Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Quy trình giao nhận hàng nhập khẩu tại công ty giao nhận và vận chuyển Indo Trần x

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.02 KB, 52 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Q trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới đang diễn ra nhanh và mạnh tạo
nhiều điều kiện thuận lợi cho những quốc gia đang phát triển như Việt Nam .Trong
mối quan hệ với các nước, vấn đề kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu và con đường
bn bán ngoại thương là nhân tố chính để hiện thực hóa điều đó. Để đạt được
những bước tiến vững chắc khi tiến ra thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp
Việt Nam, dưới định hướng của nhà nước, cần có tầm nhìn sâu rộng về các kĩ năng
nghiệp vụ ngoại thương, từ thăm dò thị trường, lựa chọn đối tác, nghệ thuật kí kết
hợp đồng… Doanh nghiệp Việt Nam phải có chiến lược sử dụng và không ngừng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngoại thương, yếu tố tiên quyết
tới thành công của doanh nghiệp. Nắm bắt được ý nghĩa của việc đào tạo và tuyển
dụng nguồn lao động chất lượng cao trong ngành ngoại thương, nhiều doanh
nghiệp đã chủ động liên hệ hợp tác với các trường đại học chuyên ngành, tạo điều
kiện giúp đỡ cho các sinh viên được thực tập và làm việc trong môi trường thực tế
kết hợp với những kiến thức kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương được giảng dạy trên
lớp.
Trường đại học Hàng Hải nằm trong số những trường đại học đã và đang áp
dụng thành công mơ hình này. Với sự quan tâm từ phía nhà trường, sinh viên
ngành kinh tế ngoại thương đã được tạo điều kiện đi thực tập tại các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu, logistics hay vận tải đường bộ , từ đó có cơ hội nắm
bắt vận dụng những kiến thức đã học. Trong thời gian thực tập nghiệp vụ vừa qua
em đã có điều kiện được thực tập tại khâu giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của
cơng ty cổ phần giao nhận và vận chuyển Indo Trần . Sau đây em xin trình bày báo

Page 1


cáo của em tại cơng ty về các q trình và thủ tục để thay mặt khách hàng tiến
hành giao nhận một lơ hàng hố xuất nhập khẩu của cơng ty.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1.


FIATA- Federation Internationale des Associations de Transitaires et Assimiles : Liên đoàn
Quốc tế các Hiệp hội Giao nhận
2.

FCL- Full container load: Phương thức gửi hàng nguyên container

3.

LCL – Less than Container Load: Phương thức gửi hàng lẻ hay nhận hàng lẻ

4.

MTO – Multimodal Transport Operator : Người kinh doanh vận tải đa

phương thức
5.

SDR - Special Drawing Rights: Quyền rút vốn đặc biệt

6.

IMF - International Monetary Fund : Quỹ tiền tệ quốc tế

7.

ETA -Estimed Time Arival : Dự kiến thời gian đến

8.

COR – Cargo Outturn Report: Biên bản hàng đổ vỡ


9.

LOR - Letter of Recommendation: Thư dự kháng

10.

ROROC - Report on receipt of cargo: Biên bản kết tóan nhận hàng với tàu

11.

CFS - Container Freight Station: Trạm gom hàng lẻ

12.

CY – Container Yard: Bãi Container

13.

FCR – Forwarder’s Certificate of Receipt: Biên lai nhận hàng

14.

L/C – Letter of Credit: Thư tín dụng

Page 2


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
NHẬP KHẨU

1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAO NHẬN HÀNG
1.1. Định nghĩa về giao nhận và người giao nhận

HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

Giao nhận hàng hoá là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có liên quan đến
q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hoá từ nơi gửi hàng (người
gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng,
lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch
vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài
chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hố.
Theo luật thương mại Việt nam thì Giao nhận hàng hố là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá nhận hàng từ người gửi, tổ
chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có
liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người
vận tải hoặc của người giao nhận khác.
Nói một cách ngắn gọn, giao nhận là tập hợp những nghiệp vụ, thủ tục có
liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi
gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Người giao
nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch
vụ của người thứ ba khác.
1.2. Vai trò của người giao nhận
Ngành giao nhận phát triển tất yếu kéo theo sự phát triển của cơ sở hạ tầng,
đặc biệt những kết cấu hạ tầng trực tiếp phục vụ cho giao nhận vận tải như cảng
biển, sân bay, nhà ga, đường sắt, đường quốc lộ….trong q trình cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước cùng với sự tác động của tự do hóa thương mại quốc tế, các

Page 3



hoạt động giao nhận ngày một phát triển và tăng trưởng mạnh góp phần tích lũy
ngoại tệ, đẩy mạnh giao lưu quốc tế, nối liền các hoạt động kinh tế giữa các khu vực
trong nước, giữa trong nước với ngoài nước làm cho nền kinh tế đất nước phát triển
nhịp nhàng cân đối.
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa vừa là một nhà vận tải đa
phương thức, vừa là nhà tổ chức, nhà kiến trúc sư của vận tải( the freight forwarder
- architect of transport). Họ phải lựa chọn phương tiên vạn tải thích hợp, người vận
tải thích hợp, phương tiện thích hợp hiệu quả nhất và đứng ra trực tiếp vận tải hay
tổ chức thu xếp quá trình vận tải của tồn chặng với nhiều phương tiện vận tải khác
nhau như tàu thủy, máy bay, ô tô,…vận chuyển qua nhiều nước và chịu trách nhiệm
trực tiếp với chủ hàng. Vì vậy, chủ hàng chỉ cần ghi “gõ một cửa”, ký một hợp đồng
vận tải với người giao nhận nhưng hàng hóa được vận chuyển kịp thời an toàn với
giá cả hợp lý từ cửa kho nhà xuất khẩu tới cửa kho nhà nhập hẩu( door to door
service), tiết kiệm thời gian, giảm chi phí vận chuyển và nâng cao được tính cạnh
tranh của hàng hóa trên trường quốc tế. Sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng
hóa ở một nước gắn liền với sự phát triển vận tải của nước đó.
Phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải quốc tế ở nước ta có ý nghĩa
hết sức quan trọng góp phần đẩy nhanh tốc độ giao lưu hàng hóa xuất nhập khẩu
với các nước trên thế giới, tạo điều kiện đơn giản hóa chứng từ,thử tục thương mại,
hải quan và các thủ tục pháp lý khác, hấp dẫn các bạn hàng nước ngồi có quan hệ
kinh doanh với các doanh nghiệp trong nước, làm cho sức cạnh tranh hàng hóa
nước ta trên thị trường quốc tế tăng lên, tạo diều kiện cho đất nước có thêm thu
nhập ngoại tệ, cải thiện một phần cán cân tài chính đất nước. Có thể nói, việc phát
triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế gắn liền với sự phát triển kinh tế
của nước đó.
Ngày nay do sự phát triển của vận tải container , vận tải đa phương thức,
người giao nhận không chỉ làm đại lý(agent) như trước đây cung cấp các dịch vụ


