Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tiểu luận nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.86 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Lớp: CHNHK24– GĐ A314 – CHIỀU CHỦ NHẬT

TIỂU LUẬN:

NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG (PHẦN 1)
PGS.TS. TRƯƠNG THỊ HỒNG
Nhóm 3
Danh sách thành viên
STT
Họ và Tên
% tham gia
01 Nhóm trưởng:Đinh Thị Hồng Thanh
100%
02
Nguyễn Tấn Thuận
100%
03
Nguyễn Văn Bé Năm
100%
04
Nguyễn Thảo Uyên
100%
05
Trần Hoa Nhã Trúc
100%

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2016

Ký tên




MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................2
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................3
I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG................................................................................4
1. Khái niệm về nghiệp vụ tín dụng của NHTW................................................4
2. Mục đích.........................................................................................................4
3. Nguyên tắc cung ứng tín dụng.......................................................................5
II. CÁC NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA NHTW..................................................7
1. Cho vay tái cấp vốn (Refinancing).................................................................7
1.1 Khái niệm.................................................................................................7
1.2 Các hình thức của công cụ tái cấp vốn.....................................................7
1.2.1 Cho vay cầm cố chứng từ có giá (Mortgaged Lending).......................7
1.2.2 Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: (Relending).....................................10
1.2.3 Cho vay theo đối tượng chỉ định (Lend for Object)............................12
2. Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
(Discounting and Rediscounting).....................................................................12
3.Cho vay thanh toán (Lend for Paying):.........................................................13
3.1 Cho vay thanh toán thường xuyên.........................................................13
3.2 Cho vay khôi phục năng lực chi trả........................................................15
4. Nghiệp vụ bảo lãnh......................................................................................15
5.Tạm ứng cho ngân sách (Advance payment for budget)..............................18
III. KẾT LUẬN....................................................................................................18


LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng Trung ương ở bất kì quốc gia nào đều đóng vai trò quan trọng,
là ngân hàng đứng đầu trong hệ thống ngân hàng. Đặc điểm nổi bật của NHTW
là nó không giao dịch, làm nghiệp vụ trực tiếp với các nhà kinh doanh và công

chúng, khách hàng của nó là tất cả các ngân hàng khác. NHTW giữ vai trò là
ngân hàng của các ngân hàng: bảo quản quỹ dự trữ tiền tệ tín dụng của nhà
nước; cơ quan phát hành tiền tệ trong nước; thanh toán và tín dụng quốc tế với
NHTW các nước khác; là cơ quan cung cấp tiền cho ngân sách khi cần và làm
một số nghiệp vụ của kho bạc nhà nước. Tìm hiểu về Nghiệp vụ tín dụng của
NHTW, bài tiểu luận nghiên cứu do nhóm chúng tôi trình bày gồm 3 phần:
Chương I: Những vấn đề chung
Chương II: Các nghiệp vụ tín dụng của NHTW
Chương III: Kết luận


I.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Khái niệm về nghiệp vụ tín dụng của NHTW
Nghiệp vụ tín dụng của NHTW là việc NHTW cung ứng tiền cho nền
kinh tế thông qua việc cho vay đối với các TCTD hay kho bạc nhà nước. Như
vậy, hoạt động tín dụng của NHTW thực chất là thực hiện một trong những
kênh cung ứng tiền cho nền kinh tế.
Nghiệp vụ tín dụng của NHTW được hiểu là hoạt động cho vay của
NHTW. Tuy nhiên khách hàng đi vay của NHTW là những khách hàng đặc
biệt, đó là các TCTD hay chính phủ. Nói cách khác NHTW thực hiện chức năng
ngân hàng của các ngân hàng và ngân hàng của chính phủ.
Khi NHTW cho các TCTD vay, hoạt động này đạt 2 mục đích là phát
hành tiền của NHTW vào lưu thông thông qua các TCTD và điều tiết vốn khả
dụng của các TCTD thông qua điều tiết lượng tiền tệ trong lưu thông.
Khi NHTW tạm ứng cho ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ
tướng chính phủ lúc đó tiền của NHTW được phát hành vào lưu thông qua chi
tiêu chính phủ tạo điều kiện cho chính phủ có điều kiện để thực hiện nhiệm vụ
của mình. Như vậy, thông qua hoạt động tín dụng NHTW vừa là một kênh phát
hành tiền đồng thời là công cụ để tăng cường khả năng điều tiết lượng cung
tiền, nâng cao hoạt động quản lý của NHTW.

2. Mục đích
Hoạt động tín dụng của NHTW nhằm các mục đích sau:
Thứ nhất, hoạt động tín dụng của NHTW nhằm bổ sung nguồn vốn khả
dụng cho các NHTM và TCTD trong quá trình hoạt động nhằm tăng khả năng
cho vay của các ngân hàng đối với nền kinh tế hoặc giúp các TCTD đảm bảo
khả năng thanh toán nhằm duy trì sự ổn định và an toàn cho cả hệ thống ngân
hàng. Đây là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động tín dụng của NHTW vì NHTW
và TCTD có vai trò to lớn trong nền kinh tế, mọi hoạt động của NHTM và
TCTD đều có tác động đến nền kinh tế.
Phát hành tiền vào lưu thông bằng tái cấp vốn cho các NHTM hoặc tạm
ứng cho ngân sách nhà nước.
Thứ hai, hoạt động tín dụng của NHTW nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển
bền vững
Hoạt động tín dụng của NHTW không chỉ là bổ sung nguồn vốn ngắn hạn
cho các NHTM mà qua đó còn mở rộng tín dụng cho nền kinh tế nhờ sự ổn định
tăng trưởng bền vững. Đây chính là mục tiên cao nhất cần đạt được, mọi hệ
thống của NHTW và NHTM đều ảnh hưởng đến mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng
và ổn định vĩ mô nền kinh tế.


