự thảo chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 đã đề ra cho giáo
viên nhận thức được rằng: Việc đổi mới PPDH là rất quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo. Như
luật Giáo dục 2005 chương II điều 28 đã quy định: “Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, từng môn học; bồi dưỡng

phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú cho học sinh.”.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam (Khóa VIII, 1997) khẳng định: “… Phải đổi mới phương
pháp giáo dục – đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện
thành nếp tư duy sáng tạo cho người học…”.
Những quy định này phản ánh nhu cầu đổi mới phương pháp giáo
dục để giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con người mới với thực
trạng lạc hậu của PPDH ở nước ta hiện nay.
Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã
khiến CNTT – TT xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội

loài người. Trong hoạt động giáo dục, CNTT và TT có nhiều ứng dụng và
tác động mạnh mẽ đến nội dung đổi mới phương pháp giáo dục nói chung
và PPDH toán nói riêng. Thật vậy, trong môi trường CNTT và TT, HS sẽ
được phát huy một cách tối đa các kỹ năng về nghe, nhìn, nói, đọc, viết mà
theo các nhà tâm lí học thì phải vừa nghe, vừa thấy, vừa tự mình làm được
thì mới hiểu bài một cách đầy đủ được.
Trong dạy học, chương trình Hình học 11 luôn là một khó khăn cho
thầy và trò. Làm sao để các em HS học tập được nội dung này một cách chủ


9
động sáng tạo, không những hiểu bài đầy đủ với các khái niệm bản chất,

các định lí mà còn vận dụng được một cách linh hoạt vào việc giải toán
cũng như trong thực tế cuộc sống luôn là sự trăn trở của nhiều GV.
Việc khai thác các phần mềm dạy học Toán để giải quyết mâu thuẫn
giữa nhu cầu đổi mới PPDH và việc dạy học theo lối truyền thụ một chiều;
giữa nội dung dạy học và nhu cầu hiểu biết của HS; giữa sự tiến bộ của
khoa học công nghệ với PPDH thiếu sự hỗ trợ của CNTT, đã có một số
công trình nghiên cứu, chẳng hạn: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học môn toán ở trường phổ thông, Trần Đình Châu – Đặng Thị Thu Thủy;
Sử dụng phần mềm Geometes’s Sketchpad trong dạy học khối đa diện và
mặt tròn xoay theo lý thuyết kiến tạo, Khóa luận tốt nghiệp – Phạm Trọng
Mạnh; Sử dụng phần mềm Cabri – Géometry II Plus trong dạy học phép
biến hình nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và nâng cao hiệu quả

dạy học, Luận văn thạc sỹ - Trương Tứ Hải,…
Mấy năm gần đây việc ứng dụng CNTT trong dạy học phát triển một
cách mạnh mẽ về số lượng, tuy nhiên còn mang tính chất phong trào do
chưa “hiểu đúng” việc ứng dụng CNTT nên phần lớn các bài giảng mang
tính chất trình chiếu một chiều, “thầy click chuột, trò xem” HS học tập
thiếu tích cực, hiệu quả dạy học chưa cao.
Một số công trình nghiên cứu vận dụng một phần mềm dạy học, hoặc
ứng dụng CNTT trong dạy học ở một số tình huống dạy học khác mà chưa
nghiên cứu vận dụng một cách tổng hợp các ứng dụng của CNTT và TT.
Vì những lí do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là:
“Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học hình học
lớp 11 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh”. Luận

văn này mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm cũng như kế thừa, phát
triển, cụ thể hóa những kết quả của các tác giả đi trước vào việc đổi mới
PPDH ở trường phổ thông. Đề tài tập trung nghiên cứu ba vấn đề sau:


