Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tiểu luận tổng quan về tái cấu trúc hệ thống ngân hàng tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 29 trang )

Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
Đề tài thảo luận:

Tổng quan về
Tái cấu trúc Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam
(Giai đoạn 2011-2015)

Overview of
Restructuring Banking System in Vietnam
(2011-2015)

I.- Lý luận về Tái cấu trúc ngân hàng:
1.- Hoạt động Tài cấu trúc ngân hàng:
a.- Khái niệm:
Tái cấu trúc (restructuring) ngân hàng bao gồm một loạt các biện pháp được phối hợp chặt chẽ
nhằm duy trì hệ thống thanh toán quốc gia và khả năng tiếp cận các dịch vụ tín dụng, đồng thời xử
lý các vấn đề còn tồn tại trong hệ thống tài chính là nguyên nhân gây ra khủng hoảng.(1)
Tái cấu trúc ngân hàng là biện pháp hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu suất hoạt động của ngân
hàng, bao gồm phục hồi khả năng thanh toán và khả năng sinh lời, cải thiện năng lực hoạt động của
toàn hệ thống ngân hàng để làm tròn trách nhiệm của một trung gian tài chính và khôi phục lòng tin
của công chúng.(2)
Hoạt động tái cấu trúc ngân hàng bao gồm(2):
- Tái cấu trúc tài chính (financial restructuring).
- Tái cấu trúc hoạt động (operational restructuring).
- Giám sát an toàn (stabilization supervising).
Từ những định nghĩa trên, về cơ bản có thể khái quát, tái cấu trúc ngân hàng là các biện pháp nhằm
khắc phục các khiếm khuyết của hệ thống ngân hàng (mà những khiếm khuyết này có khả năng gây
ra một cuộc khủng hoảng trên toàn hệ thống), nhằm mục đích duy trì ổn định và hiệu quả chức năng
trung gian tài chính của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế, đặc biệt là chức năng thanh toán và
tín dụng, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM. Việc tái cấu trúc có thể làm thay


đổi hoàn toàn bộ máy hoặc chỉ làm thay đổi một phần, có thể ảnh hưởng đến một ngân hàng riêng lẻ
hoặc toàn bộ hệ thống ngân hàng.
b.- Lý do của việc tái cấu trúc ngân hàng:
- Ngân hàng gặp khó khăn về thanh khoản, thiếu ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi của
khách hàng,... điều này có thể dẫn đến khủng hoảng thanh khoản, hoặc dẫn đến tình trạng đổ xô đi
rút tiền ở ngân hàng. Ngân hàng có thể rơi vào khủng hoảng, nguy cơ lan rộng đến toàn bộ hệ thống
ngân hàng, kéo theo nguy cơ khủng hoảng kinh tế.
- Nợ xấu gia tăng.
- Tỷ lệ an toàn vốn thấp.
- Thực hiện chức năng trung gian không hiệu quả.
- Khuôn khổ giám sát và quản lý yếu.
- Thiếu niềm tin vào hệ thống ngân hàng.
c.- Mục tiêu của tái cấu trúc ngân hàng.
- Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng hướng đến tính hiệu quả và không gây xáo trộn cho hệ thống
ngân hàng.
(1)
(2)

Ngân hàng Thế giới (1998).
Nghiên cứu “Bài học từ tái cấu trúc ngân hàng” (IMF, 1997) của tác giả Claudia Dziobek và Ceyla Pazarbasioglu.

Trang 1/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
- Tái cấu trúc bộ máy hoạt động để nâng cao năng lực, đáp ứng được các nhiệm vụ hỗ trợ phát triển
kinh tế, xã hội của từng ngân hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói chung.
- Tái cấu trúc để có những NH chất lượng và những chỉ số hoạt động tốt nhằm tăng sức mạnh cho
toàn hệ thống, góp phần phát triển kinh tế ổn định.

- Tạo một hệ thống NH đa dạng về loại hình, quan hệ sở hữu và quy mô: có các NH đủ mạnh để có
thể cạnh tranh trong khu vực và quốc tế, có các NH làm trụ cột cho cả hệ thống NH trong nước, và
có các NH có quy mô vừa và nhỏ hoạt động trong những phân khúc thị trường khác nhau.
- Thực hiện tái cấu trúc sở hữu vốn, công nghệ, nguồn nhân lực của từng NH.
d.- Các biện pháp tái cấu trúc ngân hàng:
- Cải thiện hành lang pháp lý và xây dựng tiêu chuẩn ngân hàng hiện đại: Việc tiến hành các hoạt
động cải tổ hệ thống ngân hàng cần được đặt trong một khuôn khổ pháp lý vững chắc, do đó, tất cả
các nước trên thế giới khi tiến hành tái cấu trúc hệ thống ngân hàng đều tiến hành rà soát lại các văn
bản pháp luật, xây dựng các phương án can thiệp của Chính phủ và Ngân hàng trung ương (NHTƯ)
trong các tình huống khác nhau, để đảm bảo rằng chúng không vi phạm các luật lệ đã ban hành
trước đây. Việc này rất quan trọng bởi nó cho thấy hành vi can thiệp của Chính phủ và NHTƯ là
khách quan, bình đẳng và minh bạch, vì lợi ích chung của nền kinh tế chứ không phải vì một động
cơ nào khác. Căn cứ vào các văn bản pháp lý đó, Chính phủ và NHTƯ sẽ cần phải xây dựng một
quy trình, với những tiêu chí rõ ràng ngay từ đầu về mức độ can thiệp của Nhà nước cho từng
trường hợp cụ thể. Hơn nữa, Chính phủ và NHTƯ cần xây dựng các tiêu chí về một ngân hàng hoạt
động hiệu quả và phát triển bền vững hướng tới thông lệ tốt nhất như: vốn điều lệ thực tối thiểu;
điều kiện cần và đủ để thành lập ngân hàng; phạm vi và lĩnh vực kinh doanh ứng với qui mô; hạ
tầng công nghệ tối thiểu phải có; việc phân loại nợ theo thời gian và chất lượng nợ; tiêu chí về năng
lực hoạt động; năng lực cạnh tranh; vấn đề minh bạch thông tin và kỷ luật thị trường… Điều này sẽ
tạo cơ sở thúc đẩy các ngân hàng hoạt động hiệu quả và ngày càng cạnh tranh lành mạnh hơn.
- Cơ cấu lại vốn tự có của các ngân hàng: Nguồn vốn tự có (hay còn gọi là vốn chủ sở hữu) của các
ngân hàng sau khi trích lập dự phòng đầy đủ cho các khoản nợ và giảm giá tài sản là điều khiến
Chính phủ quan tâm vì đây là căn cứ để đưa ra các biện pháp cụ thể như yêu cầu các ngân hàng tăng
vốn, cho vay thêm hoặc yêu cầu các ngân hàng có mức an toàn vốn thực tế dưới mức tối thiểu theo
luật định phải sáp nhập hoặc giải thể. Từ đó xác định sở hữu của các thành phần liên quan đến ngân
các ngân hàng.
- Mua lại, hợp nhất và sáp nhập: Trước khi tiến hành các hoạt động sáp nhập, hợp nhất và mua lại,
ngân hàng trung ương các nước thường tiến hành sàng lọc ra các ngân hàng yếu kém bằng cách đưa
ra một khung các tiêu chuẩn phân loại hoạt động. Theo đó, những ngân hàng không đáp ứng đủ các
tiêu chuẩn an toàn bị buộc chấm dứt hoạt động để ngân hàng có tình hình tài chính tốt hơn mua lại.

Với những ngân hàng đang gặp khó khăn nhưng có khả năng phục hồi sẽ được yêu cầu sáp nhập,
hợp nhất với nhau. Nhờ đó, số lượng ngân hàng sau tái cấu trúc giảm xuống nhưng quy mô vốn,
chất lượng tài sản, năng lực cạnh tranh và khả năng sinh lợi được cải thiện rõ rệt.
- Giải quyết vấn đề nợ xấu: Khi nợ xấu tăng liên tục một cách có hệ thống, Chính phủ các nước đều
nỗ lực hết sức để giảm tỷ lệ này xuống mức an toàn một cách nhanh nhất.
- Cải thiện lòng tin vào hệ thống ngân hàng: Để khôi phục lại lòng tin của dân chúng đối với hệ
thống ngân hàng thì bản thân các ngân hàng phải thể hiện quyết tâm thực hiện một kế hoạch tái cấu
trúc triệt để mà đầu tiên là minh bạch hóa thông tin. Cổ đông hay người gửi tiền có quyền được
cung cấp các thông tin đầy đủ và chính xác về hoạt động điều hành hay tình hình tài chính của ngân
hàng, bao gồm nợ xấu, các giao dịch ngoại bảng, các chứng khoán phái sinh hay thậm chí là các
thông tin đặc biệt như thua lỗ do kiện tụng…, và đây là một yêu cầu bắt buộc phải được thực hiện.
Thêm vào đó, Chính phủ có thể xem xét việc tăng cường bảo vệ người gửi tiền bằng cách gia tăng
hạn mức bảo hiểm tiền gửi. Là thành viên của mạng an toàn tài chính quốc gia, tổ chức Bảo hiểm
tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa và quản lý khủng hoảng. Cụ thể, trong mạng
an toàn tài chính, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi có chức năng củng cố niềm tin của người gửi tiền với
vai trò giám sát, cảnh báo sớm, xử lý ngân hàng gặp vấn đề một cách êm thấm góp phần đảm bảo
an toàn hệ thống.
Trang 2/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
2.- Hoạt động Mua bán – Sáp nhập (M&A).
a.- Khái niệm:
M&A (Mergers and Acquisitions) quan hệ sáp nhập, hợp nhất hoặc thâu tóm giữa các doanh nghiệp
với mong muốn tìm kiếm, mở rộng thị trường, nâng cao quy mô doanh nghiệp; mặt khác nó cũng
góp phần giúp doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản, hoặc những doanh nghiệp cần phải được đầu tư
về vốn/quản trị/công nghệ... từ các doanh nghiệp khác. Cụ thể:
- Sáp nhập (mergers) được hiểu là việc kết hợp giữa hai hay nhiều công ty và cho ra đời một pháp
nhân mới.

