Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

hiện trạng môi trường lưu vực sông Lô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (638.14 KB, 30 trang )

Mục lục

MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Nước là tài nguyên thiên nhiên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự
sống và môi trường, là một trong những nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội
của một vùng lãnh thổ hay một quốc gia. Tài nguyên nước trên thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng đang chịu sức ép nặng nề do biến đổi khí hậu, tốc độ gia tăng dân số, do
sự phát triển của các hoạt động kinh tế, đời sống khác có liên quan đến sử dụng nước. Do
đó tình trạng ô nhiễm, suy thoái nguốn nước ngày càng trầm trọng.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi có điều kiện tự nhiên, tài nguyên phong phú và đa
dạng. Với tiềm năng khoáng sản giàu có, lượng mưa dồi dào, mạng lưới thuỷ văn dày
đặc, độ che phủ rừng lớn, lực lượng lao động trẻ, tình hình chính trị- xã hội ổn định,
Tuyên Quang là tỉnh có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ hội
nhập và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Những năm qua kinh tế của tỉnh luôn đạt được tốc độ phát triển cao và vững chắc
ở hầu hết các lĩnh vực. Tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm của Tuyên Quang đạt trung
bình 17,12%. GDP bình quân đầu người tăng trung bình 15,93 %/năm. Tốc độ tăng
trưởng vốn đầu tư hàng năm trung bình 67,27 %, thu ngân sách trong 5 năm qua tăng
trung bình 21,52 %/năm. Cơ cấu kinh tế đang dần chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ
trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp và thủy sản,
nhu cầu nước của mọi ngành kinh tế đều tăng lên rất nhanh, chủ yếu tập trung khai thác
nguồn nước mặt. Hệ thống sông suối của Tuyên Quang khá dày đặc, phân bố tương đối
giữa các vùng, chia làm ba lưu vực chính: lưu vực sông Lô, sông Gâm và sông Phó Đáy.
Trong đó sông Lô có khả năng vận tải tốt, đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển giao
thông đường thủy, phục vụ nhu cầu sinh hoạt và phát triển các ngành kinh tế của tỉnh.
Hằng năm sông Lô cung cấp hàng trăm triệu mét khối nước để phục vụ sản xuất
và đời sống của nhân dân. Ngoài ra nó còn có chức năng giữ cân bằng sinh thái và cảnh
quan thiên nhiên toàn khu vực. Tuy nhiên trong quá trình khai thác nguồn tài nguyên để
phát triển kinh tế, lưu vực sông Lô đang dần bị suy thoái. Đoạn sông chảy qua tỉnh Tuyên
Quang bị ảnh hưởng do nước thải sinh hoạt của thành phố chưa qua xử lý, do các hoạt


động sản xuất nông nghệp, khai thác cát sỏi, các nhà hàng, khu ẩm thực ven sông Lô và
1


một phần do hoạt động công nghiệp. Sông Lô có vai trò quan trọng trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội nhưng hiện trạng môi trường nước sông Lô chưa được quan tâm.
Cần có các nghiên cứu sâu về hiện trạng môi trường và xác định các nguyên nhân gây ô
nhiễm ở từng khu vực cụ thể để đưa ra những biện pháp tích cực nhằm giải quyết tình
trạng ô nhiễm môi trường nước trên lưu vực sông Lô đoạn chảy qua tỉnh tuyên quang.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, nhóm chúng em chọn chủ đề nghiên cứu:”Đánh giá
hiện trạng chất lượng nước sông Lô đoạn chảy qua tỉnh Tuyên Quang và đề xuất các giải
pháp nhằm cải thiện chất lượng nước”.
Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu chung bảo vệ, khai thác hiệu quả, phát triển bền vững tài
nguyên nước quốc gia trên cơ sở quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên nước cũng
như các mục tiêu cụ thể đưa ra trong Chiến lược Quốc gia về tài nguyên nước đến năm
2020. Mục tiêu của đề tài Quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Lô – đoạn
chảy qua tỉnh Tuyên Quang gồm:
Xác định các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội có vai trò quyết định trong việc
khái thác, sử dụng và quản lý tài nguyên nước lưu vực sông Lô- đoạn chảy qua tỉnh
Tuyên Quang.
Đánh giá hiện trạng và chất lượng nước ở lưu vực sông Lô- đoạn chảy qua tỉnh
Tuyên Quang, từ đó xác định vấn đề ô nhiễm để có giải pháp xử lý hiệu quả.

2


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN CHUNG
1.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên
1.1.1 Vị trí địa lý

Lưu vực sông Lô là phần lãnh thổ thuộc hai quốc gia: Việt Nam và Trung Quốc.
Hệ thống sông Lô được hình thành từ 4 con sông chính đó là dòng chính sông Lô, sông
Chảy, sông Gâm và sông Phó Đáy với tổng diện tích lưu vực là 37.878 km2, trong đó
diện tích nằm trong địa phận Trung Quốc là 15.249 km2 chiếm 40,26% diện tích của toàn
lưu vực. Sông Lô là phụ lưu tả ngạn (bên trái) của sông Hồng, bắt nguồn từ tỉnh Vân
Nam (Trung Quốc), chảy vào Việt Nam tại xã Thanh Thuỷ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà
Giang. Điểm cuối là ngã ba Việt Trì, còn gọi là ngã ba Hạc, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú
Thọ, nơi sông Lô đổ vào sông Hồng. Bản đồ lưu vực sông Lô được thể hiện trong Hình 1

Hình 1: Bản đồ lưu vực sông Lô

3


1.1.2. Đặc điểm địa hình
Trong lưu vực sông Lô, đồi núi thấp là dạng địa hình chủ yếu, các dãy núi lớn đều
quy tụ về phía Nam và mở rộng vệ phía Bắc.Vì vậy nan quạt có thể đặc trưng cho hình
dạng của lưu vực sông Lô. Các đơn vị địa mạo trên đây phản ánh khá rõ sự phân bố của
nham thạch trên lưu vực.
Đoạn từ nguồn tới Hà Giang chảy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam, thung lũng
sông Lô ở đây rất hẹp có nơi chỉ khoảng 4- 5m các bờ núi xung quanh cao từ 10001500m, từ Hà Giang tới Bắc Quang sông đổi hướng thành gần Bắc Nam, lòng sông rất
nhiều thác ghềnh: chỉ kể từ biên giới về tới Vĩnh Tuy đã có tới 60 ghềnh, thác và bãi nổi.
Tới Hà Giang sông Miện ra nhập vào sông Lô ở bờ phải.
Độ sâu trung bình về mùa cạn của sông Lô thuộc thượng lưu phía Việt Nam
khoảng 0,6- 1,5m và sông rộng trung bình 40- 50 m (thượng lưu sông Lô ở phía Trung
Quốc có tên là Bàn Long).
Trung lưu sông Lô có thể kể từ Bắc Quang tới Tuyên Quang dài 180km. Độ dốc
đáy sông giảm xuống còn 0.25m/km và thung lũng sông đã mở rộng.
Hạ lưu sông Lô có thể kể từ Tuyên Quang tới Việt Trì, thung lũng sông mở rộng,
lòng sông rộng, ngay trong mùa cạn lòng sông cũng rộng tới 200m và sâu tới 1,5- 3m.Tới