10
Thứ nhất: Khai thác phần mềm Geometes’s Sketchpad giúp HS quan
sát được các yếu tố “động”, yếu tố thay đổi, để HS dự đoán và kiểm nghiệm
một số tính chất hình học thuộc chương trình Hình học 11.
Thứ hai: Khai thác phần mềm Buzan’s iMindMap giúp HS “học cách
học” hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức chương trình Hình học 11
Thứ ba: Khai thác sử dụng mạng internet, điện thoại di động tra cứu,

tìm hiểu các thông tin, ứng dụng thực tế liên quan đến chương trình Hình
học 11.
Xuyên suốt luận văn là ứng dụng CNTT và TT trong dạy học Hình học
11 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS nghĩa là HS được
quan sát, được thảo luận, được thao tác chuột, và có thể tự thiết kế một số
nội dung trên phần mềm hoặc tìm kiếm thông tin trên internet chứ không
phải là bài giảng trình chiếu theo kiểu “thầy click chuột, trò xem”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và vận dụng một số tính năng của CNTT và TT để dạy học
chương trình Hình học 11 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của
HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu về định hướng đổi mới PPDH, về tính tích cực của HS
trong hoạt động nhận thức.
- Tìm hiểu thực trạng của việc ứng dụng CNTT và TT trong dạy học
Toán ở một số trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất biện pháp ứng dụng các phần mềm Geometes’s Sketchpad,
Buzan’s iMindMap, và mạng internet, điện thoại di động vào dạy học hình
học 11.
- Thực nghiệm sư phạm bước đầu kiểm tra tính khả thi cũng như hiệu
quả của phương án đề xuất.


11

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: PPDH chương trình Hình học 11 có sử dụng
CNTT và TT như một công cụ hỗ trợ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu dạy học chương trình Hình học 11 – chương trình
chuẩn - có ứng dụng CNTT và TT (Đề tài giới hạn: Phần mềm Geometer’s
Sketchpad, iMindmap, mạng internet).
+ Khảo sát thực tế tại một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
+ Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các chủ trương và

chính sách của Bộ Giáo dục và Đào tạo có liên quan đến nhiệm vụ dạy học
Toán trường THPT.
+ Phân tích và nghiên cứu tài liệu về dạy học chương trình Hình học
11 và ứng dụng CNTT và TT vào dạy học, nghiên cứu về tích cực hóa hoạt
động dạy học.
+ Hồi cứu, tham khảo các tài liệu đã công bố có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp khảo sát, quan sát
+ Quan sát biểu hiện tính tích cực của HS trong giờ Toán khi dạy học
có sử dụng CNTT và TT.
+ Phỏng vấn, sử dụng phiếu khảo sát GV về việc ứng dụng CNTT và
TT vào dạy học Toán ở trường THPT hiện nay.
- Phương pháp thực nghiệm giáo dục: Thực nghiệm đối chứng 2 lớp

dạy học Hình học 11 có ứng dụng CNTT và không ứng dụng CNTT. Phân
tích xử lý kết quả trên máy tính điện tử.


12
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được một số biện pháp ứng dụng CNTT và TT trong dạy
học Hình học 11 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS thì sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.
7. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về PPDH.
- Trình bày một cách hệ thống nội dung và yêu cầu đầy đủ về giảng

dạy chương trình Hình học chuẩn lớp 11. Từ đó chỉ ra được việc khai thác
các phần mềm Geometes’s Sketchpad, Buzan’s iMindMap, và mạng
internet, điện thoại di động phục vụ cho dạy và học Hình học 11 để đem lại
hiệu quả tốt hơn.
- Có thể sử dụng luận văn để làm tài liệu tham khảo cho GV và HS
trong quá trình giảng dạy và học tập chương trình Hình học 11 ở trường
THPT.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Định hướng đổi mới PPDH môn Toán trong giai đoạn hiện nay
1.2. Nội dung và yêu cầu dạy học Hình học 11

1.3. Ứng dụng CNTT và truyền thông vào dạy học Hình học 11
(Phần mềm Geometes’s Sketchpad, Buzan’s iMindMap và internet …)
1.4. Tìm hiểu thực trạng đổi mới PPDH và việc ứng dụng CNTT và TT vào
dạy học môn Toán ở một số trường THPT trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh.
Chương 2. Ứng dụng CNTT và TT trong dạy học Hình học 11 theo
hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS
2.1. Biện pháp ứng dụng CNTT và TT trong dạy học Hình học 11