- Mua bán hay thâu tóm (acquisitions) là việc một công ty mua lại hoặc thôn tính một công ty khác
và không làm ra đời một pháp nhân mới.
Nói cách khác, hai công ty Sáp nhập cùng nhau sẽ có giá trị lớn hơn hai công ty đang hoạt động
riêng lẻ. Đây cũng chính là lý do dẫn đến các hoạt động Mua bán và Sáp nhập giữa các công ty.
Nguyên lý này đặc biệt hữu ích khi các công ty rơi vào những thời kỳ khó khăn do cạnh tranh, tác
động thị trường hay bất kỳ yếu tố nào khác.
Những công ty lớn sẽ mua lại các công ty nhỏ và yếu hơn, nhằm tạo nên một công ty mới có sức
cạnh tranh hơn và giảm thiểu chi phí. Các công ty sau khi M&A sẽ có cơ hội mở rộng thị phần và
đạt được hiệu quả kinh doanh tốt hơn. Vì thế, những công ty nhỏ là đối tượng bị mua thường sẵn
sàng để công ty khác mua. Điều đó sẽ tốt hơn nhiều so với việc bị phá sản hoặc rất khó khăn tồn tại
trên thị trường.
b.- Hình thức sáp nhập:
- Theo chiều ngang (Horizontal Mergers): Theo đó, giữa hai doanh nghiệp kinh doanh cùng cạnh
tranh trực tiếp, chia sẻ cùng dòng sản phẩm, cùng thị trường hợp nhất/sáp nhập với nhau. Kết quả từ
việc M&A theo hình thức này sẽ mang lại cho bên hợp nhất/bên sáp nhập cơ hội mở rộng thị
trường, tăng hiệu quả trong việc kết hợp thương hiệu, giảm chi phí cố định, tăng cường hiệu quả hệ
thống phân phối.
- Theo chiều dọc (Vertical Mergers): Theo đó, giữa hai doanh nghiệp nằm trên cùng một chuỗi giá
trị, dẫn tới sự mở rộng về phía trước hoặc phía sau của doanh nghiệp hợp nhất trên một chuỗi giá trị
đó. Hình thức hợp nhất này được chia thành hai nhóm nhỏ:
+ Hợp nhất tiến (forward): trường hợp này xảy ra khi một doanh nghiệp mua lại doanh nghiệp
khách hàng của mình, ví dụ doanh nghiệp may mặc mua lại chuỗi cửa hàng bán lẻ quần áo.
+ Hợp nhất lùi (backward): trường hợp này xảy ra khi một doanh nghiệp mua lại nhà cung
cấp của mình, ví dụ như doanh nghiệp sản xuất sữa mua lại doanh nghiệp bao bì, đóng chai
hoặc doanh nghiệp chăn nuôi bò sữa....
Hợp nhất theo chiều dọc đem lại cho doanh nghiệp tiến hành hợp nhất các lợi thế về đảm bảo và
kiểm soát chất lượng nguồn hàng hoặc đầu ra sản phẩm, giảm chi phí trung gian, khống chế nguồn
hàng hoặc đầu ra của đối thủ cạnh tranh...
- Tổ hợp (Conglomerate Mergers) với sự kết hợp cả hai hình thức trên dựa vào phương thức giao
dịch có thể chia thành: (a) góp vốn, mua cổ phần với tỷ lệ nhất định (chi phối/không chi phối) hoặc

(b) sáp nhập, hợp nhất 100%....
c.- Hoạt động M&A trong lĩnh vực ngân hàng:
M&A ngân hàng là phương thức hữu hiệu và là giải pháp tốt để cải tạo và tái cấu trúc hệ thống.
- Sáp nhập hoặc hợp nhất (Mergers) có thể được hiểu là sự kết hợp của hai hoặc nhiều ngân hàng để
tạo ra một ngân hàng mới hoặc một tập đoàn tài chính. Nghĩa là, một cổ phiếu của mỗi ngân hàng
trước hợp nhấp sẽ tương đương với một cổ phiếu của ngân hàng sau hợp nhất.
- Mua lại (Acquisitions) ngân hàng là khái niệm có phạm vi bao trùm rộng hơn, từ một thương vụ
mua số lượng nhỏ dưới 50% hoặc trên 50% hoặc toàn bộ 100% số cổ phiếu của ngân hàng mục tiêu
phát hành.
Những lợi ích của M&A:
* Lợi ích cộng sinh: có thể được hiểu là ngân hàng sau sáp nhập sẽ đem lại hiệu quả cao hơn
là hiệu quả của mỗi ngân hàng trước khi sáp nhập cộng lại thông qua việc cắt giảm chi phí

Trang 3/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
hoặc nâng cao khả năng cạnh tranh cao hơn nhờ lợi thế quy mô hoạt động và lợi thế phạm vi
hoạt động hoặc năng lực quản trị và bí quyết kinh doanh được khai thác hiệu quả hơn.
* Quyền lực thị trường: Quyền lực thị trường sẽ giúp ngân hàng tạo lập thị trường về giá cả
(lãi suất, tỉ giá, phí dịch vụ) cũng như điều tiết thị trường về vốn, thanh khoản hoặc quyền lực
do lợi thế cạnh tranh tuyệt đối được hình thành các sản phẩm đặc thù hay chuyên dụng.
* Đa dạng hóa rủi ro: Sự tích hợp lại giữa các ngân hàng sẽ giảm thiểu rủi ro ngân hàng nếu
dòng tiền của các ngân hàng không có sự tương quan cao. Đa dạng hóa rủi ro có thể được
thực hiện thông qua đa dạng hóa về phạm vi địa lý hoạt động hay đa dạng hóa về sản phẩm
dịch vụ.
* Quy mô và sức mạnh về vốn. M&A giúp các ngân hàng gia tăng quy mô vốn điều lệ và đáp
ứng các chỉ tiêu an toàn về vốn theo Basel II&III.
Ngoài ra, M&A còn là phương thức thu hút đầu tư trực tiếp và gián tiếp hiệu quả, thúc đẩy thị

trường chứng khoán, thị trường cổ phiếu ngân hàng phát triển....
Thách thức trong quá trình sáp nhập:
* Vấn đề quản lý nhân sự sau khi sáp nhập: Sắp xếp nhân sự cấp trung hay cấp cao sẽ thiên vị
cho nguồn lực từ ngân hàng nhận sáp nhập hay mua lại, do vậy đã bỏ qua nhiều nguồn lực có
trình độ từ ngân hàng mục tiêu. Nhân viên có thể không thoải mái với phong cách quản lý và
điều hành mới hoặc chống đối với văn hóa của ngân hàng nhận sáp nhập.
* Xung đột văn hóa công ty: Xung đột văn hóa có thể xuất phát từ ba phương thức quản trị
quản lý và điều hành từ các bên tham gia M&A hoặc do sự sắp xếp nhân sự không hợp lý,
không thỏa đáng với các nhân viên hoặc đội ngũ lãnh đạo cấp trung có năng lực hoặc do môi
trường làm việc khác nhau.
* Rủi ro từ việc mua lại ngân hàng với giá cao: Hoạt động sau sáp nhập có thể không hiệu
quả do một phần chi phí bị đẩy lên quá cao để mua được ngân hàng mục tiêu. Kết hợp với
hiệu quả ban đầu sau sáp nhập chưa cao sẽ dẫn đến những khó khăn nhất định. Thách thức sẽ
lớn dần lên khi mà hoạt động của các ngân hàng gặp khó khăn, khả năng trích lập dự phòng
thấp, kết quả tính thanh khoản của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng.
* Gánh nặng từ những khoản nợ xấu khổng lồ: Nợ xấu là một vấn đề nan giải không phải một
sớm một chiều có thể giải quyết , sau khi sáp nhập các ngân hàng đòi hỏi phải có thời gian xử
lý nợ xấu do đó sẽ là một yếu tố cản trở đến hiệu quả hoạt động ngân hàng sau sáp nhập.

II.- Bài học tái cấu trúc từ Mỹ(3):
1.- Khủng hoảng ngân hàng ở Mỹ (2007-2008).
a.
Nguồn gốc:
- Lạm phát dài hạn của giá nhà ở. Xu hướng tăng giá trong vòng 15 năm tương ứng với chính sách
tiền tệ mở rộng của FED với lãi suất thấp.
Biểu đồ II.1 – Giá nhà ở của Mỹ (1970-2014).
Giá nhà điều chỉnh theo lạm phát.
Giá nhà danh nghĩa (giá hiện tại).
Xu hướng giá nhà điều chỉnh theo lạm
phát (trước khủng hoảng).

Xu hướng giá nhà danh nghĩa (trước
khủng hoảng).

Trang 4/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
Biểu đồ II.2 – Giá nhà ở và Tiền thuê nhà tương đương ở Mỹ (1983-2014).
Chỉ số giá nhà ở.
Chỉ số giá thuê nhà tương đương.

Biểu đồ II.3 và II.4 – Lãi suất của FED (1975-2014) và tăng trưởng Mỹ (1930-2014).

- Cung tiền của FED tạo nên tăng trưởng của thị trường chứng khoán vì Freddie Mac(4) và Fannie
Mae(5) đã đạt được xếp hạng tín nhiệm AAA.
- Trong giai đoạn từ 2000-2005, các ngân hàng có nhiều “đặc quyền” ưu đãi từ các mô hình “đóng
gói rủi ro” (repackaging risks) và là “nguồn phân phối gốc” (originate-to-distribute) trong khi vẫn
giữ mức tín nhiệm rủi ro AAA (RWA(6) thấp theo chuẩn Basel 2).
- Sự gia tăng và xụp đổ của hoạt động cho vay dưới chuẩn (non-prime lending):
* Mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận từ phí cho vay thế chấp (fees mortgage) bằng vay dưới chuẩn.
(Alt-A < 650 FICO, subprime < 600 FICO)(7)
* Sai lầm lớn của việc cho vay này (không chứng minh thu nhập, không chứng từ cho vay)
được phổ biến rộng rãi, tràn lan.
* Ngân hàng không gánh chịu rủi ro, nên họ bán lại nó.
- Các ngân hàng lớn của Mỹ đã tiếp cận với các sản phẩm có cấu trúc phức tạp: Khối lượng bảo
lãnh phát hành (underwriting) cực kỳ lớn với sự tồn tại rủi ro lớn và quan trọng.
- Đòn bẩy tăng gấp đôi trong hệ thống ngân hàng:
* Các “chữ viết tắt” (hay công cụ) mới như CDO(8), ABS(9) CDO, CDO tổng hợp, CDO2,
CPDO(10), sử dụng đòn bẩy rất cao: ABS CDO: ~200:1, CDO2: ~2000:1.

* Rất nhiều mô hình cơ cấu và quản lý rủi ro phức tạp, nhưng rất ít phổ biến.
(3)

Theo Tiến sỹ khoa học, CFA Sergey Rumyantsev.
Federal National Mortgage Association. Tham khảo tại:
(5)
Federal Home Loan Mortgage Corporation. Tham khảo tại:
(6)
Risk-weighted assets. Tham khảo tại:
(7)
FICO score. Tham khảo tại:
(8)
Collateralized Debt Obligation: Nghĩa vụ nợ thế chấp. Tham khảo tại:
(9)
ABS - Asset-backed security: Chứng khoán đảm bảo bằng tài sản. Tham khảo tại:
(10)
CPDO - Constant proportion debt obligation: Nghĩa vụ nợ cố định một phần. Tham khảo tại:
(4)

Trang 5/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
Sơ đồ II.1 – Cơ chế nhân đôi đòn bẩy.

Bảng II.1 – Bảo lãnh chứng khoán.

b.
Bong bóng nhà đất vỡ và hiệu ứng “tsunami” ngành ngân hàng:

- Các ngân hàng Mỹ ngày càng sử dụng nhiều đòn bẩy:
* Hệ số tài sản trên vốn (Assets/capital) đạt gần 35-40:1 toàn hệ thống.
* Hầu hết các khoản nợ được tài trợ từ nguồn ngắn hạn và vay lại (repos).
(Biểu đồ II.5 – Hệ số đòn bẩy Tài sản/Vốn (Hay số nhân vốn chủ) của các ngân hàng phố Walls (từ
2002 – 2007).
Sự suy giảm nhỏ về giá nhà ở Mỹ tạo nên một phản ứng dây chuyền bắt đầu tư 2007. Sự tăng 1-2%
trong lãi suất cơ bản đã xoá sổ toàn bộ 100% các sản phẩm cấu trúc cố định. (Biểu đồ II.6)
Biểu đồ II.5

Biểu đồ II.6

c.
Sự sụp đổ của các định chế lớn nhất: đòn bẩy và khủng hoảng niềm tin.
Các nhà hành pháp Mỹ cho phép hệ thống Bear Stearns và Lehman Brothers ra đi:
- Bear Stearns - tiếp cận nhiều nhất đến thị trường cho vay dưới chuẩn (subprime market) và thị
trường vốn nợ (debt capital market): tiếp xúc sâu với các thị trường này, kết hợp với việc thiếu kinh
phí ổn định hoạt động (khoảng 70-80% được tài trợ từ nguồn ngắn hạn và thị trường repos). Tháng
03/2008 FED đã cấp 25 tỷ USD tín dụng khẩn cấp để ngăn sự xụp đổ đột ngột. Nhưng Bear Stearns
không được cứu và phải bán lại cho JP Morgan với giá 10$ một cổ phiếu (thấp hơn giá bình quân
52 tuần trước khủng hoảng là $133,20, nhưng cao hơn so với thoả thuận ban đầu là 2$).
- Lehman sụp đổ - niềm tin bị xói mòn khi lỗ từ cho vay dưới chuẩn ghi nhận vào vốn: các ngân
hàng lớn bắt đầu tắt dòng tín dụng vào Lehman gây ra khoản thiếu hụt lớn 600 tỷ USD trong tài sản
buộc phải nộp đơn bảo hộ phá sản theo Chương 11 và FED cố gắng bán mảng kinh doanh chính của

Trang 6/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
Lehman ở Mỹ cho Barclays (Anh) và mảng ở châu Á/UK cho Nomura (Nhật Bản). Lehman được

tuyên bố không có bảo đảm và được giao dịch thấp ở mức 7-8 cent trong 2008-2009.
2.- Phản ứng của Nhà làm chính sách Mỹ với khủng hoảng ngân hàng.
Emergency Economic Stabilization Act – EESA (2008)(11): Đạo luật ổn
Chính sách
định kinh tế khẩn cấp trị giá 700 tỷ USD được Quốc hội thông qua.

