Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận môn phân tích chính sách thuế tác động của thuế nhập khẩu tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.33 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
MÔN PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH THUẾ

Đề tài:
TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ NHẬP KHẨU TẠI
VIỆT NAM

GVHD: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
SVTH: Trương Nhân Nghĩa
MSSV: 7701240285A

TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2015


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

Trang 2


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

MỤC LỤC
MỤC LỤC........................................................................................3
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ NHẬP KHẨU.................5
2.1Khái niệm, chức năng và vai trò của thuế nhập khẩu.......................................................................................5
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................................................................................5


1.1.2. Chức năng và vai trò của thuế nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường..........................................................5
2.2Tác động của thuế nhập khẩu đến nền kinh tế:............................................................................................... 6

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU CỦA VIỆT
NAM HIỆN NAY................................................................................9
2.1Những nội dung cơ bản của chính sách thuế nhập khẩu:.................................................................................9
2.1.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế:...................................................................................................9
2.1.2. Căn cứ tính thuế nhập khẩu:............................................................................................................................9
2.1.3. Giá tính thuế:..................................................................................................................................................10
2.1.5. Thời điểm tính thuế:.......................................................................................................................................11
2.1.6. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu:.......................................................................................................................11
2.2Đổi mới của thuế nhập khẩu trong giai đoạn hội nhập sâu rộng hiện nay......................................................12
2.3Những hạn chế của chính sách thuế nhập khẩu............................................................................................. 17

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.......................................19
KẾT LUẬN.....................................................................................23
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................24

Trang 3


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thế giới hiện đại, hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại đã trở thành
một xu thế nổi bật, một quá trình phát triển tất yếu của xã hội loài người. Do sự khác
nhau về điều kiện tự nhiên của các quốc gia; do sự đa dạng hóa về nhu cầu; sự đa dạng về

giá cả, sở thích và nguồn cung cấp đầu vào giữa các quốc gia nên các quốc gia tiến hành
trao đổi hàng hóa và dịch vụ nhằm đem lại lợi ích cho các bên. Tuy nhiên trên thực tế,
không phải quốc gia nào cũng có lợi trong thương mại quốc tế (đặc biệt là các nước nhỏ).
Do đó, họ đặt ra những hạn chế lên dòng chảy hàng hóa trong thương mại giữa các nước,
và đó là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của thuế xuất nhập khẩu.
Trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã và đang gặt hái được những thành tựu trong
việc tự do hoá thương mại và mở cửa thị trường. Tuy nhiên, không phải Việt Nam luôn
có lợi trong quá trình hội nhập này. Chính phủ Việt Nam luôn đứng trước những lựa chọn
khó khăn là vừa đảm bảo lộ trình cắt giảm thuế khi hội nhập, vừa có thể tối đa hóa nguồn
thu ngân sách từ thuế; vừa bảo hộ được ngành sản xuất trong nước và tối đa hóa lợi ích
quốc gia.
Hiện tại, với việc gia nhập vào WTO, tham gia vào hàng loạt các Hiệp định thương
mại tự do như Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện ASEAN - Nhật Bản, Hiệp định về đối
tác xuyên Thái Bình Dương (TPP),… Chính phủ Việt Nam cần có những chính sách để
thực hiện thay đổi thuế theo lộ trình đã cam kết để đảm bảo tuân thủ vừa thúc đẩy được
sản xuất trong nước.
Do đó, tôi xin được thực hiện đề tài “Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam” để
làm rõ những vấn đề trên. Kết cấu của bài tiểu luận gồm 2 phần chính:
+ Phần 1: Cơ sở lý luận chung của của thuế nhập khẩu.
+ Phần 2: Thực trạng chính sách thuế nhập khẩu của việt nam hiện nay.
+ Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện
nay.

Trang 4


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ NHẬP KHẨU
2.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của thuế nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm
Thuế nhập khẩu là một biện pháp tài chính mà các nước dùng để can thiệp vào hoạt
động ngoại thương. Thực chất đây là một loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá được
phép nhập khẩu qua biên giới.
Thuế nhập khẩu là thuế đánh vào hàng hóa nhập khẩu và có thể được minh họa: Thuế
nhập khẩu = Thuế tiêu dùng + Trợ cấp sản xuất nội địa. Do đó, một sự thay đổi trong
thuế nhập khẩu sẽ có những tác động lên người tiêu dùng, người sản xuất và nguồn thu
ngân sách của chính phủ.
1.1.2. Chức năng và vai trò của thuế nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường
Thuế nhập khẩu là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chính sách kinh tế
của mình, quản lý hoạt động nhập khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao
hiệu quả của hoạt động ngoại thương. Căn cứ vào từng giai đoạn lịch sử và điều kiện
kinh tế – xã hội của mỗi nước mà thuế quan được sử dụng với nhiều mục tiêu khác nhau.
Tuy nhiên, ở góc độ chung nhất có thể nhận thấy rằng tính chất của thuế nhập khẩu được
thể hiện ở các khía cạnh sau:
 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước.
Mục tiêu chung của các quốc gia là sử dụng thuế nhập khẩu để tạo nguồn thu cho
ngân sách nhà nước. Ðồng thời thuế nhập khẩu là loại thuế dễ thu nhất, ít bị phản
ứng từ phía trong nước, thậm chí có khi còn được sự ủng hộ của nhiều người.
 Thuế nhập khẩu cấu thành trong giá cả hàng hoá, làm tăng giá hàng hoá, do đó có
tác dụng điều tiết nhập khẩu và hướng dẫn tiêu dùng; bởi vì lượng hàng hoá nhập
khẩu phụ thuộc vào sức tiêu thụ hàng hoá, yếu tố này lại phụ thuộc vào giá cả. Giá
cả hàng hoá cao hay thấp sẽ quyết định việc giảm hoặc tăng sức cạnh tranh của
hàng hoá đó trên thị trường. Thông qua thuế nhập khẩu nhà nước điều tiết việc
nhập khẩu hàng hoá .
Trang 5



Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

 Hơn nữa, thuế nhập khẩu sẽ hạn chế việc tiêu dùng hàng hoá xa xỉ hoặc các loại
hàng hoá không được khuyến khích sử dụng như thuốc lá, rượu, bia…
 Thuế nhập khẩu có tác dụng bảo hộ nền sản xuất trong nước. Việc đánh thuế cao
vào hàng hoá nhập khẩu sẽ giúp các nhà sản xuất trong nước có thể cạnh tranh
được với hàng hoá nhập khẩu. Ðặc biệt thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu giúp cho
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh các ngành còn non trẻ trong nước có thời
gian trưởng thành và sinh lời để từ đó có thể cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu.
 Thuế nhập khẩu có tác dụng giảm bớt nạn thất nghiệp vì việc đánh thuế nhập khẩu
cao thì hàng hoá nhập khẩu sẽ giảm; để bù vào lượng hàng hoá nhập khẩu đó nhà
nước ta phải mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất, tạo ra nhiều công ăn việc làm cho
người lao động từ đó góp phần giải quyết nạn thất nghiệp trong nước.
 Thuế nhập khẩu là công cụ để nhà nước thực hiện chính sách phân biệt đối xử
trong quan hệ thương mại đối với các nước. Chẳng hạn Mỹ đòi EU phải giảm từ
30 – 50% trợ cấp cho nông nghiệp, nếu không Mỹ sẽ tăng mức thuế đánh vào
hàng hoá nông sản của EU nhập khẩu vào thị trườngMỹ.
 Thuế nhập khẩu góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngọai giữa Việt Nam với
các nước trong khu vực và trên thế giới. Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ
quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý và nâng cao hiệu qủa hoạt
động xuất nhập khẩu trong cả nước.
2.2 Tác động của thuế nhập khẩu đến nền kinh tế:
Khi đánh
thuế nhập
khẩu,
người sản
xuất hàng
trong

nước
được

lợi

nhưng
người tiêu
Trang 6


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

dùng bị thiệt hại vì nó làm tăng giá của hàng nhập khẩu từ mức giá thế giới lên bằng với
giá thế giới cộng với thuế nhập khẩu. Đồ thị này chỉ ra tác động của thuế nhập khẩu:

Khi thực hiện thương mại tự do cân bằng thị trường như sau: người tiêu dùng muốn
mua một số lượng Qd hàng hoá ở mức giá thế giới trong khi những nhà sản xuất trong
nước chỉ sản xuất một số lượng Qs ở mức giá thế giới. Bằng cách nhập khẩu phần thiếu
hụt (chênh lệch giữa Qd và Qs) ở mức giá thế giới, người tiêu dùng có thể thoả mãn toàn
bộ nhu cầu ở mức giá này.
Khi có thuế nhập khẩu cân bằng thị trường như sau: giá hàng hoá trong nước bị tăng
lên đến mức bằng giá thế giới công với thuế nhập khẩu kích thích những nhà sản xuất
trong nước sản suất thêm, đẩy sản lượng sản xuất trong nước từ Qs lên Qs'. Tuy nhiên do
giá tăng nên cầu của người tiêu dùng bị kéo từ Qd xuống Qd'. Rõ ràng việc giá bị đẩy lên
cao đã làm cho người tiêu dùng phải trả thêm một khoản tiền bằng diện tích của hình chữ
nhật CEGH để mua số lượng hàng Qd'. Khoản trả thêm này một phần (bằng diện tích
hình BCEF) được chuyển cho chính phủ dưới dạng thuế nhập khẩu thu được, một phần
Trang 7



Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

(bằng diện tích hình AFGH) được chuyển thành lợi nhuận của nhà sản xuất trong nước
do vậy hai phần này không làm thiệt hại lợi ích tổng thể của quốc gia. Tuy nhiên phần
diện tích hình ABF đã bị mất trắng, đây chính là tổn thất của xã hội để chi phí cho sự yếu
kém của những nhà sản xuất trong nước. Diện tích hình ECD lại là một tổn thất nữa khi
độ thoả dụng của người tiêu dùng bị giảm sút: thay vì có thể tiêu thụ Qd hàng hoá, do có
thuế nhập khẩu họ chỉ có thể tiêu dùng Qd' mà thôi.
Tóm lại, thuế nhập khẩu dẫn đến cả thu nhập chuyển giao từ người tiêu dùng sang
chính phủ và nhà sản xuất trong nước đồng thời gây tổn thất lợi ích ròng của toàn xã hội.
Do những tác động ấy, nó khuyến khích sản xuất phi hiệu quả trong nước, làm cho người
tiêu dùng giảm sút độ thoả dụng do phải tiêu dùng ít đi nhưng nó tạo ra nguồn thu cho
chính phủ.