13
2.2. Một số ví dụ về bài giảng có ứng dụng CNTT và TT trong chương trình

Hình học 11
2.3. Một số điểm lưu ý khi dạy học học Hình học 11 có ứng dụng CNTT và
TT.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.2. Nội dung thực nghiệm
3.3. Tổ chức thực nghiệm
3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.5. Kết luận và đề xuất chung về thực nghiệm


14

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Định hướng đổi mới PPDH môn Toán trong giai đoạn hiện nay
1.1.1 Một số nét sơ lược về phương pháp dạy học
a) Một số quan điểm về phương pháp dạy học
Trong lý luận dạy học, PPDH được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau, nhằm nhấn mạnh một vài khía cạnh nào đó tùy theo cách phản ánh sự
nhận thức của các nhà khoa học về bản chất PPDH ở một thời kì, hay một
lĩnh vực nghiên cứu xác định.
- Trong tâm lí học: PPDH được xem là phương thức tổ chức dạy học với
sự vận động của nội dung dạy học như: phương thức lĩnh hội nội dung
(V.V. Đavưđov, Đ.B.Elconin); phương thức lĩnh hội bằng phương tiện
chương trình hóa (B.F.Skinner); phương thức lĩnh hội tài liệu theo các giai

đoạn (P.Ia.Galperin);...
- Trong lý luận dạy học: PPDH được hiểu theo nhiều cách khác nhau,
chẳng hạn như: phương án kết hợp các thủ thuật giảng dạy và học tập nhằm
đạt mục đích dạy học (B.P.Exipop, M.A.Đanilova, T.A.Ilina); hệ thống hoạt
động của GV và HS, trong đó phương pháp học là hàng đầu còn phương
pháp dạy là sự tổ chức học tập (V.Okon); nhân tố tích hợp hoạt động dạy và
học (M.N.Xkatkin, I.Ia.Lerner);...
- Theo quan điểm giáo dục học, B.P.Exipop cho rằng: PPDH là phương
tiện, cách thức, con đường đạt tới những mục đích nhất định, để giải quyết
những nhiệm vụ nhất định.
- E.I.Petropxki lại xem xét theo quan điểm triết học: PPDH là hình thức
vận động của nội dung dạy học, phù hợp với mục đích lý luận dạy học mà

GV đặt ra trước mình và trước HS trong một thời điểm học tập nào đó.
- Theo quan điểm lôgic học, M.N.Alecxep cho rằng: cần phải dạy cho
học sinh biết chứng minh và bác bỏ, biết khái quát và trừu tượng hóa, biết
phân tích và xây dựng giả thuyết,...


15
Những quan điểm nói trên cho thấy sự đa dạng, phong phú đồng thời
cũng rất phức tạp của PPDH ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, một
định nghĩa phù hợp với quan điểm, cách hiểu và thực tiễn giảng dạy ở nước
ta đó là: “PPDH là hệ thống các thao tác nhằm đi từ điều kiện ban đầu đến
một mục đích nhất định” – Trần Kiều.

Mỗi PPDH chỉ có duy nhất một con đường biểu hiện trong hiện thực, đó
là thông qua nội dung dạy học. Các hiện tượng sẽ biểu diễn đúng bản chất
khi mà chúng phản ánh được những khoa học nhất định và kinh nghiệm của
người dạy. Dựa trên quan điểm tâm lí học về hoạt động, I.Ia. Lerner cho
rằng: “Bất kì một phương pháp nào cũng là việc xác định hành động và các
dạng của nó với một trình tự nhất định, với những phương tiện tương ứng
để đạt mục đích dự kiến”, chính vì thế mà PPDH hoàn toàn có thể kế hoạch
hóa được.
b) Xu thế nghiên cứu phát triển PPDH trên thế giới
- Nghiên cứu lý thuyết (mô hình, cấu trúc vĩ mô): Xu thế này tồn tại phổ
biến, bắt nguồn từ các lý thuyết tâm lí học, Triết học. Đây là cuộc tìm kiếm
phương pháp tiếp cận tổng quát đối với quá trình dạy học hoặc phương thức