Hỗ trợ ngân hàng

Troubled Asset Relief program – TARP(12): Chương trình cứu trợ tài sản
gặp vấn đề (khoản vay dưới chuẩn) với tổng chi tiêu khoản 700 tỷ USD.
Trong đó, có việc mua lại cổ phần của AIG (67,8 tỷ USD), Citigroup (20 tỷ
USD), Bank of America (20 tỷ USD)....

Hỗ trợ thanh toán

Term Asset-Backed Securities Loan Facility – TALF (25/11/2008)(12):
chương trình nới lỏng điều kiện cho các chứng khoán nợ bảo đảm bằng tài
sản (là các khoản vay tiêu dùng…).
The Public-Private Investment Program – PPIP (23/03/2009)(13): Chương
trình đầu tư công-tư hỗ trợ các ngân hàng đang gặp khó khăn bằng việc
mua lại 1.000 tỷ USD tài sản xấu.

Hỗ trợ
thị trường nhà ở

Home affordable refinance program – HARP(14): chương trình cho vay lại
với lãi suất thấp đối với các hợp đồng thế chấp nhà ở.
Home affordable modification program – HAMP(15): chương trình cho vay
bổ sung để hỗ trợ 7-8 triệu người (hộ gia đình) có nguy cơ bị giải chấp hợp
đồng thế chấp nhà.

(Chương trình chỉ áp dụng cho các hợp đồng do Freddie Mac và Fannie
Mae bảo lãnh).

Hỗ trợ
công nghiệp ôtô

- Tái cấu trúc tập đoàn GM (General Motors) và Crysler.
- Tách Ally/ResCap khỏi GMAC.

Thể chế

Tổ chức lại hoạt động của văn phòng ổn định tài chính(16) và FDIC.
Đạo luật Dobb-Frank quản lý hệ thống ngân hàng: hạn chế các hoạt động
rủi ro và cơ chế xử lý.
FED sẽ thực hiện kiểm tra sức chịu đựng (stress tests) của các ngân hàng
định kỳ hàng năm.
FDIC nâng mức bảo hiểm tiền gửi lên 250.000 USD.
Biểu đồ II.7
Diễn biến
cuộc khủng
hoảng và sự
hồi phục của
hệ thống ngân
hàng Mỹ.

Trang 7/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.

3.- Sự hồi phục của các ngân hàng Mỹ.
TARP đã thành công trong việc hồi phục nhanh Bảng II.2 – Ước tính Lãi/Lỗ của các chương trình
chóng các tài sản tài chính: các ngân hàng lớn
đã hoàn trả lại tiền cho TARP vào cuối năm
2009.
FED triển khai các hoạt động tương tự như
ngân hàng để thay thế người mua cuối đối với
các tài sản ABS.
Lợi nhuận ròng của Chính phủ Mỹ: khoảng 1720 tỷ USD cuối năm 2014. Chỉ lỗ phần hỗ trợ
thanh toán cho ngành ôtô và chương trình của
Freddie và Fannie.

Biểu đồ II.8 – Biểu đồ dòng tiền của TARP.
Số dư luỹ kế giải ngân của TARP.
Số dư luỹ kế thu hồi của TARP.

III.- Quá trình tái cơ cấu Hệ thống Ngân hàng Việt Nam:
1.a.-

Thực trạng của hệ thống ngân hàng trước khi tái cơ cấu.
Quy mô hệ thống ngân hàng:

Bảng III.1 – Số lượng ngân hàng thương mại trong toàn hệ thống (theo hình thức sở hữu):
Số lượng
Loại hình hoạt động
Trước 2010 Sau 2010
Thay đổi
Ngân hàng do Nhà nước chi phối.
5
3

-2
Ngân hàng cổ phần (ngoài quốc doanh).
37
34
-3
Ngân hàng sở hữu nước ngoài (100%).
5
5
0
Ngân hàng liên doanh.
5
4
-1
Ngân hàng nước ngoài (chi nhánh tại Việt Nam).
48
48
0
Tổng cộng
100
94
-6

(11),(12),(13),(14),(15)
(16)

Tham khảo tại:
The Office of Financial Stability - OFS. Tham khảo tại:

Trang 8/29



Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
Bảng III.2 – Quy mô vốn điều lệ của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam:

Nhóm ngân hàng (Vốn điều lệ)

2010
Nhà nước chí phối.
67.258
Cổ phần (Ngoài quốc doanh).
128.791
Tổng cộng 196.049
(*)

Năm (ĐVT: Tỷ đồng)
2011
2012
2013
2014 (*)2015
77.527 106.073 128.094 134.206 149.453
164.502 174.311 193.536 191.115 185.506
242.029 280.384 321.630 325.321 334.959

Số liệu tính đến ngày 30/06/2015.

Nhận xét:
Theo nghị định 10/2011/NĐ-CP sửa đổi nghị định 141/2006/NĐ-CP, quy định mức vốn điều lệ cho
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam đến hết ngày 31/12/2011 là 3.000 tỷ đồng. Tính đến thời
điểm 30/06/2015, tổng vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam đạt 334.959 tỷ đồng, tăng 138.910 tỷ

đồng (tăng 1,7 lần) so với năm 2010.
Biểu đồ III.1 – Quy mô vốn điều lệ của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam (2014):

Nhận xét:
Những ngân hàng có quy mô vốn lớn nhất toàn hệ thống như Agribank, Viettinbank, Vietcombank
hay BIDV cũng chỉ có vốn chủ sở hữu khoảng trên 1,5 tỷ USD, thấp xa so với những ngân hang lớn
Trang 9/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
của 1 số quốc gia trong khu vực như (Ngân hàng Bangkok - Thái Lan hơn 3 tỷ USD, ngân hàng
DBS của Singapore hơn 9 tỷ USD, Ngân hàng Maybank của Malaysia hơn 4 tỷ USD và ngân hàng
Philippines hơn 900 triệu USD).
Bảng III.3 – Hệ số vốn chủ sở hữu trên vốn điều lệ (2014) (ĐVT: Tỷ đồng):

Ngân hàng
Vietinbank
Vietcombank
BIDV
b.-

Vốn điều lệ
37.234
26.650
28.112

Vốn chủ sở hữu
55.013
43.351

33.271

Hệ số vốn chủ sở hữu/vốn điều lệ
1,4775
1,6267
1,1835

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu:

Bảng III.4 – Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu tại một số ngân hàng (2008-2013) (ĐVT: %):

BIDV
Vietcombank
Vietinbank
Eximbank
Sacombank
MB
ACB
Techcombank
Maritime bank

2008
7,55
8,90
12,20
45,89
12,16
14,22
12,64
13,99

14,55

2009
6,62
8,11
8,06
26,87
11,41
12,00
9,73
11,54
15,00

2010
9,32
9,00
8,02
17,79
9,97
12,90
10,60
13,11
9,19

2011
11,07
11,14
10,57
12,94
11,66

9,59
9,25
11,48
10,58

2012
9,04
14,63
10,33
16,38
9,53
11,15
13,00
12,60
11,31

2013
10,00
13,13
13,17
14,47
10,22
11,00
14,66
14,03
10,56

Nhận xét:
Giai đoạn 2010-2013, hầu hết các NHTM Việt Nam đều đã đạt được tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo
quy định của NHNN tại Thông tư 13/2010/TT-NHNN là (9%), tuy nhiên điều này chưa thể hiện

được mức đủ vốn của NHTM. Theo khuyến nghị của Basel III cần nâng mức an toàn vốn tới 13%
để bao gồm cả rủi ro do biến động kinh tế vĩ mô (rủi ro có tính chu kỳ) và rủi ro chéo trong trường
hợp ngân hàng hoạt động theo mô hình tập đoàn tài chính. Bên cạnh đó, so với các NHTM trong
khu vực, mức độ an toàn vốn của các NHTM Việt Nam vẫn ở mức khá thấp.
c.- Sản phẩm dịch vụ:
Hệ thống sản phẩm dịch vụ của các NHTM Việt Nam còn đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa định
hướng theo nhu cầu của khách hàng và nặng về dịch vụ ngân hàng truyền thống, chưa phát triển
được các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại. Các dịch vụ tài chính phái sịnh chưa được triển
khai rộng, chất lượng các dịch vụ ngân hàng điện tử chưa đáp ứng nhu cầu do trình độ công nghệ
thông tin còn thấp, độ an toàn bảo mật chưa cao.
d.- Hoạt động huy động vốn:
Có thể thấy điển hình trong hoạt động huy động vốn của các NHTM là cuộc đua lãi suất huy động
giữa các NHTM vào năm 2008, đầu năm 2008 lãi suất HĐV ở 1 số NHTM vừa và nhỏ lên đến 2025%/năm nhưng đến cuối năm giảm còn 9%/năm. Giai đoạn 2009 đến nửa đầu 2010, lãi suất tương
đối ổn định nhưng đến cuối năm 2010 lãi suất tăng lên 14-15%/năm và đỉnh điểm lên đến 17%/
năm buộc nhà nước phải can thiệp để ổn định về mức 14%/năm. Đến năm 2012 lãi suất giảm còn
8%/năm và đang từng bước ổn định với mức thấp.
e.- Hoạt động tín dụng:
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng còn thấp:
Diễn biến tăng trưởng tín dụng giai đoạn 2008-2013: Sau giai đoạn tăng trưởng nóng, cùng với
những khó khăn của môi trường kinh tế, tín dụng ngân hàng từ năm 2011 đã chững lại, đặc biệt từ
năm 2012, mức tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 8,85%, không hoàn thành mục tiêu đề ra từ đầu năm

Trang 10/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
(15 – 17%). Sang năm 2013, với sự nỗ lực của toàn ngành, đặc biệt trong giai đoạn nước rút cuối
năm, tăng trưởng tín dụng mặc dù đạt mức khiêm tốn (12,51%), song đã tăng 3,66% so với năm
trước, hoàn thành mục tiêu của năm 2013 (12%).

Biểu đồ III.2 – Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng Việt Nam (2008-2013).