Thứ ba, hoạt động tín dụng của NHTW nhằm mục đích điều chỉnh nhịp
độ phát triển của nền kinh tế về cả quy mô và cơ cấu, từ đó thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế bền vững.
Với việc bao quát toàn bộ nền kinh tế, NHTW có thể nhìn nhận và đánh
giá sự phát triển của các ngành, các lĩnh vực, các vùng lãnh thổ và các thành
phần kinh tế qua đó điều chỉnh những bất cập thông qua hoạt động tín dụng,
NHTW tác động đến vốn khả dụng của từng loại hình ngân hàng tác động đến
khả năng cho vay của từng ngân hàng đối với nền kinh tế từ đó tác động đến sự
phát triển của từng ngành nói riêng và của toàn bộ nền kinh tế.
Ngoài ra, hoạt động tín dụng của NHTW còn nhằm điều chỉnh các điều

kiện tiền tệ theo mục tiêu chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
NHTW tác động tới các NHTM nhằm điều chỉnh các cân đối trong quá
trình huy động, cho vay,… từ đó làm lành mạnh hóa theo yêu cầu của chính
sách tiền tệ trong từng thời kỳ và lâu dài.
3. Nguyên tắc cung ứng tín dụng
Trong hoạt động này, NHTW tuy không trực tiếp cung ứng vốn cho nền
kinh tế nhưng thông qua hình thức tái cấp vốn cho các TCTD , NHTW thực sự
đã giữ quyền quyết định và chi phối tổng khối lượng tín dụng mà hệ thống ngân
hàng cung cấp cho nền kinh tế. Với ý nghĩa đó, hoạt động tín dụng của NHTW
phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
Thứ nhất là hoạt động tín dụng của NHTW phải hướng đến việc thực hiện
mục tiêu của chính sách tài chính tiền tệ trong từng thời kỳ.
Vai trò của tài chính tiền tệ trong nền kinh tế thị trường là rất to lớn và
quan trọng, vai trò đó chỉ phát huy tác dụng khi chúng ta xây dựng được một
chính sách tài chính tiền tệ tích cực và đúng đắn. Chính sách đó khẳng định việc
nhà nước sử dụng tài chính tiền tệ như là công cụ chủ yếu để phát triển kinh tế
và qua đó giám sát các hoạt động kinh tế theo mục tiêu năng suất và hiệu quả.
Hoạt động tín dụng của NHTW phải hướng đến việc thực hiện các mục
tiêu của chính sách tài chính tiền tệ, khẳng định tính nhất quán trong phương
hướng hoạt động tín dụng của NHTW đồng thời khẳng định lợi ích hoạt động
đó hướng đến lợi ích chung của toàn xã hội.
Trong từng giai đoạn mà chính sách tiền tệ có thể được hoạch định theo 2
hướng:
Chính sách tiền tệ mở rộng nhằm chống suy thoái và thất nghiệp. NHTW
thực hiện mở rộng hoạt động tín dụng bằng cách cắt giảm lãi suaart tái cấp vốn
và tăng hạn mức tín dụng.


Chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm chống lạm phát hoặc kìm hãm sự tăng
trưởng quá nóng của nền kinh tế bằng cách tăng lãi suất và giảm hạn mức tín

dụng nhằm thu hẹp hoạt động tín dụng.
Thứ hai, chủ động điều chỉnh khối lượng tín dụng theo diễn biến của thị
trường
Với vai trò là người cho vay cuối cùng, NHTW căn cứ vào nhu cầu vốn
tín dụng trong nền kinh tế chủ động điều chỉnh khối lượng tín dụng trong nền
kinh tế chủ động điều chỉnh khối lượng tín dụng cho phù hợp với nhu cầu thực
tiễn cũng như theo chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Nếu cung tiền lớn hơn
cầu tiền thì giảm khối lượng tín dụng bằng cách tăng lãi suất tái cấp vốn hoặc
thu hẹp hạn mức tín dụng kết hợp với các công cụ khác và ngược lại.
Loại cho vay, đối tượng cho vay, mức cho vay và lãi suất được kết hợp
cùng với các điều kiện chặt chẽ nhằm đạt được hiệu quả trong việc phân bổ vốn
đồng thời đảm bảo hiệu lực chi phối và kiểm soát tiền tệ của NHTW.
NHTW sử dụng đồng thời nhiều công cụ trong đó có hai công cụ chủ yếu
là hạn mức tín dụng và lãi suất tái chiết khấu. Hạn mức tín dụng là công cụ
mang tính định lượng, cứng nhắc, không linh động, không phù hợp với cơ chế
thị trường. Lãi suất mang tính định tính ,là công cụ linh động cao,hiệu quả phù
hợp với cơ chế thị trường, NHTW thông qua lãi suất tái chiết khấu có thể mở
rộng hoặc thu hẹp tín dụng.
Thứ ba, tôn trọng hạn mức tín dụng: nguyên tắc này giúp cho NHTW
kiểm soát tốt khả năng mở rộng tín dụng tối đa của nền kinh tế. Nếu vi phạm
nguyên tắc này, lượng tiền cung ứng sẽ tăng, nguy cơ lạm phát sẽ xảy ra.
Thứ tư, vai trò người cho vay cuối cùng. Sự đổ vỡ của một ngân hàng
gây ra hậu quả khôn lường chi nền kinh tế. NHTW vừa là người cung ứng dự
trữ cho các NHTM vừa đảm bảo sự an toàn cho toàn hệ thống. Thực hiện tốt vai
trò khi các NHTM lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Trong trường
hợp khi ngân hàng trung gian không đủ tiền mặt chi trả cho người dân khi họ rút
tiền ồ ạt, ngân hàng trung gian không còn chỗ vay mượn nào khác thì nó phải
đến NHTW vay tiền như cứu cánh cuối cùng.
NHTW cho ngân hàng trung gian vay với phương thức gọi là cho vay
chiết khấu. Nó có thể cho ngân hàng trung gian vay khi có yêu cầu. Ngân hàng

trung gian có thể cho vay hết dự trữ bắt buộc vì khi cần thiết nó có thể vay
NHTW với lãi suất thấp để thanh toán cho người dân. NHTW tăng lãi suất chiết
khấu thì sẽ làm giảm lượng cung tiền của hệ thống ngân hàng trung gian tức là
giảm lượng cung tiền trong toàn bộ nền kinh tế và ngược lại.