Trang 8


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ NHẬP KHẨU CỦA
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1 Những nội dung cơ bản của chính sách thuế nhập khẩu:
2.1.1. Đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế:
Tất cả hàng hoá được phép nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam đều là đối

tượng chịu thuế nhập khẩu ngoại trừ các trường hợp sau:
1/ Hàng quá cảnh và mượn đường qua lãnh thổ Việt Nam.
2/ Hàng kinh doanh theo phương thức chuyển khẩu.
3/ Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất,
kho bảo thuế, kho ngoại quan; Hàng hóa từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo
thuế, kho ngoại quan xuất khẩu ra nước ngoài; Hàng hóa đưa từ khu chế xuất, doanh
nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan này sang khu chế xuất, doanh nghiệp chế
xuất, kho bảo thuế, kho ngoại quan khác trong lãnh thổ Việt Nam; Hàng hoá xuất nhập
khẩu ra vào các khu vực được phép miễn thuế theo quy định của Chính phủ.
4/ Hàng viện trợ nhân đạo.
2.1.2. Căn cứ tính thuế nhập khẩu:
Theo quy định tại điều 8 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày
14 tháng 06 năm 2005 của Quốc Hội khóa 11 thì Căn cứ tính thuế, phương pháp tính
thuế và đồng tiền nộp thuế được xác định như sau:
1/ Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng
thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ
phần trăm (%); đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số lượng
đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan và mức
thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
2/ Phương pháp tính thuế được quy định như sau:

Trang 9


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

a) Số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt
hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và

thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;
b) Trong trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi
trong tờ khai hải quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại
thời điểm tính thuế.
3/ Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam ; trong trường hợp được phép nộp thuế
bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
2.1.3. Giá tính thuế:
1/ Đối với hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá:
Hàng hoá nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá thuộc đối tượng áp dụng của
Thông tư số 118/2003/TT/BTC ngày 8/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 60/2002/NĐ-CP ngày 6/6/2002 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá tính
thuế đối với hàng hoá nhập khẩu theo nguyên tắc của Hiệp định thực hiện Điều 7 Hiệp
định chung về thuế quan và thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hướng dẫn
tại Thông tư số 118/2003/TT/BTC nêu trên.
Giá tính thuế là giá thực tế phải thanh toán cho người bán.
2/ Đối với hàng hoá nhập khẩu không theo hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp
đồng không phù hợp theo quy định tại Luật Thương mại thì giá tính thuế nhập khẩu do
Cục Hải quan địa phương qui định.
2.1.4. Thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo mức thuế suất đối với cùng một mặt hàng, có thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi
đặc biệt và thuế suất thông thường:
 Thuế suất ưu đãi: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện quy chế tối huệ quốc (MFN) trong quan hệ
Trang 10


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng


thương mại với quốc gia đó. Thuế suất ưu đãi thông thường được quy định cụ thể
cho từng mặt hàng trong biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do cơ quan chức năng ban
hành.
 Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu
với quốc gia đó theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc
để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt
khác.
 Thuế suất thông thường: Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện quy chế tối huệ quốc cũng như
không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với quốc gia đó. Thuế suất
thông thường luôn luôn cao hơn so với thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc
biệt của cùng mặt hàng đó. Thuế suất thuế nhập khẩu được quy định cụ thể cho
từng mặt hàng tại Biểu thuế thuế nhập khẩu.
2.1.5. Thời điểm tính thuế:
Thời điểm tính thuế nhập khẩu là ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hàng hóa
nhập khẩu với cơ quan Hải quan theo qui định của Luật Hải quan. Trường hợp đối tượng
nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế là ngày cơ quan Hải quan cấp số Tờ khai
tự động từ hệ thống.
Quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký Tờ khai nhưng chưa có hàng hoá thực nhập khẩu thì
Tờ khai đã đăng ký không có giá trị. Khi có hàng hoá thực tế nhập khẩu phải làm lại thủ
tục kê khai và đăng ký Tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
2.1.6. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu:
1/ Đối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để trực tiếp sản xuất hàng
hoá xuất khẩu là 9 tháng (được tính tròn là 275 ngày) kể từ ngày nhận được thông báo
thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.

Trang 11



Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

2/ Trường hợp hàng hoá kinh doanh theo phương thức tạm xuất - tái nhập hoặc
tạm nhập - tái xuất thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn của cơ quan
có thẩm quyền cho phép tạm xuất - tái nhập hoặc tạm nhập - tái xuất (áp dụng cho cả
trường hợp được phép gia hạn) theo quy định của Bộ Thương mại.
3/ Đối với hàng hoá tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng hoá
4/ Đối với hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch; hàng hoá nhập khẩu của cư dân biên
giới thì đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi nhập khẩu hàng hoá vào Việt
Nam.
5/ Đối với hàng hóa không thuộc diện thực hiện nộp thuế theo qui định tại điểm1,
2,3 và 4 nêu trên, thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận
được thông báo thuế của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.
6/ Hàng hóa có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải mở Tờ khai hàng hóa riêng
theo từng thời hạn nộp thuế.
7/ Trường hợp hàng hoá còn trong sự giám sát của cơ quan Hải quan, nhưng bị cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối với
từng loại hàng hoá thực hiện theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và
tính từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã
tạm giữ.
2.2 Đổi mới của thuế nhập khẩu trong giai đoạn hội nhập sâu rộng hiện nay
Ở giai đoạn hiện nay, Việt Nam đã gia nhập tổ chức WTO (Tổ chức Thương mại Thế
giới) và ký kết được nhiều thỏa thuận về Hiệp định thương mại tự do với cả các đối tác
phương Đông và phương Tây. Song song với những lợi ích đạt được từ việc gia nhập
WTO và các hiệp định thương mại tự do mang lại, Chính phủ Việt Nam cũng phải cam
kết về một môi trường kinh tế tự do hơn, thuế suất ưu đãi hơn.
Đến thời điểm hiện nay, Việt Nam đã tham gia và hoàn tất đàm phán 12 Hiệp định