- Chất lượng tín dụng còn thấp:
Tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng giai đoạn 2008-2012 khá cao (gần 4%) và đang có xu hướng giảm
trong những năm trở lại đây, Nợ xấu của các NHTM Việt Nam hiện chủ yếu rơi vào các lĩnh vực
sản xuất công nghiệp, xây dựng, là những lĩnh vực thời gian qua chịu sự tác động từ sự đóng băng
kéo dài của thị trường bất động sản. Theo số liệu của NHNN, tính đến cuối tháng 5/2012, dư nợ cho
vay đầu tư kinh doanh bất động sản khoảng 197.000 tỷ đồng. Nó chỉ chiếm một tỷ lệ không phải là
lớn trong tổng dư nợ 2,6 triệu tỷ đồng. Nợ xấu cho vay đầu tư kinh doanh bất động sản khoảng
12.000 tỷ đồng, chiếm khoảng 6,5% dư nợ, chiếm khoảng 10,3% trong tổng nợ xấu ngân hàng theo
báo cáo của các tổ chức tín dụng. Đối với cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán, do thị trường sụt
giảm và khó khăn kéo dài nên xu hướng cho vay có chiều hướng giảm. Đến cuối tháng 5/2012 chỉ
còn khoảng gần 12.000 tỷ đồng, nợ xấu của nó cũng ở mức tương đối thấp với khoảng 485 tỷ đồng.
Biểu đồ III.3 – Tỷ lệ nợ xấu (2008-2014)

Điều này cho thấy các NHTM chưa thực sự chú trọng đến chất lượng tín dụng để xảy ra tình trạng
nợ xấu. Nợ xấu ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của ngân hàng. Lợi nhuận của ngân hàng đã bị teo
tóp vì nợ xấu.

Trang 11/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
2.- Đề án tái cơ cấu các tổ chức tín dụng.
Đề án cơ cấu lại các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015 (Ban hành kèm theo quyết định số
254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ).
a.- Mục tiêu:
Trong giai đoạn 2011 - 2015, tập trung lành mạnh hóa tình trạng tài chính và củng cố năng lực hoạt
động của các tổ chức tín dụng; cải thiện mức độ an toàn và hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín

dụng; nâng cao trật tự, kỷ cương và nguyên tắc thị trường trong hoạt động ngân hàng. Phấn đấu đến
cuối năm 2015 hình thành được ít nhất 01 - 02 ngân hàng thương mại có quy mô và trình độ tương
đương với các ngân hàng trong khu vực.
b.- Quan điểm:
- Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng và từng tổ chức tín dụng là một quá trình thường xuyên,
liên tục.
- Củng cố, phát triển hệ thống các tổ chức tín dụng đa dạng về sở hữu, quy mô và loại hình phù hợp
với đặc điểm và trình độ phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
- Khuyến khích việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại các tổ chức tín dụng theo nguyên tắc tự nguyện,
bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và các quyền, nghĩa vụ kinh tế của các bên có liên quan theo
quy định của pháp luật.
- Thực hiện cơ cấu lại toàn diện về tài chính, hoạt động, quản trị của các tổ chức tín dụng theo các
hình thức, biện pháp và lộ trình thích hợp.
- Không để xảy ra đổ vỡ và mất an toàn hoạt động ngân hàng ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước.
c.- Giải pháp chung.
- Cơ cấu lại tài chính:
* Xử lý nợ xấu:
+ Bán nợ xấu có tài sản bảo đảm cho Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng doanh
nghiệp (DATC) hoặc cho các doanh nghiệp không phải tổ chức tín dụng, công ty mua
bán nợ tư nhân và công ty mua bán nợ của các ngân hàng thương mại.
+ Xóa nợ bằng nguồn dự phòng rủi ro; xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Chuyển nợ
thành vốn góp, cổ phần của doanh nghiệp vay; xóa nợ bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước.
+ Chính phủ xem xét mua lại các bất động sản thế chấp vay ngân hàng sắp hoàn thành
hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bán được để phục vụ cho mục đích an sinh xã hội và
hoạt động của các cơ quan nhà nước.
* Tăng quy mô và chất lượng vốn tự có của NHTM: Bảo đảm mức vốn tự có không thấp hơn
mức theo quy định của pháp luật và đáp ứng đầy đủ tỷ lệ an toàn tối thiểu theo quy định của
pháp luật thông qua:
+ Tăng vốn điều lệ bằng phát hành cổ phiếu bổ sung, tăng vốn góp từ các cổ đông,

thành viên góp vốn hiện hành và các nhà đầu tư trong nước, ngoài nước;
+ Chuyển nợ thành vốn góp, cổ phần của TCTD được cơ cấu lại.
Đến cuối năm 2015, TCTD phải đạt mức vốn tự có đủ để bù đắp rủi ro tín dụng, rủi ro thị
trường và rủi ro tác nghiệp theo quy định của Basel II.
- Cơ cấu lại hoạt động:
* Tập trung củng cố, phát triển các hoạt động kinh doanh chính và loại bỏ các lĩnh vực kinh
doanh rủi ro, kém hiệu quả.
* Tập trung tín dụng ngân hàng vào các ngành, lĩnh vực thuộc 3 khâu đột phá chiến lược
trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và ưu tiên vốn tín dụng cho
sản xuất, phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp phụ trợ, sản xuất
- chế biến, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
* Từng bước chuyển dịch mô hình kinh doanh của các ngân hàng thương mại theo hướng
giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng và tăng nguồn thu nhập từ hoạt động dịch vụ
phi tín dụng.
Trang 12/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
* Đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, trong đó tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng
truyền thống và phát triển nhanh các dịch vụ ngân hàng hiện đại (dịch vụ thanh toán, ngoại
hối, đầu tư, quản lý tài sản, quản lý rủi ro cho khách hàng,…).
* Phát triển nhanh dịch vụ thanh toán một cách an toàn, hiệu quả, đặc biệt là các sản phẩm,
dịch vụ thẻ thanh toán trên cơ sở đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ, hệ thống thanh toán và
tăng các tiện ích thẻ thanh toán, điểm chấp nhận thẻ.
* Mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động ngân hàng ở khu vực nông thôn; phát triển mạng
lưới chi nhánh, điểm giao dịch tại các khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa; giảm các chi
nhánh, điểm giao dịch hoạt động kém hiệu quả;
* Nâng cao tính ổn định và bền vững khả năng chi trả của các TCTD: Tăng mức độ ổn định
nguồn vốn theo hướng tăng tỷ trọng nguồn huy động có kỳ hạn dài; cải thiện sự cân đối, hợp

lý về kỳ hạn và đồng tiền giữa nguồn vốn và sử dụng vốn; từng bước giảm tỷ lệ dư nợ tín
dụng so với huy động vốn và đến cuối năm 2015 đạt mức bình quân toàn hệ thống không quá
85%.
- Cơ cấu lại hệ thống quản trị:
Củng cố và đổi mới hệ thống quản trị ngân hàng phù hợp hơn các thông lệ chuẩn mực quốc tế:
* Tăng tính minh bạch hóa hoạt động ngân hàng thông qua việc áp dụng cơ chế mới về công
bố thông tin của các TCTD.
* Niêm yết cổ phiếu các ngân hàng thương mại cổ phần trên thị trường chứng khoán.
* Tăng tính đại chúng của ngân hàng thương mại cổ phần và tăng số lượng các nhà đầu tư, cổ
đông trong các đợt tăng vốn điều lệ.
* Các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước là cổ đông hoặc có vốn góp tại các TCTD phải
có kế hoạch hợp lý thoái vốn đầu tư và chấm dứt kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng.
* Hạn chế sự chi phối, thao túng của cổ đông lớn đối với ngân hàng thương mại cổ phần; kiên
quyết xử lý đối với các cổ đông lớn, người có liên quan vi phạm quy định về giới hạn sở hữu
cổ phần tại ngân hàng thương mại cổ phần và các TCTD sở hữu vốn chéo lẫn nhau. Cổ đông,
nhà đầu tư, tổ chức tín dụng vi phạm quy định về góp vốn, mua, sở hữu vốn, cổphần phải
được xử lý theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức tín dụng mua lại cổ phiếu, vốn
góp của tổ chức tín dụng cơ cấu lại theo chỉ định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam dẫn đến
vượt quá giới hạn quy định sẽ được xử lý trong thời hạn chậm nhất là 5 năm kể từ khi thực
hiện.
* Nâng cao các điều kiện, tiêu chuẩn về năng lực quản trị, kinh nghiệm công tác và trình độ
chuyên môn đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt của các TCTD (Chủ tịch hội
đồng quản trị/hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc/Giám đốc, Thành viên hội đồng quản
trị/hội đồng thành viên,…).
* Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh mới.
* Triển khai các quy trình, chính sách kinh doanh nội bộ lành mạnh; Áp dụng có hiệu quả cao
các phương thức quản trị, điều hành tiên tiến phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế và quy
định của pháp luật.
* Phát triển các hệ thống quản trịrủi ro phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực của Ủy ban
Basel, trong đó tập trung vào các hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro

thịtrường (giá cả, lãi suất, tỷ giá) và rủi ro tác nghiệp; phát triển các hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ; thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro phù hợp với thông lệ quốc tế và
mức độ rủi ro tín dụng; nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định tín dụng và quản lý, giám sát
rủi ro tín dụng của TCTD.
* Đổi mới và nâng cao hiệu quả hệthống kiểm soát, kiểm toán nội bộ.
* Cơ cấu, sắp xếp lại các bộ phận chức năng kinh doanh, quản trị, điều hành; sắp xếp, bố trí
hợp lý cán bộ và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và kinh doanh ngân hàng có trình độ cao, ý
thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp tốt.
* Hiện đại hóa hệ thống công nghệ; Phát triển hệ thống thông tin quản lý nội bộ, hạ tầng công
nghệ thông tin và hệthống thanh toán nội bộ của các ngân hàng thương mại; Nâng cấp hệ

Trang 13/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
thống ngân hàng lõi phù hợp với quy mô, mức độ phức tạp hoạt động và yêu cầu quản trị,
điều hành của TCTD.
d.- Giải pháp cụ thể:
- Đối với ngân hàng thương mại Nhà nước:
* Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước
* Tăng nhanh quy mô và năng lực tài chính thông qua: phát hành cổ phiếu bổ sung và nguồn
vốn từ Chính phủ; Mua lại, sáp nhập tổ chức tín dụng; Mở rộng nguồn vốn huy động.
* Nâng cao chất lượng tài sản, kiểm soát chất lượng tín dụng và giảm tỷ lệ nợ xấu dưới 3%.
* Đổi mới hệ thống quản trị ngân hàng: hiện đại hóa hệ thống quản trị rủi ro, nâng cao hiệu
quả hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ.
* Hiện đại hóa hệ thống công nghệ để phát triển dịch vụ ngân hàng mới và nâng cao chất
lượng dịch vụ ngân hàng, hỗ trợ quản trị ngân hàng.
* Tiếp tục mở rộng mạng lưới chi nhánh, điểm giao dịch; ưu tiên khu vực nông thôn; tích cực
gia nhập thị trường tài chính quốc tế và khu vực.