Page 4


xếp dỡ, lwu kho hàng hóa, làm thủ tục hải quan, giáy tờ, lo liệu vận tải thủy nội dịa,
thủ tuch thanh toán tiền hàng…. Hay dịch vụ của người nhận ủy thác mà còn cung
cấp dịch vụ vận tải và đóng vai trị như là mơt bên chính ( principal) là nười chuyên
chở ( carrier). Người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà
cịn cung cấp dịch vụ trọn gói về tồn bộ q trình vận tải và phân phối hàng hóa.
Người giao nhận đã làm chức năng và công việc của những người sau đây:


Môi giới hải quan (Customs Broker): trên cơ sở được nhà nước cho phép,người giao
nhận thay mặt người xuất khẩu, nhập khẩu để khai báo làm thủ tục hải quan như
một môi giới hải quan



Đại lý (Agent) :Người giao nhận dược sự ủy thác từ chủ hàng hoặc từ người chuyên
chở để thực hiện các công việc khác nhau như: nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ,
làm thủ tục hải quan lưu kho, … trên cơ sở hợp đồng ủy thác. Khi là đại lý, người
giao nhận sẽ:

o

Nhận ủy thác từ một chủ hàng để lo liệu những cơng việc giao nhạn hàng hóa xuất
nhập khẩu, làm việc để bảo vệ lợi ích của chủ hàng, làm trung gian giữa người chủ
hàng và người vận tải, người vận tải với người nhận hàng, người bán với người
mua.

o


Hưởng hoa hồng và khơng chịu tổn thất của hàng hóa, chỉ chịu trách nhiệm về hành
vi của mình chứ khơng chịu trách nhiệm về hành vi của người làm thuê cho mình
hoặc cho chủ hàng.



Lo liệu chuyển tải và chuyển tiếp hàng hóa ( Transhipment and on-carriage)
Khi hàng hóa phải chuyển tải hoặc quá cảnh qua một nước thứ ba, người giao
nhận sẽ lo liệu thủ tục quá cảnh hoặc tổ chức chuyển tải hàng hóa từ phương tiện
này sang phương tiện khác hoặc giao hàng đến tay người nhận hàng.



Lưu kho hàng hóa (Warehousing)

Page 5


Trong trường hợp phải lưu kho hàng hóa trước khi xuất khẩu hoặc sau khi nhập
khẩu, người giao nhận sẽ lo liệu việc đó bằng phương tiện của mình hoặc thuê
người khác và phân phối hàng hóa nếu cần.


Người gom hàng (Cargo Consolidator)
Trong vận tải hàng hóa bằng container, dịch vụ gom hàng là không thể thiếu được
nhằm biến lô hàng lẻ (LCL) thành lô hàng nguyên( FCL) để tận dụng sức chở của
container và giảm cước phí vận tải. Khi là người gom hàng, người giao nhận có thể
đóng vai trò là người chuyên chở hoặc chỉ là người đại lý.




Người chun chở (Carrier)
Người giao nhận đóng vai trị là người thầu chuyên chở hàng hóa từ nơi này sang
nơi khác. Người giao nhận đóng vai trị là người thầu chuyên chở( Contracting
carrier), nếu anh ta ký hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở. Nếu anh ta trực
tiếp chuyên chở thì anh ta là người chuyên chở thực tế (performing/actual carrier).
Dù là chuyên chở của bất kỳ phương thức nào thì người giao nhận vẫn chịu trách
nhiệm về hàng hóa trong suốt hành trình, khơng những về hành vi lỗi lầm của mình
mà của cả ngững người mà anh ta sử dụng và có thể phát hành vận đơn.



Người kinh doanh vận tải đa phương thức ( MTO)
Trong trường hợp người giao nhận cung cấp dịch vụ vận tải đi suốt hoặc còn gọi là
vận tải “từ cửa đến cửa”, thì người giao nhận đã đóng vai trị là người kinh doanh
vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator – MTO). MTO cũng là
người chuyên chở và phải chịu trách nhiệm dối với hàng hóa trong suốt quá trinh
vận tải.
Người giao nhận còn được gọi là” kiến trúc sư vận tải” vì người giao nhận có khả
năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt nhất và hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất.
1.3.