thương mại tự do song phương và đa phương. Cùng thời điểm này, Việt Nam bắt đầu

Trang 12


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

khởi động vòng đàm phán về các FTA thế hệ mới khác, trong đó có Israel. Dẫn lời nhận
định của nhiều chuyên gia: "Cơ hội nhiều và lớn nhưng không tự biến thành lợi ích...".
Các FTA này sẽ tác động mạnh đến số thu ngân sách khi tỉ lệ xóa bỏ thuế nhập khẩu
dự kiến lên đến 90-100%.
Cùng với việc xóa bỏ thuế nhập khẩu, TPP và FTA liên minh thuế quan cũng yêu cầu
xóa bỏ thuế xuất khẩu. Bởi họ coi đây là hình thức trợ cấp gián tiếp cho sản xuất trong
nước, giúp sản xuất trong nước mua được nguyên liệu giá rẻ hơn so với thế giới.
Tỉ trọng thu từ thuế xuất nhập khẩu so với tổng thu ngân sách còn khá lớn. Dự kiến
năm nay số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đã giảm mạnh nhưng vẫn chiếm 9,2% trong
tổng thu ngân sách. Trong khi đó tỉ trọng này của năm 2014 và 2009 đạt 9,9% và 16,9%.
Theo cam kết hiệp định thương mại tự do, đến năm 2018, hầu hết mặt hàng nhập
khẩu, thuế về mức 0%, tổng thu ngân sách từ nhập khẩu sẽ giảm nhiều.
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
Theo cam kết về thuế nhập khẩu của Việt Nam dành cho các nước, sản phẩm ô tô sẽ
được xóa bỏ thuế vào năm thứ 13 đối với các loại ô tô mới. Riêng ô tô con có dung tích
xi lanh từ 3.000 cc trở lên có lộ trình xóa bỏ vào năm thứ 10.
Đại diện Bộ Tài chính cũng cho biết, đối với sắt, thép, xăng dầu nhập khẩu, thời gian
áp thuế nhập khẩu 0% là vào năm 2029.
Nhựa và các sản phẩm nhựa, hóa chất và các sản phẩm hóa chất; giấy, đồ gỗ; máy
móc, thiết bị phần lớn xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực là năm 2018, còn một
số mặt hàng trong nhóm này sẽ tiếp tục được áp thuế nhập khẩu 0% vào năm 2022.

Duy nhất dệt may, giày dép xóa bỏ thuế ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Thịt gà xóa
bỏ thuế nhập khẩu sau năm thứ 2029. Thịt lợn xóa bỏ thuế nhập khẩu thịt lợn tươi vào
năm 2028 , còn đối với thịt lợn đông lạnh thì từ năm 2026. Gạo, phân bón xóa bỏ thuế
ngay khi Hiệp định có hiệu lực. Sữa và sản phẩm từ sữa: xóa bỏ ngay từ khi Hiệp định có
hiệu lực, một số xóa bỏ từ năm thứ 2021.
Trang 13


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

Những mặt hàng Việt Nam cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu ngay khi Hiệp định có
hiệu lực bao gồm: động vật sống, thức ăn gia súc, một số sản phẩm sữa, ngũ cốc, gạo, da
và sản phẩm da, cao su và sản phẩm cao su, chất dẻo, dược phẩm, thuốc trừ sâu, hóa chất,
khoáng sản, một số loại giấy, nguyên liệu dệt may, da giầy, vải bông các loại, sản phẩm
dệt may, phân bón, nước hoa, mỹ phẩm, máy móc thiết bị, đồ nội thất, gỗ và sản phẩm
gỗ, nhạc cụ, sản phẩm sắt thép, linh kiện điện tử …
Những nhóm có lộ trình xóa bỏ thuế quan vào năm thứ 4, gồm: bánh kẹo, chè và cà
phê, ngô ngọt, đồng hồ, hàng gia dụng, máy khâu, máy phát điện, đồ trang sức, vật liệu
xây dựng, sữa, máy móc thiết bị, nhựa và sản phẩm nhựa, sản phẩm điện tử…
Nhóm có lộ trình xóa bỏ thuế vào năm thứ 6 có: dầu thực vật, chế phẩm rau quả, một
số sản phẩm cao su.. Nhóm có lộ trình xóa bỏ thuế quan vào năm thứ 8 là: bộ phận linh
kiện xe đạp xe máy, một số linh kiện ô tô, bánh kẹo, chế phẩm thủy sản, dầu mỡ động
thực vật, rau quả, sắt thép, xe đạp nguyên chiếc, một số loại xe chuyên dụng…
Nhóm có lộ trình xóa bỏ thuế quan vào năm thứ 10-11 gồm: thịt các loại, bia rượu,
đường, trứng, muối, xăng dầu, ô tô, sắt thép, một số loại linh kiện phụ tùng ô tô, phôi
thép, săm lốp …
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU
Việt Nam và Liên minh châu Âu (EU) đã tuyên bố chính thức kết thúc đàm phán Hiệp

định Thương mại tự do (FTA). Sự kiện là một dấu ấn đặc biệt, kỷ niệm 25 năm quan hệ
ngoại giao Việt Nam - EU. Hơn 99% dòng thuế nhập khẩu sẽ được xóa bỏ theo cam kết
của hiệp định này.
Việt Nam đã chính thức bước vào cuộc chơi toàn diện với Liên minh châu Âu. Cam
kết mở cửa thị trường mạnh mẽ trong Hiệp định sẽ là cú hích quan trọng, giúp mở rộng
thị trường hàng xuất khẩu cho cả Việt Nam và EU, đặc biệt là những sản phẩm mà hai
bên đều có thế mạnh như dệt may, giày dép, nông sản, thủ sản, đồ gỗ của Việt Nam và
máy móc, thiết bị, ô tô, đồ uống có cồn, một số loại nông sản của EU.

