Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
Lời nói đầu
Ngân hàng là một trong những công cụ quan trọng nhất của nền kinh tế. Từ
khi ra đời nó đã đóng góp vai trò to lớn cho sự phát triển của nền kinh tế. Ngày
nay, trong nền kinh tế thị trờng thì ngân hàng đợc ví nh là trái tim của nền kinh
tế, thông qua các nghiệp vụ của mình ngân hàng thu hút tiền nhàn rỗi đồng thời
cung cấp vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng còn đóng vai trò to
lớn trong việc thúc đẩy lu thông hàng hoá trong nớc cũng nh tạo điều kiện thuận
lợi trong giao dịch quốc tế...
Một trong những nghiệp vụ của ngân hàng đó là tín dụng . Tín dụng ra đời
từ rất sớm, nó gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất hàng hoá. Thông
qua nghiệp vụ tín dụng mà các ngân hàng thơng mại có thể thu hút đợc các
nguồn vốn nhàn rỗi trong dân chúng đồng thời cung cấp đáp ứng nhu cầu vốn
trong sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế. Cũng qua nghiệp vụ tín dụng,
các ngân hàng đã điều tiết đợc các nguồn tài nguyên, thúc đẩy quá trình lu thông
hàng hoá và phát triển sản xuất, khi đó cả ngân hàng, ngời cho vay và ngời đi
vay đều có lợi.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, tìm hiểu về các nghiệp vụ tín dụng của ngân
hàng thơng mại sẽ giúp mang lại cái nhìn trực quan hơn, đặc biệt là đối với
những sinh viên chuyên nghành tài chính kế toán sẽ làm việc trong môi trờng
doanh nghiệp. Chuyên đề này bao gồm 3 phần:
- Phần 1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng.
- Phần 2. Các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thơng mại.
- Phần 3. Thực trạng và giải pháp cho nghiệp vụ tín dụng của các ngân hàng
thơng mại Việt Nam.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề chúng em đã nhận đợc sự giúp đỡ nhiệt
tình của thầy Nghiêm Sĩ Thơng cùng Cô Dơng Lan Hơng và cô Hoàng Thanh
Mai. Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô.
-- 1 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
Phần 1. những vấn đề cơ bản về tín dụng
1. Khái niệm, bản chất và chức năng của tín dụng
1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ La tinh Creditium có nghĩa là tin tởng, tín nhiệm.
Tiếng Anh gọi là Credit.
Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam, tín dụng có nghĩa là sự vay mợn. Tín dụng là
sự chuyển nhợng tạm thời quyền sử dụng một lợng giá trị, dới hình thức hiện vật hay
tiền tệ, từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng sau đó hoàn trả lại với một lợng giá trị lớn
hơn.
Qui trình vận động đó đợc biểu diễn :
Ví dụ: Ngày 1/11/2003 A cho B vay 100 000 USD, thời hạn cho vay 3 tháng, lãi
suất 12% năm.
Ngày 1/2/2004 B trả cho A :
100 000 + (100 000*1%)*3 = 103 000 USD
Trong đó:
100 000 là nợ gốc và 3000 là tiền lãi.
Theo quan điểm của Mac, phạm trù tín dụng có 3 nội dung chủ yếu, tính chuyển
nhợng tạm thời một lợng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn trả.
Người
sử dụng
Người
sở hữu
cho vay
đi vay
Người
cho vay
Người
đi vay
-- 2 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
1.2. Bản chất và chức năng của tín dụng
1.2.1. Bản chất
Tín dụng thể hiện ra bên ngoài là sự chuyển giao quyền sử dụng tài sản giữa ngời
cho vay và ngời đi vay; nhng thực chất của nó bên trong chứa đựng mối quan hệ giữa
ngời cho vay và ngời đi vay. Chính mối quan hệ này quyết định bản chất của tín
dụng.
1.2.2. Các chức năng tín dụng
Chức năng phân phối lại tài nguyên
Trong phần khái niệm đã nói, tín dụng là sự chuyển nhợng vốn từ chủ thể này
sang chủ thể khác. Thông qua sự chuyển nhợng này, tín dụng góp phần phân phối lại
tài nguyên thể hiện ở chỗ:
_ Ngời đi vay có một số tài nguyên tạm thời cha dùng đến thông qua tín dụng, số
tài nguyên đó đợc phân phối lại cho ngời đi vay.
_ Ngợc lại ngời đi vay cũng thông qua hệ thống tín dụng nhận đợc phần tài
nguyên đợc phân phối lại.
Chức năng thúc đẩy lu thông hàng hoá và phát triển sản xuất
Trong phần phân tích sự cần thiết của tín dụng đối với nền kinh tế đã chỉ rõ rằng
nhờ tín dụng mà quá trình chu chuyển tuần hoàn vốn trong từng đơn vị nói riêng và
trong toàn nền kinh tế nói chung đợc thực hiện một cách bình thờng và liên tục. Do
đó tín dụng góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất và lu thông hàng hoá, điều này
thể hiện ở chỗ:
_ Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc thực
hiện bình thờng, liên tục và phát triển.
_ Tín dụng tạo nguồn vốn để đầu t mở rộng phạm vi và qui mô sản xuất.
_ Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy lu thông
hàng hoá bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
-- 3 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
2.Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trờng tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú. Ngời ta
thờng dựa vào các tiêu thức dới đây để phân loại các hình thức tín dụng.
2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Tín dụng phân loại theo tiêu thức thời hạn có ba loại
a)Tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dới một năm thờng đợc dùng để
cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lu động của các doanh nghiệp và cho vay
phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
b)Tín dụng trung hạn.
Là tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm dùng để cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải
tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu
hồi vốn nhanh.
c)Tín dụng dài hạn.
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đợc sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ
bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.2.Căn cứ và đối tợng tín dụng.
Theo tiêu thức này, tín dụng đợc chia làm hai loại.
a)Tín dụng vốn lu động.