* Tiến hành rà soát, củng cố các hoạt động kinh doanh chính; cơ cấu lại triệt để các công ty
con; từng bước thoái vốn đầu tư ngoài ngành.
* Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn; đến năm 2015 giảm tỷ lệ dư nợ tín dụng so
với vốn huy động về mức không quá 90%.
* Phát triển đội ngũ cán bộ.
- Đối với các NHTM cổ phần khác:
* NHTM lành mạnh: tự củng cố, chấn chỉnh hoạt động và nâng cao năng lực cạnh tranh; Mở
rộng quy mô và phạm vi hoạt động; Tham gia xử lý các ngân hàng yếu kém và thiếu hụt
thanh khoản
* NHTM thiếu thanh khoản tạm thời: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tái cấp vốn để đảm bảo
thanh khoản; giám sát chặt chẽ tình hình tài chính và hoạt động; khuyến khích sáp nhập và
hợp nhất
* NHTM yếu kém: NHNNVN tái cấp vốn để đảm bảo thanh khoản; kiểm soát đặc biệt khi
cần thiết. Sáp nhập, hợp nhất và mua lại các NHTM yếu kém.
e.- Lộ trình thực hiện:
- Giai đoạn 2011 – 2012:
* Đánh giá, xác định thực trạng hoạt động, chất lượng tài sản và nợ xấu của các tổ chức tín
dụng;
* Tiến hành đánh giá và phân loại tổ chức tín dụng;
* Xây dựng và triển khai phương án cơ cấu lại tổ chức tín dụng yếu kém và tổ chức tín dụng
khác;
* Tập trung hỗ trợ thanh khoản để bảo đảm khả năng chi trả của các tổ chức tín dụng;
thương mại nhà nước (trừ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam);
* Triển khai sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng;
* Tăng vốn điều lệ và xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
* Cơ cấu lại hoạt động và hệ thống quản trị.
Kết quả dự kiến: Khả năng chi trả của toàn hệ thống các tổ chức tín dụng về cơ bản được bảo đảm,
đồng thời xác định, kiểm soát được tình hình của tổ chức tín dụng yếu kém để làm cơ sở cho việc áp
dụng các biện pháp cơ cấu lại ở giai đoạn sau.
- Giai đoạn 2013:

* Hoàn thành sửa đổi, bổ sung các quy định an toàn hoạt động ngân hàng;
* Tiếp tục triển khai lành mạnh hóa tài chính của các tổ chức tín dụng, bao gồm xử lý nợ xấu
và tăng vốn điều lệ;
* Triển khai cơ cấu lại hoạt động và quản trị;
* Hoàn thành căn bản cơ cấu lại sở hữu, pháp nhân của ngân hàng thương mại cổ phần yếu
kém;

Trang 14/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
* Hoàn thành cơ cấu lại các công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính.
Kết quả dự kiến: Nguy cơ đổ vỡ hệ thống các tổ chức tín dụng được loại bỏ. Các tổ chức tín dụng
yếu kém được xử lý về cơ bản. Kỷ cương, kỷ luật trong lĩnh vực ngân hàng được lập lại và củng cố.
- Giai đoạn 2014:
* Hoàn thành căn bản cơ cấu lại tài chính của tổ chức tín dụng;
* Các tổ chức tín dụng đáp ứng đầy đủ mức vốn điều lệ thực và các chuẩn mực, giới hạn an
toàn hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật;
* Tiếp tục triển khai cơ cấu lại hoạt động và quản trị;
* Tiếp tục sáp nhập, hợp nhất, mua lại theo nguyên tắc tự nguyện.
- Giai đoạn 2015: Hoàn thành cơ cấu lại hoạt động và quản trị.
f.- Một số văn bản liên quan đến tái cơ cấu các ngân hàng thương mại giai đoạn 2011-2015:
- Thông tư số 27/2011/TT-NHNN Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế dự trữ bắt buộc đối
với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 581/2003/QĐ-NHNN ngày 9 tháng 6
năm 2003 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước.
- Thông tư số 33/2011/TT-NHNN ngày 08/10/2011 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ
chức tín dụng và Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

- Thông tư số 19/2013/TT-NHNN ngày 6/9/2013 Quy định về việc mua, bán và xử lý nợ xấu của
Công ty Quản lý Tài sản của các Tổ chức tín dụng.
- Thông tư số 14/2015/TT-NHNN ngày 28/8/2015 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
19/2013/TT-NHNN ngày 6/9/2013 của Thống đốc NHNN quy định về việc mua, bán và xử lý nợ
xấu của Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam.
- Quyết định 363/QĐ-TTg ngày 11/03/2014 Về việc thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành triển khai Đề
án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011 - 2015" và Đề án "Xử lý nợ xấu của hệ
thống các tổ chức tín dụng"
- Nghị định số 01/2014/NĐ-CP 03/01/2014 của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ
phần của tổ chức tín dụng Việt Nam: cho phép các nhà đầu tư nước ngoài có tiềm lực tài chính
được sở hữu vượt quá 30% vốn điều lệ của 1 NHTM.
3.-

Tổng hợp kết quả triển khai đề án 254.

a.- Tổng kết số liệu các ngân hàng năm 2012-2013.
- NHNN đã thực hiện phân loại các NHTM thành các nhóm để ấn định mức rủi ro. Cụ thể, hệ thống
NHTM Việt Nam được phân thành 3 nhóm lớn:
* Nhóm thứ 1: gồm các ngân hàng có tình hình tài chính lành mạnh có năng lực và quy mô đủ
lớn để tiếp tục phát triển thành những ngân hàng trụ cột, đủ sức cạnh tranh với khu vực và
quốc tế. Ước tính có khoảng 15 ngân hàng loại này chiếm khoảng 80% thị phần hoạt động
của cả hệ thống ngân hàng.
* Nhóm thứ 2: nhóm các ngân hàng có tình hình tài chính lành mạnh nhưng có quy mô nhỏ,
không có nhu cầu hoặc không có điều kiện phát triển quy mô cao hơn nữa. NHNN sẽ có quy
định đảm bảo giám sát chặt chẽ cũng như phân khúc thị trường để đảm bảo cho các ngân
hàng này hoạt động hiệu quả.
* Nhóm thứ 3: nhóm ngân hàng đang có tình hình tài chính khó khăn cần phải cấu trúc lại.
NHNN sẽ tham gia giám sát chặt chẽ, yêu cầu các ngân hàng lớn sẽ tham gia mua cổ phần,
tham gia vào quản trị điều hành và cơ cấu lại các khoản mục đầu tư; mua lại hoặc hợp nhất,
sáp nhập nếu cần.

- Về tăng vốn: Từ cuối năm 2011 và trong năm 2012 đã chứng kiến nhiều sự kiện sáp nhập, hợp
nhất, mua lại trong ngành Ngân hàng. Cụ thể:
* Ngày 01/01/2012, Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (Ngân hàng hợp nhất) chính
thức đi vào hoạt động sau khi hợp nhất từ 3 ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài

Trang 15/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
Gòn (SCB), Ngân hàng Ðệ Nhất (Ficombank) và Ngân hàng Việt Nam Tín Nghĩa
(TinNghiaBank).
* Ngày 09/01/2012, Giadinhbank chính thức thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu, với tên
gọi mới là Ngân hàng thương mại cổ phần Bản Việt sau khi được Quỹ Ðầu tư Bản Việt mua
lại toàn bộ.
* Ngày 28/08/2012, Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) chính thức sáp
nhập vào Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB).
Ðể thực hiện mục tiêu của NHNN, nhiều ngân hàng đã chọn cách liên kết một phần để nâng cao
tiêu chuẩn chất lượng ngân hàng. Có thể kể đến một số trường hợp điển hình sau đây:
* Ngân hàng ACB đã ký kết biên bản ghi nhớ với ngân hàng Standard Chartered nhằm gia
tăng tiện ích cho khách hàng VIP và chủ thẻ Visa Platium của ACB. Theo đó, khách hàng cá
nhân của ACB sẽ được hưởng thêm rất nhiều quyền lợi và dịch vụ của SCB với 9 trung tâm
dịch vụ khách hàng ưu tiên tại Malaysia và 3 trung tâm dịch vụ khách hàng ưu tiên tại
Singapore.
* Ngân hàng BIDV đã ký thỏa thuận hợp tác với hai ngân hàng GPBank và BacABank trong
các lĩnh vực nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ, tín dụng, tài trợ thương mại, thanh toán trong
nước và quốc tế, hợp đồng tài trợ, hoạt động ngân hàng bán lẻ...).
* Sacombank đã ký kết thỏa thuận hợp tác kinh doanh toàn diện với Habubank và MB.
* Agribank ký thỏa thuận hợp tác chiến lược trong hỗ trợ kinh doanh với ABBank và SCB.
Ðến cuối tháng 12/2012, các ngân hàng nhỏ nằm trong diện tái cơ cấu bắt buộc đang nỗ lực lên

phương án tự tái cấu trúc để tránh rơi vào trường hợp phải sáp nhập. Trong số 9 ngân hàng thuộc
diện tái cấu trúc năm 2012 thì 5 ngân hàng gồm SCB, Ðệ Nhất, Tín Nghĩa, Habubank và
Tienphongbank cơ bản đã ổn định. Bốn ngân hàng nhỏ còn lại nằm trong diện này là GP Bank,
Navibank, TrustBank và Western Bank đang nỗ lực tìm phương án tái cấu trúc.
- Về giải quyết nợ xấu: Qua một năm thực hiện các chính sách về tái cấu trúc của NHNN và việc
giải quyết nợ xấu của ngân hàng, năm 2012 NHNN đã giải quyết 252.000 tỷ đồng nợ được cơ cấu
lại, tương ứng 8% dư nợ tín dụng. Cùng với những nỗ lực của NHNN thì các ngân hàng cũng đã hy
sinh ngắn hạn trong việc giảm lợi nhuận để tăng dự phòng rủi ro và xử lý nợ xấu, đến nay các ngân
hàng đã xử lý được 39.000 tỷ nợ xấu. Bên cạnh chủ động xử lý nợ xấu bằng trích lập dự phòng, các
NHTM đã tiến hành hỗ trợ doanh nghiệp và tăng cường quản trị rủi ro tín dụng, mua, bán nợ thông
qua công ty mua, bán nợ của các ngân hàng và công ty mua, bán nợ của Bộ Tài chính.
- Về thanh khoản: Vấn đề thanh khoản của toàn hệ thống ngân hàng đã được củng cố và ổn định.
Ðiều này được thể hiện dựa trên các dấu hiệu sau đây: Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng khá
ổn định và giảm mạnh từ mức trên 12% xuống còn 6% - 8% tùy thuộc vào kỳ hạn, không có dấu
hiệu sụt giảm tiền gửi trong khi các kênh đầu tư khác như bất động sản, chứng khoán đang yên ắng;
Thị trường không xuất hiện các cuộc đua lãi suất huy động tiền gửi công khai.
NHNN đã giảm thiểu được rủi ro thanh khoản của hệ thống bằng cách phối hợp với các ngân hàng
mạnh hơn để cung cấp thanh khoản cho các ngân hàng yếu hơn. Chẳng hạn, tình trạng mất thanh
khoản tạm thời liên quan đến các biến động trong ngân hàng như thay đổi nhân sự cấp cao của
ACB, STB… đã được NHNN hỗ trợ kịp thời qua thị trường mở và thanh khoản của các ngân hàng
này đã dần ổn định. Một số ngân hàng nhỏ khác có nguy cơ mất khả năng thanh khoản đã được
ngăn chặn và đang hoạt động ổn định trở lại. Những sự kiện gần đây của một số ngân hàng như
Sacombank, Tienphongbank... càng chứng tỏ sức đề kháng của toàn hệ thống khá tốt và khả năng
xử lý cú sốc của các NHTM và của NHNN đáng tin cậy. Hoạt động thị trường liên ngân hàng đã
được chấn chỉnh theo hướng minh bạch hơn. Nhiều NHTM quy mô vừa trở lên đều có dự trữ vốn
khả dụng tốt. Tăng trưởng huy động vốn từ dân cư khá cao, kể cả nội tệ và ngoại tệ.
b.- Tổng kết số liệu các ngân hàng (2014-2015).
Về cơ bản, các mục tiêu đến năm 2015 trong đề án tái cơ cấu các TCTD đã được thực hiện. Thành
công chính của quá trình tái cơ cấu hệ thống NH nổi bật nhất ở việc đảm bảo được tính thanh khoản
hệ thống, không để xảy ra đổ vỡ, tạo ổn định ngành, tạo điều kiện để ổn định kinh tế vĩ mô. Ba