Trong vai trò cứu cánh cuối cùng, NHTW dùng lãi suất chiết khấu để
điều tiết lượng tiền cung ứng của hệ thống ngân hàng trung gian và của nền kinh
tế. Đây là một công cụ giúp chính phủ quản lý nền kinh tế vĩ mô.
Tuy nhiên không phải lúc nào NHTW cũng sẵn lòng và thường xuyên
thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng vì NHTW không trực tiếp tham gia
các hoạt động kinh doanh tài chính mà là thực hiện vai trò điều tiết kinh tế vĩ
mô của một quốc gia cho nên chỉ khi sự bất ổn của các tồ chức tín dụng làm ảnh
hưởng tới tài chính cũng như kinh tế quốc gia thì NHTW mới can thiệp. Thứ hai
là vì khi NHTW thực hiện vai trò cho vay đối với các TCTD sẽ làm tăng lượng
tiền cung ứng vào nền kinh tế, có thể gây ra hiện tượng kinh tế tiêu cực như lạm
phát, bất ổn lãi suất… cho nên NHTW không thường xuyên cho vay đối với các
TCTD. Thứ ba là vì nếu NHTW thường xuyên thực hiện vai trò người cho vay
cuối cùng có thể làm rối các chính sách điều tiết vĩ mô của mình. Hơn nữa việc
NHTW dễ dãi cho vay sẽ gây nên sức ì cho các TCTD, tạo tâm lý ỷ lại từ đó các
TCTD này không cố gắng vượt qua khó khăn tài chính. Thứ tư là quan hệ tín
dụng của các NHTM chính là góp phần đóng góp vào quá trình tạo tiền cho nền
kinh tế, quan hệ này càng phát triển thì dòng vốn lưu thông càng nhanh càng tạo
hiệu quả sử dụng vốn cao làm cho hệ thống tài chính trở nên năng động và vững
chắc. NHTW tham gia sẽ làm giảm đi hiệu quả này và ảnh hưởng đến quan hệ
liên ngân hàng. Các NHTM vay vốn lẫn nhau sẽ giúp phát triển hệ thống công
nghệ liên ngân hàng đặc biệt hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng. Thứ
năm là do nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế thị trường nếu NHTW can thiệp
quá sâu làm ảnh hưởng sự phát triển tự nhiên của nó.


II. CÁC NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA NHTW
1. Cho vay tái cấp vốn (Refinancing)
1.1 Khái niệm
Tái cấp vốn là hình thức cấp tín dụng có bảo đảm của Ngân hàng Nhà
nước nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các ngân
hàng thương mai và các TCTD bao gồm các hoạt động: chiết khấu, tái chiết
khấu các chứng từ có giá, cho vay có đảm bảo bằng các chứng từ có giá.
1.2 Các hình thức của công cụ tái cấp vốn
1.2.1 Cho vay cầm cố chứng từ có giá (Mortgaged Lending)
- Căn cứ pháp lý: Thông tư số 17/2011/TT-NHNN Quy định về việc cho
vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đối với các TCTD.
- Các khái niệm:


Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá (sau đây gọi tắt là cho
vay cầm cố) là hình thức cho vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây
gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) đối với các TCTD trên cơ sở cầm cố giấy tờ có
giá thuộc sở hữu của TCTD để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ.
Cầm cố giấy tờ có giá là việc Ngân hàng Nhà nước nắm giữ bản gốc giấy
tờ có giá hoặc yêu cầu TCTD chuyển khoản giấy tờ có giá vào tài khoản của
Ngân hàng Nhà nước mở tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam để đảm
bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho một hay nhiều khoản vay cầm cố của TCTD
tại Ngân hàng Nhà nước.
Lãi suất cho vay cầm cố là lãi suất tái cấp vốn mà Ngân hàng Nhà nước
áp dụng khi thực hiện cho vay cầm cố đối với các TCTD và được Ngân hàng
Nhà nước công bố trong từng thời kỳ.
Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá là thời gian tính từ ngày Ngân hàng
Nhà nước giải ngân khoản vay cầm cố đối với TCTD đến ngày đến hạn thanh
toán của giấy tờ có giá đó.

- Điều kiện cho vay cầm cố
Trên cơ sở định hướng điều hành chính sách tiền tệ và lượng tiền cung ứng
từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước quyết định thực hiện cho vay cầm cố đối với
các TCTD khi có đủ các điều kiện sau:
o Là các TCTD quy định tại Điều 3 của Thông tư này và không bị đặt vào
tình trạng kiểm soát đặc biệt;
o Có giấy tờ có giá đủ tiêu chuẩn và thuộc danh mục các giấy tờ có giá
được sử dụng cầm cố vay vốn tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại
Điều 8 của Thông tư này;
o Có mục đích vay vốn phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ
của Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ;
o Có hồ sơ đề nghị vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định
tại Điều 15 của Thông tư này;
o Không có nợ quá hạn tại Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm đề nghị vay
vốn;
o Có cam kết về sử dụng tiền vay cầm cố đúng mục đích, trả nợ gốc và lãi
cho Ngân hàng Nhà nước đúng thời gian quy định.
- Hồ sơ đề nghị vay cầm cố
Khi có nhu cầu vay cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước, TCTD gửi 01 bộ hồ
sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ đề nghị
vay cầm cố bao gồm:
o Giấy đề nghị vay vốn theo hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố
giấy tờ có giá (theo Mẫu 01/NHNN-CC);