Là loại tín dụng đợc cung cấp để hình thành vốn lu động của doanh nghiệp. Loại
tín dụng này đợc thực hiện chủ yếu bằng hai hình thức: cho vay bổ sung vốn lu động
tạm thời thiếu hụt, và chiết khấu chứng từ có giá.
b)Tín dụng vốn cố định.
Là loại tín dụng đợc cung cấp để hình thành vốn cố định của doanh nghiệp. Loại
tín dụng này đợc thực hiện dới hình thức cho vay trung và dài hạn.
2.3.Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng.
Theo tiêu thức này tín dụng đợc chia làm hai loại:
a)Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá.
-- 4 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
Là loại tín dụng cung cấp cho các nhà doanh nghiệp để tiến hành sản xuất và kinh
doanh. Bao gồm các loại: cho vay bất động sản, cho vay nông nghiệp, cho vay công
nghiệp và thơng mại, cho vay các định chế tài chính (financial institution loans), cho
thuê tài chính.
b)Tín dụng tiêu dùng.
Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
2.4.Căn cứ vào chủ thể tín dụng.
Dựa vào chủ thể tham gia tín dụng ngời ta chia ra các loại sau đây:
2.4.1.Tín dụng thơng mại.
Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp đợc biểu hiện dới hình thức mua
bán chịu hàng hoá hoặc ứng tiền trớc khi nhận hàng hoá.
Tín dụng thơng mại phát sinh là sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu thụ, tính thời
vụ của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khiến các nhà doanh nghiệp phải mua bán chịu
hàng hoá.
Mua bán chịu hàng hoá cũng là một hình thức tín dụng vì nó chứa đầy đủ 3 nội
dung cơ bản trong khái niệm tín dụng.
Cơ sở pháp lý xác định quan hệ tín dụng, trong tín dụng thơng mại là giấy nợ đợc
nhập dới 2 hình thức : lệnh phiếu và hối phiếu (Promisory note and Bill of Exchange).
-Vai trò tích cực của tín dụng thơng mại thể hiện ở chỗ:
+Đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho các nhà doanh nghiệp.
+Giúp tiêu thụ hàng hoá nhanh chóng và kịp thời.
Mặc dù vậy, tín dụng thơng mại vẫn không thể thay thế đợc các hình thức tín
dụng khác vì các mặt hạn chế sau đây:
+Hạn chế về quy mô.
+Hạn chế về thời hạn.
+Hạn chế về phơng hớng.
2.4.2.Tín dụng ngân hàng.
-- 5 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa các TCTD với các doanh nghiệp và
cá nhân.
Trong mối quan hệ này, tín dụng đóng vai trò trung gian cho nên ngân hàng vừa
là ngời đi vay vừa là ngời cho vay.
Tín dụng ngân hàng đợc thực hiện dới hình thức tiền tệ, gồm tiền mặt và bút tệ,
trong đó bút tệ là chủ yếu.
Tín dụng ngân hàng và tín dụng thơng mại có quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ
cho nhau.
2.4.3.Tín dụng nhà nớc.
Là hình thức tín dụng thể hiên mối quan hệ giữa nhà nớc và nhân dân và các tổ
chức khác, theo đó nhà nớc chủ động vay tiền để tăng nguồn thu ngân sách.
-Tín dụng nhà nớc thực hiện bằng cách phát hành công trái.
-Tín dụng nhà nớc nhàm bù đắp thiếu hụt ngân sách.
2.4.4.Tín dụng quốc tế.
Là hình thức tín dụng thể hiện quan hệ giữa nớc ta với các quốc gia hay các tổ
chức tiền tệ tín dụng quốc tế.
3. Lợi tức tín dụng.
3.1.Khái niệm.
-Lợi tức tín dụng là thu nhập mà ngời cho vay nhận đợc ở ngời đi vay cho việc sử
dụng tiền vay của ngời này.
-Thực chất lợi tức tín dụng chính là giá cả hàng hoá cho vay.
-Khối lợng lợi tức nhiều hay ít phụ thuộc vào doanh số cho vay và lãi suất.
-Lãi suất là tỷ lệ phần trăm giữa lợi tức và doanh số cho vay.
-Trong nền kinh tế thị trờng, thông thờng ngân hàng trung ơng ấn định khung lãi
suất chung. Trong phạm vi khung lãi suất ấn định, các TCTD tự xác định lãi suất
riêng theo quan hệ cung cầu trên thị trờng.
-- 6 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
-Lãi suất là đòn bẩy và công cụ quản lý kinh tế vĩ mô đợc ngân hàng trung ơng sử
dụng để thực hiện các chính sách tiền tệ tín dụng và các chính sách kinh tế tài chính
khác.
-Trong nền kinh tế thị trờng, lãi suất đóng vai trò rất quan trọng đối với thi trờng
tài chính cũng nh vai trò của giá cả đối với thị trờng hàng hoá. Chính vì vậy ngời ta
giành không ít thời gian và công sức để nghiên cứu về lãi suất.
3.2.Khía cạnh cơ bản của lãi suất.
3.2.1.Khung lãi suất.
Là giới hạn tối đa của lãi suất cho vay và tối thiểu của lãi suất tiền gửi mà ngân
hàng nhà nớc quy định để khống chế và quản lý chung về mặt lãi suất đối với các tổ
chức tín dụng.
Khung lãi suất đợc ngân hàng nhà nớc công bố và thay đổi tuỳ thuộc vào giá cả
đông tiền và sức mua của đồng tiền, cung cầu tài chính tín dụng và chính sách của
nhà nớc.
3.2.2.Tác dụng của lãi suất.
Lãi suất là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có tác dụng rất lớn đến sản xuất kinh
doanh. Chế độ lãi suất thích hợp sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, ngợc lại
nó sẽ làm ngng trệ và đình đốn hoạt động sản xuất kinh doanh. Lãi suất luôn luôn có
tác dụng hai mặt :
- Lãi suất thấp có tác dụng :
+Khuyến khích vay vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh, từ đó tận dụng các nguồn
tài nguyên, nhất là lao động.