Địa vị pháp lý, quyền hạn, nghĩa vụ trách nhiệm của người giao

nhận
1.3.1. Địa vị pháp lý của người giao nhận

Page 6



Địa vị pháp lý của người giao nhận ở các nước khác nhau được quy định
không giống nhau
- Tại các nước theo luật tập tục (common law) địa vị pháp lý dựa trên khái
niệm về đại lý. Người giao nhận lấy danh nghĩa của người uỷ thác để giao dịch cho
công việc của người uỷ thác
Hoạt động của người giao nhận khi đó phụ thuộc vào những quy tắc truyền
thống về đại lý như việc phải mẫn cán khi thực hiện nhiệm vụ của mình, phải trung
thực với người uỷ thác, tuân theo những chỉ dẫn hợp lý của người uỷ thác, mặt
khác được hưởng những quyền bảo vệ và giới hạn trách nhiệm phù hợp với vai trò
của một đại lý
- Tại các nước có luật dân sự( Civil law) thì địa vị pháp lý, quyền lợi và nghĩa
vụ của những người giao nhận giữa các nước có khác nhau. Thơng thường những
người giao nhận ở những nước đó lấy danh nghĩa của mình giao dịch cho cơng
việc của người uỷ thác, họ vừa là người uỷ thác vừa là đại lý. Đối với người uỷ
thác (người nhận hàng hay người gửi hàng) họ được coi là đại lý của người uỷ thác
và đối với người chuyên chở thì họ lại là người uỷ thác.
1.3.2.

Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận

* Điều kiện kinh doanh chuẩn

Điều kiện kinh doanh chuẩn là các điều kiện kinh doanh do FIATA soạn thảo,
trên cơ sở đó là chuẩn mực, là điều kiện tối thiểu cho các quốc gia, các tổ chức giao
nhận dựa vào đó để thực hiện các cơng việc giao nhận, đồng thời là cơ sở để các
quốc gia lập các điều kiện riêng cho phù hợp với điều kiện và hồn cảnh của mình
Về cơ bản nó gồm những nội dung sau:
- Người giao nhận phải thực hiện sự uỷ thác với sự chăm lo cần thiết nhằm bảo
vệ lợi ích cho khách hàng


Page 7


- Thực hiện sự uỷ thác của khách hàng cho việc thu xếp tất cả các điều kiện có
liên quan để tổ chức vận chuyển hàng hoá đến tay người nhận theo sự chỉ dẫn của
khách hàng
- Người giao nhận không chịu trách nhiệm và không đảm bảo về việc hàng hố
sẽ đến địa điểm đích vào một ngày nhất định mà người giao nhận chỉ thực hiện
công việc của mình một cách mẫn cán hợp lý trong việc lựa chọn, tổ chức vận
chuyển để hàng hóa tới địa điểm đích một cách nhanh nhất
- Người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về các tổn thất và thiệt hại xảy ra đối
với hàng hoá thuộc về lỗi lầm hay sai sót thuộc về chính bản thân mình hay người
làm cơng cho mình. Người giao nhận khơng phải chịu trách nhiệm về những tổn
thất do bên thứ 3 gây lên nếu họ chứng tỏ được họ đã thực sự chăm chỉ, cần mẫn
trong việc lựa chọn và chỉ định bên thứ 3.
*) Điều 167 Luật thương mại 1997 quy đinh, người giao nhận có những quyền
và nghĩa vụ sau đây:
- Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lý khác.
- Thực hiện đầy đủ nghiã vụ của mình theo hợp đồng
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích
của khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng,
nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi ký kết hợp đồng, nếu thấy khơng thể thực hiện được chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lý nếu trong hợp
đồng không thoả thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
1.3.3. Trách nhiệm của người giao nhận
1.3.3.1. Với tư cách là đại lý
- Người giao nhận không chịu trách nhiệm về những hành vi hay sơ suất của bên

thứ ba ( người chuyên chở, người nhận lại dịch vụ giao nhận...) miễm là chúng

Page 8


minh được mình đã cẩn thận một cách thích đáng khi tiến hành lựa chọn bên thứ ba.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, người giao nhận hoặc người làm
cơng của anh ta có thể phạm sai sót hoặc nhầm lẫn ( theo ngơn ngữ bảo hiểm là "lỗi
lầm sai sót - errors and omissions" khơng phải do cố ý hay coi thường nhưng gây ra
thiệt hại về tài chính cho khách hàng hoặc gây nên tổn thất về hàng hố thì người
giao nhận phải chịu trách nhiệm. Các trường hợp mà người giao nhận phải chịu
trách nhiệm trong phạm vi tự tiến hành bao gồm:
+ Giao hàng khác với chỉ dẫn của khách của khách hàng như đã thoả thuận trong
hợp đồng. Mắc phải những lỗi lầm nghiệp vụ như xếp dỡ không theo chỉ dẫn trên
bao bì hàng hố như tránh mưa, nắng, đổ vỡ...
+ Quên không mua bảo hiểm cho hàng mặc dù đã có chỉ dẫn của khách hàng có thể
vì qn hoặc có thể cố tình khơng mua vì cho là khơng quan trọng. Dù bất kỳ lý do
gì thì trách nhiệm vẫn thuộc về người giao nhận. Nếu lô hàng bị tổn thất trên đường
vận chuyển, khơng được đền bù vì khơng mua bảo hiểm, nếu ngân hàng phát hành
thư tín dụng bảo hiểm thì lúc này người giao nhận phải chịu trách nhiệm đền bù tất
cả những thiệt hại đó cho chủ hàng.
+ Sai sót trong q trình làm thủ tục hải quan.
+ Chở hàng đến sai địa điểm. Một lý do đơn giản là do không quy định cụ thể địa
điểm trong hợp đồng vận tải, người vận tải có thể sẽ đưa hàng đến địa điểm khác
trong khu vực gây thiệt hại tài chính cho chủ hàng do tốn một khoản chi phí để đưa
hàng về đúng địa điểm. Chí phí đó dĩ nhiên là người giao nhận cuối cùng phải gánh
chịu do sơ suất của anh ta khi ký kết hợp đồng vận tải.
+ Giao hàng cho người không phải là người nhận.
+ Không thực hiện sự cần mẫn hợp lý khi thay mặt khách hàng lựa chọn người
chuyên chở, thủ kho hoặc các đại lý khác.