Đoan Hùng có sông Chảy ra nhập vào bờ phải sông Lô và trước khi đổ vào sông Hồng ở
Việt Trì, sông Lô còn nhập thêm một phụ lưu lớn nũa là sông Phó Đáy, chảy từ phía
Chợ Đồn xuống.
Trên đoạn hạ lưu tàu thuyền đi lại thuận lợi, thác ghềnh không còn chỉ có những
bãi nổi. Tất cả có tới 12 bãi nổi trên đoạn này. Tới Phan Lương, sông Lô lại cắt qua một
cánh đồng bằng đệ tam nữa, lòng sông mở rộng, độ dốc nhỏ.
Phần thuộc nước ta độ dốc trung bình của đáy sông là 0,26‰. Riêng các phụ lưu
thì dốc hơi nhiều, độ dốc trung bình của sông con tới 6,18‰. Sự dao động về độ cao
tương đối đã tạo ra những thung lũng sâu và hẹp, độ dốc sườn lớn 38- 400. Địa hình núi
đồi chiếm 80% diện tích lưu vực. Trên một số phụ lưu diện tích có độ cao từ 600m trở
nên chiếm tỷ lệ lớn. Độ cao lớn hơn 600m chiếm tới 90% diện tích của hồ Thanh Thủy .
Tại Nậm Ma chiếm trên 70%.
Do điều kiện khí hậu và địa hình lên phần lớn diện tích lưu vực sông Lô phân bố
cấp mật độ lưới sông tượng đối dầy đến rất dầy 0.5 đến 1.94km/ km2. Vùng có lượng
mưa nhiều địa hình đồi núi và nền là diệp thạch phân phiến và diệp thạch silic, xâm thực
chia cắt diễn ra mạnh mẽ, mật độ sông suối dầy đặc 1.5 đến 1.94km/km2, đó là các vùng
4


sông Con, Ngoi Xảo, Nậm Ma…Bản đồ địa hình lưu vực sông Lô được thể hiện trong
Hình 2.

Hình 2: Bản đồ địa hình lưu vực sông Lô.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
a) Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình năm trên lưu vực sông Lô - Chảy, kể cả những vùng núi cao
Tây Côn Lĩnh chưa có số liệu quan trắc, vào khoảng 12 – 23,3ºC, chênh lệch giữa nơi
nóng nhất và nơi lạnh nhất lên tới 12,5ºC. Nhiệt độ quan trắc được ở Việt Trì là 23,3ºC
nhiệt độ ước lượng cho độ cao 2419 m của Tây Côn Lĩnh là 12ºC dựa trên quy luật nhiệt
độ giảm dần theo độ với gradien 0,5ºC/100 m.

Do sự giảm dần nhiệt độ theo độ cao trên lưu vực sông Lô - Chảy nhiệt độ ở phía
Bắc thấp hơn hẳn nhiệt độ ở phía Nam.
Tổng nhiệt độ năm trên lưu vực, tính cho cả những vùng núi chưa quan trắc nhiệt
độ, vào khoảng 4400 – 8450ºC. Chênh lệch giữa nơi có tài nguyên nhiệt độ phong phú
nhất và nơi có ít tài nguyên nhiệt độ nhất vượt 4000ºC.
b) Chế độ mưa
5


Theo số liệu quan trắc được trên lưới trạm khí tượng và đo mưa, lượng mưa trung
bình năm của lưu vực phổ biến là 1600 - 2400 mm. Lượng mưa trung bình tính cho 14
trạm quan trắc là 1993 mm (Bảng 1).
Bảng 1: Lượng mưa trung bình tháng và năm các trạm trên lưu vực sông Lô

Đơn vị: mm
Trên lưu vực sông Lô - Chảy lượng mưa ngày lớn nhất tương đối lớn ở Bắc Quang
và một số trạm phía Nam, tương đối bé ở các núi vừa, núi cao và trung tâm mưa ít Bảo
Lạc - Chợ Rã.
Trên cùng địa điểm lượng mưa ngày lớn nhất phụ thuộc vào biến trình mưa. Nhìn
chung, trị số của đặc trưng này tương đối lớn vào mùa mưa (lớn nhất vào các tháng cao
điểm VI, VII, VIII), tương đối bé vào các tháng mùa khô, bé nhất vào các tháng ít mưa
nhất (XII - I)..

6


1.1.4. Đặc điểm thủy văn, chế độ thủy văn
a) Mạng lưới sông suối
Mật độ sông suối lưu vực sông Lô không đồng nhất giữa các vùng từ cấp mật độ
rất thưa đến dày ( 0,46- 1,94 km/km2). Phía tây và Tây Bắc lưu vực phân bố cấp mật độ

dày đến rất dày là vùng núi cao và mưa nhiều nhất lưu vực. Phía Đông và Đông Bắc lưu
vực với sa diệp thạch là chủ yếu, lượng mưa ít lên sông suối thưa thớt. Có 162 sông với
diện tích lưu vực dưới 100 km2 và 44 sông có diện tích 100 – 500 km2, chỉ có 10 sông có
diện tích trên 500 km2.
b) Các phụ lưu chính
- Sông Gâm:
Sông Gâm( L= 297km, F= 17.200km2 ). Là phụ lưu lớn cấp 1 của sông Lô, chiếm
khoảng 44,1% diện tích của toàn bộ lưu vực sông Lô, các phụ lưu của sông Gâm phân bố
tương đối đều dọc theo hai bên dọc sông.
Giới hạn về phía Đông Và Đông Nam lưu vực sông Gâm là cánh cung Ngân Sơn
và cánh cung sông Gâm, là đường phân nước lớn nhất trong khu vục Đông Bắc, đường
giới hạn nay cao trung bình 500- 1000m, riêng các đỉnh cao trên 1000m,cao nhất là đỉnh
Pia Uao 1930m.
Mật độ sông suối trung bình trên lưu vực sông Gâm từ dưới 0,5 đến 1,5 km/km2.
Phía thượng lưu sông Gâm mật độ sông suối ít hơn cả, từ dưới 0,5 đến 1 km/km2, tại đây
mưa ít và đá vôi nhiều nhất so với các vùng khác trong lưu vực.
- Sông Chảy:
Sông Chảy (L= 319km, F = 6.500 km2) là phụ lưu lớn thứ 2 trong lưu vực sông
Lô bắt nguồn từ vùng núi Tây Côn Lĩnh cao nhất khu Đông Bắc 2419m.
Diện tích sông chảy chiếm khoảng 16,7% diện tích toàn bộ lưu vực sông Lô. Lưu
vực sông chảy được giới hạn khá rõ. Phía Bắc là vùng núi cao 1500m, đường phân nước
giữa sông chảy và sông Bàn Long( Sông Lô). Dẫy núi con voi kéo dài từ Tây Bắc xuống
Tây Nam phân cách giữa hai sông Chảy và sông Thao. Phía Đông và Đông Nam là
đường sống núi của dãy Tây Côn Lĩnh và dãy núi thấp phân chia giữa hai lưu vực sông
Chảy và dòng chính sông Lô ở phía trung lưu. Độ dốc bình quân sông Chảy tới 24%, độ
cao bình quân cũng lớn khoảng 858m.