+Không khuyến khích tiết kiệm, ngời ta thích dùng tiền để đầu t hay tiêu dùng
hơn là để tiết kiệm, từ đó hạn chế nguồn gửi tín dụng. Tỷ lệ tiết kiệm bình quân của
Việt Nam là 5% trong khi ở Singapore là 40%.
-Lãi suất cao có tác dụng:
+Khuyến khích tiết kiệm, ngời ta có xu hớng gửi tiền vào ngân hàng hơn là đầu t
vào sản xuất kinh doanh.
-- 7 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
+Hạn chế dùng vốn tín dụng đầu t vào sản xuất kinh doanh, từ đó làm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn do áp lực lãi suất cao vì tình trạng tài nguyên
bị chiếm dụng.
- Lãi suất thích hợp có tác dụng vừa mở rộng đầu t vồn vào sản xuất kinh doanh
vừa thu hút đợc tiết kiệm.
Nói chung, lãi suất cao hay thấp đều có các mặt tác dụng tích cực và tiêu cực của
nó. Do đó, không nên duy trì tình trạng ấy lâu dài. Trong điều kiện bình thờng, lãi
suất nên giữ ở mức thích hợp. Muốn có chế độ lãi suất thích hợp cần nghiên cứu toàn
diện hơn các yếu tố kinh tế xã hội tài chính có tác dụng đến lãi suất, trong đó đặc biệt
chú ý đến tình hình lạm phát và lợi nhuận bình quân của các đơn vị sản xuất kinh
doanh.
Nếu gọi:
R- là lãi suất danh nghĩa do ngân hàng nhà nớc công bố
I- là tỷ lệ lạm phát
r là lãi suất thực, tức là lãi suất trong điều kiện không có lạm phát.
P- là tỷ lệ lợi nhuận bình quân, nếu loại trừ yếu tố tăng giá do sút giảm
sức mua của đồng tiền.
Ta có R = I + r
Và P = I + p .
Theo Mác, lợi tức ngân hàng là bộ phận của giá trị thặng d sáng tạo ra trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh:
Do đó r < p ;
I + r < I + p ;
R < P (1)
Công thức (1) cho phép xác định giới hạn trên của lãi suất. Nếu vợt quá giới hạn
này có thể nói lãi suất quá cao.
Mặt khác, để ngân hàng có thể tồn tại và hoạt động đợc thì
r > 0 => I + r > I ;
-- 8 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
Hay r > I (2)
Công thức (2) cho phép xác định giới hạn dới của lãi suất. Vợt quá giới hạn này,
nghĩa là R > I thì lãi suất đợc đánh giálà quá thấp.
Tổng hợp hai yếu tố (1) và (2) ta có:
I < R < P (3)
Công thức (3) xác định khung lãi suất hợp lý của tín dụng.
4. Qui trình cấp tín dụng
4.1. Khái niệm
Quá trình cho vay là trình tự các bớc mà ngân hàng thực hiện cho vay đối với
khách hàng.
Quá trình cho vay phản ánh nguyên tắc cho vay, phơng pháp cho vay, trình tự giải
quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên
quan đến hoạt động tín dụng.
-- 9 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
4.2. Nội dung qui trình cấp tín dụng
-
Thiết lập và thực hiện quy trình tín dụng là một bộ phần căn bản của quy trình
ngân hàng. Làm tốt công việc này sẽ góp phần đáng kể trong việc hạn chế rủi ro và
nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng, mỗi loại cho vay có quy trình tín dụng riêng. Tuy nhiên, một
quy trình tín dụng hợp lý phải bao gồm các giai đoạn cơ bản sau:
- Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng là cơ sở đầu tiên để thiết lập quan hệ tín dụng. Tuỳ
theo loại khách hàng, loại và kỹ thuật cho vay, qui mô tín dụng mà yêu cầu ngời đi
vay phải cung cấp thông tin về giấy tờ thích hợp. Một bộ hồ sơ tín dụng chuẩn phải
nhân viên giao dịch
tiếp xúc, phổ biến,
phỏng vấn, hướng
dẫn
Tổ chức giám sát
Nhân viên kế toán; nhân
viên cho vay; thanh tra,
kiểm soát viên; các cấp
quản trị
Giải ngân
Cấp tiền cho khách hàng
hoặc thẩm định các
chứng từ để quyết định
cấptiền hoặc từ chối
Quyền phán quyết
tín dụng
Nhân viên cho vay;
Các cấp quản trị; Hội
đồng tín dụng; Hội
đồng quản trị
Tổ chức thẩm định,
nhân viên thẩm định
độc lập, tổ thẩm định
theo chức năng
+Pháp lý
+Bảo đảm
Khách hàng
Cung cấp các tài
liệu và thông tin
Thu nhập thông tin
Phân tích, phỏng vấn,
viếng thăm, trao
đổi/mua.
Hợp đồng
-Đàm phán
-Ký kết
+Hợp đồng tín dụng
+Các hợp đồng phu
Thủ tục giấy tờ
-Biên bản thẩm định kiểm tra
-Báo cáo công việc
-Tờ trình về nhu cầu vay...
-Giây tờ về đảm bảo
Hồ sơ đề nghị cấp tín
dụng
-Giấy đề nghị
-Hồ sơ pháp lý
-Phản ánh trên dự án
-Giấy tờ về đảm bảo
Cập nhật thông tin
-Thị trường
-Chính sách
-Khung pháp lý
Biện pháp
-Cảnh cáo
-Tăng kiểm soát
-Ngừng giải ngân
-Tái xét/phân loại
Giám sát
tín dụng
Toà án, cơ quan có
thẩm quyền
Vi phạm
hợp đồng
Thu nợ
+Gốc
+Lãi
Không đầy đủ
Không đúng hạn
Thanh toán
đầy đủ
Thanh lý tín dụng
bắt buộc
Thanh lý tín dụng
mặc nhiên
Ra hạn
đảo nợ
Giấy báo lý do
Từ chối
Chấp thuận
-- 10 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
có đầy đủ: tài liệu chứng minh năng lực pháp lý, khả năng hấp thụ vốn và hoàn trả, tài
liệu liên quan đến bảo đảm hoặc các điều kiện vay vốn và giấy tờ đề nghị vay vốn.