+ Giao hàng khơng lấy vận đơn: người giao nhận có trách nhiệm lấy vận đơn từ
người vận tải để giao cho chủ hàng và còn phải kiểm tra xem nội dung ghi trong vận

Page 9


đơn đã chính xác chưa, yêu cầu điều chỉnh lại nếu phát hiện có sai sót. Vì một lý do
nào đó mà người giao nhận qn khơng lấy vận đơn, lỗi lầm nghiệp vụ này tương
đối nghiêm trọng. Như vậy người nhận hàng không thể nhận được hàng và người
bán hàng cũng sẽ khơng nhận được tiền thanh tốn. Điều này, tất yếu dẫn đến thiệt
hại về tài chính và thiệt hại đó người giao nhận phải gánh chịu vì đó là lỗi lầm của
anh ta.
+ Giao hàng khơng lấy các chứng từ liên quan đến hàng hoá.
+ Tái xuất hàng không tuân theo những thủ tục cần thiết để xin hồn thuế.
+ Khơng thơng báo cho người nhận hàng. Sau khi giao hàng lấy chứng từ vận tải
gửi cho người nhận hàng, người giao nhận cịn phải thơng báo cho người nhận hàng
về hành trình vận chuyển, dự kiến thời gian dỡ hàng để người nhận hàng có kế
hoạch chuẩn bị việc nhận hàng tránh những thiệt hại không cần thiết cho mình và
chủ hàng... Nếu người nhận hàng khơng được báo trước thì rất có thể sẽ phát sinh
nhiều chi phí do lưu tàu, lưu kho, giao hàng chậm cho khách hàng nơi đến. Nếu
thuộc trách nhiệm của người giao nhận thì anh ta phải chịu một hậu quả mà đơi khi
cịn lớn hơn nhiều so với tiền công dịch vụ mà anh ta nhận được.
+ Giao hàng mà khơng thanh tốn được tiền từ người nhận hàng.
+ Giao hàng không đúng chủ. Thông thường người chuyên chở hoặc đại lý của anh
ta giao hàng trên cơ sở vận đơn. Song có những lúc có thể do nhiều người cùng
nhận hàng ( đối với hàng lẻ ) hoặc đối với các loại hàng có bao bì giống nhau hoặc
gần giống nhau người ta vẫn có thể giao nhầm hàng cho người nhận. Những chi phí
đó người giao nhận sẽ phải gánh chịu trước khi anh ta quy lỗi cho một ai đó.
+ Chịu trách nhiệm về thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà mình gây
ra.

Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn(Standard Trading Conditions) của mình.
1.3.3.2. Với tư cách là người chuyên chở

Page 10


Người giao nhận chịu trách nhiệm đối với hành vi và sơ suất của mình cũng
như người mà mình thuê.
Người giao nhận phải chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng của hàng
hoá và chậm giao hàng: đây là trách nhiệm lớn nhất của người giao nhận khi đóng
vai trị là người chun chở. Khi đóng vai trị người chun chở, người giao nhận
có thể đóng vai trị là người thầu chuyên chở hay người chuyên chở thực tế. Dù
trong trường hợp nào thì người giao nhận cũng phải chịu trách nhiệm về hàng hoá
từ nơi nhận hàng để chở đến nơi giao hàng mà quá trình này có thể gồm nhiều
phương thức vận tải khác nhau.
Trách nhiệm của người chuyên chở gồm ba nội dung cơ bản:
- Cơ sở trách nhiệm ( Basic of Liability)
- Thời hạn trách nhiệm ( Period of Responsibility)
- Giới hạn trách nhiệm ( Limits of Liability)
* Trách nhiệm của người giao nhận khi đóng vai trị là người chun chở đường
biển
Trách nhiệm của người chuyên chở đường biển đối với hàng hoá được quy định
trong các Công ước quốc tế và các Nghị định thư sửa đổi, bổ sung. Hiện nay có ba
quy tắc song song tồn tại đồng thời có hiệu lực là: Quy tắc Hague (Hague Rules);
Quy tắc Hague - Visby (Hague-Visby Rules) và Quy tắc Hamburg (Hamburg
Rules).
Trách nhiệm của người chuyên chở đối với hàng hoá theo ba Quy tắc trên là khác
nhau và tăng dần từ Quy tắc Hague đến Quy tắc Hamburg.
1.3.4.


Các cơng việc chính mà người giao nhận có thể đảm nhận
1.3.4.1. Hành động thay mặt người xuất khẩu gửi hàng

Theo chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận:
-

Chọn tuyến, phương tiện và người chuyên chở thích hợp, lập nên lịch gửi nhận
hàng và cung cấp cho người ủy thác

Page 11


-

Lưu cước với người chuyên chở đã lựa chọn

-

Nhận hàng và cấp những chứng từ thích hợp như: giấy chứng nhận nhận hàng của
người giao nhận, giấy chứng nhận chuyên chở của người giao nhận,…

-

Nghiên cứu những điề khoản trong thư tín dụng và chuẩn bị tất cả các chứng từ
cần thiết

-

Đóng gói hàng hóa( trừ khi việc này đã được thực hiện bởi người gứi hàng) chú ý

tới đặc điểm của phương tiện chuyên chở, tính chất của hàng hóa

-

Thu xếp việc lưu kho nếu cần thiết

-

Cân đo và kẻ mác hàng hóa

-

Tư vấn cho người gửi hàng về việc mua bảo hiểm, nếu có yêu cầu có thể mua bảo
hiểm cho người gửi hàng

-

Vận chuyển hàng hóa đến cảng, lo liệu các thủ tục hải quan, làm các thủ tục có liên
quan và giao hàng cho người chuyên chở

-

Thanh tốn phí và các loại chi phí khác

-

Chuẩn bị vận đơn và nhận vận đơn từ người chuyên chở

-


Thu xếp chuyển tải trên chặng đường vận chuyển nếu cần thiết

-

Giám sát việc chuyên chở trên đường thông qua việc liên hệ với người chuyên chở
và đại lý của họ tại nơi nhận hàng
1.3.4.2. Hành động thay mặt người nhập khẩu
Theo sự chỉ dẫn của người nhập khẩu, người giao nhận sẽ:

-

Giám sát việc vận chuyển hàng hóa

-

Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ có liên quan đến việc vận chuyển

-

Nhận hàng từ người chuyên chở và thanh tốn cước phí vận chuyển nếu cần

-

Thu xếp việc khai báo hải quan, nộp thuế và các lệ phí

-

Thu xếp việc lưu kho bãi nếu cần

-


Giao hàng sau khi đã làm thủ tục hải quan cho người nhận

Page 12


-

Tư vấn và nếu cần thiết giúp cho người nhận hàng khiếu nại với người chuyên chở
về tổn thất hàng hóa nếu có

-

Giúp người nhận hàng lưu kho và phân phối hàng hóa
1.3.4.3. Hành động như một nhà đại lý
Người giao nhận cũng có thể làm đại lý thực hiện một số công việc liên
quan đến hoạt động xuất nhập khẩu như khai thuê hải quan, làm thủ tục book
tàu cho hàng xuất khẩu hay lấy lệnh giao hàng và vận chuyển hàng về công ty
đối với hàng nhập khẩu.
1.3.4.4. Hành động như một người chuyên chở
Người giao nhận có thể đóng vai trị là người chun chở, bao gồm hai loại:
-

Người thầu chuyên chở: ký hợp đồng chuyên chở nhưng không trực tiếp
chuyên chở

-

Người chuyên chở trực tiếp: ký hợp đồng và trực tiếp chuyên chở và phải chịu
trách nhiệm về hàng hóa trong suốt q trình chun chở

1.3.4.5. Đảm nhận một số cơng việc đặc biệt khác
Ngồi các công việc trên của khách hàng, nếu khách hàng yêu cầu người

giao nhận có thể thực hiện một số hoạt động khác liên quan đến các dịch vụ
hàng hóa đặc biệt:
-

Vận chuyển hàng cơng trình như máy móc thiết bị… phục vụ các cơng trình
xây dựng lớn mang tính chất quốc gia như sân bay, nhà máy, …

-

Dịch vụ về vận chuyển quần áo treo trên mắc giá trong những container đặc
biệt. Những loại quần áo này sau khi đến nơi sẽ được chuyển trực tiếp từ
container vào cửa hàng.

-

Triển lãm ở nước ngoài. Người giao nhận thường dược người tổ chức triển
lãm giao cho chuyên chở hàng đến nơi triển lãm ở nước ngoài.

Page 13


2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA GIAO NHẬN
2.1. Điều kiện kinh doanh chuẩn

HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU

* Điều kiện kinh doanh chuẩn

Điều kiện kinh doanh chuẩn là các điều kiện kinh doanh do FIATA
soạn thảo, trên cơ sở đó là chuẩn mực, là điều kiện tối thiểu cho các quốc
gia, các tổ chức giao nhận dựa vào đó để thực hiện các công việc giao
nhận, đồng thời là cơ sở để các quốc gia lập các điều kiện riêng cho phù
hợp với điều kiện và hồn cảnh của mình
Về cơ bản nó gồm những nội dung sau:
- Người giao nhận phải thực hiện sự uỷ thác với sự chăm lo cần thiết
nhằm bảo vệ lợi ích cho khách hàng
- Thực hiện sự uỷ thác của khách hàng cho việc thu xếp tất cả các
điều kiện có liên quan để tổ chức vận chuyển hàng hoá đến tay người
nhận theo sự chỉ dẫn của khách hàng
- Người giao nhận không chịu trách nhiệm và khơng đảm bảo về việc hàng
hố sẽ đến địa điểm đích vào một ngày nhất định mà người giao nhận chỉ thực
hiện cơng việc của mình một cách mẫn cán hợp lý trong việc lựa chọn, tổ chức
vận chuyển để hàng hóa tới địa điểm đích một cách nhanh nhất
- Người giao nhận chỉ chịu trách nhiệm về các tổn thất và thiệt hại xảy ra
đối với hàng hố thuộc về lỗi lầm hay sai sót thuộc về chính bản thân mình hay
người làm cơng cho mình. Người giao nhận không phải chịu trách nhiệm về
những tổn thất do bên thứ 3 gây lên nếu họ chứng tỏ được họ đã thực sự chăm
chỉ, cần mẫn trong việc lựa chọn và chỉ định bên thứ
2.2. Bộ luật hàng hải Việt Nam 2005
Chương 5: Hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển
Mục 1: Các quy định chung
Các điều 70, 71,72, 73
Mục 2: hợp đồng vận chuyển theo chứng từ vận chuyển
Các điều từ 74 đến 97
Mục 3: Hợp đồng vận chuyển theo chuyến
Các điều từ 98 đến 118
Mục 4: Hợp đồng vận tải đa phương thức
Từ điều 119 đến 122


Page 14


2.3.
2.4.
2.5.

Chương 6: Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải
Mục 1: Đại lý tàu biển
Các điều từ 158 đến 165
Mục 2: Môi giới hàng hải
Các điều 166, 167, 168
Luật Hải quan
Thông tư 194/2010/TT-BTC
Nghị định 154/2009

Quy định chi tiết một số điều của luật hải quan, về thủ tục kiểm tra, giám sát hải
quan.
3.

TRÌNH TỰ GIAO NHẬN HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN
3.1. Đối với hàng xuất khẩu
3.1.1. Đối với hàng hóa phải lưu kho, lưu bãi của cảng
- Việc giao hàng gồm 2 bước lớn: chủ hàng ngoại thương (hoặc người cung cấp

trong nước) giao hàng xuất khẩu cho cảng, sau đó cảng tiến hành giao hàng cho
tàu.
*) Giao hàng XK cho cảng:

- Giao Danh mục hàng hoá XK ( Cargo List) và đăng ký với phòng điều độ để
bố trí kho bãi và lên phương án xếp dỡ
- Chủ hàng liên hệ với phòng thương vụ để ký kết hợp đồng lưu kho, bốc xếp
hàng hoá với cảng
- Lấy lệnh nhập kho và báo với hải quan và kho hàng,
- Giao hàng vào kho, bãi của cảng.
*) Giao hàng XK cho tàu:
- Chuẩn bị trước khi giao hàng cho tàu:
+ Kiểm nghiệm, kiểm dịch (nếu cần), làm thủ tục hải quan
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến (ETA), chấp nhận Thông báo sẵn sàng
+ Giao cho cảng Danh mục hàng hoá Xk để cảng bố trí phương tiện xếp dỡ.