o Bảng kê các giấy tờ có giá đề nghị cầm cố để vay vốn tại Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam có xác nhận của tổ chức phát hành, đại lý phát hành hoặc
tổ chức lưu ký (theo Mẫu 02a/NHNN-CC);
o Một số chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn bằng đồng Việt Nam theo
Mẫu 03/NHNN-CC; Tình hình giao dịch của TCTD với Ngân hàng Nhà

nước Việt Nam theo Mẫu 04/NHNN-CC; Bảng tính toán nhu cầu vay vốn
VND từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Mẫu 05/NHNN-CC;
o Bảng cân đối kế toán của TCTD tại thời điểm gần nhất (bản chính).
- Chấp thuận và từ chối đề nghị vay cầm cố của TCTD
o Căn cứ vào hồ sơ đề nghị vay cầm cố của TCTD, Ngân hàng Nhà nước
xem xét đề nghị vay của TCTD và trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị vay cầm cố theo quy định
tại Điều 15 của Thông tư này, Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn
bản cho TCTD đề nghị vay về việc chấp thuận (theo Mẫu 06a/NHNNCC) hay không chấp thuận cho vay cầm cố (theo Mẫu 06b/NHNN-CC)
và gửi cho các đơn vị liên quan.
o Ngân hàng Nhà nước không xem xét đề nghị vay cầm cố của TCTD khi
TCTD không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 của Thông
tư này.
- Giao nhận và hoàn trả giấy tờ có giá làm tài sản cầm cố
o Sau khi nhận được thông báo về việc chấp thuận cho vay cầm cố của
Ngân hàng Nhà nước, TCTD đề nghị vay phải tiến hành chuyển giao các
giấy tờ có giá để làm tài sản cầm cố cho Ngân hàng Nhà nước.
o Ngân hàng Nhà nước thực hiện cầm cố các giấy tờ có giá theo đúng danh
mục giấy tờ có giá đã được phê duyệt.
o Trong thời gian vay, TCTD có nhu cầu đổi giấy tờ có giá đang được cầm
cố tại Ngân hàng Nhà nước bằng các giấy tờ có giá khác đủ tiêu chuẩn và
nằm trong danh mục giấy tờ có giá được sử dụng cầm cố vay vốn tại
Ngân hàng Nhà nước, TCTD gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện tới Ngân hàng Nhà nước. Hồ sơ bao gồm:
1.Văn bản giải trình lý do đổi giấy tờ có giá đang được cầm cố tại Ngân
hàng Nhà nước bằng các giấy tờ có giá khác.
2.Bảng kê các giấy tờ có giá thay thế để cầm cố vay vốn tại Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam có xác nhận của tổ chức phát hành, đại lý phát hành hoặc
tổ chức lưu ký (theo Mẫu 02b/NHNN-CC);
Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ

sơ đề nghị đổi giấy tờ có giá được cầm cố tại Ngân hàng Nhà nước của TCTD,
Ngân hàng Nhà nước thông báo bằng văn bản cho TCTD về việc chấp thuận


hay không chấp thuận đổi giấy tờ có giá đang cầm cố và gửi cho các đơn vị liên
quan.
Sau khi TCTD đã hoàn trả hết nợ gốc và lãi vay, Ngân hàng Nhà nước sẽ
hoàn trả các giấy tờ có giá đã sử dụng làm tài sản cầm cố cho TCTD.
- Thực hiện cho vay cầm cố
o Việc cho vay cầm cố đối với các TCTD được thực hiện tại Sở giao dịch
Ngân hàng Nhà nước.
o Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước căn cứ vào hồ sơ chấp thuận cho vay
cầm cố đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt tiến hành làm
thủ tục nhận tài sản cầm cố, ký hợp đồng tín dụng với TCTD và chuyển
số tiền cho vay vào tài khoản tiền gửi của TCTD tại Ngân hàng Nhà
nước.
o Trong trường hợp cần thiết, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thể ủy
quyền cho Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện cho vay cầm cố đối với TCTD có trụ sở
chính trên địa bàn. Quy trình thực hiện cho vay cầm cố tại Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố như thực hiện tại Sở Giao dịch Ngân
hàng Nhà nước.
- Trả nợ vay cầm cố
o Khi đến kỳ hạn trả nợ, các TCTD thanh toán gốc và lãi khoản vay cầm cố
cho Ngân hàng Nhà nước và nhận lại giấy tờ có giá.
o Trường hợp đến kỳ hạn trả nợ gốc và lãi mà TCTD không trả nợ và
không được Ngân hàng Nhà nước gia hạn nợ thì Ngân hàng Nhà nước sẽ
thực hiện các biện pháp để thu hồi nợ gốc và lãi bắt buộc như sau:
Trích tài khoản tiền gửi của TCTD tại Ngân hàng Nhà nước để thu nợ;
Thu nợ gốc và lãi từ các nguồn khác (nếu có) của TCTD;

o Trường hợp sau khi đã trích tài khoản tiền gửi để thu nợ gốc và lãi và thu
nợ từ các nguồn khác của TCTD nhưng vẫn không đủ để thu hồi hết nợ,
Ngân hàng Nhà nước sẽ chuyển phần nợ còn lại sang nợ quá hạn và áp
dụng lãi suất quá hạn. Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp tục trích tài khoản tiền
gửi để thu nợ hoặc có thể bán hoặc thanh toán với người phát hành các
giấy tờ có giá cầm cố trên thị trường tiền tệ để thu hồi nợ gốc và lãi quá
hạn của TCTD vay.
1.2.2 Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng: (Relending)
- Căn cứ pháp lý: Thông tư số 15/2012/TT-NHNN quy định về việc Ngân
hàng nhà nước Việt Nam tái cấp vốn với hình thức cho vay lại theo hồ sơ
tín dụng đối với các TCTD