- Phân tích tín dụng là khả năng sử dụng vốn và hoàn trả của khách hàng. Mục
tiêu của phân tích là tìm kiếm các tình huống có thể dẫn tới rủi ro, từ đó sẽ có biện
pháp kiểm soát các rủi ro đó. Nội dung phân tích: phân tích phi tài chính và phân tích
tài chính.
- Quyết định tín dụng là việc chấp thuận hay từ chối cho vay của ngân hàng, có
hai phơng pháp tổ chức ra quyết định tín dụng: phơng pháp tập quyền và phơng pháp
phân quyền. Phơng pháp tập quyền tức là ra quyết định tín dụng tập trung một số ng-
ời; phơng pháp phân quyền tức là quyền phán quyết đợc giao cho nhiều ngời thực
hiện, mỗi một nhân viên tín dụng có một mức phán quyết cho vay, nếu vợt quá mức
phán quyết của nhân viên, hồ sơ vay tín dụng sẽ đợc hội đồng tín dụng xem xét lại.
-Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã đợc
cam kết theo hợp đồng. Giải ngân có thể là việc cấp tiền thuần tuý hoặc là gắn với
việc cấp tiền bằng một quyết định cho vay phụ. Phơng pháp giải ngân hẳn là thanh
toán trực tiếp cho đơn vị bán( đối với thi công, cung cấp), trong một số trờng hợp và
hiện có thể chuyển vào tài khoản tiền gửi hoặc phát tiền mặt cho ngời đi vay.
_ Giám sát, thu nợ và thanh lý tín dụng
Giám sát tín dụng là việc kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay. Phơng pháp giám
sát: giám sát hoạt động tài khoản, phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ,
viếng thăm và kiểm soát địa điểm kinh doanh, kiểm tra các đảm bảo....
Thu nợ: khách hàng có trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn
và đầy đủ nh trong cam kết hợp đồng. Tuỳ theo tính chất mà có nhiều phơng
pháp thu nợ khác nhau: thu nợ gốc và lãi một lần ở kỳ hạn trả nợ cuối cùng
(ngày đáo hạn); thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi định kỳ; thu nợ gốc
và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Xử lý nợ quá hạn, nợ có vấn đề: nếu không thu đợc vốn đúng hạn hoặc đầy đủ
nh cam kết ban đầu, vấn đề này có những nguyên nhân vợt quá phạm vi tác
-- 11 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
động của ngân hàng và tiềm ẩn những yếu tố bất an cho ngân hàng, vì vậy để
đảm bảo hoạt động bình thờng với một mức độ rủi ro cho phép, ngân hàng sẽ
quy định chặt chẽ qui trình xử lý nợ quá hạn.
Các hình thức kỷ luật tín dụng:
+ Chuyển nợ quá hạn đối với các trờng hợp: đến hạn trả nợ khách hàng không
chủ động trả, trên tài khoản tiền gửi không có tiền hoặc không đủ tiền để thu
nợ; khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích; kiểm tra đảm bảo nợ,
bộ phận nợ vay không có vật t làm đảm bảo thì ngân hàng sẽ yêu cầu bổ sung
tài sản đảm bảo hoặc thu hồi nợ phần thiếu đảm bảo.
+ Thu hồi nợ trớc hạn đối với trờng hợp: sử dụng vốn sai mục đích hay sử dụng
vốn lãng phí gây thất thoát nghiêm trọng; phát hiện ngời vay vi phạm nguyên
tắc đảm bảo tiền vay.
+ Hạn chế và đình chỉ cho vay đối với các trờng hợp: sử dụng vốn sai mục
đích, cung cấp thông tin sai sự thật nhng khách hàng đã khắc phục sửa chữa;
khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết nhng không khắc phục sửa
chữa, hoặc khách hàng ngừng sản xuất có thể dẫn đến phá sản, quá trình tổ
chức lại sản xuất không xác định đợc ngời chịu trách nhiệm trớc pháp luật về
quan hệ vay vốn và trả nợ ngân hàng.
+ Khởi kiện trớc pháp luật đối với các trờng hợp: sử dụng các hình thức kỷ luật
nhng khách hàng vẫn không trả đợc nợ.
5. Hợp đồng tín dụng
5.1. Khái niệm
Sau khi phân tích tín dụng nếu thấy khả năng kinh tế và khả năng thanh toán của
khách hàng tốt, đồng thời có đảm bảo tín dụng một cách chắc chắn thì ngân hàng và
khách hàng sẽ ký kết một hợp đồng tín dụng.
Mục tiêu của hợp đồng tín dụng phải đạt đợc những thoả thuận giữa hai bên để
qua đó tránh đợc những tranh chấp và hiểu lầm, tạo cho ngân hàng một mức kiểm
-- 12 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
soát nhất định đối với hoạt động kinh doanh của khách hàng, xác định chính xác yêu
cầu của ngân hàng đối với khách hàng và ngân hàng đảm bảo với khách hàng rằng:
nếu khách hàng thoả mãn và tuân thủ các điều kiện và điều khoản của khoản vay thì
khách hàng sẽ nhận đợc khoản tín dụng đã ghi trong hợp đồng.
Nh vậy, hợp đồng tín dụng là một văn bản thoả thuận giữa khách hàng và ngân
hàng, trong đó đặt ra các nghĩa vụ và quyền hạn của mỗi bên, đua ra các đảm bảo
nhất định và thờng quy định sự kiểm soát của ngân hàng và những hạn chế nhất định
đối với khách hàng. Thông qua hợp đồng sẽ ràng buộc đợc trách nhiệm của các bên
tham gia ký kết hợp đồng.