nhóm mục tiêu quan trọng nhất cuối cùng là mua bán, sáp nhập các TCTD, tăng vốn điều lệ và xử
Trang 16/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
lý nợ xấu, cơ cấu lại hoạt động và quản trị đã đạt được những kết quả ban đầu nhưng cần có thời
gian và những giải pháp để giải quyết triệt để vì đây là một việc khó đối với bất kể quốc gia nào.
- Về tăng vốn: Mặc dù trong năm 2014 không có thương vụ sáp nhập nào được thực hiện, Tuy
nhiên 2015 là năm cuối cùng trong giai đoạn 2011-2015 trong Đề án 254 về tái cấu trúc các tổ chức
tín dụng. Vì vậy, năm 2015, M&A giữa các ngân hàng sẽ bùng nổ. Bốn thương vụ tiêu biểu của thị
trường M&A nửa đầu năm 2015 gồm:
* Thứ nhất, sáp nhập SouthernBank vào Sacombank. Tháng 5/2015, Southernbank đã thông
qua phương án sáp nhập với Sacombank theo tỷ lệ chuyển đổi 1:0,75 (1 cổ phiếu
SouthernBank đổi 0,75 cổ phiếu Sacombank).
* Thứ hai, sáp nhập Ngân hàng TMCP Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long (MHB) vào
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Ngày 22/5/2015, thủ tục cuối cùng
để MHB sáp nhập vào BIDV đã chính thức hoàn thành khi lãnh đạo hai ngân hàng ký kết
biên bản bàn giao toàn hệ thống và công bố sáp nhập. Cổ phiếu được hoán đổi theo tỷ lệ 1:1.
* Thứ ba là việc HDBank bắt tay Credit Saison (Nhật Bản). Hai đối tác này đã hoàn tất các
thủ tục về vốn góp tại Công ty Tài chính HDFinance. HDBank sẽ giữ lại tỷ lệ sở hữu 50%
vốn điều lệ của công ty tài chính này, Credit Saison nhận chuyển nhượng và sở hữu 49%, còn
lại 1% thuộc sở hữu của Công ty cổ phần Chứng khoán TP.HCM. Cùng với việc chuyển
nhượng và góp vốn trên, HDFinance được đổi tên thành Công ty TNHH Tài chính HD
SAISON (HD SAISON Finance).
* Thương vụ tiêu biểu thứ tư là Tổng công ty Bảo hiểm BIDV (BIC) đã ký hợp đồng đặt mua
cổ phần với FairFax Asia Limited (tháng 4/2015), một công ty con thuộc sở hữu toàn bộ của
Fairfax Financial Holdings, nhà bảo hiểm và tái bảo hiểm toàn cầu có trụ sở tại Canada. Theo
đó, FairFax sẽ cung cấp cho các hỗ trợ kỹ thuật cho BIC về nghiệp vụ bảo hiểm, tăng cường
công tác quản trị rủi ro và công nghệ thông tin, phát triển đa dạng các kênh phân phối, quản

trị hiệu quả danh mục đầu tư. Với khoản đầu tư chiến lược, các hỗ trợ kỹ thuật cũng như
chuyển giao công nghệ từ FairFax, BIC kỳ vọng trở thành công ty bảo hiểm phi nhân thọ dẫn
đầu về các kênh phân phối hiện đại và dẫn đầu thị trường về khả năng sinh lời.
- Về giải quyết nợ xấu: Điểm sáng lớn nhất hiện nay trong việc tái cơ cấu hệ thống NH chính là việc
thành lập công ty mua bán nợ VAMC và các hành lang pháp lý cho việc xử lý nợ xấu đã ra đời, tạo
cơ sở cho việc đẩy nhanh tốc độ xử lý nợ xấu ở các giai đoạn sau của tái cơ cấu.
Nợ xấu đến tháng 12/2014 đã giảm từ 3,61% của năm 2013 xuống còn 3,25% - mức thấp nhất trong
thời gian qua. Điều này cho thấy chất lượng tín dụng đang có chiều hướng được cải thiện với những
nỗ lực của từng tổ chức tín dụng nói riêng và hệ thống ngân hàng cũng như toàn nền kinh tế nói
chung.
Tính đến cuối năm 2014, VAMC đã mua được khoảng 137 ngàn tỷ đồng nợ xấu. Tính đến cuối
năm 2014, toàn hệ thống đã xử lý được 311.000 tỷ đồng nợ xấu, tương đương 67% tổng số nợ xấu
ước tính tại thời điểm tháng 9/2012 đã được NHNN báo cáo với bộ chính trị và chính phủ khi xây
dựng đề án xử lý nợ.
- Về thanh khoản: Khả năng thanh khoản của hệ thống NH đã được cải thiện rõ rệt so với trước tái
cơ cấu. Tuy nhiên, kể từ khi bắt đầu tái cơ cấu từ cuối tháng 11 năm 2011, với động thái đầu tiên
của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là liên tục cắt giảm trần lãi suất, đã đẩy lãi suất cho vay, lãi suất
huy động liên tục sụt giảm. Lãi suất đã được dần điều chỉnh về qui luật thị trường khi lãi suất kỳ
hạn 12 tháng cao nhất, và lãi suất 1 tháng thấp nhất, dao động xung quanh mức 4%-6,5% trong quí
3 năm 2013. Có thể nói, đây là thành công đáng ghi nhận nhất của quá trình tái cơ cấu hệ thống NH
Việt Nam, đã đưa hệ thống NH thoát khỏi đỗ vỡ hàng loạt.
4.-

Kết quả tái cấu trúc tại một số ngân hàng hiện nay.

a.- Hoạt động của VAMC.
- Bối cảnh ra đời VAMC:
Kinh tế toàn cầu suy thoái đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế của Việt Nam. Hoạt động sản
xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp trì trệ, kém hiệu quả. Để hạn chế tình trạng suy giảm trong


Trang 17/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và ảnh hưởng nghiêm trọng của vấn đề nợ xấu, Chính
phủ đã công bố cải cách doanh nghiệp nhà nước (DNNN) cùng với sự cải cách khu vực ngân hàng
là các vấn đề quan trọng nhất cần được giải quyết trước năm 2015, cụ thể:
* Quyết định 929/QĐ-TTg ngày 17/07/2012 phê duyệt đề án tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2011 – 2015 với những định hướng chính:
Đẩy mạnh việc cổ phần hóa DNNN (ngoại trừ DNNN mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ); Chấm dứt việc đầu tư trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, chứng khoán, bất động sản, bảo
hiểm và thực hiện thoái vốn đối với các khoản đầu tư “ngoài ngành”.
* Quyết định 254/2012/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng giai đoạn 2011 – 2015 quy định tỷ lệ nợ xấu cần được giảm còn 3% chậm nhất
vào năm 2015.
Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã kịp thời ban hành nhiều chính sách để tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp và TCTD. Các biện pháp tập trung vào hai nội dung chính: thứ nhất, tăng
cường khả năng tiếp cận tín dụng cho các doanh nghiệp thông qua việc cho phép điều chỉnh
kỳ hạn nợ, gia hạn nợ (Quyết định 780/QĐ-NHNN ngày 23/4/2012) nhưng không chuyển
nhóm nợ, giúp các doanh nghiệp gặp khó khăn có thể tiếp tục vay vốn ngân hàng duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh; thứ hai, từng bước điều chỉnh lãi suất (bao gồm cả lãi suất huy
động và lãi suất cho vay) nhằm giảm chi phí lãi vay cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, nguồn thu ngân sách gặp rất nhiều khó khăn, nguồn thu tiếp tục thâm hụt, mức thu
ngân sách năm 2013 sụt giảm so với các năm (9 tháng đầu năm chỉ đặt 66,6% so với 80% như các
năm trước) khiến cho việc sử dụng vốn ngân sách để xử lý nợ xấu như các nước trên thế giới càng
trở nên khó khăn.
Trong bối cảnh đó, công tác xử lý nợ xấu cần phải được gấp rút thực hiện và có hiệu quả tức thời để
thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế, hỗ trợ doanh nghiệp và TCTD. Chính phủ đã ban hành Nghị định
53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của

các TCTD Việt Nam (VAMC) và ban hành Quyết định 843/2013/QĐ-TTg ngày 31/5/2013 về phê
duyệt đề án “xử lý nợ xấu của hệ thống các TCTD” và đề án “thành lập công ty quản lý tài sản của
các TCTD Việt Nam”. Ngày 27/6/2013, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định số
1459/QĐ-NHNN chính thức thành lập Công ty Quản lý tài sản (VAMC), vốn điều lệ
500.000.000.000 đồng.
- Mô hình tổ chức:
VAMC được tổ chức dưới hình thức Công ty TNHH Một thành viên, do Nhà nước sở hữu 100%
vốn điều lệ và chịu sự quản lý nhà nước, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Giai đoạn
đầu thực hiện nhiệm vụ mua nợ xấu thanh toán bằng trái phiếu đặc biệt. Khung pháp lý triển khai
nhiệm vụ:
* Nghị định 53/2013/ND-CP ngày tháng năm 2013 của thủ tướng chính phủ quy định về
việc thành lập, tổ chức và hoạt động của VAMC;
* Thông tư 19/2013/TT-NHNN quy định về việc mua bán, xử lý nợ xấu của VAMC;
* Thông tư 20/2013/TT-NHNN quy định về việc tái cấp vốn của NHNN với các ngân hàng
thương mại (NHTM) trên cơ sở trái phiếu đặc biệt do VAMC phát hành.
Mô hình tổ chức hiện tại thể hiện tại sơ đồ dưới đây:

Trang 18/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.

Sơ đồ III.1 - Mô hình tổ chức của VAMC.
VAMC được phép mua nợ xấu của các TCTD theo hai phương thức: (i) mua theo giá nợ gốc trừ đi
dự phòng rủi ro đã xử lý và đã trích nhưng chưa sử dụng bằng “trái phiếu đặc biệt” và (ii) mua theo
giá trị thị trường. Trái phiếu đặc biệt (TPĐB) do VAMC phát hành có thời hạn tối đa 5 năm, lãi suất
bằng 0% và có thể được sử dụng làm cơ sở vay tái cấp vốn tối đa không quá 70% từ NHNN.
Sau khi mua nợ, VAMC có nhiệm vụ phân loại, đánh giá khoản nợ và tài sản đảm bảo để xử lý:
* Khách hàng có khả năng phục hồi thì cơ cấu nợ, miễm giảm lãi, giảm lãi xuất cho vay về

mức phù hợp, trường hợp xét thấy khách hàng có phương án khả thi thì đề nghị TCTD cho
khách hàng tiếp tục được vay vốn để thực hiện dự án, hoạt động sản xuất kinh doanh.
* Khách hàng không có khả năng khắc phục thì tiến hành xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ,
hoặc bán nợ.
* Khách hàng cố tình không trả nợ thì khởi kiện hoặc đề nghị cơ quan công an và chính
quyền các cấp tạo điều kiện hỗ trợ thu giữ tài sản để phát mại.
* Trực tiếp đôn đốc thu hồi nợ hoặc ủy quyền cho TCTD thu hồi nợ, kể cả phát mại tài sản
đảm bảo và bán nợ ...
Việc xử lý nợ và gia tăng giá trị tài sản qua hoạt động của VAMC thể hiện theo sơ đồ dưới đây:

Trang 19/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.