-

Khái niệm: Là hình thức tái cấp vốn của NHTW đối với NHTM trong
trường hợp các NHTM bị thiếu vốn do các khoản tín dụng đã thực hiện
với khách hàng chưa đến hạn thu nợ, nhờ đó các NHTM có thể duy trì
hoạt động cho vay một cách bình thường.
- Điều kiện cho vay:
o NHTM phải hoạt động bình thường, có uy tín đối với NHTW
o NHTM có chất lượng tín dụng tốt, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu trong tỷ lệ
cho phép không vượt quá tỷ lệ quy định
o Hồ sơ tín dụng xin vay lại là hồ sơ có chất lượng, thể hiện qua khách
hàng vay vốn của NHTM là những khách hàng có uy tín, hoạt động sản
xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả và có hệ số tín nhiệm cao
- Mức cho vay và thời hạn cho vay:
o Mức cho vay: Tái cấp vốn tối đa 60% nhằm hỗ trợ khả năng chi trả tạm
thời, tái cấp vốn tối đa 80% nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế trong từng thời
kỳ

o Thời hạn cho vay: là khi cho vay theo hình thức này thì nguồn thu nợ của
NHTW chính là nguồn thu nợ của NHTM đối với khách hàng của họ, do
đó thời hạn cho vay phải phù hợp với thời hạn cho vay còn thể hiện trong
hồ sơ tín dụng để đảm bảo cho NHTM trả nợ cho NHTW.
- Quy trình cho vay:
Bước1: NHTM làm đơn xin vay gửi cho SGD NHTW kèm hồ sơ tín
dụng mà NHTM cho khách hàng vay và đang trong thời hạn chính thức đồng
thời gửi bảng phân tích đánh giá khách hàng vay vốn của mình với các thông tin
sau: tình hình sxkd, tài chính, mức dư nợ, tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ,…
vv.
Bước 2: NHTW tiến hành thẩm định hồ sơ tín dụng vay vốn của NHTM,
NHTW tái kiểm tra tất cả hồ sơ tín dụng, kiểm tra các thông tin liên quan đến
khách hàng của NHTM.
- Nếu hồ sơ tín dụng không có chất lượng hoặc chất lượng thấp, NHTW
từ chối cho vay;
- Nếu hồ sơ có chất lượng thì cho vay và căn cứ hồ sơ tín dụng để xác
định mức cho vay và thời hạn cho vay.
Bước 3: SGD NHTW tiến hành giải ngân bằng chuyển khoản, ghi nợ tài
khoản cho vay và ghi có tài khoản tiền gửi NHTM
Bước 4: khi đến hạn thu nợ NHTW sẽ thu nợ và lãi và trả hồ sơ tín dụng
cho NHTM.


1.2.3 Cho vay theo đối tượng chỉ định (Lend for Object)
Các loại cho vay theo đối tượng chỉ định được NHTW thực hiện mà
không đòi hỏi các NHTM phải có đảm bảo, chỉ theo yêu cầu NHTM làm trung
chuyển các khoản tín dụng này đúng đối tượng.
Các đối tượng chỉ định bao gồm:
- Cho vay chỉ định với các chương trình dự án phát triển kinh tế của
chính phủ

- Các chương trình khắc phục hậu quả thiên tai, mất mùa, chương trình
cho vay xóa đói giảm nghèo,…
- NHTM nào đủ điều kiện về mạng lưới, đội ngũ cán bộ, khả năng tổ
chức cho vay, giám sát đối tượng sử dụng vốn đúng mục đích, có năng
lực tài chính, có ưu thế về công nghệ kỹ thuật sẽ được NHTW lựa
chọn.
- Lãi suất cho vay tượng trưng hoặc ưu đãi.
2. Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
(Discounting and Rediscounting)
Chiết khấu: là việc NHTW chiết khấu lần đầu các hối phiếu và chứng từ
có giá ngắn hạn, chưa đáo hạn thanh toán theo yêu cầu của NHTM.
Tái chiết khấu: là việc NHTW chiết khấu lại các chứng từ có giá mà các
NHTM đã chiết khấu nhưng chưa đến hạn thanh toán, bằng cách trả tiền ngay
cho các NHTM sau khi đã khấu trừ tiền lãi, tiền hoa hồng và các chi phí khác
Các chứng từ có giá này được NHTM chuyển nhượng cho NHTW, và là
những chứng từ đủ điều kiện chiết khấu do NHTW quy định
Về đối tượng chiết khấu, tái chiết khấu: Trước đây, theo quy định của
Luật NHNN năm 1997 thì các giấy tờ có giá được NHNN chiết khấu, tái chiết
khấu phải là các giấy tờ có giá ngắn hạn. Tuy nhiên, theo Luật NHNN sửa đổi,
bổ sung ngày 16/3/2003 và theo Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của NHNN
đối với các ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 898/2003/QĐ-NHNN
ngày 12/8/2003 được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số 12/2008/QĐ-NHNN
thì đối tượng chiết khấu, tái chiết khấu được mở rộng, bao gồm cả giấy tờ có giá
ngắn hạn và dài hạn như tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN,
các loại giấy tờ có giá trị khác được Thống đốc NHNN quy định trong từng thời
kỳ. Các giấy tờ có giá nêu trên được NHNN chiết khấu khi có đủ các điều kiện
quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá:
- Trường hợp chiết khấu toàn bộ thời gian còn lại của giấy tờ có giá:
Thời hạn còn lại tối đa của giấy tờ có giá là 91 ngày
- Trường hợp chiết khấu có kỳ hạn: Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá

phải dài hơn thời hạn NHNN chiết khấu.