Trang 14


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

EU hiện đang là đối tác thương mại lớn thứ hai và là một trong hai thị trường xuất
khẩu lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch thương mại hai chiều Việt Nam - EU đã đạt gần
37 tỷ USD năm 2014. FTA sẽ giúp nền kinh tế Việt Nam tăng 0,5% GDP và xuất khẩu
tăng từ 4 - 6% mỗi năm. Tới năm 2020, nếu duy trì đà tăng trưởng như hiện nay, xuất
khẩu của Việt Nam sang EU có thể tăng thêm 16 tỷ USD.
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và các nước.
Hiện nay, bên cạnh việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), nước ta đã
tham gia các khu vực mậu dịch tự do bao gồm Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA),
ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Hàn Quốc, ASEAN - Nhật Bản, Việt Nam - Nhật Bản,
ASEAN - Australia - New Zealand, ASEAN - Ấn Độ, và Việt Nam - Chile. Tính đến
năm 2014, mức độ tự do hóa trong ASEAN đạt tỷ lệ cao nhất, khoảng 75% số dòng thuế
đã cắt giảm xuống thuế suất 0%. Các FTA còn lại có tỷ lệ tự do hóa thấp hơn nhiều so
với ASEAN, trung bình khoảng 30-40% số dòng thuế, trong khi mức độ tự do hóa của
biểu thuế ưu đãi chung theo cam kết WTO ở mức 32%.

Diện mặt hàng mà Việt Nam không cam kết xóa bỏ thuế trong hầu hết các FTA chỉ
chiếm khoảng 5-7% số dòng thuế, bao gồm: thuốc lá, rượu bia, xăng dầu, ô tô, một số
linh kiện và phụ tùng ô tô, một số mặt hàng sắt thép, các mặt hàng áp dụng hạn ngạch
thuế quan (đường, trứng, lá thuốc lá), và các mặt hàng an ninh quốc phòng (vũ khí, thuốc
nổ). Trong đó, với khu vực ASEAN, chỉ có hai nhóm hàng được loại trừ nghĩa vụ xóa bỏ
thuế quan, gồm: các mặt hàng nông nghiệp nhạy cảm như gia cầm sống, thịt gà, trứng gia
cầm, quả có múi, thóc, gạo lứt, thịt chế biến, đường được duy trì thuế suất 5%; các mặt
hàng an ninh quốc phòng (vũ khí, đạn dược) hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe (cần sa, thuốc
phiện).
Trong giai đoạn 2015-2018, phần lớn các FTA sẽ bước sang giai đoạn cắt giảm và
xóa bỏ thuế quan sâu, đặc biệt là Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (Atiga),
ASEAN - Trung Quốc, và ASEAN - Hàn Quốc có thời điểm xóa bỏ thuế quan cuối cùng
vào năm 2018. Vì vậy, Bộ Tài chính dự đoán, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng thịt gà,
thịt bò, thịt trâu sẽ tăng từ năm 2015, do thuế suất đối với 3 thị trường ASEAN, Trung
Trang 15


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

Quốc và Hàn Quốc xuống mức 0%, và sẽ xuống 0% vào 2020 với các FTA khác. Tương
tự, máy móc công nghiệp và thiết bị cũng được dự đoán sẽ tăng nhập khẩu từ năm 2015
do mặt hàng này sẽ giảm thuế suất trong những năm tiếp theo và đến năm 2020 sẽ xóa bỏ
thuế quan theo các FTA nước ta đã ký kết.
Một mặt hàng được nhận định sẽ chịu sức ép cạnh tranh mạnh hơn từ năm 2015 là
thép, bởi thuế suất của tất cả các FTA đều thấp hơn so với mức thuế suất hợp tác song
phương trung bình. Và đến cuối lộ trình (năm 2018), thuế suất trung bình của các hiệp
định như Atiga, Asean - Nhật Bản, Việt Nam - Nhật Bản sẽ chỉ ở mức 0-5%. Và trong
khuôn khổ hiệp định Asean - Trung Quốc, Việt Nam phải đưa thuế suất mặt hàng phôi để

sản xuất thép cuộn về 0% năm 2018, và mặt hàng phôi để sản xuất thép câu về dưới 5%
vào 2020. Nhưng có lẽ tạo sức ép cạnh tranh mạnh nhất là do Hiệp định liên minh thương
mại tự do giữa Việt Nam với Liên minh Hải quan Nga, Belarus, Kazakhstan, thậm chí là
lớn hơn nhiều so với sự cạnh tranh từ thép nhập khẩu Trung Quốc. Do đó, mục tiêu tăng
tỷ lệ thép xuất khẩu lên 15% sản lượng sản xuất, và giảm khối lượng nhập khẩu xuống
còn 35% nhu cầu tiêu thụ trong nước năm 2015 là khó đạt được.
Tuy nhiên, một số mặt hàng sẽ không chịu tác động của các FTA hoặc chịu tác động
theo hướng có lợi cho người tiêu dùng. Cụ thể, dù cạnh tranh khốc liệt nhưng gạo Việt
Nam về cơ bản vẫn giữ được quyền kiểm soát ở thị trường trong nước. Bởi đây là mặt
hàng thuộc danh mục nhạy cảm trong tất cả các FTA. Tính đến 2014, các FTA có cam
kết thuế suất nhập khẩu trung bình thấp gồm Asean, Asean - Trung Quốc, Asean - Hàn
Quốc. Đặc biệt, trong các FTA, cam kết xóa bỏ thuế với các mặt hàng sữa nhập khẩu có
hiệu lực chủ yếu vào giai đoạn 2018 và mở ra cơ hội giảm giá sữa cho người tiêu dùng
trong nước.
Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
Ngày 14/02/2015, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ra Thông tư số 25/2015/TT-BTC ban
hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Đối tác
kinh tế Việt Nam - Nhật Bản giai đoạn 2015-2019 (thuế suất VJEPA).