tiến hành quá trình đó. Chúng tạo ra những giai đoạn sáng tạo các PPDH cụ
thể tương ứng, ví dụ như kiểu dạy học nêu ra vấn đề, toàn bộ các dạng của
những PPDH cụ thể đều được biến đổi: trình bày bằng lời bằng trình nêu
vấn đề với nhiều phương án khác nhau tùy thuộc vào tính chất của tài liệu
môn học, lứa tuổi HS; các dạng đàm thoại thành đàm thoại ơrixtic,...
- Nghiên cứu và phát triển PPDH theo môn học: Đây là một trong các xu
thế nghiên cứu đã đạt nhiều thành tựu nhất định. Nhiều PPDH các môn học
được tạo ra theo phương thức thực nghiệm, quan trắc, phân tích dữ liệu và
điều chỉnh. Nét chung nhất của xu thế phát triển PPDH theo môn học là đáp
ứng mục đích thích ứng các tư tưởng, các mô hình lí thuyết với thực tiễn
dạy học đa dạng, xác lập tính khả thi và giới hạn của từng phương pháp.



16
- Phát triển kĩ thuật truyền thống trong quá trình sáng tạo các PPDH tích
cực.
- Kỹ thuật hiện đại hóa trong quá trình sáng tạo các PPDH mới, xu thế
này đang được nghiên cứu theo định hướng xây dựng các quan niệm hoàn
toàn mới về PPDH trên cơ sở thực nghiệm chẩn đoán và trắc địa sự phát
triển tâm – sinh lí trẻ em khi tương tác với máy tính, giải thích các chức
năng dạy học khi tổ chức học tập theo chương trình máy tính cá nhân, các
biến đổi trong giao tiếp thầy – máy tính – trò. Mục đích chung nhất là bằng
máy tính mà vẫn dạy học được theo phương thức mềm dẻo, linh hoạt, biến
đổi đảm bảo tính thích ứng của PPDH.

1.1.2 Định hướng đổi mới PPDH ở nước ta
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định: “Phải đổi mới
phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các
phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm
bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh
viên đại học”. Định hướng trên đã được pháp chế hóa trong Luật Giáo dục,
điều 24 khoản 2: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm từng
lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh”.

Theo [23] những định hướng đổi mới PPDH là:
Thứ nhất, thừa nhận bản chất thực tiễn của PPDH, hướng đến nghiên
cứu cụ thể, thiết kế kỹ thuật, sáng tạo nó trong quá trình dạy học với những
đặc trưng tích cực cơ bản:
- GV là người tổ chức, hướng dẫn với vai trò trọng tài, cố vấn.


17
- HS là chủ thể nhận thức, được phát triển trong hoạt động, được GV
hướng dẫn, khuyến khích, động viên. HS học tập bằng hành động tùy theo
hứng thú và khả năng của mình.
- Sử dụng ngày càng nhiều phương pháp và phương tiện kỹ thuật để có

thể cá thể hóa, phân hóa việc học tập của HS.
- Quan tâm tới việc hướng dẫn HS học tập cá nhân – tự học.
Thứ hai, công nghệ hóa quá trình dạy học theo hướng sử dụng kỹ thuật
truyền thông (không mang nghĩa là kỹ thuật máy tính vì kỹ thuật này chỉ
mới bắt đầu được tìm hiểu), tương ứng với hệ thống lý luận về nội dung dạy
học theo bộ môn và kiểu tổ chức bài – lớp. Từ đó tìm kiếm các giải pháp,
xây dựng các lí thuyết công nghệ về PPDH, tạo ra những tài liệu kỹ thuật
cao, vạch ra con đường thiết kế PPDH cụ thể. Muốn vậy phải:
- Kế thừa những yếu tố tích cực của PPDH truyền thống.
- Lựa chọn phối hợp các PPDH hiện đại nhằm tích cực hóa hoạt động
nhận thức của từng cá nhân HS. Cần làm quen dần và đẩy mạnh PPDH giải
quyết vấn đề, vận dụng tinh thần của lý thuyết dạy học tình huống, phát