Sơ đồ III.2 - Xử lý nợ và tăng giá trị tài sản qua hoạt động của VAMC.
- Kết quả hoạt động của VAMC kể từ khi thành lập cho đến nay:
Theo báo cáo của các tổ chức tín dụng (TCTD), đến cuối tháng 12/2014, tổng nợ xấu nội bảng là
145.000 tỷ đồng, chiếm 3,25% tổng dư nợ, giảm so với mức 4,17% tháng 6/2014 và mức 3,61%
tháng 12/2013. Như vậy, sau khi tăng nhanh trong 6 tháng đầu năm 2014 do tình hình kinh tế vĩ mô
chưa có nhiều cải thiện, hoạt động của DN còn nhiều khó khăn và TCTD phải áp dụng chuẩn mực
mới về phân loại nợ chặt chẽ hơn theo những quy định trong Thông tư 09/2014/TT-NHNN, nợ xấu
của hệ thống ngân hàng đã bắt đầu giảm.
Đến cuối tháng 12/2014, tổng số dư các khoản nợ được giữ nguyên nhóm nợ khi thực hiện theo
Quyết định 780/QĐ-NHNN và Thông tư 09/2014/TT-NHNN là 309.000 tỷ đồng. Nếu đánh giá thận
trọng về số liệu nợ xấu bao gồm cả những khoản nợ đã thực hiện cơ cấu lại nợ nhưng có khả năng
sẽ chuyển thành nợ xấu trong 2015, tổng nợ xấu của hệ thống trong năm 2015 sẽ lên 332.000 tỷ
đồng (bao gồm 145.000 tỷ đồng đã được phân loại nợ xấu cộng với 187.000 tỷ đồng nợ xấu được
cơ cấu lại).


Thực tế cho thấy, tỷ lệ nợ xấu giảm dần của các TCTD có mối quan hệ chặt chẽ với việc mua nợ
xấu tăng dần của VAMC trong giai đoạn 6 tháng cuối năm 2014 (biểu đồ III.4).

Trang 20/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.

VAMC tổ chức mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt (TPĐB) đối với những khoản nợ của các
TCTD đáp ứng đủ điều kiện quy định. Lũy kế từ tháng 10/2013 đến 31/12/2014, VAMC đã thực
hiện mua 133.555 tỷ đồng dư nợ gốc với giá mua 108.652 tỷ đồng của 39 TCTD. Kết quả mua nợ
xấu của các TCTD bằng TPĐB của VAMC đã góp phần tích cực trong việc giảm tỷ lệ nợ xấu của
các TCTD tính đến cuối năm 2014.
Sau đó, Công ty tổ chức thực hiện phân loại, đánh giá khoản nợ và tài sản đảm bảo để xử lý, theo
hướng:
* Thứ nhất, khách hàng có khả năng phục hồi thì cơ cấu nợ, miễn giảm lãi, giảm lãi suất cho
vay về mức phù hợp. Trường hợp xét thấy khách hàng có phương án khả thi thì đề nghị
TCTD cho khách hàng tiếp tục được vay vốn để thực hiện dự án, hoạt động sản xuất - kinh
doanh.
* Thứ hai, khách hàng không có khả năng khắc phục thì tiến hành xử lý tài sản đảm bảo để
thu hồi nợ, hoặc bán nợ. VAMC trực tiếp đôn đốc thu hồi nợ hoặc ủy quyền cho TCTD thu
hồi nợ, kể cả phát mại tài sản đảm bảo và bán nợ.
Về hoạt động cơ cấu lại nợ: đã thực hiện điều chỉnh lãi suất cho 28 khoản nợ của 9 khách hàng với
dư nợ gốc được điều chỉnh là 367 tỷ đồng; miễn, giảm lãi/phí cho 17 khách hàng với số tiền miễn
giảm lãi là 66 tỷ đồng; cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho 11 khách hàng với dư nợ gốc được cơ cấu lại
thời hạn trả nợ là 446 tỷ đồng. Cùng với việc cơ cấu lại nợ, VAMC đã trao đổi với TCTD tiếp tục
cấp hạn mức 950 tỷ đồng cho 2 khách hàng để hoàn thiện 2 dự án, đến nay đã giải ngân được 425 tỷ
đồng.


Trang 21/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
Về hoạt động bán nợ, bán tài sản đảm bảo: đã thực hiện bán 68 khoản nợ của 10 khách hàng với
tổng giá trị nợ gốc là 2.306 tỷ đồng, giá bán nợ là 1.773 tỷ đồng; thực hiện bán tài sản đảm bảo của
13 khoản nợ với giá bán 490 tỷ đồng.
Với các nguồn thu từ hoạt động sản xuất - kinh doanh của khách hàng sau khi được cơ cấu nợ, thu
từ bán nợ, bán TSĐB cùng với các biện pháp thu hồi nợ khác, đến nay, VAMC đã phối hợp với các
ngân hàng thu được 5.021 tỷ đồng.
Như vậy, theo thời gian, có thể thấy VAMC là công cụ hữu hiệu trong quá trình xử lý nợ xấu không
sử dụng vốn ngân sách của Việt Nam, mà kết quả là sau gần 2 năm đi vào hoạt động đã giúp cho
các TCTD giảm được dư nợ xấu hơn 128.000 tỷ đồng, tháo gỡ khó khăn cho DN thông qua cơ cấu
nợ, miễn giảm lãi, tiếp cận được vốn vay của TCTD.
- Những lợi ích đạt được thông qua hoạt động của VAMC:
Đối với TCTD:
* Việc mua bán nợ xấu của VAMC giúp các TCTD giảm nhanh nợ xấu, làm sạch bảng cân
đối kế toán, lành mạnh hóa tình hình tài chính;
* Được sử dụng trái phiếu đặc biêt vay tái cấp vốn tại NHNN với tỷ lệ tối đa 70% để phục vụ
cho tăng trưởng tín dụng có muc tiêu hoặc hỗ trợ thanh khoản.
* Được tiếp tục cho doanh nghiệp vay vốn nếu có phương án, dự án khả thi.
* Được sử dụng quyền năng của VAMC khi thu giữ, phát mại tài sản hoặc hoàn thiện thủ tục
pháp lý tài sản đảm bảo khi được ủy quyền.
* Hệ số tín nhiệm được nâng lên, đủ uy tín để vay vốn tại các tổ chức quốc tế với lãi suất hợp
lý.
* Cơ hội để TCTD tự tái cấu trúc lại chính mình, nhất là khi thực hiện phân loại nợ theo
Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/1/2013 và Thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày
18/3/2014, qua việc tự phân loại và xử lý nợ xấu, trường hợp không tự xử lý được thì TCTD

sẽ nhận được sự hỗ trợ của VAMC.
* Chủ động về mặt tài chính khi tính toán bán nợ xấu cho VAMC, trích dự phòng rủi ro
khoản nợ xấu.
Đối với khách hàng:
* Có cơ hội được xem xét lại trong việc cơ cấu nợ. Thực tế khoản nợ xấu đã bán cho VAMC
phần lớn đã được TCTD thực hiện cơ cấu. Việc VAMC xem xét cơ cấu nợ là cơ hội cuối
cùng của doanh nghiệp.
* Được xem xét miễn giảm lãi phạt, phí, lãi vay quá hạn thanh toán và kể từ ngày VAMC
mua nợ, khoản nợ xấu được điều chỉnh lãi suất về mức hợp lý.
* Được VAMC hỗ trợ thông qua phân tích đánh giá thực trạng doanh nghiệp, tình hình tài
chính, thẩm định phương án SXKD mới, nếu có hiệu quả thì đề nghị TCTD xem xét cho vay
tiếp để vượt qua khó khăn.
- Những khó khăn mà VAMC gặp phải:
Tuy nhiên, so với thực trạng nợ xấu, tốc độ xử lý còn chậm, kết quả bán nợ, tài sản đảm bảo còn rất
khiêm tốn. Quá trình triển khai xử lý nợ xấu trong thời gian qua, VAMC gặp phải một số khó khăn,
bất cập.
* Thứ nhất, việc tiến hành cơ cấu nợ, miễn giảm lãi còn nhiều hạn chế, do nhiều nguyên
nhân:
+ TCTD không muốn xem xét miễn giảm lãi, cơ cấu khoản nợ cho khách hàng, thậm chí
nhiều khách hàng có đơn đề nghị xem xét cơ cấu nợ, miễn giảm lãi, song không được
đáp ứng vì khoản nợ có tài sản đảm bảo giá trị kém.
+ Từ phía khách hàng: khách hàng chưa đưa ra được phương án sản xuất - kinh doanh
khả thi, chưa chứng minh được tình hình tài chính, cũng như thu xếp vốn để đầu tư tiếp.
+ Từ phía VAMC: Công ty không thể chủ động tiến hành miễn giảm lãi cho khách hàng
khi TCTD chưa thống nhất, việc quyết định miễn giảm lãi ảnh hưởng trực tiếp tới tình
hình tài chính của các TCTD. Mặt khác, TCTD vẫn phải chịu mọi rủi ro đối với khoản
nợ xấu mua bằng TPĐB, do vậy nếu TCTD không thống nhất thì VAMC cũng không
thể tiến hành được.
Trang 22/29



Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
* Thứ hai, việc tiến hành thu hồi nợ, bán nợ, bán tài sản kết quả còn khiêm tốn, mà thực chất
phần lớn giá trị thu hồi là do nỗ lực của TCTD tự thực hiện (VAMC đã tiến hành uỷ quyền
thu hồi nợ, bán nợ, bán tài sản đảm bảo cho TCTD).
* Thứ ba, thực tế hiện nay có nhiều DN phát sinh nợ xấu tại một hoặc nhiều TCTD, nợ xấu đã
được bán cho VAMC. Tuy nhiên, khi khách hàng đề nghị được cơ cấu nợ, xây dựng phương
án để tiếp tục kinh doanh, TCTD không đồng ý cho DN được tiếp tục vay vốn.
* Thứ tư, TCTD phối hợp với VAMC tiến hành thu giữ, phát mại tài sản đảm bảo của khách
hàng vay đúng trình tự và thống nhất phương án thu giữ, phát mại tài sản. Tuy nhiên, khách
hàng không đồng ý bàn giao tài sản dẫn đến VAMC và TCTD không thể xử lý để thu hồi nợ.
* Thứ năm, trong trường hợp TCTD bán nợ cho VAMC sau đó phối hợp tiến hành thu giữ tài
sản để phát mại, thì khách hàng khởi kiện tài sản có tranh chấp từ trước khi bán nợ cho
VAMC. Tình huống này đưa VAMC vào tình thế phải xử lý sau khi có bằng chứng có tranh
chấp và phải trả lại khoản nợ cho TCTD, ảnh hưởng đến uy tín, vai trò của VAMC.
* Thứ sáu, khách hàng dựa vào lý do đã bán nợ cho VAMC để kéo dài việc trả nợ, không hợp
tác với TCTD, thậm chí có yêu cầu VAMC thực hiện cơ cấu nợ, miễn giảm lãi trong khi
không có phương án kinh doanh khả thi, không đáp ứng được điều kiện theo quy định.
* Thứ bảy, về phía TCTD, việc bán nợ cho VAMC chỉ giúp giảm nợ xấu về tỷ lệ theo quy
định, TCTD vẫn phải chịu trách nhiệm như trích dự phòng rủi ro, thu hồi nợ, bán nợ, bán tài
sản đảm bảo, thậm chí gánh chịu hậu quả nếu xảy ra thất thoát. Do vậy, TCTD vẫn xác định
quyền chủ nợ của họ sau 5 năm sẽ thu hồi, dẫn đến sự hợp tác không chặt chẽ, thậm chí
không cần VAMC xử lý nợ xấu đã bán.
* Thứ tám, VAMC không có quyền chủ động xử lý những khoản nợ xấu mua bằng tài sản
đảm bảo. Do vậy, trên danh nghĩa, TCTD vẫn có quyền quyết định đối với tài sản thế chấp
của khoản nợ, VAMC không có nhiều vai trò định đoạt tài sản đảm bảo các khoản nợ xấu đã
mua. Thực tế cho thấy, nếu TCTD phối hợp chặt chẽ với VAMC thì Công ty thể hiện được
vai trò của mình và ngược lại, TCTD không hợp tác thì VAMC không thực hiện được vai trò
trong công tác xử lý nợ.