- Các giấy tờ có giá được phát hành bằng đồng Việt Nam và có thể
chuyển nhượng được.
Về trình tự, thủ tục thực hiện nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu: Theo
quy định hiện hành, hoạt động chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của
NHNN đối với các NHTM sẽ được thực hiện tại Sở giao dịch NHNN. Trường
hợp cần thiết, Sở giao dịch NHNN có thể trình Thống đốc NHNN ủy quyền cho
chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nghiệp vụ
chiết khấu đối với các NHTM có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh, thành phố đó.
Khi có nhu cầu vay vốn bằng hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, các NHTM
(trụ sở chính) gửi giấy đề nghị chiết khấu (theo mẫu quy định) cho NHNN (Sở
giao dịch NHNN hoặc các chi nhánh NHNN được ủy quyền) vào trước 15 giờ
các ngày giao dịch. (Điều 10 Quy chế chiết khấu).
Căn cứ vào giấy đề nghị chiết khấu và hạn mức chiết khấu chưa sử dụng,
NHNN xem xét hồ sơ xin chiết khấu, tái chiết khấu để quyết định và gửi thông
báo chấp thuận (theo mẫu quy định) cho NHTM ngay sau khi nhận được giấy
đề nghị chiết khấu của NHTM. Theo quy định tại Điều 11 quy chế chiết khấu,
tái chiết khấu, NHNN sẽ không chấp nhận chiết khấu nếu:
- Ngân hàng đã sử dụng hết hạn mức chiết khấu.
- Các giấy tờ có giá không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 5 Quy
chế chiết khấu.
- Giấy đề nghị chiết khấu gửi NHNN có nội dung không phù hợp với
mẫu số 01 của quy chế, người ký không đúng thẩn quyền.
Như vậy, Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu của NHNN đối với các ngân
hàng ban hành kèm theo Quyết định 898/2003/QĐ-NHNN ngày 12/8/2003
được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định của NHNN số 12/2008/QĐ-NHNN đã
quy định cụ thể, rõ ràng và bổ sung nhiều quy định mới hợp lý, đáp ứng yêu cầu
hoạt động của ngân hàng trong tiến trình hội nhập.

3. Cho vay thanh toán (Lend for Paying):
Cho vay thanh toán của NHTW Việt Nam nhằm giúp các NHTM, các tổ
chức tài chính khác khôi phục năng lực thanh toán. Cho vay thanh toán không
phải là hình thức tiếp vốn cho các NHTM nhằm hỗ trợ hoạt động tín dụng, mà
chỉ là nhằm khôi phục khả năng chi trả. Cho vay thanh toán của NHTW được
thực hiện dưới các hình thức sau:
3.1 Cho vay thanh toán thường xuyên
- Căn cứ pháp lý: Quyết định số 04/2007/QĐ-NHNN về việc thấu chi và
cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
- Khái niệm


o Thấu chi trong thanh toán điện tử liên ngân hàng là việc các ngân hàng
được chi vượt số dư có trên tài khoản tiền gửi thanh toán của mình mở tại
Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngày thanh toán.
o Cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử liên ngân hàng là việc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam cho các ngân hàng vay có bảo đảm bằng cầm
cố các giấy tờ có giá trong khoảng thời gian tính từ cuối ngày làm việc
hôm trước đến 8 giờ 30 phút ngày làm việc liền kề tiếp theo.
- Mục đích
Các ngân hàng được thấu chi để bù đắp thiếu hụt vốn thanh toán tạm thời
trong ngày trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.
Các ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho vay qua đêm để
tất toán khoản thấu chi tại thời điểm cuối ngày làm việc.
- Quy trình thấu chi và cho vay qua đêm
Quy trình thấu chi:
Khi ngân hàng thiếu vốn trong tài khoản tiền gửi thanh toán mà không thể
bổ sung vốn từ nguồn vốn của chính ngân hàng hoặc thông qua các giao dịch
trên thị trường tiền tệ, thì hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng tự động
tăng số tiền tối đa bằng mức quy định tại Điều 6 Quyết định này trong tài khoản

tiền gửi thanh toán của ngân hàng để thực hiện lệnh thanh toán. Khi vốn trong
tài khoản tiền gửi thanh toán của ngân hàng được bổ sung, thì hệ thống thanh
toán tự động trích trả khoản thấu chi (bao gồm cả nợ gốc và lãi).
Quy trình cho vay qua đêm:
a) Đến cuối ngày làm việc, số dư tài khoản tiền gửi thanh toán không đủ
để tất toán khoản thấu chi, thì hệ thống thanh toán điện tử liên ngân
hàng tự động chuyển khoản thấu chi chưa được tất toán sang tài
khoản cho vay qua đêm và ngân hàng phải chịu lãi vay qua đêm.
b) Sang ngày làm việc liền kề tiếp theo, ngân hàng thực hiện trả nợ gốc
và lãi khoản cho vay qua đêm cho Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam. Trường hợp ngân hàng chưa trả hết nợ qua đêm,
khoản nợ vay qua đêm còn lại được chuyển thành khoản thấu chi của
ngày làm việc đó.
c) Sở Giao dịch - Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể quy
trình và thủ tục thấu chi và cho vay qua đêm trong thanh toán điện tử
liên ngân hàng.
- Xử lý trường hợp ngân hàng không trả được nợ vay qua đêm
Trường hợp ngân hàng không thanh toán hết nợ vay qua đêm sau 02 ngày
làm việc liên tiếp kể từ ngày khoản cho vay qua đêm phát sinh, Ngân hàng Nhà


