Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.45 KB, 82 trang )

MỤC LỤC

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ
Từ viết tắt
CBTD
DPRR
HĐQT
HĐTD
HMTD
NH
NHNN

Nội dung
Cán bộ tín dụng
Dự phòng rủi ro
Hội đồng quản trị
Hợp đồng tín dụng
Hạn mức tín dụng
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
1


NHNN&PTNT
NHNo
NHTM
PKD
SXKD
TCTD
TDNH
TGĐ


TLDPRR
TNHH
TSĐB
XLRR

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng thương mại
Phòng kinh doanh
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức tín dụng
Tín dụng ngắn hạn
Tổng giám đốc
Trích lập dự phòng rủi ro
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản đảm bảo
Xử lý rủi ro

DANH SÁCH BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG CHUYÊN ĐỀ
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh giai đoạn 2010-2012…………………35
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh giai đoạn 2010-2012……………..37
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh giai đoạn 2010-2012……………38
Bảng 2.4: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro, xử lý rủi ro, thu nợ xử lý rủi ro tại chi
nhánh giai đoạn 2010-2012………………………………………………………………39
2


Bảng 2.5: Tình hình dư nợ ngắn hạn phân theo nhóm nợ tại chi nhánh giai đoạn 20102012………………………………………………………………………………………48
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ ngắn hạn phân theo ngành kinh tế tại chi nhánh giai đoạn
2010-2012………………………………………………………………………………...50

Bảng 2.7: Tình hình dư nợ ngắn hạn phân theo loại hình khách hàng tại chi nhánh giai
đoạn 2010-2012…………………………………………………………………………..52
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu ngắn hạn tại chi nhánh giai đoạn 2010-2012…53
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn ngắn hạn trong cơ cấu nợ quá hạn tại chi nhánh giai đoạn
2010-2012………………………………………………………………………………...56
Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu trong ngắn hạn tại chi nhánh giai đoạn 2010-2012………57
Bảng 2.11: Tình hình xử lý nợ xấu tại chi nhánh giai đoạn 2010-2012……………….....58
Bảng 2.12: Hệ số sử dụng vốn vay tại chi nhánh trong ngắn hạn giai đoạn 2010-2012…59
Bảng 2.13: Vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh giai đoạn 2010-2012……..60

Biểu đồ 2.1: Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng tại chi nhánh giai đoạn 20102012………………………………………………………………………………………41
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nợ ngắn hạn quá hạn trong cơ cấu nợ quá hạn tại chi nhánh giai
đoạn 2010-2012…………………………………………………………………………..54

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHNo Vĩnh Tường……………………………...31

Phụ lục 1: Tăng trưởng GDP giai đoạn 2006-6T2013…………………………………...89
Phụ lục 2: Tăng trưởng tín dụng và nợ xấu………………………………………………89
Phụ lục 3: Tín dụng và lãi vay bính quân giai đoạn 2005-2013………………………….90

3


4


Lời cảm ơn
Để có thể ngồi trên giảng đường đại học kinh tế quốc dân, đầu tiên con xin cảm ơn
bố mẹ và tất cả những ngườithân, bạn bè đã luôn bên và ủng hộ con trong mọi lựa chọn từ
những bước đầu tiên cho tới ngày hôm nay. Gia đình thực sự là điểm tựa vững vàng nhất,

tiếp thêm niềm tin để con có thể ở đây và học hỏi từ mọi người, có sức mạnh để vượt qua
mọi khó khăn trong cuộc sống và học tập.
Trong suốt bốn năm học tập tại ngôi trường này, và giờ là những bước đi cuối cùng
trước khi phải chia tay giảng đường, thầy cô và bạn bè, em xin chân thành cảm ơn tất cả
các thầy, các cô trong nhà trường đã cống hiến tâm huyết nghề giáo qua những bài học
trên lớp để em có thể tiếp thu được những kiến thức bổ ích phục vụ cho cuộc sống và
công tác sau này.
Và để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp lần này, em cũng xin cảm ơn tất cả
các thầy cô trong Viện Ngân hàng Tài chính đã chỉ dạy và giúp em hoàn thiện giấy tờ, hồ
sơ nhanh chóng để em có thể tham gia vào chương trình thực tập này. Đặc biệt em xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo TS Lê Thanh Tâm là giáo viên trực tiếp hướng dẫn
em, với sự nhiệt tìnhvà chỉ bảo tận tâm nhất, luôn đóng góp ý kiến và giải đáp những thắc
mắc đã giúp em rất nhiều trong việc hoàn thiện chuyên đềtốt nghiệp.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc cùng các cô, chú, anh, chị cán bộ
phòng kế hoạch kinh doanh của NHNN&PTNTVĩnh Tường, Vĩnh phúc đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em tham gia thực tập tại Chi nhánh trong thời gian qua, nhờ vậy em được
tiếp thu thêm những kinh nghiệm thực tế liên quan tới Ngành Ngân hàng cũng như có thể
hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cám ơn.