Page 15


Trên cơ sở Cargo List này, thuyền phó phụ trách hàng hoá sẽ lên Sơ đồ xếp hàng
( Cargo plan)
+ Ký hợp đồng xếp dỡ với cảng,
- Tổ chức xếp và giao hàng cho tàu.
+ Trước khi xếp phải vận chuyển hàng từ kho ra cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn
định số máng xếp hàng, bố trí xe và cơng nhân và người áp tải (nếu cần)
+ Tiến hành giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng làm.
Hàng sẽ được giao cho tàu dưới sự giám sát của đại diện của hải quan. Trong
quá trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm của cảng phải ghi số lượng hàng giao
vào Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm và ghi kết quả vào Tally
Sheet.
+ Khi giao nhận một lơ hoặc tồn tàu, cảng phải lấy Biên lai thuyền phó (Mate’s
Receipt) để lập vận đơn.
Sau khi xếp hàng lên tàu, căn cứ vào số lượng hàng đã xếp ghi trong Tally
Sheet, cảng sẽ lập Bản tổng kết xếp hàng lên tàu (General Loading Report) và

cùng ký xác nhận với tàu. Ðây cũng là cơ sở để lập B/L.
- Lập bộ chứng từ thanh toán.
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, cán bộ giao nhận phải lập hoặc lấy các
chứng từ cần thiết để tập hợp thành bộ chứng từ thanh tốn, xuất trình cho ngân
hàng để thanh toán tiền hàng.
Bộ chứng từ thanh toán theo L/C thường gồm: B/L. hối phiếu, hoá đơn thương
mại, giấy chứng nhận phẩm chất, Giấy chứng nhận xuất xứ, phiếu đóng gói, giấy
chứng nhận trọng lượng, số lượng..
- Thông báo cho người mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hoá
nếu cần.
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng như chi phí bốc hàng, vận chuyển,

Page 16


bảo quản, lưu kho.
- Tính tốn thường phạt xếp dỡ, nếu có.
3.1.2. Đối với hàng khơng phải lưu kho, lưu bãi của cảng
Ðây là các hàng hoá XK do chủ hàng ngoại thương vận chuyển từ các
kho riêng của mình hoặc từ phương tiện vận tải của mình để giao trực tiếp
cho tàu. Các bước giao nhận cũng diễn ra như đối với hàng qua cảng. Sau
khi đã đăng ký với cảng và ký kết hợp đồng xếp dỡ, hàng cũng sẽ được giao
nhận trên cơ sở tay ba ( cảng, tàu và chủ hàng). Số lượng hàng hoá sẽ được
giao nhận, kiểm đếm và ghi vào Tally Sheet có chữ ký xác nhận của ba bên.
3.1.3. Đối với hàng xuất khẩu đóng trong container
3.1.3.1. Hàng nguyên (FCL)
-

Chủ hàng hoặc người người được chủ hàng ủy thác điền vào booking note và
đưa cho đại diện hãng tàu để xin kí cùng danh mục hàng hóa


-

Sau khi đăng kí booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao vỏ container để chủ
hàng mượn

-

Chủ hàng lấy container rỗng về địa điểm đóng hàng của mình

-

Mời đại diện hải quan kiểm nghiệm, kiểm dịch, giám định…

-

Chủ hàng vận chuyển và giao container cho tàu tai CY quy định

-

Sau khi cont đã xếp hàng lên tàu thì mang MR để đổi lấy vận đơn
3.1.3.2. Hàng lẻ( LCL)

-

Chủ hàng gửi booking note cho hãng tàu hoặc đại lý của hãng tàu, cung cấp
cho họ những thông tin cần thiết về hàng XK. Sau khi booking note được chấp
nhận, chủ hàng sẽ thỏa thuận với hãng tàu về ngày giờ, địa điểm giao nhận
hàng


-

Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác mang hàng đến giao cho người
chuyên chở hoặc đại lý tai CFS hoặc ICD quy định

Page 17


-

Các chủ hàng mời đại diện hải quan kiểm tra, kiểm hóa, giám sát việc đóng
hàng vào cont của người chuyen chở hoặc người gom hàng.

-

Người chuyên chở cấp biên lai nhận hàng hoặc một vận đơn chung chủ

-

Người chuyên chở xếp cont lên tàu và vận chuyển đến nơi đến

3.2. Đối với hàng nhập khẩu

3.2.1. Đối với hàng nhập khẩu phải lưu kho, lưu bãi tại cảng
*) Cảng nhận hàng từ tàu
-

Dỡ hàng và nhận hàng từ tàu( do cảng làm)

-


Lập các giấy tờ cần thiết trong quá trình giao nhận

-

Đưa hàng về kho bãi cảng
*) Cảng giao hàng cho các chủ hàng
- Khách hàng gửi đến công ty qua đường bưu điện hoặc qua hãng vận tải các giấy
tờ gồm:
+ Tờ khai hải quan điện tử
+ Bill of lading
+ Giấy báo hàng đến
+ Giấy giới thiệu của khách hàng
- Sau đó, nhân viên giao nhận sẽ mang giấy giới thiệu của khách hàng tới các đại
lý mà khách hàng gửi chứng từ để nhận những chứng từ còn lại.
- Kiểm tra giấy tờ, xác định cảng mà hàng nhập về.
+ Sắp xếp hồ sơ, chứng từ, bố trí phương tiện vận tải… đến cảng làm thủ tục
nhận hàng và vận chuyển về địa điểm khách hàng yêu cầu.
+ Chủ hàng đóng phí lưu kho, phí xếp dỡ và lấy biên lai
+ Chủ hàng mang biên lai nộp phí, 2 bản D/O cùng hóa đơn và phiếu đóng gói
đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để ký xác nhận D/O và tìm vị trí hàng, tại đây
lưu 1 bản D/O