7



Diện tích có độ cao từ 400m trở xuống chiếm 40% diện tích toàn lưu vực. mạng
lưới sông suối phát triển rất mạnh trên 1,5 km/ km2. Vùng có mật độ sông suối tương đối
dầy từ 0.7km/ km2 đến 1 km/ km2 , phân bố ở thượng lưu nơi có lượng mưa ít và địa
hình thấp.
Dòng chính sông Chảy uốn khúc quanh co, hệ số uốn khúc lớn 2.32, độ rộng bình
quân lưu vực nhỏ 26 km, hệ số không cân bằng của lưới sông nhỏ hơn 1, các phụ lưu
nhập vào sông chính tương đối đều theo hai bên bờ sông chính.
- Sông Phó Đáy:
Sông Phó Đáy cũng là một sông nhánh tương đối lớn của sông Lô. Bắt nguồn từ
vùng núi Tam Tạo, cao trên 1100m, ở tỉnh Bắc Kạn, sườn phía Đông nam cánh cung
Ngân Sơn, chảy theo hướng Đông bắc - Tây nam vào địa phận tỉnh Tuyên Quang (huyện
Yên Sơn, Sơn Dương), qua thị trấn Sơn Dương đổi hướng Tây bắc - Đông nam chảy vào
địa phận tỉnh Vĩnh Phúc (các huyện Lập Thạch, Tam Dương) rồi đổ vào sông Lô tại xã
Viết Xuân, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc cách cửa sông Lô 2km về phía thượng
lưu. Sông Phó Đáy dài 170 km, diện tích lưu vực 1610 km2 có một số sông nhánh tương
đối lớn như sông Lương Quang (F =138 km2), Ngòi Le (F =106 km2).
- Sông Miện:
Sông miện có( L= 124km, F= 1935 km2), bắt nguồn từ vùng Trờ Pâng Trung
Quốc chảy vào theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, tới Việt Nam sông chuyển hướng theo
hướng gần Bắc- Nam, sông Miện xả qua cao nguyên đá vôi diệp thạch Quân Ba và đổ
vào sông Lô ở bờ trái tại thị xã Hà Giang cách cửa sông Lô 258km.
Nằm trong vùng đồi núi cao nguyên trên 1000m, do đó độ dốc bình quân lưu vực
lớn 976m và độ dốc lưu vực thuộc loại trung bình 24,5% và hệ số uốn khúc lớn 1,98.
Tổng lượng nước của sông Miện là 1,62km3 ứng với lượng bình quân năm 51,4
m3/s và mô đun dòng chảy năm 26,6 l/skm2 thuộc loại tương đối ít nước trên lưu vực
sông Lô.
- Sông Con:
Sông Con có ( L= 76km, F= 1368 km2), bắt nguồn từ phía Đông Nam của khối
núi cao thượng nguồn sông Chảy. Sông Con chảy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam và
nhập vào sông Lô ở Vĩnh Tuy thuộc bờ phải, cách cửa sông Lô 176km. Độ cao bình quân

lưu vực đạt 430m, độ dốc trung bình lưu vực cũng đạt tới 23,6%, độ dốc đáy sông tới
6,18‰.
8


Mật độ sông suối tại đây phát triển nhất trong lưu vực sông Lô, phù hợp với vùng
núi cao, dốc nhiều, nham thạch mềm và lượng mưa nhiều. Do đó dòng chảy của lưu vực
sông Con cũng phong phú nhất trong lưu vực sông Lô. Tổng lượng nước bình quân nhiều
năm là 2.06km3 ứng với lượng mưa bình quan năm 65,3 m3/s và mô đun dòng chảy năm
là 47,7 l/s.km2.
So với sông Miện tuy diện tích sông Con nhỏ hơn nhưng lại nhiều nước hơn.
1.1.5. Thảm phủ thực vật
Thảm phủ thực vật trên lưu vực sông Lô khá đa dạng và phong phú,có các kiểu
thảm phủ thực vật sau: Rừng kín cây lá rộng thường xanh nhiệt đới ẩm, Rừng tre nứa thứ
sinh nhiệt đới ẩm, Trảng cây bụi cỏ thứ sinh nhiệt đới ẩm, Rừng kín cây lá rộng thường
xanh nhiệt đới ẩm trên đá vôi, Trảng cây bụi cỏ thứ sinh nhiệt đới ẩm trên đá vôi, Rừng
kín cây lá rộng (có thể xen lẫn cây lá kim ở các đỉnh núi) thường xanh á nhiệt đới:. Rừng
tre nứa thứ sinh á nhiệt đới, Trảng cây bụi cỏ thứ sinh á nhiệt đới, Rừng hỗn giao cây lá
rộng, lá kim á nhiệt đới, Trảng cây bụi cỏ thứ sinh á nhiệt đới trên đá vôi, Rừng kín cây lá
rộng thường xanh hoặc hỗn giao cây lá kim ôn đới ẩm, Trảng cây bụi cỏ thứ sinh ôn đới
ẩm.
1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội tỉnh Tuyên Quang
1.2.1. Dân số và nguồn nhân lực
Theo kết quả điều tra ngày 1/4/2009, tỉnh Tuyên Quang có 727.505 người. Trong
đó dân số trong độ tuổi lao động là 377.314 người, chiếm 55,80% dân số toàn tỉnh. Trên
địa bàn tỉnh có 23 dân tộc cùng sinh sống. Ðông nhất là dân tộc Kinh có 326.033 người,
chiếm 48,21%; các dân tộc thiểu số như dân tộc Tầy có 172.136 người, chiếm 25,45%;
dân tộc Dao có 77.015 người, chiếm 11,38%; dân tộc Sán Chay có 54.095 người, chiếm
8,0%; dân tộc Mông có 14.658 người, chiếm 2,16%; dân tộc Nùng có 12.891 người,
chiếm 1,90%; dân tộc Sán Dìu có 11.007 người, chiếm 1,62%; các dân tộc khác chiếm

1,28%.
Dân trí: Tính đến năm 2009, tỉnh Tuyên Quang đã phổ cập giáo dục tiểu học cho
100% số xã và đã phổ cập THCS cho 135 xã. Số học sinh phổ thông năm học 2008 2009 là 196.252 em. Số giáo viên phổ thông là 8.020 người.

9


1.2.2. Hệ thống kết cấu hạ tầng
a. Về hệ thống đường giao thông
Tuyên Quang có các đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 2 đi qua địa bàn
tỉnh 90 km (từ xã Đội Bình huyện Yên Sơn đến xã Yên Lâm huyện Hàm Yên) nối liền
Thủ đô Hà Nội, Phú Thọ với Tuyên Quang và Hà Giang, Quốc lộ 37 từ Thái Nguyên đi
qua huyện Sơn Dương, Yên Sơn đi Yên Bái, Quốc lộ 2C từ thành phố Vĩnh Yên lên Sơn
Dương và thành phố Tuyên Quang. Toàn tỉnh có 340,6 km đường quốc lộ; 392,6km
đường tỉnh; 579,8 đường huyện; 141,71 km đường đô thị; kết cấu mặt đường bao gồm
các loại: cấp phối, thâm nhập nhựa và bê tông. Đến nay, 100% xã, phường, thị trấn,
96,3% thôn, bản có đường ô tô đến trung tâm. Tỉnh đã hoàn thành quy hoạch tổng thể
mạng lưới giao thông đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020.
Trong tương lai, Tuyên Quang có một hệ thống giao thông hoàn chỉnh gồm đường
bộ, đường thuỷ, đường sắt. Trong đó có những tuyến giao thông huyết mạch, chiến lược
của cả nước đi qua địa phận tỉnh như: đường Hồ Chí Minh, quốc lộ 279, đường cao tốc
Hải Phòng - Côn Minh, đường sắt Thái Nguyên- Tuyên Quang- Yên Bái, Tuyến đường
sông Việt Trì - Tuyên Quang- Hạ lưu thuỷ điện Tuyên Quang. Hệ thống giao thông này
sẽ làm thay đổi một cách căn bản địa kinh tế của tỉnh, tạo điều kiện thu hút đầu tư và mở
rộng giao thương để phát triển.
b. Hệ thống điện
Tuyên Quang được cung cấp điện mua từ Trung Quốc theo tuyến điện 110 kV từ
cửa khẩu Thanh Thuỷ (Hà Giang) đến trạm 110 kV Hà Giang, qua trạm Bắc Quang,
qua đường dây 110 KV Bắc Quang - Hàm Yên cấp điện cho 2 trạm biến áp 110 kV của
tỉnh là Tuyên Quang và Chiêm Hoá. Ngoài ra Tuyên Quang có thể nhận nguồn cung cấp