5.2. Nội dung của hợp đồng tín dụng
Nội dung của hợp đồng tín dụng chứa những điều khoản, tiêu chuẩn cụ thể để
đáp ứng cho từng trờng hợp. Nhng cụ thể một hợp đồng tín dụng phải nêu đợc những
nội dung chính sau đây:
_ Tên, địa chỉ ngân hàng cho vay.
_ Tên, chức vụ ngời đại diện cho ngân hàng cho vay.
_ Tên, địa chỉ khách hàng vay vốn.
_ Tài khoản tiền gửi của khách hàng ( nếu có )
_ Tên, chức vụ ngời đại diện bên vay.
_ Số tiền cho vay, phơng thức cho vay.
_ Mục đích sử dụng tiền vay.
_ Thời hạn cho vay.
_ Lãi suất tiền vay.
_ Hình thức đảm bảo tiền vay.
_ Khách hàng, điều kiện phát tiền vay.
_ Phơng thức trả nợ.
_ Quyền và nghĩa vụ của ngân hàng cho vay.
_ Quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay.
_ Thoả thuận khác.
-- 13 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
_ Hiệu lực của hợp đồng.
_ Giải quyết tranh chấp.
Câu hỏi và bài tập:
1. Tín dụng là gì? Giải thích nội dung hoàn trả trong quan hệ tín dụng ?
2. Trình bày các căn cứ để phân loại cho vay?
3. Lãi xuất cơ bản là gì ? Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam có nên áp dụng lãi
suất cơ bản làm cơ sở để xác định lãi suất cho vay không ?
4. Trình bày những yếu tố ảnh hởng đến lãi xuất cho vay ?
Phần 2 : Các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng th-
ơng mại.
1. Nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn.
1.1.Một số vấn đề cơ bản
1.1.1.Tín dụng ngắn hạn
Là loại tín dụng mà các tổ chức tín dụng cung cấp cho các tổ chức kinh tế với
thời hạn tối đa không quá 12 tháng và đợc sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu
động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Đối với tài trợ chi tiêu thông thờng Để giải quyết những khó khăn tài chính
tạm thời thờng gặp vào cuối tháng trớc khi lĩnh lơng .. khách hàng kí hợp đồng với
ngân hàng để họ chấp nhận xử lý lệnh thanh toán của khách tới mức có quy định trớc
với ngân hàng dù khách không có đủ tiền trong tài khỏan. Giới hạn d nợ đợc ngân
hàng chấp nhận tuỳ theo mức thu nhập của khách, mức lãi suất rất cao so với các loại
tín dụng khác nhng lãi chỉ tính vào số ngày có hụt trong tài khoản.
Đối với Doanh nghiệp tín dụng ngắn hạn dùng để tài trợ chu kì sản xuất của
doanh nghiệp. Nhu cầu tài trợ ngắn hạn xuất phát từ độ lệch của lu chuyển tiền tệ của
các doanh nghiệp, tức là lu chuyển tiền vào và tiền ra thờng không ăn khớp về mặt
thời gian và quy mô đây là một hiện tợng tất yếu do chu kì hoạt động và ngân quỹ
của doanh nghiệp quyết định.
-- 14 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
- Chu kì hoạt động (Operating cycle) là khoản thời gian từ khi mua nguyên liệu
đa vào tồn kho cho đến khi thu đợc tiền từ bán hàng tồn kho.
- Chu kì ngân quỹ ( Cash cycle) = chu kì hoạt động - Giai đoạn phải trả ngời
bán
Xuất phát từ chu kì hoạt động và chu kì ngân quỹ của doanh nghiệp đã xuất hiện
sự không ăn khớp giữa lu chuyển tiền tệ vào và lu chuyển tiền tệ ra, đòi hỏi phải có
nguồn tài trợ về ngân quỹ để đáp ứng mức chênh lệch đó. Ngoài ra tín dụng ngắn hạn
còn dùng để đáp ứng nhu cầu vốn thời vụ của các doanh nghiệp.
-- 15 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
1.1.2.Nguyên tắc cho vay
Tín dụng ngắn hạn đợc thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản sau đây:
1.1.2.1.Vốn vay luôn luôn đợc giá trị vật t hàng hoá làm đảm bảo
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu của quy luật lu thông tiền tệ nhằm làm cho
sự vận động của tiền tệ gắn liền với sự vận động của vật t hàng hoá đảm bảo giữ vững
sức mua của đồng tiền.
Thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi ngay từ khi nhận tiền vay và trong suốt quá
trình sử dụng vốn vay đơn vị phải có một số lợng vật t hàng hoá tơng đơng làm đảm
bảo cho khoản vay đó.
Các ngân hàng và các định chế tài chính khác coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu
nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất (các lu chuyển tiền tệ) không thể thanh toán đợc
nợ.
Các đặc trng của bảo đảm tín dụng
*Giá trị của bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ đợc đảm bảo
Bảo đảm tín dụng không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà còn có ý nghĩa
thúc giục ngời đi vay phải trả nợ, Nếu không họ sẽ mất tài sản. Nhng nếu giá trị của
tải sản nhỏ hơn nghĩa vụ đợc đảm bảo thì ngời đi vay dễ có động cơ không trả nợ.
Nghĩa vụ đợc bảo đảm vốn, gốc, lãi và các chi phí khác trừ trờng hợp các bên có thoả
thuận lãi và các loại phí không thuộc phạm vi bảo đảm đợc thực hiện nghĩa vụ.
*Tài sản phải có sẵn thị trờng tiêu thụ
Mức độ thanh khoản của tài sản có quan hệ đến lợi ích của ngời cho vay. Mức độ
thanh khoản thấp hay nói cách khác là tài sản khó bán thờng khó đợc ngân hàng chấp
nhận. Mức độ thanh khoản trung bình có thể chấp nhận đợc nhng phải tính đến chi
phí do kéo dài thời gian xử lý.