hiện các chướng ngại nhận thức và cố gắng tạo tình huống để xóa bỏ những
chướng ngại đó. Ở những nơi có điều kiện, cần sử dụng máy tính điện tử,
máy vi tính để trợ giúp cho việc dạy học và thực hiện phân hóa dạy học.
Thứ ba, phát triển PPDH cần xem xét trên hai cơ sở: khả thi và chất
lượng mới. Vì nhiều lý do, nhà trường ta hiện nay thường quan tâm đến tính
khả thi của một PPDH. Những kết quả nghiên cứu rất khó được áp dụng,
nếu có thì được tiếp nhận một cách rụt rè. Tâm lý chung của GV và cán bộ
quản lý là dễ chấp nhận phương án thấp, dễ thực hiện hơn, có thể phổ biến
nhanh chóng mà ít chú ý đến hiệu quả về sau của chúng. Vì vậy một trong
các định hướng của sự phát triển PPDH là tìm ra những giải pháp khả thi,
cao hơn tình trạng hiện thực về hiệu quả và chất lượng.
Thứ tư, lựa chọn mô hình ứng dụng ở Việt Nam về các mặt: tư tưởng,

kỹ thuật triển khai (phương tiện, điều kiện, quy tắc). Cụ thể:


18
- Các PPDH sẽ phối hợp công tác độc lập của HS ở trên lớp và ở nhà
với công tác quan sát, thí nghiệm, thực hành cùng các phương tiện trực
quan, kỹ thuật ở từng giai đoạn đào tạo.
- HS cần được tạo điều kiện hoạt động học tập một cách độc lập dưới sự
kiểm tra của GV.
- PPDH và PPHT phải thể hiện được phương pháp đặc trưng của khoa
học môn học tương ứng. Lưu ý HS đối chiếu, so sánh, phân tích, khái quát,
phát triển dần tư duy lý luận.

1.2. PPDH phát huy tính tích cực hóa hoạt động học tập của HS
1.2.1. Tính tích cực trong học tập
Theo từ điển Tiếng Việt, tích cực là một trạng thái tinh thần có tác dụng
khẳng định và thúc đẩy sự phát triển. Theo [23], trong hoạt động học tập,
tính tích cực diễn ra ở nhiều phương diện khác nhau: tri giác tài liệu, thông
hiểu tài liệu, ghi nhớ, luyện tập, vận dụng,... và được thể hiện ở nhiều hình
thức đa dạng, phong phú:
- Xúc cảm học tập: thể hiện ở niềm vui, sốt sắng thực hiện yêu cầu của
GV, hăng hái trả lời các câu hỏi, bổ sung các câu trả lời.
- Sự chú ý: thể hiện ở việc lắng nghe và dõi theo mọi hành động của
GV, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề được nêu ra, hay nêu thắc
mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề còn chưa đủ rõ ràng, thực hiện

chu đáo, nhanh gọn, đầy đủ và chính xác các yêu cầu mà GV đề ra.
- Sự nỗ lực của ý chí: thể hiện ở sự kiên trì, tập trung hết sức vào vấn đề
đang học, nhẫn nại vượt khó khăn khi giải quyết nhiệm vụ nhận thức.
- Có hành vi, cử chỉ khẩn trương khi thực hiện các hành động tư duy.
- Kết quả lĩnh hội: nhanh, đúng, tái hiện được khi cần, vận dụng được
khi gặp tình huống mới.
Đặc biệt tính tích cực học tập có mối quan hệ nhân quả với các phẩm
chất nhân cách của người học như: tính tự giác, tính độc lập tư duy, tính
chủ động, tính sáng tạo,…


19

Nói về tính tích cực, người ta thường đánh giá nó ở cấp độ cá nhân
người học trong quá trình thực hiện mục đích dạy học chung. Một cách khái
quát, I.F.Kharlamop viết: “Tính tích cực trong hoạt động nhận thức là
trạng thái hoạt động của HS, được đặc trưng bởi khát vọng học tập, sự cố
gắng trí tuệ với nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức cho chính
mình”.
G.I.Sukina đã chia tính tích cực ra làm ba cấp độ:
Thứ nhất, tính tích cực bắt chước, tái hiện: xuất hiện do tác động kích
thích bên ngoài (yêu cầu của GV), trong trường hợp này, người học thao tác
trên đối tượng, bắt chước theo mẫu hoặc mô hình của GV, nhằm chuyển đối
tượng từ ngoài vào trong theo cơ chế “Hoạt động bên ngoài và bên trong
có cùng cấu trúc”, nhờ đó kinh nghiệm hoạt động được tích lũy thông qua