Trang 16


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

Cùng ngày, Bộ Tài chính cũng ra Thông tư số 24/2015/TT-BTC ban hành Biểu thuế
nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện
ASEAN - Nhật Bản giai đoạn 2015-2019.
Tính đến thời điểm 01/4/2015, đối với biểu ASEAN - Nhật Bản, sẽ có 2874 số dòng

thuế có thuế suất 0% (tương đương với 30% tổng biểu thuế). Có 413 dòng thuế suất
không cam kết cắt giảm, thuế suất áp dụng sẽ theo mức thuế ưu đãi theo quy chế tối huệ
quốc (MFN) tại thời điểm hiện hành.
Đối với biểu Việt Nam - Nhật Bản sẽ có 3234 số dòng thuế có thuế suất 0% (tương
đương với 33,8% tổng biểu thuế) và 354 dòng thuế suất không cam kết cắt giảm, thuế
suất áp dụng sẽ theo mức thuế MFN tại thời điểm hiện hành.
Các dòng thuế có thuế suất bằng 0% tại thời điểm 01/4/2015 tập trung vào các nhóm
mặt hàng: Chất dẻo nguyên liệu, hóa chất, máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, máy vi
tính, sản phẩm điện tử, linh kiện, sợi các loại, nguyên phụ liệu dệt may, da giày, sản
phẩm tân dược… Hàng hóa nhập khẩu để được áp dụng thuế suất thuế VJEPA phải đáp
ứng đủ 4 điều kiện theo quy định của thông tư.
2.3 Những hạn chế của chính sách thuế nhập khẩu.
 Mặc dù chính sách thuế nhập khẩu đã chú trọng bảo hộ sản xuất trong nước,
khuyến khích đầu tư thông qua việc phân biệt mức thuế suất thuế nhập khẩu đối
với hàng hoá nhập khẩu từ các thị trường. Tuy nhiên, hiệu quả bảo hộ qua thuế
chưa cao, chưa có sự chọn lọc, và xác định cụ thể về thời hạn và lộ trình bảo hộ để
các doanh nghiệp chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy lợi thế sẵn có
của mình.
 Hiện nay, những ngành được bảo hộ cao nhất là những ngành sản xuất hàng thay
thế nhập khẩu chứ không phải là những ngành sản xuất có tiềm năng xuất khẩu
hoặc những ngành có tiềm năng, có tầm ảnh hưởng lớn đối với nền kinh tế nhưng
hiện tại chưa đủ sức cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Hàng rào bảo hộ hiện nay chỉ
chú trọng trong các ngành công nghiệp. Điều này gây bất lợi khi Việt Nam tham
gia vào các tổ chức thương mại khu vực và quốc tế, khi hàng rào thuế quan dần
Trang 17


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng


dần bị xoá bỏ - hàng nhập khẩu có nguy cơ tràn ngập, trong khi đó hàng xuất khẩu
chủ lực lại không có điều kiện chiếm lĩnh thị trường.
 Biểu thuế suất thuế nhập khẩu thường xuyên thay đổi: Do biến động của thị
trường thế giới và trong nước, biểu thuế nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ sung nhiều
lần, đặc biệt là mặt hàng xăng, dầu, sữa bột. Việc thường xuyên sửa đổi biểu thuế
suất thuế nhập khẩu tuy đáp ứng yêu cầu bảo hộ một số ngành sản xuất, góp phần
đảm bảo nguồn thu ngân sách, tạo điều kiện bình ổn thị trường khi giá cả của một
số mặt hàng trên thế giới tăng đột biến làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD) trong nước nhưng lại gây không ít khó khăn trong quá trình thực
hiện, các doanh nghiệp sẽ bị động khi có sự thay đổi về thuế trong tính toán hiệu
quả SXKD, trong xây dựng được chiến lược kinh doanh, thương hiệu sản phẩm....
Mặt khác, việc thường xuyên thay đổi biểu thuế suất thuế nhập khẩu sẽ làm cho
chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu của Việt Nam không minh bạch theo quy
định của WTO.
 Biểu thuế suất thuế nhập khẩu quá phức tạp. Thuế suất thuế nhập khẩu nhìn chung
thấp đối với nguyên liệu đầu vào (thường là 0%) và cao đối với các sản phẩm đầu
ra, thuế suất cao nhất thường áp dụng cho hàng tiêu dùng. Thực tế cho thấy, chiến
lược thúc đẩy tăng trưởng hàng sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu
thông qua việc đưa ra rào cản thuế nhập khẩu cao, thường dẫn đến mức độ bảo hộ
cao và việc lợi dụng chính sách bảo hộ của các nhà sản xuất thay vì hướng đến
việc thay đổi công nghệ, cắt giảm chi phí.