dự phòng từ tỉnh Yên Bái (nhà máy thuỷ điện Thác Bà) và tỉnh Thái Nguyên (trạm 220
KV Thái Nguyên) qua đường dây 110KV Thác Bà - Thái Nguyên. Trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang có 613 trạm biến áp các loại; 1.447,8 km đường dây tải điện từ 6 KV 35KV.
Thông tin liên lạc: Đến nay mạng lưới thông tin liên lạc tiếp tục phát triển, 100%
trung tâm huyện, thị phủ sóng điện thoại di động, 100 % xã, phường, thị trấn có điện
thoại, hầu hết các xã, phường, thị trấn có nhà bưu điện văn hoá xã; 100% số xã có thư
báo trong ngày; 100% huyện, thị có trạm thu phát truyền hình, 80% dân số được nghe đài
phát thanh; 75% dân số được xem truyền hình. Phủ sóng di động tới các khu, cụm công
nghiệp, dịch vụ, khu đông dân cư và các tuyến quốc lộ.
10


c. Hệ thống cấp nước sinh hoạt
Tuyên Quang đã và đang tổ chức đầu tư xây dựng nhằm tăng số người được sử
dụng nước sạch. Những năm qua tỉnh đã chú trọng đầu tư xây dựng các công trình cấp
nước tập trung và cấp nước nhỏ để cho nhân dân miền núi cao và nông thôn được sử
dụng nước sạch.
1.2.3. Văn hóa, y tế, giáo dục
Toàn tỉnh có 05 trường giáo dục chuyên nghiệp và dạy nghề, gồm Trường Cao
đẳng Tuyên Quang, Trường Trung học Kinh tế kỹ thuật, Trường Trung học Y tế và
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang, Trường Trung cấp nghề tư
thục Công nghệ và quản trị. Hàng năm, các trường có khả năng đào tạo hàng trăm giáo
viên, cán bộ y tế và hàng nghìn cán bộ có trình độ trung học chuyên nghiệp, công nhân
lành nghề.
Mạng lưới y tế tiếp tục được củng cố và phát triển, từng bước đáp ứng yêu cầu
khám, chữa bệnh của nhân dân. 100% số xã có trạm y tế xã, phường; hệ thống bệnh vện
tuyến tỉnh, huyện và các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực với trang thiết bị ngày
càng được đầu tư hiện đại, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của nhân dân.

11



CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC SÔNG LÔ –
ĐOẠN CHẢY QUA TỈNH TUYÊN QUANG
2.1. Nhu cầu sử dụng nước của tỉnh Tuyên Quang
Tỉnh Tuyên Quang hiện có 2.926 công trình khai thác nước mặt với tổng lưu
lượng khai thác là: 7.981.208.704 m3/năm. Trong đó có 2.796 công trình khai thác phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp với tổng lưu lượng 160.852.203 m3/năm ( chiến 2,015% );
130 công trình khai thác phục vụ mục đích khác với tổng lưu lượng 7.820.356.501
m3/năm.
Nhu cầu sử dụng nước của người dân:
+ Sử dụng nước trong sinh hoạt: nước sinh hoạt là nước được người dân sử dụng vào
mục đích ăn uống, tắm giặt, vệ sinh và các nhu cầu khác trong gia đình.
+ Sử dụng nước cho công cộng: Nước dùng cho các dịch vụ công cộng như tưới cây, rửa
đường tính theo nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt thì đối với các đô thị phát triển lượng
nước công cộng sử dụng bằng 15%-25% nước sử dụng trong sinh hoạt. Đối với các đô thị
khác thì mức độ sử dụng nước công cộng bằng 15%- 20% nước dùng trong sinh hoạt.
+ Sử dụng nước trong công nghiệp: Nước sử dụng trong các nhà máy, xí nghiệp có quy
mô nhỏ xen kẽ trong các khu đô thị, khu dân cư, hành chính thuộc nội thị thì mức độ sử
dụng nước chiếm tỉ trọng không cao.
+ Sử dụng nước trong nông nghiệp: Nước được sử dụng trong tưới tiêu, chăn nuôi và một
số hoạt động nông nghiệp khác. Do tỉnh Tuyên Quang là một tỉnh thuần nông đang trên
đà phát triển nên hầu hết các hoạt động kinh tế chủ yếu dựa vào nền nông nghiệp là
chính. Do đó nhu cầu sử dụng nước cho quá trình phát triển nông nghiệp là thiết yếu và
chiếm tỉ trọng cao.
2.2. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước tại lưu vực sông Lô- đoạn chảy qua
tỉnh Tuyên Quang
Là một tỉnh có nhiều hệ thống sông, suối bao quanh với trữ lượng nước mặt tương
đối lớn. Dân cư thường tập tủng khá đông tại các con sông, con suối. Vì đây là thủy vực
quan trọng trong việc cung cấp nước cho sinh hoạt và các hoạt động sống của con người.

Nhưng đồng thời cũng là nơi tiếp nhận nguồn thải từ chính các hoạt động đố. Do nhiều
phong tục tập quán lạc hậu, mất vệ sinh đã và đang tồn tại trong dân cư như: sử dụng
phân bón tưới bón ruộng, trồng rau, nuôi các, các nhà xí được xả trực tiếp xuống các lưu
vực sông mà không qua quá trình xử lý đã gây nên sự ô nhiễm trầm trọng cho chất lượng
môi trường nước ở các lưu vực sông.
12