*Có đầy đủ cơ sở pháp lý để ngời cho vay có quyền u tiên về xử lý tài sản
Đặc trng này phải thể hiện đợc các mặt sau: Tài sản phải thuộc sở hữu hợp pháp
của ngời đi vay hoặc ngời bảo lãnh và đợc pháp luật cho phép giao dịch, đồng thời
-- 16 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
phải có đủ các cơ sở pháp lý để ngân hàng đợc quyền u tiên xử lý tài sản nhằm thu nợ
khi ngời đi vay không thanh toán đúng hạn.
Các hình thức bảo đảm tín dụng
a) Thế chấp tài sản
Thế chấp tài sản là việc bên đi vay dùng tài sản là bất động sản thuộc sở hữu của
mình hoặc quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với bên
vay
b) Cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản là việc bên đi vay giao tài sản là động sản thuộc sở hữu của mình
cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ; nếu tài sản cầm cố có đăng kí
quyền sở hữu thì các bên có thể thoả thuận bên cầm cố vẫn giữ tài sản cầm cố hoặc
giao cho bên thứ ba giữ.
c) Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc bên thứ ba cam kết với bên cho vay ( ngời nhận bảo lãnh) sẽ thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay ( ngời đợc bảo lãnh), nếu đến thời hạn mà ngời ng-
ời đợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ.
1.1.2.2.Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã cam kết khi vay
Nguyên tắc này nhằm làm đảm bảo tính hiệu quả của vốn vay tạo điều kiện thực
hiện việc hoàn trả nợ vay của đơn vị.
Mục đích cho vay nh đã nêu là nhằm bổ xung vốn lu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó đợc xác định trớc khi cho vay và đợc kiểm soát trong suốt quá
trình sử dụng vốn vay.
Đợn vị vay vốn có trách nhiệm sử dụng vốn vay đúng mục đích đã cam kết. Nếu
ngân hàng phát hiện đơn vị sử dụng vốn vay sai mục đích có thể thu hồi vốn trớc thời
hạn.
1.1.2.3.Vốn vay phải đợc hoàn trả đầy đủ cả tiền gốc và tiền lãi theo đúng thời
hạn ấn định.
Đây là nguyên tắc không thể thiếu của tín dụng. Nó đợc đặt ra trên cơ sở sau đây:
-- 17 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
*Xuất phát từ đặc điểm nhàn rỗi của nguồn vốn tín dụng và tổ chức tín dụng chỉ
là trung gian huy động và sử dụng nguồn vốn đó để cho vay. Cho nên sau khi sử
dụng một thời gian nhất định đơn vị phải hoàn trả lại tổ chức tín dụng để tổ chức tín
dụng hoàn trả lại ngời sở hữu nó
*Trong nền kinh tế thị trờng, tổ chức tín dụng tồn tại và hoạt động trên cơ sở kinh
doanh cho nên kèm theo việc hoàn trả vốn vay đơn vị phải hoàn trả một khoản tiền lãi
nhất định.
Thực hiện nguyên tắc này dòi hỏi trớc tiên là đơn vị sử dụng vốn vay có hiệu quả
và trả nợ vay đúng hạn. Tuy nhiên, trên thực tế do tác động của nhiều nguyên nhân
khiến đơn vị có khi không trả đợc nợ vay. Để đảm bảo nguyên tắc này, tổ chức tín
dụng buộc đơn vị phải thế chấp tài sản và thực hiện phát mãi tài sản thế chấp để thu
hồi nợ trong trờng hợp đơn vị không trả đợc nợ.
1.1.3.Điều kiện vay.
1.1.3.1.Đối với mọi tổ chức kinh tế
Theo điều 7 quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (ban hành
theo quyết định số 1627/2001/QĐ - NHNN ngày 31/12/2001 của thống đốc ngân
hàng nhà nớc) thì tổ chức tín dụng xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có
đủ các điều kiện sau:
* Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy đinh của pháp luật:
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân việt Nam:
+ Pháp nhân phải có pháp luật dân sự;
+ Cá nhân và chủ doanh nghiệp t nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự;
+ Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
+ Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
+ Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự;
-- 18 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
- Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nớc ngoài phải có năng lực
pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nớc mà pháp
nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nớc ngoài đó đợc bộ
luật dân sự của nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Các văn bản pháp luật
khác của Việt Nam quy định hoặc đợc điều ớc quốc tế mà cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam kí kết hoặc tham gia quy định
* Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
* Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
* Có dự án đầu t, phơng án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
Hoặc có dự án đầu t, phơng án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của
pháp luật
* Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ và h-
ớng dẫn của ngân hàng nhà nớc Việt Nam.
Nói chung, Điều kiện cho vay Đối với mọi tổ chức kinh tế cần phải có các điều
kiện sau:
- Phải là tổ chức có t cách pháp nhân và hoạt động theo đúng pháp luật hiện hành
của Việt Nam.
- Sản xuất kinh doanh có lãi hoặc đợc cấp bù lỗ theo chính sách, không có nợ quá
hạn.
- Có đủ vốn tự có theo quy định.
- Tổ chức hạch toán và quản lý tài chính theo đúng pháp lệnh kế toán và thống kê.
Cung cấp cho tổ chức tín dụng các tài liệu cần thiết về sản xuất kinh doanh và tài
chính.
- Chấp nhận và thực thi mọi quy định trong thể lệ tín dụng của ngân hàng nhà nớc
và tổ chức tín dụng đang cho vay.
Ngoài ra, đối với tổ chức kinh tế t doanh, ngoài những quy định trên, phải nộp
cho tổ chức tín dụng bản sao giấy phép kinh doanh, có trụ sở thờng trú cùng địa bàn
của tổ chức tín dụng.
-- 19 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
1.1.4.Một số quy định khác.