nước Việt Nam thông báo yêu cầu ngân hàng trả nợ. Nếu sau 02 ngày làm việc
tiếp theo kể từ ngày thông báo mà ngân hàng vẫn không trả hết nợ vay qua đêm,
thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý tài sản cầm cố để thu nợ vay qua đêm
và xem xét, quyết định xóa tên ngân hàng đó trên hệ thống thanh toán điện tử
liên ngân hàng.
3.2 Cho vay khôi phục năng lực chi trả
Khi NHTM mất khả năng chi trả thực sự, tức là khi dự trữ sơ cấp tại các
NHTM được sử dụng hết thì các NHTM đó bắt buộc phải thực hiện biện pháp
để thiết lập cân bằng cung cấp thanh khoản.

Các NHTM và TCTD thường xuyên duy trì khả năng chi trả theo quy định
của NHTW.
Khả năng chi trả = Tổng tài sản “Có” rủi ro có thể thanh toán ngay/Tổng tài
sản “Nợ” phải thanh toán ngay.
Khi NHTM bị mất khả năng chi trả ở mức độ “có khả năng” thì ngân hàng
đó cần có biện pháp để duy trì khả năng chi trả trong thời gian tới, nhưng nếu
khả năng chi trả thực sự xuống quá giới hạn và đã mất khả năng chi trả thực sự
(dự trữ sơ cấp đã sử dụng hết) thì NHTM phải thực hiện các biện pháp để cân
bằng khả năng cung cấp thanh khoản. Các biện pháp bao gồm:
-Bán dự trữ thứ cấp
-Vay NHTM (qua đêm) hoặc vay tái chiết khấu
Khi NHTM bị mất khả năng chi trả như vậy, NHTW sẽ cho vay để khôi
phục khả năng chi trả và ổn định hệ thống NHTM. Ngoài ra, những trường hợp
bị mất khả năng chi trả đột biến (tin đồn thất thiệt) làm cho tình trạng thiếu hụt
thanh toán trầm trọng xảy ra thì NHTW cho vay. Đây gọi là cho vay đặc biệt,
khoản cho vay này còn áp dụng cho NHTM mất khả năng thanh toán thường
xuyên và trầm trọng.
4. Nghiệp vụ bảo lãnh
-Khái niệm: Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam
kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ
thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời
hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ.
Có thể khái niệm Bảo lãnh của NHTW như sau: Bảo lãnh của NHTW là
cam kết bằng văn bản của NHTW đối với bên có quyền là tổ chức tài chính
nước ngoài để bảo lãnh cho các NHTM, các TCTD trong nước vay vốn. Và cam
kết với người cho vay là các NHTM, TCTD này sẽ thực hiện trả nợđầy đủ đúng


hạn, nếu không NHTW với tư cách là người bảo lãnh sẽđứng ra trả nợ thay cho

NHTM, TCTD đó..
Bảo lãnh cho các NHTM của NHTW gồm có các bên liên quan:
• Bên bảo lãnh: NHTW, tham gia với hai tư cách:
- Cơ quan chính phủ: tính pháp lý cao nhất, độ tin cậy an toànnhất;
- NH của NH: đảm bảo nhất về phương diện tài chính, do đóngười
thụ hưởng bảo lãnh có quyền tin tưởng tuyệt đối.
• Bên được bảo lãnh: các NHTM, TCTD trong nước được vay vốn nước
ngoài và được chỉ định bảo lãnh.
• Bên thực hưởng: các tổ chức tài chính quốc tế, các Chính phủ các nước,
các tập đoàn kinh tế,…
-Điều kiện:
• Các NHTM, TCTD đang hoạt động bình thường, kinh doanh có lãi, hoạt
động tín dụng có chất lượng, có tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ nợ xấu và các tỷ lệ
khác nằm trong giới hạn cho phép, uy tín trong quan hệ giao dịch thanh
toán.
• Hợp đồng vay vốn phải phù hợp với thông lệ quốc tế và pháp luật Việt
Nam,
• Thời hạn vay vốn từ 5 năm trở lên (không kể ân hạn)
• Đồng tiền vay trả là đồng tiền mạnh tự do chuyển đổi như USD,GBP,
EUR, AUD, CAD, HKD, JPY… có giá trị tương đương từ10 triệu USD
trở lên
• Lãi suất cho vay và phí tín dụng phải phù hợp với thị trườngquốc tế và
đặc điểm của dự án vay vốn;
• Hợp đồng đã được trình qua các cơ quan quản lý, cơ quan quảnlý đồng ý
bảo lãnh cho hợp đồng vay vốn và đã trình chính phủduyệt;
• Được chính phủ chấp thuận bảo lãnh và chỉ định NHTW bảolãnh
-Tổng mức bảo lãnh: Phụ thuộc giá trị hợp đồng vay vốn nhưng không vượt
quá tổng hạn mức bảo lãnh còn lại đối với NHTM, TCTD đó:
Tổng HMBL còn lại = Tổng HMBL áp dụng cho NHTM, TCTD – Dư nợ vay
nước ngoài của tổ chức đó

Trong đó: Tổng HMBL tối đa cho một TCTD, NHTM = (VTC cấp I) x (k), hệ
số k từ 5-10 lần, VN là 6 lần.
Tổng HMBL mà NHTW cấp cho TCTD, NHTM phải nằm trong tổng HMBL
mà chính phủ phân bổ hàng năm cho NHTW
Thời hạn bảo lãnh
Thời hạn bảo lãnh phụ thuộc vào thời hạn vay vốn nhưng tối thiểu 5 năm
-Phí bảo lãnh