Sông Lô vốn là một phụ lưu lớn, chảy qua nhiều huyện của tỉnh vẫn chưa chịu ảnh
hưởng của quá nhiều nguồn thải, đặc biệt là các nguồn thải công nghiệp, khả năng tự cân
bằng của sông khá cao nên chất lượng nguồn nước chưa bị ô nhiễm nặng. Chất lượng
nước sông Lô đang trên đà giảm sút, ngày càng xuất hiện nhiều các chất ô nhiễm hữu cơ
đặc trưng như: BOD5, COD, Coliform…, sông đang mất dần khả năng tự cân bằng và
khả năng làm sạch, chất lượng nước bắt đầu suy giảm.
Dựa vào đặc điểm gây ô nhiễm, ta có thể chia nguồn gây ô nhiễm thành 3 nhóm
chính:
- Nước thải sinh hoạt.
- Nước thải nông nhiệp.
- Nước thải công nghiệp.
2.2.1. Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt được hình thành trong quá trình sinh hoạt của con người, dựa
vào nguồn gốc hình thành và để tiện cho việc thiết kế các công trình xử lý, nước thải sinh
hoạt được phân loại như sau:
Nước thải không chứa phân, nước tiểu và các loại thực phẩm từ các thiết bị vệ sinh
như: bồn tắm, chậu giặt, chậu rửa mặt… Loại nước này chủ yếu chứa các chất lơ lửng,
các chất tẩy rửa. Nồng độ các chất hữu cơ trong loại nước thải này thấp và thường khó
phân hủy sinh học, trong nguồn nước thải này có nhiều tạp chất vô cơ.
Nước thải chứa phân, nước tiểu từ các khu vệ sinh. Trong nước thải tồn tại các loại
vi khuẩn gây bệnh và dễ gây mùi hôi thối, hàm lượng các chất hữu cơ như : BOD5,
Coliform… các loại nước thải này thường gây nguy hại đến sức khỏe và dễ gây nhiễm

bẩn nguồn nước mặt.
Nước thải nhà bếp chứa dầu mỡ và phế thải thực phẩm từ nhà bếp, khu rửa bát.
Nước thải loại này thường chứa hàm lượng lớn chất hữu cơ như: BOD5, COD…
Tuyên Quang là tỉnh tập trung khá đông dân cư. Dân số tăng cùng với mức sông
được tăng cao, lượng chất thải được thải ra môi trường cũng từ đó tăng theo. Mặt khác ,
nhu cầu về nhà ở không đáp ứng sẽ làm nảy sinh các khu nhà tạm mất vệ sinh, làm nảy
sinh tình trạng ô nhiễm.
Nước thải sinh hoạt là một nguồn gây ô nhiễm rất lớn cho nguồn nước mặt. Nước
thải đổ trực tiếp ra sông, suối làm ô nhiễm nguồn nước mặt, rác thải bừa bãi, không được
13


thu gom và xử lý, gây mất vệ sinh. Hiện tượng ô nhiễm môi trường đang xảy ra ở nhiều
nơi trên địa bàn tỉnh làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt, sức khỏe của người
dân.
2.2.2. Nước thải nông nghiệp
Tuyên Quang là một tỉnh có nền nông nghiệp phát triển, phần lớn dân số của tỉnh
tham gia sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp chủ yếu tập trung ở các khu nông
thôn.
Hiện nay môi trường ở các khu vực này ngày càng bị ô nhiễm nặng nề với nguyên
nhân chính là do chất thải từ hoạt động chăn nuôi và trồng trọt ngày càng tăng mà không
được thu gom xử lý trước khi thải ra ngoài môi trường.
2.2.3. Nước thải công nghiệp
Quá trình phát triển công nghiệp trong thời gian qua đã đóng góp rất lớn vào thành
tựu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh nhưng cùng với sự phát triển kinh tế này thì chất
lượng môi trường đang bị đe dọa một cách nghiêm trọng, các nhà máy hầu hết vẫn không
xử lý được nguồn nước thải ra ngoài môi trường, tình trạng nước thải chưa được xử lý, xả
trộm nước thải ra ngoài môi trường vẫn còn là tình trạng phổ biến.
2.3. Thực trạng quản lý tài nguyên nước và xả thải vào nguồn nước
Các vấn đề môi trường và chất thải trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã và đang

được quan tâm, đầu tư và giám sát, nghiên cứu trong nhiều năm. Yêu cầu về giám sát
chất thải, nhất là nước thải ngày càng tăng khi nền kinh tế- xã hội của tỉnh ngày càng phát
triển.
Với 783 hồ chứa, 2.753 công trình khai thác nước mặt và 98.321 giếng khai thác
nước dưới đất với tổng lưu lượng khai thác năm 2011 là 7.991.215.148 m3, tỉnh Tuyên
Quang cơ bản đáp ứng được nhu cầu sử dụng nước cho các mục tiêu phát triển kinh tếxã hội và nhu cầu sinh hoạt của nhân dân trên địa phàn tỉnh. Tuy nhiên do số lượng công
trình khai khác nước, xả thải vào nguồn nước quá lớn, nên công tác quản lý , khai thác sử
dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn, phức
tạp.
Theo tài liệu tham khảo thống kê năm 2011 của Sở Tài nguyên và Môi trường
Tuyên Quang, hiện nay trên lưu vực sông Lô thuộc địa phận tỉnh Tuyên Quang đã ghi
nhận được 54 điểm xả nước thải tập trung, xả vào môi trường với tông lưu lượng khoảng
78.068 m3/ngđ tương đươn 28.484.995 m3/ năm; trong đó nước thải công nghiệp là
15.767 m3/ngđ và chiếm 20,197 %, nước thải sinh hoạt và hoạt động dịch vụ là 61.045
14


m3/ngđ và chiếm 78,195%, nước thải bệnh viện 656 m3/ngđ chiếm 0,84%, nước thải từ
các trang trại chăn nuôi tập trung là 600 m3/ngđ chiếm 0,769%.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang chưa có nhiều các công trình xử lý nước
thải hoàn chỉnh. Hầu hết nước thải sinh hoạt, nước thải từ các cơ sở dịch vụ, y tế ( ngoại
trừ bệnh viện Đa khoa tỉnh đã có hệ thống xử lý nước thải đạt Quy chuẩn cho phép),
nước thải từ các trang trại chăn nuôi tập trung trên địa bàn tỉnh đều chưa được thu gom
xử lý triệt để. Các nguồn thải này thường được thu gom qua hệ thống các ống cống, được
xử lý sơ bộ bằng các hố ga, bể tự hoại, hố lắng sau đó thải trực tiếp ra môi trường nên
chất lượng nước thải không đạt Quy chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường.
2.4. Hiện trạng chất lượng nước sông Lô
Qua đánh giá đặc điểm của vị trí lấy mẫu là phải có tính đại diện cao cho chất
lượng nước. Mẫu được lấy tại 3 điểm dọc theo sông Lô bắt đầu từ điểm chảy vào địa
phận tỉnh Tuyên Quang và điểm cưới hạ lưu trước khi chảy qua tỉnh Vĩnh Phúc.