Trang 18


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng


CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu, mặc dù đã được sửa đổi nhiều lần, nhưng
vẫn chưa đồng bộ, nội dung chưa bao quát hết các đối tượng và nguồn thu.
Thuế nhập khẩu ở nước ta vừa đánh theo tính chất hàng hóa, vừa đánh theo mục
đích sử dụng dễ tạo ra những sơ hở, bất hợp lý để cho các đối tượng làm ăn bất chính triệt
để lợi dụng. So với các nước khác, biểu thuế suất của Việt Nam vẫn còn phức tạp, bao
gồm hàng chục nghìn dòng thuế, nhiều nhóm hàng, mặt hàng có nhiều mức thuế suất
khác nhau: giữa các mức thuế lại có sự chênh lệch rất lớn vừa không phù hợp với xu thế
hội nhập, vừa tạo kẽ hở để đối tượng nộp thuế lợi dụng trốn thuế. Chẳng hạn, cùng một
loại hàng hóa nhưng lúc nhập khẩu chỉ cần khai báo sai lệch đặc tính của chúng là có thể
được hưởng mức thuế suất có lợi hơn hoặc chỉ cần khai đặc tính của loại hàng hóa có
thuế suất thấp, nhưng sau khi nhập khẩu sẽ cải tạo, thay đổi kết cấu thành loại hàng hóa
có trị giá thương mại cao hơn.
Do vậy, cần tiếp tục sửa đổi và xây dựng biểu thuế suất nhập khẩu sao cho:


Phù hợp với định hướng bảo hộ có chọn lọc đối với các ngành kinh tế trong

tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Thuế nhập khẩu cần được sửa đổi theo hướng bảo
vệ, hỗ trợ những ngành sản xuất có khả năng cạnh tranh và xuất khẩu trên thị trường
khu vực và thế giới. Chính sách thuế nhập khẩu phải góp phần tích cực vào việc
chuyển dịch cơ cấu, định hướng phát triển các ngành kinh tế phù hợp với mục tiêu đã
đề ra.


Không thực hiện chính sách bảo hộ tràn lan đối với tất cả các ngành kinh tế,

chỉ thực hiện sự bảo hộ một cách có chọn lọc, có điều kiện và có thời hạn. Bảo hộ
cũng cần phải có lộ trình giảm dần. Có như vậy, chính sách bảo hộ mới có tác dụng

nâng cao sức cạnh tranh, chứ không phải triệt tiêu sức cạnh tranh của sản xuất trong
nước. Cụ thể là: bảo hộ cao đối với những ngành sử dụng nhiều nguyên liệu và lao
động trong nước, giá trị gia tăng cao. Đối với những ngành hàng xét thấy hiện tại và
triển vọng tương lai không có lợi thế cạnh tranh thì không nên tiếp tục bảo hộ. Về lâu
Trang 19


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

dài, việc điều hành chính sách thuế nhập khẩu nên dựa trên quan điểm coi đó là một
công cụ bảo hộ sản xuất trong nước chứ không phải là một nguồn thu quan trọng. Có
như vậy, thuế nhập khẩu mới đáp ứng được là một hàng rào hữu hiệu để bảo hộ sản
xuất trong nước. Đây là xu hướng tất nhiên khi thực hiện những cam kết quốc tế về hội
nhập khu vực và quốc tế, đặc biệt là các quy định của WTO.
 Các ưu đãi về thuế quan tuy là quan trọng song không phải là nhân tố quyết
định thu hút vốn FDI mà còn tuỳ thuộc đáng kể tới các nhân tố khác (như dung lượng
thị trường hiện tại và tiềm năng, kết cấu hạ tầng...). Do vậy, điều quan trọng đối với
Việt Nam trong thu hút vốn FDI có hiệu quả là tạo dựng một chính sách thuế mang
tính “trung lập”, tạo một sân chơi kinh doanh bình đẳng mà không cần có sự chọn lọc,
hay ưu tiên ngành nghề quá mức.
 Cần giảm bớt các mức thuế suất, đơn giản hoá biểu thuế cả về số lượng
mức thuế suất và khoảng cách giữa các mức thuế suất để đảm bảo cho biểu thuế đơn
giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và hiệu quả. Chỉ nên có tối đa 2 hoặc 3 mức thuế suất cơ
bản ở mức trung bình dựa trên sự phân loại hàng hoá và cũng nên thống nhất các mặt
hàng này với các sắc thuế trong nước theo một tiêu thức phù hợp. Với số lượng thuế
suất ít, phù hợp với cách phân loại của các sắc thuế trong nước sẽ tạo thuận lợi cho
công tác quản lý, giảm thiểu những gian lận thương mại do năng lực hành chính ở Việt
Nam còn hạn chế và do vậy sẽ đảm bảo tính hiệu quả cao.

 Phải đảm bảo sự ổn định tương đối của biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, mức thuế suất thuế nhập khẩu sẽ phụ thuộc
nhiều vào bối cảnh kinh tế quốc tế. Bên cạnh việc phải công khai hoá lộ trình giảm
thuế nhập khẩu theo các cam kết với các nước trong khu vực cũng như WTO, biểu
thuế suất thuế nhập khẩu phải đảm bảo sự ổn định tương đối, góp phần đảm bảo sự ổn
định và minh bạch của chính sách thuế, đồng thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
thể xây dựng được các phương án và chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
 Cần xây dựng tiến độ và phương án cụ thể để thuế hoá các hàng rào phi
thuế quan nhằm đáp ứng một nguyên tắc hàng đầu của WTO là chỉ bảo hộ bằng thuế
quan, mọi hàng rào phi thuế quan phải được loại bỏ. Việc thuế hoá cần được tiến hành
theo tiến độ và phương án cân nhắc cụ thể, sẽ tránh cho nền kinh tế gặp phải những
Trang 20


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

biến động đột ngột khi phải loại bỏ ngay hàng rào phi thuế quan và thay bằng hàng rào
thuế quan, nhất là trong trường hợp chưa có các biện pháp hữu hiệu khác để bảo vệ
hợp lý nền sản xuất nội địa và ngăn chặn gian lận thương mại.