1.1.4.1. Đối tợng cho vay bao gồm giá trị vật t hàng hoá và các chi phí cấu thành
giá mua hoặc giá thành sản phẩm.
1.1.4.2. Giá cho vay căn cứ vào hợp đồng kinh tế hay trên chứng từ mua vật t,
hàng hoá và chi phí mà đơn vị vay vốn đã chấp nhận.
Theo điều 12, điều 18 và điều 20 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng:
Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn trả nợ của khách
hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay.
Giới hạn tổng d nợ cho vay đối với một khách hàng không đợc vợt quá 15% vốn
tự có của tổ chức tín dụng, trừ trờng hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn
vốn uỷ thác của chính phủ, Của các tổ chức và cá nhân. Trờng hợp nhu cầu vốn của
một khách hàng vợt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu
cầu huy động vốn t nhiều nguồn thì cac tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy
định của ngân hàng nhà nớc Việt Nam. Trong trờng hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ
cho vay vợt quá mức giới hạn cho vay khi đợc thủ tớng chính phủ cho phép đối với
từng trờng hợp cụ thể.
Tổng d nợ cho vay đối với các đối tợng sau: tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có
trách nhiệm kiểm toán tại tổ chức tín dụng cho vay; thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ
thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay; các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng không đ-
ợc vợt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
1.1.4.3. Lãi suất cho vay thực hiện theo mức do tổ chức tín dụng ấn định trong
phạm vị khung lãi xuất của ngân hàng nhà nớc.
-Mức lãi cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy
định của ngân hàng nhà nớc Việt Nam.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định
và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhng không vợt quá 150% lãi
-- 20 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã đợc kí kết hoặc hiệu chỉnh trong hợp
đồng tín dụng
1.2.Các phơng thức cho vay ngắn hạn.
1.2.1. Chiết khấu chứng từ có giá.
1.2.1.1. Khái niệm
Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau, đợc thực
hiện dới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
Thơng phiếu là công cụ của tín dụng thơng mại, là một giấy nợ phát sinh trong
quan hệ thơng mại, dùng để xác nhận cho ngời cầm nó (ngời thụ hởng) một trái
quyền ngắn hạn về tiền đối với ngời thụ lệnh khi giấy tờ đến hạn. Có 2 loại thơng
phiếu chính:
Hối phiếu là một văn tự thơng mại do ngời lập ra (ngời phát lệnh) để lệnh cho
một ngời khác (ngời thụ lệnh) phải trả một số tiền nhất định khi hối phiếu đến hạn
thanh toán cho ngời thụ hởng.
Lệnh phiếu là một văn tự thơng mại, theo đó ngời phát hành cam kết trả một số
tiền nhất định cho ngời thụ hởng khi đến hạn thanh toán hoặc theo lệnh của ngời này
cho một ngời khác.
Chiết khấu chứng từ có giá (thơng phiếu) là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn,
trong đó khách hàng chuyển nhợng thơng phiếu cha đáo hạn cho ngân hàng để đổi
một số tiền bằng mệnh giá của thơng phiếu trừ lãi chiết khấu và hoa hồng phí (nếu
có).
Tỷ lệ phần trăm giữa phần lợi tức ngân hàng đợc hởng so với số tiền ghi trên
chứng từ có giá gọi là lợi suất chiết khấu.
Chứng từ có giá nhận chiết khấu bao gồm các loại thơng phiếu có kỳ hạn nh lệnh
phiếu, hối phiếu, trái phiếu ngắn hạn... do các đơn vị đợc phép phát hành hợp pháp,
còn thời hạn thanh toán và đợc bảo toàn mệnh giá.
Ví dụ. Ngân hàng chiết khấu 1 hối phiếu có các yếu tố sau:
-- 21 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
Mệnh giá hối phiếu 950.000.000 đồng
Thời hạn còn lại của hối phiếu 30 ngày
Lãi suất chiết khấu 9,6%/năm
Các loại phí khác 50.000 đồng
Số tiền cho vay = 950.000.000 - (950.000.000 * 0,008 + 50.000)
= 942.350.000 đồng.
Qui trình cho vay và thu nợ trong kỹ thuật chiết khấu
1.2.1.2. Kỹ thuật chiết khấu
Khi khách hàng có nhu cầu chiết khấu, khách hàng phải nộp cho ngân hàng các
loại giấy tờ sau:
_ Đơn xin chiết khấu
_ Bảng kê có kèm theo các bản gốc của chứng từ xin chiết khấu.
Sau khi nhận đợc các hồ sơ đó, ngân hàng tiến hành thẩm định các mặt sau:
_ Tính hợp pháp, hợp lệ của thơng phiếu.
_ Xem xét mối quan hệ thơng mại của các chủ thể có liên quan đến thơng phiếu.
_ Nghiên cứu khả năng trả nợ của các chủ nợ có liên quan, đặc biệt là ngời thụ
lệnh (ngời phải thanh toán thơng phiếu) và ngời thụ hởng (ngời xin chiết khấu).
Ngân
hàng
Người đi vay
Người
thanh
toán nợ
Cho vay
942.350.000
Nhận thương
phiếu
950.000.000
Thu nợ
Hình thành thư
ơng phiếu
-- 22 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
Ngân hàng chỉ chấp nhận chiết khấu những thơng phiếu có đủ điều kiện sau:
_ Còn thời hạn thanh toán.
_ Phải hợp lệ về mặt hình thức và nội dung.
_ Đối với hối phiếu phải có chữ ký chấp nhận của ngời thụ hởng.
_ Khách hàng phải chuyển nhợng quyền sở hữu cho ngân hàng dới hình thức ký
hậu.
Sau khi thẩm định, ngân hàng loại trừ các thơng phiếu không đủ điều kiện chiết
khấu hay còn nghi ngờ khả năng thanh toán, rồi tính ra số tiền ngân hàng trả cho
khách hàng theo các thơng phiếu đã nhận chiết khấu.