Các mẫu chất lượng nước sông Lô được tham khảo qua tài liệu của Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Tuyên Quang và Chi cục bảo vệ môi trường tỉnh Tuyên Quang cung
cấp giai đoạn 2009-2015.
+ Điểm quan trắc 1: xã Yên Lâm, huyện Hàm Yên, tỉnh Tyuyên Quang.
+ Điểm quan trắc 2: Phường Minh Xuân, Thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
+ Điểm quan trắc 3: Xã Đội Bình, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Trong báo cáo này chất lượng nguồn ngước mặt được so sánh với QCVN
08:2008/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Quy chuẩn này
quy định giá trị giới hạn các thông số chật lượng nước mặt áp dụng để đánh giá, kiểm
soát chất lượng nước mặt.
Trong đó:
+ A1 – Sử dụng tốt cho mục đích cấp nước sinh hoạt và các mục đích khác như loại A2,
B1 và B2.
+ A2 – Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù
hợp, bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.
+ B1 – Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu
chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
15


+ B2 – Giao thông thủy và các mục đích khác với yêu cầu nước chất lượng thấp.
2.4.1. Chất lượng nước sông Lô tại xã Yên Lâm – huyện Hàm Yên – Tỉnh Tuyên
Quang
Qua các số liệu quan trắc tham khảo được về sông Lô tại Xã Yên Lâm- huyện
Hàm Yên, có thể thấy được chất lượng nước sông Lô tại đây đạt chuẩn chất lượng nước
mặt loại B1; giá trị một số chỉ tiêu môi trường nước sông tại đây biến đổi như sau:
Bảng : Kết quả phân tích mẫu nước mặt sông Lô
( Điểm xã Yên Lâm- huyện Hàm Yên- tỉnh Tuyên Quang )
Thời Năm 2009
gian

Mùa Mùa
khô
mưa
Chỉ tiêu
pH
6.57 6.79
COD
(mg/l)
BOD5(
mg/l)
NH4+
( mg/l)
TSS
(mg/l)
DO
(mg/l)
PO43(mg/l)
Coliform

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2015

Mùa
khô

Mùa
mưa


Mùa
khô

Mùa
mưa

Thán
g III

Thán
g IV

6.67

7.0

6.57

7.1

7.0

7.1

QCVN 08:
2008
A2
B1


18.5

18.8

18.7

19.0

18.8

19.1

19.2

19.6

68.5
15

10.6

11.9

11.4

12.1

11.7

12.3


12.9

12.8

6

15

0.168 0.179 0.171 0.181 0.182 0.183 0.190

0.197

0.2

0.5

32.0

34.0

33.9

34.5

34.0

36.5

35.4


35.5

30

50

5

5.1

5.1

5.5

5.2

5.2

5.1

5.1
0.2

0.3

0.178 0.183 0.187 0.187 0.189 0.188 0.193

0.195


2542

2968

2945

2540

2958

2550

3000

2965

5.5-9
30

500 7500
0
( Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Tuyên Quang)

Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy chỉ số chất lượng nước của sông Lô tại
điểm xã Yên Lâm- huyện Hàm Yên có xu hướng tăng dần qua các năm. Chất lượng nước
sông vào mùa mưa kém hơn vào mùa khô. Điều này có thể giải thích do vào mùa mưa
các chỉ số COD, BOD5, Coliform, TSS của nước sông có xu hướng cao hơn mùa khô do
ảnh hưởng của nước mưa lớn tạo thành dòng chảy mạnh, gây ra lũ cuốn theo các chất bẩn
từ thượng nguồn đổ về.
16



2.4.2. Chất lượng nước sông Lô tại phường Minh Xuân-Thành phố Tuyên QuangTỉnh Tuyên Quang
Qua các số liệu quan trắc tham khảo được về sông Lô tại phường Minh Xuân- TP
Tuyên Quang, có thể thấy chất lượng nước sông Lô tại đây đạt chuẩn chất lượng nước
mặt loại B1; giá trị một số chỉ tiêu môi trường nước sông tại đây biến đổi như sau:
Bảng: Kết quả phân tích mẫu nước mặt sống Lô
(Điểm phường Minh Xuân- Thành phố Tuyên Quang- tỉnh Tuyên Quang )
Thời gian Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2015

Mùa
khô

Mùa
mưa

Mùa
khô

Mùa
mưa

Mùa
khô


Mùa
mưa

Thán
g III

Thán
g IV

pH

7.3

6.78

7.43

7.2

7.5

7.3

8.1

8.3

COD (mg/l)
BOD5(mg/l

)
NH4+
(mg/l)
TSS (mg/l)
DO (mg/l)
PO43(mg/l)
Coliform

25.0
14.3

24.0
14.3

26.3
15.6

25.8
16.5

28.5
17.2

26.7
17.0

29.6
18.7

0.16

8
38.9
4.7
0.17
3
2653

0.17
8
43.0
4.7
0.17
9
3502

0.17
1
40.0
4.6
0.18
3
2695

0.18
2
44.0
4.8
0.18
8
3578


0.17
4
40.5
4.7
0.18
5
2755

0.18
4
45.2
4.8
0.19
1
3600

QCVN 08:
2008
A2
B1

Chỉ tiêu

29.3
18.9

68.5
15
6


5.59
30
15

0.185

0.189

0.2

0.5

43.2
4.7
0.195

43.4
4.7
0.197

30

50

0.2

0.3

3589


3590

500 750
0
0
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Tuyên Quang)

Có thể nhận thấy chất lượng nước sông Lô tại điểm phường Minh Xuân-TP Tuyên
Quang không tốt bằng điểm thượng nguồn tại xã Yên Minh-huyện Hàm Yên. Điều này là
do nước sông Lô tại điểm này chịu ảnh hưởng của các hoạt động nhân sinh của Thành
phố Tuyên Quang với mật độ dân số cao hơn, các khu công nghiệp và tập trung canh tác
nông nghiệp nhiều hơn.
2.4.3. Chất lượng nước sông Lô tại xã Đội Bình – huyên Yên Sơn- tỉnh Tuyên Quang
Qua các số liệu quan trắc tham khảo được về sông Lô tại xã Đội Bình- huyện Yên
Sơn, có thể thấy được chất lượng nước sông Lô tại đây đạt chuẩn chất lượng nước mặt
loại B1; giá trị một số chỉ tiêu môi trường nước sông tại đây biến đổi như sau:
17


Bảng: Kết quả phân tích mẫu nước mặt sông Lô
(Điểm xã Đội Bình-huyện Yên Sơn- tỉnh Tuyên Quang)
Thời gian Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2015


Mùa
khô

Mùa
mưa

Mùa
khô

Mùa
mưa

Mùa
khô

Mùa
mưa

Thán
g III

Thán
g IV

pH

6.79

7.59


7.0

7.5

7.2

7.3

7.9

7.8

COD (mg/l)
BOD5(mg/l
)
NH4+
(mg/l)
TSS (mg/l)
DO (mg/l)
PO43(mg/l)
Coliform

23.5
12.7

24.7
13.7

24.2
13.1


25.0
13.9

25.2
14.5

27.0
15.5

26.8
16.2

0.15
7
24.0
4.8
0.16
1
4953

0.17
2
33.0
4.7
0.15
2
2890

0.16

2
25.0
5.1
0.16
9
5378

0.18
3
34.0
4.8
0.16
8
4123

0.16
4
25.5
5.0
0.17
2
5500

0.18
5
35.5
4.8
0.17
2
4200


QCVN 08:
2008
A2
B1

Chỉ tiêu

27.0
16.3

68.5
15
6

5.59
30
15

0.171

0.173

0.2

0.5

27.6
4.8
0.180


27.9
4.8
0.181

30

50

0.2

0.3

5250

5310

500 750
0
0
(Nguồn: Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Tuyên Quang)