kinh nghiệm của người khác.
Thứ hai, tính tích cực tìm tòi: đi liền với quá trình hình thành khái niệm,
giải quyết các tình huống nhận thức, tìm tòi các phương thức hành động
trên cơ sở có tính tự giác, có sự tham gia của động cơ, nhu cầu, hứng thú và
ý chí của HS. Loại này xuất hiện không chỉ do yêu cầu của GV mà còn
hoàn toàn tự phát trong quá trình nhận thức. Nó tồn tại không chỉ ở dạng
trạng thái, cảm xúc mà còn ở dạng thuộc tính bền vững của hoạt động. Ở
mức độ này tính độc lập cao hơn mức trên, cho phép HS tiếp nhận nhiệm
vụ và tự tìm cho mình phương tiện thực hiện.
Thứ ba, tính tích cực sáng tạo: thể hiện khi chủ thể nhận thức tìm tòi
kiến thức mới, tự tìm ra phương thức hành động riêng và trở thành phẩm
chất bền vững của cá nhân. Đây là mức độ biểu hiện tính tích cực nhận thức

cao nhất.


20
1.2.2. Một số nội dung cơ bản của tư tưởng tích cực hóa hoạt động học
tập của HS
Dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập, dựa trên nguyên tắc
“Phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của HS”, thực chất đó là quá
trình tổ chức, hướng dẫn HS tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết vấn đề trên
cơ sở tự giác và được tự do, được tạo khả năng và điều kiện để chủ động
trong hoạt động học tập của họ. Sau đây là một số khía cạnh cơ bản của tư
tưởng đó:

Thứ nhất, đề cao tính nhân văn trong giáo dục: Giáo dục tạo ra cho
người học một môi trường để họ tự khám phá. Tuy nhiên sự tự khám phá
đó phải nằm trong khuôn khổ có sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích cá nhân với
lợi ích xã hội, giữa nhu cầu người học với nhu cầu phát triển quốc gia; giữa
hữu hiệu quả tác động của GV với mục tiêu xã hội, ...
Thứ hai, đề cao tính hoạt động: Tối đa hóa sự tham gia hoạt động của
người học với phương thức chỉ đạo là tự nhận thức, tự phát triển, tự thực
hiện, tự kiểm tra và đánh giá.
Thứ ba, đề cao vai trò thúc đẩy tiềm năng ở mỗi HS của thầy giáo, người
thầy giáo kích thích, tạo điều kiện cho sự phát triển tiềm năng ở mỗi HS
qua các nhiệm vụ thiết kế, ủy thác, điều khiển và thể thức hóa.
Như vậy, tích cực hóa hoạt động học tập là quá trình làm cho người học

trở thành chủ thể tích cực trong hoạt động của chính họ. Để phát huy được
tính tích cực, chúng ta cần có những giải pháp mang tính đồng bộ, từ mục
đích đến nội dung, từ SGK và sách giáo viên đến trang thiết bị trường lớp,...
đều phải tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc học cá nhân, học nhóm.
Đặc biệt, một trong những giải pháp đóng vai trò hết sức quan trọng đó là
cải tiến PPDH – là hoạt động chủ đạo của GV, nhưng được đặt trong khuôn
khổ gắn chặt với hoạt động học tập của HS theo các yêu cầu đã nêu. Vậy
một PPDH cần thỏa mãn những điều kiện gì thì có thể tích cực hóa được


21
hoạt động học tập? Đặc trưng cơ bản của PPDH đó là gì? Những phương

pháp nào có khả năng như vậy? Đó là những vấn đề đáng bàn cãi.
1.2.3. Về PPDH phát huy được tính tích cực của HS
Mỗi một PPDH đều có chức năng điều hành toàn bộ quá trình dạy học,
quy định cách thức chiếm lĩnh kiến thức và kinh nghiệm hoạt động của HS,
người ta phân biệt hai cách thức chiếm lĩnh kiến thức là tái hiện kiến thức
và tìm kiếm kiến thức. Ở cách thức thứ hai, kiến thức xuất hiện trước HS
lúc đầu chỉ là những thông tin dự đoán – bản thân nó đã có tác dụng gợi ý
và khuyến khích người học tự mình nỗ lực kiểm tra điều dự đoán, người
học tự kiến tạo kiến thức, kỹ năng tương thích với kinh nghiệm của mình,
người học trở thành chủ thể tích cực hơn, nếu cách thức này chiếm ưu thế
trong một PPDH nào đó thì phương pháp đó được xem là tích cực hơn.
Theo [23], PPDH nào đảm bảo phối hợp nhuần nhuyễn hai cách dạy tái