Thực hiện các cam kết với WTO với lộ trình giảm thuế nhập khẩu, trong
đó cần chú trọng tiến hành đẩy nhanh tốc độ giảm thuế đối với những lĩnh vực, ngành
hàng có thể thực hiện được như những ngành hàng ít có ảnh hưởng tới nền kinh tế và
việc nhập khẩu chỉ cho mục đích phục vụ sản xuất. Lý do cơ bản là, mặc dù thuế nhập
khẩu được coi là công cụ bảo hộ hữu hiệu, nhưng trong nền kinh tế phát triển đa dạng
như hiện nay thì việc bảo hộ chỉ mang tính chất trực tiếp đối với các ngành sản xuất
các mặt hàng đó nhưng lại là gánh nặng (làm tăng chi phí) đối với các ngành sử dụng
các mặt hàng này để làm nguyên liệu đầu vào cho khâu sản xuất kinh doanh. Và nếu

như mặt hàng đó được nhiều ngành trong nền kinh tế sử dụng thì việc bảo hộ có thể sẽ
tích cực hơn đối với các ngành này, nhưng sẽ tạo nên sự bảo hộ “âm” (tăng chi phí)
đối với một số ngành khác hoặc đối với toàn bộ nền kinh tế. Việc giảm thuế nhập khẩu
sẽ làm tăng sức cạnh tranh cho sản xuất trong nước do tăng hệ số bảo hộ thực tế.
 Người nộp thuế chính là đối tượng trực tiếp thực hiện chính sách, luật lệ về
thuế xuất nhập khẩu. Vì vậy, trình độ nhận thức và thái độ chấp hành nghĩa vụ thuế
của họ đóng vai trò quyết định trong việc thu thuế và chống thất thu thuế. Cho dù hệ
thống chính sách, pháp luật hoàn thiện, phương pháp, hình thức quản lý đổi mới, cán
bộ thuế đáp ứng năng lực trình độ song vẫn không thể ngăn chặn triệt để việc trốn, lậu
thuế nếu người nộp thuế thiếu ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế. Do đó để hoàn
thành nhiệm vụ đặt ra, một mặt cần hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật; mặt
khác, phải tuyên truyền giáo dục, vận động người nộp thuế tự giác chấp hành đúng
nghĩa vụ và quyền lợi của họ.


Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của

WTO, phải nâng cao năng lực của cơ quan thuế nói chung, hải quan nói riêng; sắp xếp
lại tổ chức bộ máy cơ quan thuế, đào tạo và đào tạo lại công chức ngành thuế quan
theo hướng chuyên môn hóa, chuyên nghiệp.

Trang 21


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam



GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng


Xây dựng quy trình làm thủ tục hải quan đơn giản, khoa học và công khai

hóa thủ tục hải quan. Đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ công chức.Sắp xếp bộ máy
thực hiện chính sách thuế xuất nhập khẩu hợp lý. Hệ thống hóa các văn bản quy phạm
pháp luật về chính sách thuế xuất nhập khẩu. Tăng cường công tác tuyên truyền,
hướng dẫn và chỉ đạo chính sách thuế xuất nhập khẩu cho các doanh nghiệp. Đẩy
mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách thuế xuất nhập khẩu.

Trang 22


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

KẾT LUẬN
Thuế nhập khẩu không chỉ đơn thuần được sử dụng như một công cụ để làm tăng
nguồn thu ngân sách nhà nước mà còn được sử dụng như một công cụ để bảo hộ sản
xuất trong nước. Vai trò của thuế nhập khẩu khi Việt Nam gia nhập WTO và hạng loạt
các hiệp định tự do thương mại khác. Trong quá trình hội nhập, Việt Nam đã có những
thay đổi sao cho phù hợp nhất với tình hình kinh tế đất nước và các điều luật của các
hiệp định thương mại tự do. Việc này đã tạo cho nền kinh tế VIệt Nam có những
chuyển biến rõ rệt. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện cải cách chính sách về thuế
cũng đã mắc phải nhiều sai lầm. Điều này đòi hỏi Nhà nước cần có những giải pháp
kịp thời nhằm khắc phục những hạn chế. Đồng thời tiếp tục tiến hành sửa đổi luật thuế,
điều chỉnh bài toán xuất nhập khẩu hợp lý nhằm tăng tính cạnh tranh cho thị trường
Việt Nam.
Thuế nhập khẩu là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kinh tế Việt
Nam thời kỳ hội nhập. Sự đúng đắn và hợp lý của Nhà nước, các doanh nghiệp, cá
nhận mới có thể tạo nên một con đường sáng sủa, tạo điều kiện để nước ta có thể

đương đầu với những cơ hội, thách thức mang lại khi hội nhập ngày càng sâu rộng.

Trang 23


Tác động của thuế nhập khẩu tại Việt Nam

GVHD: PGS. TS. Nguyễn Ngọc Hùng

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/06/2005.
2. Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. PGS. TS Sử Đình Thành và PGS. TS Bùi Thị Mai Hoài, “Tài chính công và
phân tích chính sách thuế”, NXB Lao Động năm 2008.
4. Robert S.Pindyck và Daniel L.Rubinfeld, “Kinh tế học vi mô”, Nhà xuất bản
thống kê, năm 1999.
5. Website: />6. Website: />7. Website: />
Trang 24



×