Chất lượng nước sông Lô tại điểm xã Đội Bình- huyện Yên Sơn cũng có xu hướng
suy giảm qua các năm. Nước sông Lô tại điểm này chịu ảnh hưởng của khu công nghiệp
Long Bình An và là đoạn sông tiếp nhận nhiều nguồn nước thải nhất của toàn tuyến sông
Lô, gồm nguồn nước thải nhà máy Xi măng Tràng Đà (800 m3/ngđ), nước thải nhà máy
Xi măng Tân Quang (1.068 m3/ngđ), Lò mổ gia súc Tân Hà (50 m3/ngđ), Trại lợn Chung
Trinh (200 m3/ngđ), nhà máy Giấy Nông Tiến (2000 m3/ngđ), nhà máy Giấy An Hòa
(1500 m3/ngđ), nước thải sinh hoạt thị trấn Tân Bình ( 40m3/ngđ)…
2.5 Diễn biến chất lượng nước sông Lô

2.5.1 pH môi trường sông Lô

Kết quả phân tích chất lượng nước sông Lô tại một số vị trí khảo sát (đoạn chảy
qua địa phận tỉnh Tuyên Quang) giai đoạn từ năm 2009-2011 đối với giá trị pH cho thấy:
18


Tại các vị trí lấy mẫu pH theo mùa trong các mẫu giao động từ 6,57 đến 7,5. Tiêu
chuẩn cho phép theo QCVN 08:2008, cột B1 áp dụng đối với nguồn nước mặt sử dụng
làm nguồn nước để xử lý cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng
khác. Như vậy pH của tất cả các mẫu thu thập qua các mùa trong năm đều nằm trong giới
hạn tiêu chuẩn cho phép
2.5.2 Nhu cầu oxy hóa học (COD)

Kết quả phân tích chất lượng nước sông Lô tại một số vị trí khảo sát (đoạn chảy
qua địa phận tỉnh Tuyên Quang) giai đoạn từ năm 2009- 2011 đối với giá trị COD cho
thấy:
Hàm Lượng COD trong nước sông Lô biến đổi từ 17,5- 28,5 mg/l; trung bình là
21,5 mg/l; trong đó:
+ Vào mùa khô hàm lượng COD biến đổi từ 17,5- 28,5 mg/l, trung bình là 23,0 mg/l. Đạt
quy chuẩn nước mặt loại B1.
+ Vào mùa mưa hàm lượng COD biến đổi từ 21,3- 27,0 mg/l; trung bình là 24,15 mg/l.
Đạt quy chuẩn nước mặt loại B1.
2.5.3 Nhu cầu oxy sinh học

Đồ thị so sánh diễn biến BOD5 vào mùa mưa tại vị trí lấy mẫu qua các năm của
sông Lô đoạn chảy qua địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Kết quả phân tích chất lượng nước sông Lô tại một số vị trí khảo sát (đoạn chảy
qua địa phận tỉnh Tuyên Quang) giai đoạn từ năm 2009- 2011 đối với giá trị BOD5 cho
thấy:

+ Hàm lượng BOD5 trong nước sông Lô biến đổi từ 10,6- 17,2 mg/l, hàm lượng trung
bình là 13,9 mg/l. Nhìn chung đạt QCVN 08:2008. Chỉ có Tp Tuyên Quang có hàm
lượng chất hữu cơ vượt quá quy chuẩn cho phép trong cả hai mùa.

19


+ Nồng độ BOD5 trung bình của các mẫu nhìn chung đạt quy chuẩn nước mặt loại B1
theo QCVN 08:2008, chỉ có Tp Tuyên Quang có hàm lượng chất hữu cơ vượt quá quy
chuẩn cho phép.

20


2.5.4 Sự biến động của oxy hòa tan (DO)

Kết quả phân tích chất lượng nước sông Lô tại một số vị trí khảo sát (đoạn chảy
qua địa phận tỉnh Tuyên Quang) giai đoạn từ năm 2009- 2011 đối với giá trị DO cho thấy
Nồng độ Oxy hòa tan theo các mẫu dao động từ 4,6- 5,5 mg/l. Nhìn chung hàm lượng
DO cao hơn so với QCVN 08:2008.

21


CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC LƯU VỰC
SÔNG LÔ TỈNH TUYÊN QUANG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
3.1. Các văn bản pháp luật tỉnh Tuyên Quang áp dụng để quản lý tài nguyên nước
lưu vực sông Lô
Thông tư số 59/2015/TT-BTNMT ngày 14/12/2015 Quy định kỹ thuật khoan điều tra,
đánh giá và thăm dò nước dưới đất

Thông tư số 42/2015/TT-BTNMT ngày 29/9/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Quy định kỹ thuật về tài nguyên nước
Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ Quy định lập, quản lý
hành lang bảo vệ nguồn nước
Thông tư số 13/2014/TT-BTNMT ngày 17/02/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
qui định kỹ thuật điều tra, đánh giá tài nguyên nước dưới đất
Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Tài nguyên nước
Nghị định 142/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2013 Quy định về xử phạt hành chính
trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản
Thông tư 19/2013/TT-BTNMT ngày 18/7/2013 của Bộ TNMT Quy định kỹ thuật quan
trắc tài nguyên nước dưới đất
Thông tư 17/2013/TT-BTNMT ngày 21/6/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy
định kỹ thuật lập bản đồ tài nguyên nước dưới đất tỷ lệ 1:200.000
Thông tư 30/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 08 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước dưới đất
Thông tư 32/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 08 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc chất lượng nước mưa
Thông tư 29/2011/TT-BTNMT ngày 01 tháng 08 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc Quy định quy trình kỹ thuật quan trắc môi trường nước mặt lục địa
Thông tư 05/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế Ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt"
Nghị định 120/2008/NĐ-CP ngày 01/12/2008 của Chính phủ về quản lý lưu vực sông
22


QCVN 08:2008/BTNMT – Chất lượng nước mặt
QCVN 39:2011/BTNMT – QCKTQG về chất lượng nước dung cho tưới tiêu
QCVN 09:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm
QCVN 10:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ven bờ

QCVN 14:2008/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
QCVN 01:2009/BYT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống
Quyết định 03/2016/QĐ-UBND Quyết định Ban hành Quy định quản lý hoạt động thoát
nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 09/2015/QĐ-UBND Quyết định V/v Sửa đổi khoản 2 điều 29 Quy định tổ
chức quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên đại bàn tỉnh Tuyên Quang ban
hành kèm theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày 01/11/2013 của UBND tỉnh
3.2. Thách thức trong việc quản lý tài nguyên nước lưu vực sông ở Việt Nam
3.2.1. Hệ thống pháp luật về tài nguyên nước chưa hoàn chỉnh và tổ chức, năng lực
quản lý tài nguyên nước chưa đáp ứng yêu cầu
Hệ thống văn bản pháp luật về tài nguyên nước chưa hoàn chỉnh. Luật Tài nguyên
nước chưa thực sự đi vào cuộc sống và chưa phát huy tác dụng điều chỉnh, chưa phù hợp
với tình hình mới. Công tác quản lý tài nguyên nước còn phân tán, chồng chéo, đan xen
giữa quản lý và khai thác, sử dụng. Bộ máy tổ chức chưa hoàn thiện, năng lực quản lý tài
nguyên nước chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu các cơ quan chuyên môn hỗ trợ kỹ thuật. Việc
phân công, phân cấp trong quản lý nhà nước về tài nguyên nước vẫn còn chồng chéo,
trùng lặp, trong khi có chỗ lại bỏ trống. Sự phối hợp giữa các ngành, giữa Trung ương và
địa phương, giữa các tỉnh trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước tổng hợp, đa mục tiêu
còn chưa hiệu quả. Các ngành khai thác, sử dụng tài nguyên nước chỉ chú trọng đến lợi
ích của ngành mình là chủ yếu, thiếu sự quan tâm đầy đủ đến lợi ích của ngành khác.
3.2.2. Chưa kết hợp việc phát triển nguồn nước với việc phân phối, sử dụng hợp lý, đa
mục tiêu tài nguyên nước
Chưa có sự điều phối chung để phân phối, sử dụng tài nguyên nước một cách có
hiệu quả, kể cả một số công trình đa mục tiêu. Nhiều công trình khai thác, sử dụng tài
nguyên nước đã được xây dựng trong nhiều năm qua, song có rất ít công trình thực sự
hoạt động đa mục tiêu. Trên thực tế, đã xảy ra tình trạng ngay trên một công trình, việc
quản lý cũng bị phân tán, chia cắt hoặc việc phối kết hợp trong khai thác, sử dụng nước
cho các mục đích khác nhau cũng còn nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả của công trình
23