Phí bảo lãnh = (Giá trị bảo lãnh) x (Thời gian tính phí BL) x (Tỷlệ phí bảo lãnh)
• Giá trị bảo lãnh là số tiền vay nước ngoài;
• Thời gian tính phí bảo lãnh, tính theo kỳ trả nợ gốc của TCTD
• Tỷ lệ phí bảo lãnh: do bộ tài chính quy định nhưng không vượt quá 1,5%/năm
-Hình thức bảo lãnh:
Bảo lãnh của NHTW được thực hiện dưới hình thức Thư bảo lãnh (Letter of
Guarantee). Đây là văn bản cam kết của NHTW đối với bên thụhưởng (bên cho
vay) về việc thực hiện trả nợ thay cho TCTD, NHTM nếu TCTD, NHTM trong
nước không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng tín dụng đã ký kết.
-Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh:
-Tiếp nhận hồ sơ xin cấp bảo lãnh, hồ sơ gồm:
• Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong hai năm gần nhất
• Hợp đồng ghi nhớ hoặc dự thảo HĐTD với nước ngoài
• Văn bản chấp thuận bảo lãnh vay vốn nước ngoài của CP;
• Văn bản của bên cho vay yêu cầu bảo lãnh
- Thẩm định hồ sơ và đề nghị cấp bảo lãnh.
Nếu hồ hợp lệ đầy đủ, dự án vay vốn hiệu quả, có khả năng trảnợ, rủi ro thấp,
NHTW lập đề nghị cấp bảo lãnh;
- Đàm phán những điều cơ bản trong hợp đồng tín dụng chính thức giữa bên cho
vay và bên vay với sự tham gia của NHTW, đàm phán giữa NHTW và bên cho

vay về nội dung thư bảo lãnh.
‾ NHTW trình chính phủ nội dung cơ bản của hợp đồng tín dụng và nội dung
thư bảo lãnh để chính phủ phê duyệt.
‾ Trên cơ sở nội dung phê duyệt của chính phủ, NHTM, TCTD chính thức ký
kết hợp đồng tín dụng vơi bên cho vay và gửi cho NHTW một bản
‾ NHTW phát hành thư bảo lãnh theo nội dung được CP phê duyệt
‾ Bên cho vay nước ngoài thực hiện giải ngân cho tổ chức tíndụng, NHTM
-Thu hồi bảo lãnh:
Thư bảo lãnh sẽ được NHTW thu hồi trong các trường hợp sau:
- NHTM, TCTD trong nước đã thực hiện trả hết nợ cho bên cho vay;
- Bên nước ngoài không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm,
nghĩa vụ ghi trong hợp đồng tín dụng
NHTW viết thư yêu cầu bên thụ hưởng trả lại thư bảo lãnh (thu hồi) nêu
lý do thu hồi và thời hạn trả bản chính, hết thời hạn nêu trên thư bảo lãnh hết
hiệu lực. Trong trường hợp NHTM, TCTD không trả nợ cho nước ngoài thì
NHTW trả thay, nguồn trả lấy từ quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài. NHTW sẽ


phong toả các tài khoản tiền gửi của NHTM, TCTD để truy thu hoặc cho vay
bắt buộc và yêu cầu NHTM, TCTD có phương án hoàn trả nợ vay bắt buộc. Lãi
suất cho vay bắt buộc bằng lãi suất vay nước ngoài + 1%/năm.
5.Tạm ứng cho ngân sách (Advance payment for budget)
Là một cơ quan của Chính phủ nên NHTW thực hiện chức năng ngân hàng
của Chính phủ, trong đó là xác lập và thực hiện quan hệ tín dụng với Ngân sách
Nhà nước, quan hệ tín dụng này gồm có:
o Tạm ứng cho NHTW chi tiêu khi Chính phủ bị thiếu hụt tạm thời: theo
thông lệ quốc tế NHTW Việt Nam không cho vay để bù đắp thiếu hụt của
ngân sách nhà nước, tuy nhiên trong trường hợp ngân sách nhà nước bị
thiếu hụt tạm thời buộc NHTW phải tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước
khi có quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải

được hoàn trả vào năm kế tiếp, với thời hạn không quá một năm
o Cho ngân sách Nhà nước vay: bằng cách mua trái phiếu Chính phủ theo
yêu cầu và phân bổ của Chính phủ trong từng đợt phát hành hoặc làm đại
lý hoặc bảo lãnh phát hành trái phiếu Chính phủ: qua đó tiến hành các
nghiệp vụ trên thị trường mở để điều tiết khối tiền cung ứng theo mục
tiêu của chính sách tiền tệ.

III. KẾT LUẬN
Qua nội dung trình bày trên, nhóm có thể rút ra các nhận xét về nghiệp
vụ tín dụng của Ngân hàng Trung ương. Khác với nghiệp vụ tín dụng của
NHTM, nghiệp vụ tín dụng của NHTW gián tiếp cung ứng vốn cho nền kinh tế
thông qua hình thức tái cấp vốn, tái chiết khấu các giấy tờ có giá cho các
NHTM hoặc NHTW tạm ứng tạm thời cho Chính phủ chi tiêu bằng nguồn vốn
phát hành. Hoạt động tín dụng của NHTW không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì
mục tiêu chính sách tiền tệ, nhằm chủ động điều chỉnh khối lượng tiền cung ứng
và khối lượng tín dụng theo yêu cầu của thị trường. Trong các nội dung cấp tín
dụng của NHTW Việt Nam, như cấp tín dụng cho các NHTM, bảo lãnh tín dụng
và tạm ứng cho ngân sách Nhà nước chi tiêu thì nghiệp vụ cấp tín dụng cho các
NHTM là hoạt động cơ bản.



×