hiện và tìm kiếm kiến thức, trong đó tận dụng cơ hội và điều kiện để cách
thứ hai chiếm ưu thế, đồng thời kết hợp hài hòa với tính sẵn sàng học tập
của HS thì về cơ bản, PPDH đó có khả năng tích cực hóa được quá trình
học tập của HS, nhờ đó hình thành được các phương thức hành động và
kinh nghiệm hoạt động cho các em.
Theo [18], PPDH tích cực có bốn dấu hiệu cơ bản sau:
Thứ nhất, dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động của HS với
PPDH tích cực, người học – đối tượng của hoạt động "dạy", đồng thời là
chủ thể của hoạt động học – được cuốn hút vào các hoạt động học tập do
GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình
chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp
đặt, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn

đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó vừa nắm được kiến thức kỹ
năng mới, vừa nắm được phương pháp làm ra kiến thức kỹ năng đó, không
rập theo khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.


22
Thứ hai, dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học PPDH tích
cực xem việc rèn luyện PPHT cho HS không chỉ là một biện pháp nâng cao
hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Nếu rèn luyện cho người
học có được phương pháp, kỹ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ
lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi người, kết quả học tập sẽ
được nhân lên gấp bội.

Thứ ba, tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác trong
một lớp học, trình độ kiến thức, tư duy của HS không thể đồng đều tuyệt
đối, khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp nhận sự phân hóa về
cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được
thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở
trình độ cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng các phương tiện
công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt
động học tập theo nhu cầu và khả năng của HS.Tuy nhiên, trong học tập,
không phải mọi tri thức, kỹ năng, thái độ đều được hình thành bằng những
hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp thầy – trò, trò –
trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm
lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến

mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học nâng
mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu biết và kinh
nghiệm của mỗi HS và của cả lớp chứ không phải chỉ dựa trên vốn hiểu biết
và kinh nghiệm sống của thầy giáo.
Thứ tư, kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò với PPDH
tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kỹ năng tự đánh giá để tự điều
chỉnh cách học. Liên quan với điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để
HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt
động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà
trường phải trang bị cho HS.



23
1.3. Nội dung và yêu cầu dạy học Hình học 11
1.3.1. Nội dung chương trình Hình học 11
Chương trình Hình học 11 gồm hai phần sau đây:
a) Phần Hình học phẳng giới thiệu về các phép biến hình trong mặt
phẳng chủ yếu là nói về các phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt
phẳng.
b) Phần Hình học không gian nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản
về hình học không gian, giới thiệu về quan hệ song song và quan hệ vuông
góc của đường thẳng và mặt phẳng đồng thời giới thiệu về vectơ và các
phép toán vectơ trong không gian.
Theo chuẩn kiến thức kỹ năng, nội dung chương trình Hình học 11 cơ

bản được phân ra ba chương và phần ôn tập cuối năm như sau:
 Chương I: Phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng
 Chương II: Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian
Quan hệ song song
 Chương III: Vectơ trong không gian
Quan hệ vuông góc trong không gian
 Ôn tập cuối năm
1.3.2. Yêu cầu dạy học Hình học 11
1.3.2.1. Yêu cầu dạy học chương 1 – Phép biến hình trong mặt phẳng
Theo chuẩn kiến thức kỹ năng Hình học 11, yêu cầu dạy học chương
Phép biến hình gồm:
- HS phải nắm được các thuật ngữ chung của các phép biến hình trong

chương 1: thế nào là phép biến hình, thế nào là ảnh,… ngay từ những tiết
học đầu tiên. Sau đó cần làm cho HS nắm vững định nghĩa và các tính chất
của từng phép biến hình cụ thể.
- Trong hình học, đây là lần đầu tiên HS được xem xét các hình trong
trạng thái biến đổi. Vì vậy phải giúp HS làm quen với việc xem xét, nghiên
cứu các hình qua các phép biến hình đã học, thấy được những tính chất thay