thấp. Điều đó dẫn đến tài nguyên nước tiếp tục bị suy giảm, mâu thuẫn về nước ngày
càng tăng gây nguy cơ khủng hoảng nguồn nước, gia tăng đói nghèo trong khi tiềm năng
về nước chưa được phát huy đầy đủ, khai thác hiệu quả.
3.2.3. Thiếu cơ chế, chính sách, đặc biệt là chính sách kinh tế, tài chính trong lĩnh
vực tài nguyên nước
Quan điểm nước là tài nguyên, nước là hàng hóa chưa được thể chế hóa thành cơ
chế, chính sách, nhất là các chính sách kinh tế, tài chính một cách đầy đủ để tạo nội
lực và động lực phát triển bền vững, bảo đảm khai thác nước hợp lý, cung ứng nước thỏa
mãn các nhu cầu của xã hội, tạo cơ sở để sử dụng nước tiết kiệm, có hiệu quả và bảo vệ
tốt tài nguyên nước. Các văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành các quy định về quyền và
nghĩa vụ tài chính trong khai thác tài nguyên nước, cung ứng và sử dụng dịch vụ nước
theo Luật Tài nguyên nước chưa đầy đủ và thiếu đồng bộ. Ngân sách Nhà nước vẫn phải
gánh chịu hầu hết các khoản vốn đầu tư phát triển và chi phí vận hành các công trình cấp,
thoát nước.
3.2.4. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên nước chưa đầy đủ, chính xác, đồng bộ và việc
chia sẻ thông tin, dữ liệu còn nhiều hạn chế
Chưa nắm vững được thực trạng tài nguyên nước quốc gia, chưa có đủ số liệu tin
cậy về tài nguyên nước trên phạm vi toàn quốc. Công tác thu thập, quản lý, lưu trữ dữ
liệu, thông tin về tài nguyên nước còn phân tán, chưa tập trung. Do đó, những thông tin
về tài nguyên nước chưa thống nhất và chưa được chia sẻ ngay trong các cơ quan Nhà
nước. Các số liệu, thông tin cần thiết về tài nguyên nước, diễn biến tài nguyên nước làm
cơ sở để lập quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội cho các địa phương, các
vùng lãnh thổ chưa đủ và không thường xuyên được cập nhật. Việc quản lý thông tin vẫn
chưa có hiệu quả, đặc biệt là chưa có ngân hàng dữ liệu tài nguyên nước quốc gia. Chế độ
báo cáo, cung cấp dữ liệu, thông tin về tài nguyên nước, về khai thác, sử dụng nước của
các ngành, các địa phương và các tổ chức, cá nhân chưa được coi trọng
3.2.5. Chưa xác lập được mô hình tổ chức và nội dung thích hợp về quản lý tổng
hợp lưu vực sông
Quản lý tổng hợp lưu vực sông là nội dung chủ yếu trong công tác quản lý tài

nguyên nước, nhưng hiện vẫn chưa hoàn thiện cả về thể chế, tổ chức bộ máy lẫn
biện pháp thực hiện dẫn tới tình trạng sử dụng tài nguyên nước còn tuỳ tiện, hiệu
quả thấp và gây ô nhiễm nguồn nước. Các ngành, các địa phương đều khai thác tài
nguyên nước phục vụ phát triển ngành, địa phương và đạt được nhiều thành tựu, nhưng
do thiếu quy hoạch tổng hợp lưu vực sông làm cơ sở gắn kết bảo vệ, phát triển, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước thành một thể thống nhất nên đã phát sinh những vấn đề liên
ngành, liên địa phương cần phối hợp giải quyết. Quản lý tổng hợp lưu vực sông không
24


chỉ quản lý về mặt số lượng, chất lượng mà còn bao gồm cả vấn đề môi trường, sinh thái,
không thể tách rời quản lý tài nguyên nước với bảo vệ môi trường và các tài nguyên liên
quan khác. Việc quản lý tổng hợp lưu vực sông phải bảo đảm quyền tự chủ, tự quyết định
cũng như trách nhiệm của các địa phương trong lưu vực sông trong việc giải quyết lợi ích
có liên quan đến tài nguyên nước giữa thượng lưu và hạ lưu, giữa các tổ chức, cá nhân
trong lưu vực sông theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành
3.3. Đề xuất quản lý tổng hợp tài nguyên nước lưu vực sông Lô đoạn chảy qua Tỉnh
Tuyên Quang
3.3.1. Giải pháp về xây dựng, hoàn chỉnh chính sách pháp luật
Trong cơ chế thị trường hiện nay, nhà nước đóng vai trò định hướng, điều tiết nền kinh tế
thông qua chính sách và pháp luật. Đối với tài nguyên và môi trường cần phải thực hiện
tốt chính sách thuế tài nguyên và các quy định về chế độ khai thác, sử dụng, xả thải...
Rà soát, ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn luật trong lĩnh vực quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu lực thi hành luật bảo vệ môi trường, luật tài nguyên
nước và các luật liên quan khác.
Xây dựng và ban hành chính sách xã hội hóa, khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia quản lý và BVMT.
Xây dựng và ban hành chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp áp dụng công nghệ sản
xuất sạch vào các khu công nghiệp. Khuyến khích các doanh nghiệp phát triển công nghệ

môi trường như xử lý tái chế chất thải.
Ban hành các quy chế về phân loại, tái chế, tái sử dụng, thu gom và xử lý chất thải nguy
hại
Xây dựng chiến lược quản lý, khai thác, bảo vệ tài nguyên nước trong vùng. Cần quản lý
thống nhất trên cơ sở lưu vực, hệ thống công trình. Các ngành dùng nước phải có sự phối
hợp trong quy hoạch và quản lý về tài nguyên nước.
Có cơ chế phối hợp hành động BVMT liên ngành và liên vùng đặc biệt là các tỉnh thuộc
lưu vực sông Lô.
3.3.2. Thực hiện công tác quản lý tổng hợp lưu vực sông liên tỉnh
Hệ thống lưu vực sông Lô - Chảy có liên quan đến 8 tỉnh nước ta và nằm ở phạm
vi của 02 quốc gia (Việt Nam, Trung Quốc), do đó cầncó tổ chức LVS cấp liên tỉnh có sự
hợp tác với tỉnh nước bạn. Tổ chức LVS Lô - Chảy sẽ bảo gồm hội đồng LVS để khuyến
25


×