Các yếu tố xác định số tiền cấp cho khách hàng :
1. Mệnh giá : M
2. Lãi chiết khấu : R
3. Hiện giá (1 - 2) : P
4. Hoa hồng phí : H
5. Giá trị ròng (3 - 4) : G là số tiền cấp cho khách hàng chiết
khấu
+ Lãi chiết khấu là số tiền lãi trong nghiệp vụ chiết khấu mà ngân hàng đợc hởng.
Phơng pháp tính lãi chiết khấu nh sau:
360
trM
R
ìì
=
Trong đó:
R : Lãi chiết khấu
M : Mệnh giá thơng phiếu
r : Lãi chiết khấu
t : Thời gian chiết khấu
Thời gian chiết khấu tức là thời gian tính lãi chiết khấu, là số ngày đề nghị chiết
khấu và ngày thơng phiếu đáo hạn (không tính ngày đề nghị chiết khấu và ngày đáo
hạn) cộng với số ngày làm việc của ngân hàng. Nếu ngày đáo hạn là ngày nghỉ thì đ-
ợc dời đến ngày làm việc tiếp theo.
-- 23 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
+ Hiện giá là số tiền còn lại của mệnh giá sau khi trừ lãi chiết khấu:
P = M - R
Hiện giá đợc tính theo phơng pháp chiết khấu lãi, do vậy lãi suất chiết khấu là lãi
suất danh nghĩa, không phải là lãi suất hiệu dụng. Trong quản trị lãi suất ngân hàng
phải xác định lãi suất hiệu dụng và trên cơ sở đó qui đổi về lãi suất chiết khấu.
+ Giá trị ròng là số tiền cấp cho khách hàng đi vay:
G = M - (R - H)
Một số phí hoa hồng đợc tính để khấu trừ nh sau:
- Hoa hồng ký hậu: H
1
= (M*r
1
*t)/360
r
1
: tỷ lệ hoa hồng năm
- Hoa hồng dịch vụ: H
2
, bao gồm dịch vụ chấp nhận hối phiếu, dịch vụ thông
báo. Các loại phí này đợc tính theo số tiền cố định.
Đến thời hạn thanh toán thơng phiếu, ngân hàng sẽ thu nợ ở ngời chịu trách
nhiệm thanh toán thơng phiếu. Nếu ngời này không thanh toán, ngân hàng có thể
chọn một trong hai cách sau:
_ Ngân hàng có thể trích tài khoản tiền gửi thanh toán của ngời xin chiết khấu để
thu hồi, sau đó trả lại thơng phiếu cho ngời này để họ tự đòi nợ.
_ Ngân hàng tiến hành thủ tục tố tụng để truy đòi số nợ: theo luật định, ngân
hàng có quyền chỉ định một trong số những ngời tham gia ký chuyển nhợng thơng
phiếu để trả nợ cho ngân hàng. Trong trờng hợp này ngân hàng thờng chỉ định ngời
nào có đủ khả năng tài chính nhất.
1.2.1.3. Ưu điểm và rủi ro
Ưu điểm
_Chiết khấu là nghiệp vụ ít rủi ro, khả năng thu hồi nợ của ngân hàng là khá chắc
chắn.
_ Đây là hình thức tín dụng khá đơn giản, ít phiền phức đối với ngân hàng.
-- 24 --
Nghiệp vụ Kinh doanh Ngân hàng - Nghiệp vụ TD của NHTM
_ Chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn của chiết
khấu ngắn (dới 90 ngày) và ngân hàng thơng mại có thể khá dễ dàng xin tái chiết
khấu ở ngân hàng trung ơng.
_ Tiền cấp cho khách hàng khi chiết khấu thờng đợc chuyển vào tài khoản tiền
gửi của khách hàng, bởi vậy nó lại tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng.
Rủi ro
Cơ sở phát hành thơng phiếu là quan hệ thơng mại, nếu nh thơng phiếu đợc phát
hành không trên một cơ sở quan hệ thơng mại của các chủ thể hợp pháp thì đó là tai
hoạ cho khả năng trả nợ trong tơng lai. Trên thực tế ngân hàng các nớc đã phát hiện
các loại thơng phiếu nh sau:
- Ngời thụ lệnh thơng phiếu không hợp pháp: về hình thức hối phiếu đợc phát
hành có đầy đủ các điều kiện theo luật, về nội dung, ngời thụ lệnh ghi trên hối phiếu
không có trên thực tế ( chỉ là chủ thể do ngời ký phát tởng tợng ra) hoặc hối phiếu đ-
ợc phát hành chỉ do ý muốn của ngời ký phát (ngời thụ lệnh không biết hoặc không
đồng ý cho việc phát hành hối phiếu đó).
- Ngời ký phát và ngời thụ lệnh thông đồng trong vịêc phát hành hối phiếu giả
tạo. Đây là loại hối phiếu đợc phát hành trên cơ sở thoả thuận của các chủ thể liên
quan. Thực chất là ngời thụ lệnh cho mợn chữ ký của mình để ngời ký phát vay ngân
hàng, nhng gữa họ không có một quan hệ thơng mại phát sinh. Ví dụ: tập đoàn Tăng
Minh Phụng là một dẫn chứng thực tế về các hợp đồng thơng mại giả tạo và chắc
chắn các dạng nh thế có thể xuất hiện trong tơng lai với các thơng phiếu.
Ngoài những rủi ro xuất phát từ hối phiếu giả tạo, kỹ thuật chiết khấu thơng phiếu
cũng gặp phải rủi ro từ các nguyên nhân khác nh khả năng tài chính yếu kém của các
chủ thể liên quan đến hối phiếu, lệnh phiếu, các điều kiện về hình thức và nội dung
của các thơng phiếu không phù hợp các qui định của pháp luật .... cũng cần phải đợc
ngân hàng thẩm định trớc khi quyết định cho vay.
-- 25 --