Page 18


+ Chủ hàng mang 1 bản D/O còn lại đến bộ phận kho vận để làm phiếu xuất
kho. Bộ phận này giữ 1 D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
+ Làm thủ tục hải quan qua các bước sau:
Xuất trình và nộp các giấy tờ:



Tờ khai hàng NK



Giấy phép nhập khẩu(nếu cần)



Bản kê chi tiết



Lệnh giao hàng của người vận tải



Hợp đồng mua bán ngoại thương



Một bản chính và một bản sao vận đơn



Giấy chứng nhận xuất xứ




Giấy chứng nhận phẩm chất hoặc kiểm dịch nếu có



Hóa đơn thương mại
…………..
Dựa vào phân luồng ghi trên tờ khai Hải quan điện tử để công chức Hải quan
thực hiện nhiệm vụ:

- Nếu
- Nếu

là luồng xanh thì cơng chức Hải quan đóng dấu xác nhận thơng quan
là luồng vàng thì trên tờ khai Hải quan yêu cầu xuất trình bộ chứng từ giấy

thuộc hồ sơ Hải quan điện tử để kiểm tra. Sau khi kiểm tra bộ chứng từ thì cán
bộ Hải quan xuất ra phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, ký tên đóng dấu
hải quan. Nếu bộ chứng từ phù hợp thì đóng dấu xác nhận thơng quan hoặc xác
nhận giải phóng hàng/ đưa hàng về bảo quản/ chuyển cửa khẩu lên tờ khai Hải
quan điện tử.
- Nếu là luổng đỏ thì Hải quan sẽ yêu cầu kiểm hóa. Phải kiểm tra xác xuất lơ hàng
hóa nhập khẩu, ghi kết quả vào phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, ký
tên, đóng dấu Hải quan. Nếu hàng hóa phù hợp thì đóng dấu xác nhận thơng
quan hoặc xác nhận giải phóng hàng/ đưa hàng về bảo quản/ chuyển cửa khẩu
lên tờ khai.
Page 19


Tính và thơng báo thuế
Chủ hàng kí nhận vào giấy thơng báo thuế( có thể nộp thuế trong vịng 30 ngày)

và xin chứng nhận hoàn thành thủ tục hải quan
+ Sau khi hải quan xác nhận “hoàn thành thủ tục hải quan” chủ hàng có thể
mang ra khỏi cảng và chở về kho riêng
3.2.2. Đối với hàng không phải lưu kho lưu bãi ở cảng
Trong trường hợp này, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác ra
giao nhận trực tiếp với tàu
- Để có thể tiến hành dỡ hàng, 24 giờ trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu,
chủ hàng phải trao cho cảng một số chứng từ.
+ Bản lược khai hàng hóa( 2 bản)
+ Sơ đồ xếp hàng( 2 Bản)
+ Chi tiết hầm hàng( 2 bản)
+ Hàng quá khổ, q nặng( nếu có)
- Chủ hàng xuất trình vận đơn gốc cho đại diện của hãng tàu
- Trực tiếp nhận hàng từ tàu và lập các chứng từ cần thiết trong quá trình
nhận hàng như:
+ Biên bản giám định hầm tàu( lập trước khi dỡ hàng) nhằm quy trách
nhiệm cho tàu về những tổn thất xảy ra sau này.
+ Biên bản dỡ hàng (COR) đối với tổn thất rõ rệt
+ Thư dự kháng (LOR) đối với tổn thất rõ rệt.
+ Bản kết toán nhận hàng với tàu (ROROC).
+ Biên bản giám định
+ Giấy chứng nhận hàng thiếu
..........................
- Khi dỡ hàng ra khỏi tàu, chủ hàng có thể đưa về kho riêng để mời hải
quan kiểm hóa. Nếu hàng khơng có niêm phong cặp chì phải mời hải
quan áp tải về kho.
- Làm thủ tục hải quan.
- Chuyên chở về kho hoặc phân phối hàng hóa
3.2.3. Hàng nhập bằng container
3.2.3.1. Hàng nguyên(FCL)


Page 20


- Khi nhận được thơng báo hàng đến thì chủ hàng mang vận đơn gốc và giấy giới
thiệu của cơ quan đến hãng tàu để lấy D/O
- Chủ hàng mang D/O đến hải quan làm thủ tục và đăng kí kiểm hóa (chủ hàng có
thể đề nghị đưa cả container về kho riêng hoặc ICD để kiểm tra hải quan nhưng
phải trả vỏ container đúng hạn nếu không sẽ bị phạt)
- Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, chủ hàng phải mang bộ chứng từ nhận hàng
cùng D/O đến văn phòng quản lý tàu tại cảng để xác nhận D/O.
- Lấy phiếu xuất kho và nhận hàng
3.2.3.2. Hàng lẻ(LCL)
Chủ hàng mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng tàu hoặc đại lý của
người gom hàng để lấy D/O, sau đó nhận hàng tại CFS quy định và làm các thủ tục
như trên.

Page 21


CHƯƠNG II. TỔ CHỨC GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG HÓA Ở CÔNG TY
CỔ PHẦN GIAO NHẬN VÀ VẬN CHUYỂN INDO TRẦN
2.1.
Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần giao nhận và vận chuyển
Indo Trần
2.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty Cổ phẩn giao nhận và vận chuyển Indo Trần (ITL CORP.)
được thành lập vào ngày 02/02/2000 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 0301909173 của Sở kế hoạch và đầu tư TPHCM.