5


Lời mở đầu
Ngân hàng là ngành dịch vụ có lịch sử tồn tại và phát triển hàng trăm năm nay, vừa
mang lại siêu lợi nhuận song đồng thời cũng chịu nhiều rủi ro. Mà rủi ro có thể xem là
đưa đến thiệt hại lớn nhất cho ngân hàng chính là rủi ro tín dụng, một khi loại rủi ro này
xảy ra Ngân hàng không chỉ đứng trước nguy cơ mất vốn mà còn ảnh hưởng tới tất các
các hoạt động khác và đó cũng là một trong những nguyên nhân chính gây ra tình trạng
mất khả năng thanh toán của Ngân hàng, dẫn đến hàng loạt những cuộc khủng hoảng tài

chính đã xảy ra trên thế giới, ảnh hưởng tới tất cả các lĩnh vực khác đang hoạt động trong
nền kinh tế... Có thể nói bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới cũng có thể lâm và tình
trạng này. Vì vậy nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề cấp thiết đối với toàn bộ nền
kinh tế trên thế giới nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.
Với cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm 2007, kinh tế Việt Nam chịu nhiều ảnh
hưởng nặng nề, tốc độ tăng trưởng GDP liên tục giảm qua các năm, từ 8,23% năm 2006
xuống 4,90% trong 6 tháng đầu năm 2013 (xem Phụ lục 1), hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bất ổn khi lạm phát và lãi suất cho vay cao, nợ xấu trở nên nhức
nhối, thu nhập tăng chậm và đời sống người dân gặp nhiều khó khăn…
Chịu chung số phận, ngành Ngân hàng Việt Nam cũng không tránh khỏi cơn đại
hồng thủy, tỷ lệ nợ xầu tăng cao (xem Phụ lục 2), lãi xuất leo thang (xem phụ lục 3), hàng
loạt các chỉ số đều giảm (về doanh thu, lợi nhuận), nhân viên ngân hàng đứng trước
ngưỡng cửa bị cắt giảm biên chế. Hàng loạt Ngân hàng yếu kém bị đưa vào chương trình
tái cơ cấu bắt buộc của NHNN, và thực sự trong năm 2011, 2012, 2013, nhiều vụ M&A
giữa các Ngân hàng đã diễn ra, mà mở màn là vụ hợp nhất 3 Ngân hàng TMCP Đệ Nhất
(Ficombank), Tín Nghĩa (TinNghiaBank), Sài Gòn (SCB) vào cuối năm 2011. Vì vậy để
phục hồi và phát triển, các Ngân hàng nên chú trọng vào tất cả các hoạt động của mình
mà đầu tiên phải là hoạt động chủ chốt- hoạt động tín dụng.
Tại NHNo&PTNTViệt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc công tác tín
dụng nhất là tín dụng ngắn hạn có vai trò vô cùng quan trọng, không những là hoạt động
chủ yếu tại Chi nhánh mà còn ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động kinh doanh khác. Vì
vậy, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng là
tất yếu cho sự phát triển bền vững của Chi nhánh. Nhận thấy sự cấp thiết của vấn đề, sau
thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại NHNo Vĩnh Tường, em đã quyết định tìm hiểu sâu
về vấn đề tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh qua chuyên đề “Nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc”
6



Chuyên đề, ngoài Lời mở đầu và Kết luận thì có kết cấu như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc

7


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các định chế tài chính ra đời ngày càng
nhiều, và các hoạt động cũng ngày càng trở nên phong phú, vì vậy có rất nhiều quan
điểm, cách hiểu khác nhau liên quan tới các hoạt động tại các định chế này, mà một trong
số đó là hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHTM.
Tín dụng ngân hàng (theo khoản 14, điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số
47/2010/QH12): là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay,
chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp
tín dụng khác.
Tín dụng ngắn hạn (PGS.TS Phan Thị Thu Hà, trang 65, sách “Quản trị ngân hàng
thương mại”, Nhà xuất bản giao thông vận tải): Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản
lưu động.
Hay tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng ngân hàng, có thời hạn dưới 12 tháng và
được sử dụng đểbù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp như: bổ

sung ngân quỹ, ứng trước tiền hàng, đảm bảo yêu cầu thanh toán đến hạn, duy trì hàng tồn
kho...; phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn có những đặc điểm chung của tín dụng ngân hàng, ngoài ra còn
có một số đặc điểmriêng sau:(dựatheo “Đặc điểm của tín dụng ngắn hạn ngân hàng
thương mại” trên doanhnhanhanoi.net, ngày 25/11/2013).
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh, vòng quay tín dụng nhiều: tín dụng ngắn hạn
thường được dùng để bù đắp những thiếu hụt ngắn hạn như đảm bảo cân bằng ngân quỹ,
ứng trước tiền hàng... thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời, hay
mang tính thời điểm, do vậy khách hàng sớm hoàn trả lại khoản tiền vay nên thời gian thu
hồi vốn nhanh dẫn đến số vòng quay tín dụng nhiều hơn.
8