24
đổi và những tính chất không thay đổi của các hình trong quá trình biến đổi
đó.
- Trên cơ sở hiểu được các khái niệm cơ bản, HS cần phải hiểu các tính

chất của các phép biến hình để có thể giải được những bài toán đơn giản và
biết được các ứng dụng của chúng trong thực tế đời sống.
Phân phối thời lượng cho giảng dạy: tổng cộng 11 tiết, gồm có:
1. Phép biến hình và phép tịnh tiến

2 tiết

2. Phép đối xứng trục

1 tiết

3. Phép đối xứng tâm


1 tiết

4. Phép quay

1 tiết

5. Khái niệm về phép dời hình và hai hình bằng nhau

1 tiết

6. Phép vị tự


2 tiết

7. Phép đồng dạng

1 tiết

8. Ôn tập Chương 1

2 tiết

1.3.2.2. Yêu cầu dạy học chương 2, 3 – Hình học không gian

Chương trình hình học không gian ở trường phổ thông nhằm cung cấp
cho HS các kiến thức cơ bản về không gian Ơclit ba chiều. Những nội dung
được đề cập đến ở chương trình lớp 11 là:
Các quan hệ định tính
- Quan hệ liên thuộc (điểm thuộc đường thẳng, điểm thuộc mặt phẳng,
đường thẳng thuộc mặt phẳng);
- Quan hệ song song (giữa hai đường thẳng, giữa đường thẳng và mặt
phẳng, giữa hai mặt phẳng);
- Quan hệ vuông góc (giữa hai đường thẳng, giữa đường thẳng và mặt
phẳng, giữa hai mặt phẳng).
Các quan hệ định lượng
- Khoảng cách (giữa hai điểm, từ một điểm đến một đường thẳng hoặc

tới một mặt phẳng, giữa hai đường thẳng chéo nhau, giữa hai mặt phẳng
song song,…);


25
- Góc (giữa hai đường thẳng, giữa đường thẳng và mặt phẳng,…).
Yêu cầu cụ thể như sau:
Ở chương 2: Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian.
Quan hệ song song
- HS nắm được các khái niệm đường thẳng, mặt phẳng trong không gian
và sáu tính chất thừa nhận của hình học không gian.
- HS biết các cách xác định mặt phẳng và các cách ký hiệu mặt phẳng.

- HS biết phân biệt vị trí tương đối của hai đường thẳng trong không
gian: cắt nhau, song song với nhau, trùng nhau và chéo nhau.
- HS biết giải các bài toán đơn giản trong các trường hợp:
+ Đường thẳng song song với mặt phẳng, đường thẳng cắt mặt phẳng
(tìm giao điểm);
+ Hai mặt phẳng song song, hai mặt phẳng cắt nhau (tìm giao tuyến).
- HS biết sử dụng định lý Ta – lét (thuận) trong việc giải toán.
- HS nắm được định nghĩa hình lăng trụ, hình hộp và tính chất của các
hình này.
- HS nắm được các tính chất của phép chiếu sog song và biết biểu diễn
hình không gian (kể cả hình phẳng) trên mặt phẳng.
Phân phối thời lượng cho giảng dạy: tổng cộng 16 tiết, gồm có:

1. Đại cương về đường thẳng và mặt phẳng

4 tiết

2. Hai đường thẳng chéo nhau và hai đường thẳng song song

2 tiết

3. Đường thẳng và mặt phẳng song song

2 tiết


4. Hai mặt phẳng song song

3 tiết

5. Phép chiếu song song. Hình biểu diễn của một hình không gian 2 tiết
6. Ôn tập chương 2

3 tiết

Ở chương 3: Vectơ trong không gian.
Quan hệ vuông góc trong không gian
- HS nắm được định nghĩa vectơ trong không gian, khái niệm cùng

phương và cùng hướng của hai vectơ, độ dài của vectơ, khái niệm bằng


×