Tên giao dịch: ITL Corporation
Giám đốc/Tổng giám đốc: Trần Tuấn Anh
Mã số thuế: 0301909173
Điện thoại: +84-08-38488567
Số máy Fax: +84-08-38488593
Địa chỉ: 52 Trường Sơn, Phường 02 , Quận Tân Bình, Thành phố Hồ Chí Minh
Email:
Website: www.itlvn.com
Vốn điều lệ: 35 000 000 000 VND
Năm thành lập: 2000
Ngày hoạt động: 02/02/2000
Hoạt động chính: Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. Đại lý mua
bán, ký gởi hàng hóa. Đại lý vận tải: hàng hải, hàng không. Cho thuê kho bãi.
Đại lý bán vé máy bay. Kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế và nội địa
Nhiệm vụ của Công ty :

Page 22


Đăng ký kinh doanh và hoạt động kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký.
Chấp hành đầy đủ chính sách và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước thông qua nghĩa vụ
nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê định kỳ theo quy định của Nhà nước.Chịu
trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp luật về các loại dịch vụ mà công ty cung
cấp.Luôn chú ý đến vấn đề giữ gìn trật tự an ninh, xã hội và bảo vệ môi trường.
Mục tiêu thành lập, phát triển:
Doanh nghiệp thành công ngày nay phụ thuộc vào giải pháp sáng tạo hơn bao
giờ hết. Tại ITL, chúng tơi khơng chỉ là một cửa hậu cần tích hợp và cung cấp dịch
vụ giao thông vận tải, mà còn là một nhà cung cấp các giải pháp để đưa vào nhu
cầu hiện đại ngày phức tạp chuỗi cung ứng của bạn.

Các yếu tố khác biệt của ITL chống lại đối thủ cạnh tranh của chúng tôi là khả
năng của chúng tôi để cung cấp sản phẩm dịch vụ tùy biến mà mỗi khách hàng
muốn. Điều này có thể phù hợp với nhu cầu của từng thị trường mục tiêu hoặc
thậm chí lắp ráp cho các yêu cầu cụ thể của bất kỳ khách hàng cá nhân. Với cách
tiếp cận linh hoạt của chúng tôi, ITL cũng là vị trí để tối đa hóa và khai thác mọi
cơ hội hiện tại mà là then chốt cho sự thành công của công ty.
Bằng cách tận dụng vào mối quan hệ của chúng tôi với các tàu sân bay và mạng
lưới rộng lớn của chúng tôi và các cơ sở, ITL có thể cung cấp cho bạn với phạm vi
rộng nhất của các tùy chọn về cách vận chuyển hàng hóa của bạn sẽ được quản lý
với tư tưởng chi phí hiệu quả nhất. Cho dù bạn đang tìm kiếm cho quản lý hàng
tồn kho hoặc hoàn thành giải pháp vận chuyển quốc tế, chúng tôi chỉ đạo các dự án
kinh doanh của bạn kể từ thời điểm đó là một ý tưởng, trong suốt tồn bộ vịng đời
của các tuyến thương mại của bạn.
Giữ nhận thức được xu hướng thị trường và điều kiện là những gì làm cho ITL đối
tác hậu cần được ưu tiên với khách hàng của chúng tôi. Đặt ở những địa điểm với
chiều sâu thực tế của kinh nghiệm cho cơng việc là những gì làm cho công ty phát

Page 23


triển. Thúc đẩy từ việc quản lý hàng đầu xuống để mọi cấp độ của công ty, là đội
tập trung vào việc làm khách hàng của chúng tơi hài lịng trong mọi khía cạnh của
dịch vụ của chúng tơi.
Tại ITL, chúng tôi thiết lập tiêu chuẩn của riêng của chúng tơi được đo bằng sự hài
lịng của mỗi và mọi khách hàng chúng tôi phục vụ. Đội ngũ năng động của chúng
tôi quản lý và nhân viên hiểu sự cần thiết để cung cấp các sản phẩm của khách
hàng về thời gian, mọi thời gian. Đó là sự hiểu biết này đã khiến chúng tôi để làm
cho công việc kinh doanh của khách hàng là thành công là chủ yếu quan trọng cho
sự thành công của riêng của chúng tôi.
Top 500 công ty lớn nhất tại VN

ITL đã được trao tặng trong top 500 công ty tư nhân lớn nhất tại Việt Nam trong 3
năm liên tiếp 2007, 2008 & 2009.
VNR 500 (Kỷ lục Việt Nam 500) là một danh sách các Top 500 công ty lớn nhất
bằng tiếng Việt theo tiêu chuẩn của Fortune 500 và được xem xét và công bố hàng
năm.
Trong năm 2008, ITL được xếp hạng ở vị trí 176 trong top 500 cơng ty tư nhân lớn
nhất tại Việt Nam.
2.1.2.

Sơ đồ, cơ cấu tổ chức của cơng ty
Tại Indo Trans Corporation (ITL), có 5 đơn vị kinh doanh để cung cấp các giải
pháp tích hợp quản lý giao thông vận tải cho nhu cầu khách hàng của chúng
tôi.
- ITL Logistics
- ITL Int'l Freight Forwarding
- ITL Dịch vụ Hàng không
- Hạm đội Quản lý ITL
- Hỗ trợ sau ITL

Page 24




Giới thiệu về chi nhánh Hà Nội:
Địa chỉ: Tòa nhà Ocean Park, Unit 1109, Tầng 11
01 Đào Duy Anh St, Quận Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 5770942/5770943
Fax: (84-4) 5770944


Năm thành lập: 3/2009
Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh Hà Nội công ty giao nhận và vận
chuyển Indo Trần:
3.
GIÁM ĐỐC

BỘ PHẬN
VẬN TẢI

CHỨNG TỪ

BỘ PHẬN GIAO
NHẬN

BỘ PHẬN
KINH DOANH

KINH DOANH VÀ
TIẾP THỊ

Page 25

BỘ PHẬN KẾ
TOÁN

ĐẶT CHỖ

THỦ QUỸ



×