* Thứ chín, cho dù khách hàng rất muốn bán tài sản để trả nợ TCTD, tuy nhiên, sau khi bán
tài sản, giá trị thu hồi không đủ trả nợ TCTD, khách hàng không còn nguồn lực để trả nợ
TCTD. Vì vậy, khách hàng thường không chấp nhận định giá tài sản theo mức giá thị trường
mà luôn yêu cầu phải đủ để trả nợ gốc và lãi. Mặt khác, một số trường hợp TCTD không phối
hợp để bán nợ, tài sản do có vấn đề trong quá trình vay vốn.
* Thứ mười, hiện Việt Nam chưa có thị trường mua bán nợ xấu. Tổ chức muốn mua nợ xấu
cần phải có đăng ký kinh doanh với ngành nghề mua bán nợ. Hiện tại chỉ có VAMC, DATC
và các AMC của các TCTD mới có thể thực hiện các giao dịch mua bán nợ xấu. Từ thực tế
đó, VAMC mua nợ xấu cũng không thể bán, mà chỉ có thể xử lý qua hình thức bán tài sản
đảm bảo để thu hồi nợ.
* Thứ mười một, việc bán khoản nợ khi chưa có cơ sở định giá rất phức tạp. Trong khi đó,
khả năng của VAMC trong giai đoạn này chưa thể tự định giá để mua bán được khoản nợ.
b.- Trường hợp Ngân hàng TNHH MTV Xây dựng (03/2015).
Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng TMCP Đại Tín, được hình thành từ
Ngân hàng TMCP nông thôn Rạch Kiến, thành lập vào năm 1989. Sau 10 năm hoạt động, đến năm
1999, ngân hàng ổn định hoạt động, bước đầu có sự tăng trưởng đều theo từng năm. Quá trình phát
triển ổn định này kéo dài đến năm 2005.
Đến năm 2007, ngân hàng tái cơ cấu, chuyển đổi từ mô hình ngân hàng nông thôn lên ngân hàng đô
thị, đổi tên thành Ngân hàng TMCP Đại Tín – TrustBank. So với khi mới thành lập, tổng tài sản
của TrustBank tăng gấp năm lần, từ hơn 243 tỷ đồng lên hơn 1.142 tỷ đồng; vốn điều lệ tăng gấp
bảy lần, từ 70 tỷ đồng lên hơn 504 tỷ đồng; lợi nhuận tăng gấp bảy lần, từ hơn 4,5 tỷ đồng lên hơn
32 tỷ đồng...
Năm 2010, TrustBank nâng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt 19.762 tỷ đồng; lợi
nhuận đạt 302 tỷ đồng, tăng hơn 300% so với năm 2009; mạng lưới hoạt động tăng thêm 42 điểm so
Trang 23/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.
với năm 2009, đạt 103 điểm trên cả nước. Trong năm 2010, TrustBank lọt vào Top 500 doanh

nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam và đứng thứ 30 trong Top 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhanh
nhất Việt Nam,... Tính đến cuối năm 2011, tổng tài sản của TrustBank đạt 28.000 tỷ đồng, tăng
3.111 lần so với ngày đầu thành lập. Lợi nhuận trước thuế của TrustBank đến cuối năm 2011 đạt
550 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm là 152%.
Từ năm 2011, do ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế, ngân hàng rơi vào khó khăn và phải tái cơ cấu
với sự xuất hiện của nhóm cổ đông mới vào cuối năm 2012. Ngày 23/05/2013, ngân hàng chính
thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP Xây dựng Việt Nam (VNCB), mở rộng mạng lưới lên 112
điểm. Tổng số nhân sự của VNCB tính đến tháng 10/2013 là 1.500 người. Cùng với việc đổi tên
trong thành phần cổ đông của VNBC cũng xuất hiện một tên tuổi mới chiếm phần lớn số vốn nhà
băng này là Tập đoàn Thiên Thanh. Nhưng chỉ 7 tháng sau đó, hoạt động của VNCB đã bộc lộ
nhiều yếu kém, việc quản trị, điều hành ngân hàng vi phạm nghiêm trọng quy định của pháp luật.
Trước tình hình đó, để kiểm soát rủi ro, giảm thiểu tổn thất tài sản của Ngân hàng, Ngân hàng Nhà
nước đã quyết định đặt VNCB vào tình trạng kiểm soát đặc biệt theo quy định của pháp luật.
Với tổn thất tài chính nặng nề, trong khi VNCB không có các giải pháp tái cơ cấu khả thi theo yêu
cầu của Ngân hàng Nhà nước. Để xử lý dứt điểm các vấn đề của VNCB, căn cứ quy định của Luật
các Tổ chức tín dụng, Quyết định số 48/2013/QĐ-TTg ngày 1/8/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc góp vốn, mua cổ phần bắt buộc của tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt và chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định mua bắt buộc toàn bộ cổ phần của các cổ
đông hiện hữu tại Ngân hàng Xây dựng Việt Nam.
Đây là biện pháp can thiệp của Nhà nước cần thiết nhằm đảm bảo mục tiêu giữ ổn định hệ thống
các tổ chức tín dụng, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp cũng như
giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo đúng định hướng Đề án cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 254/QĐ-TTg ngày
1/3/2012.
Ngày 2/2/2015, Ngân hàng Nhà nước tuyên bố quyết định sẽ mua lại bắt buộc toàn bộ vốn cổ phần
của VNCB với giá bằng 0 đồng/1 cổ phần vì tại Đại hội đồng cổ đông bất thường ngày 31/1/2015
của VNCB đã không thông qua được phương án bổ sung vốn điều lệ để đảm bảo giá trị thực vốn
điều lệ tối thiểu của ngân hàng bằng mức vốn pháp định nên Ngân hàng Nhà nước quyết định mua
lại bắt buộc toàn bộ vốn cổ phần của nhà băng này với giá 0 đồng. Theo đó, Ngân hàng Nhà nước
trở thành chủ sở hữu (100% vốn điều lệ) của Ngân hàng Xây dựng Việt Nam với sự tham gia quản

trị, điều hành của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), một
trong các ngân hàng thương mại nhà nước lớn, có uy tín nhất hiện nay.
Ngày 5/3/2015, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát đi thông cáo chính thức về quyết định chuyển
đổi hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Xây dựng Việt Nam (VNCB) sang mô hình
ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên, do Nhà nước làm chủ sở hữu. Tên tiếng Việt là
Ngân hàng thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam; tên viết tắt tiếng Việt là Ngân hàng Xây
dựng; Hình thức pháp lý là Công ty TNHH MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu; Vốn điều lệ của
Ngân hàng này là 3.000 tỷ đồng. Gần như 100% nhân sự chủ chốt trong Ngân hàng Xây dựng là do
nhân sự của Vietcombank chuyển qua.
Sau gần 5 tháng chuyển đổi mô hình thuộc sở hữu Nhà nước, Ngân hàng Xây Dựng đã ra mắt hình
ảnh, thương hiệu mới. Logo mới của Ngân hàng Xây Dựng gồm biểu tượng chữ “CB” viết tắt từ tên
Ngân hàng Xây Dựng tiếng Anh (Construction Bank) và biểu tượng hình với họa tiết cách điệu ô
vuông trong đồng tiền cổ, được xem như khung cửa sổ mở ra không gian kết nối giữa CB và khách
hàng.

Trang 24/29


Bộ môn: Thị trường Tài chính.
Giảng viên hướng dẫn: TS.Thân Thị Thu Thuỷ.

Theo CB, thông điệp màu sắc chủ đạo nổi bật với màu xanh dương biểu trưng của sự hợp tác, hòa
bình, vững chắc và tin cậy, sự chuyên nghiệp trong lĩnh vực ngành nghề tài chính - ngân hàng; kết
hợp sắc cam chuyển động thể hiện sự năng động, đổi mới. Đồng bộ với hình ảnh nhận diện thương
hiệu bước đầu được đổi mới, CB đã tiếp nhận hỗ trợ chuyển giao từ Vietcombank về công nghệ
ngân hàng, chia sẻ khách hàng, đặc biệt NHNN đã phải đổ vào hơn 43.000 tỷ đồng để khởi động lại
đồng loạt các hoạt động kinh doanh. Các sản phẩm của CB sẽ tập trung cho vay khách hàng cá nhân
như cho vay xây sửa chữa nhà, cho vay mua nhà đất, cho vay mua ôtô …với các điều kiện vay ưu
đãi như thời hạn tối đa tới 20 năm, thu nhập từ 5 triệu đồng/tháng, phương thức trả lãi linh hoạt.
Ngân hàng cũng đưa ra một số chương trình khuyến mại cho khách gửi tiền tiết kiệm, miễn phí toàn

bộ 7 loại phí đối với khách hàng mở tài khoản, sử dụng thẻ ghi nợ nội địa của CB (phí mở tài
khoản, phí phát hành, phí thường niên, phí rút tiền tại ATM CB, miễn 1 năm phí sử dụng dịch vụ
Internet Banking và miễn phí đến hết năm cho phí sử dụng dịch vụ SMS Banking).
c.- Trường hợp Ngân hàng TNHH MTV Đại Dương (05/2015):
Ngân hàng Thành lập năm 1993 và chuyển đổi mô hình hoạt động từ năm 2007 từ ngân hàng nông
thôn sang Ngân hàng TMCP với vốn điều lệ tăng lên mức 2.000 tỷ đồng năm 2008 và tăng lên mức
3.500 tỷ đồng năm 2010. Với các đối tác chiến lược Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam và Tập
đoàn Đại Dương. Chủ tịch ngân hàng là ông Hà Văn Thắm, đồng thời là chủ tịch của tập đoàn Đại
Dương. Ông Nguyễn Xuân Sơn – nguyên Chủ tịch hội đồng thành viên tập đoàn dầu khí quốc gia
Việt Nam làm tổng giám đốc ngân hàng.
Tuy nhiên cũng do phát triển nóng nên Ocean Bank đã bộc lộ nhiều rủi ro. Cụ thể chỉ trong vòng
một năm từ 2008-2009, nợ có khả năng mất vốn đã tăng từ 4,5 tỷ lên 42,6 tỷ đồng, nợ không có khả
năng thu hồi lên đến trên 100 tỷ đồng. Đến năm 2012, con số nợ không có khả năng thu hồi đã tăng
theo cấp số nhân lên đến 700 tỷ đồng.
Cũng trong thời gian này, Ocean Bank đầu tư mạnh vào các ngành chứng khoán, xây dựng và bất
động sản khiến cho dư nợ tín dụng lên đến con số 5.400 tỷ đồng trong năm tài chính 2008-2009.
Những năm tiếp theo, tình trạng cổ phiếu liên tục rớt giá, bất động sản cũng đóng băng không có lối
thoát kéo theo ngành xây dựng cũng hoạt động hết sức đì đẹt khiến cho các khoản đầu tư của Ocean
Bank phải nằm đắp chiếu trong suốt một thời gian dài và hệ lụy là dư nợ của ngân hàng này tăng lên
chóng mặt không có khả năng giải quyết.
Đã lỡ đâm lao đành phải theo lao, với suy nghĩ sai lầm, Ocean Bank lao vào công việc huy động
vốn, trong đó có tới 67% nguồn vốn từ các doanh nghiệp dầu khí và các cá nhân, đơn vị khác nhưng
chỉ cho vay được 21% dư nợ cho các doanh nhiệp và cá nhân này khiến cho ngân hàng rơi vào tình
trạng mất cân đối và thực sự nghiêm trọng trong những năm tiếp theo.
Nhằm vớt vát chút tiền bù vào những khoản thua lỗ triền miên, ông Sơn đã liên kết với ông Hà Văn
Thắm – Chủ tịch Hội đồng quản trị và bà Nguyễn Minh Thu chỉ đạo cho cấp dưới thực hiện việc
thu phí khi cho vay đối với khách hàng.

Trang 25/29



×