- Rủi ro thấp: do thời hạn hoàn vốn nhanh, nên tín dụng ngắn hạn hạn chế được
các rủi ro về lãi suất, lạm phát cũng như sự bất ổn của môi trường kinh tế vĩ mô. Hơn
nữacác khoản vay được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo hình thức như
chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá, cho vay có tài sản đảmbảo (TSĐB)... do vậy rủi ro
thường thấp.
- Lãi suất thấp:vì rủi ro của tín dụngngắn hạnkhông cao như tín dụng trung và dài
hạn nên lãi suất cũng thường thấp hơn.
- Hình thức phong phú: nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng không ngừng thay đổi của
khách hàng và để phân tán rủi rocũng như tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, các
ngân hàng không ngừng đa dạng, đổi mới các hình thức tín dụng ngắn hạn của
mìnhnhư:nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu, cho vay theo hạn mức...
- Là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các ngân hàng thương mại:với hoạt động huy
động vốn chủ yếu đến từ nguồn tiền gửi, mà đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, do đó để đảm
bảo khả năng thanh khoản của mình, các Ngân hàng thường cấp tín dụng ngắn hạn là
chính.
1.1.3.


Vai trò của tín dụng ngắn hạn
Ngân hàng thương mại là trung gian tài chính thông qua hai nghiệp vụ chính là huy

động vốn và sử dụng vốn. Trong vấn đề sử dụng vốn hoạt động tín dụng trở thành hoạt
động không thể thiếu với cả ngân hàng, khách hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế, vừa
đảm bảo nguồn thu để duy trì sự tồn tại của mình, vừa góp phần làm ổn định, phát triển
sản xuất của các tổ chức và mỗi cá nhân, trong đó tín dụng ngắn hạn luôn là hoạt động
phổ biến hơn so với tín dụng trung, dài hạn bởi những đặc điểm của nó, và để thấy rõ hơn
tầm quan trọng của hoạt động này, dưới đây nêu lên các vai trò chính của họat động tín
dụng ngắn hạn.
1.1.3.1. Đối với Ngân hàng
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng là hoạt động truyền
thống, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (trên 60%) và mang lại nguồn thu nhập chính
cho ngân hàng. Trong đó, tín dụng ngắn hạn luôn được các ngân hàng ưu tiên sử dụng vì
9


nguồn vốn thu hồi nhanh, ít rủi ro lại tạo nguồn thu để bù đắp các chi phí (chi phí huy
động vốn, chi trả lương, chi quản lý...)
Nhờ có hoạt động tín dụng ngắn hạn mà ngân hàng có thể phát triển thêm nhiều
hoạt động khác (như hoạt động thanh toán, gửi tiền, kinh doanh ngoại tệ…), do đó đa
dạng hóa được danh mục tài sản, vì vậy mà đảm bảo khả năng thanh khoản và góp phần
hạn chế tổn thất. Hơn nữa hoạt độngcàng đa dạng sẽ càng thu hút nhiều khách hàng vì
nhu cầu của con người là không có giới hạn, từ đó tăng uy tín và nguồn thu cho Ngân
hàng.
1.1.3.2. Đối vớinền kinh tế, xã hội
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, đóng vai trò trung gian tài chính lớn
nhất trong nền kinh tế, là kênh chuyển vốn từ những người dư thừa đến người đang có
nhu cầu, do đó Ngân hàng đã góp phần phân bổ lại các nguồn lực trong nền kinh tế, giúp

nhiều dự án đang cần vốn có thể thực thi, làm gia tăng giá trị sản xuất, nhờ vậy kinh tế
tăng trưởng hiệu quả, bền vững hơn. Ngoài ra, việc cấp tín dụng cho các ngành, nghề, khu
vực kinh tế trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của những lĩnh vực đó, góp phần thay đổi
cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý.
Được coi là hình thức kinh doanh mang lại siêu lợi nhuận, hàng năm số thuế mà
các NHTM nộp cho ngân sách nhà nước vì vậy mà không hề nhỏ, góp phần làm giảm
thâm hụt ngân sách, từ đó Chính phủ có thể tăng chi cho những công trình thiết yếu như
cầu đường, hàng hóa công cộng, làm cho bộ mặt xã hội được cải thiện, đời sống nhân dân
không ngừng được nâng cao.
Ngân hàng là kênh trung gian giúp Chính phủ tài trợ vốn cho các dự án, lĩnh vực
nhất là nông nghiệp nông thôn, góp phần xóa đói, giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội.Vì
vậy hoạt động tín dụng ngắn hạn sẽ giúp các tổ chức cá nhân được hỗ trợ dễ dàng và
nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn để sử dụng kịp thời đạt hiệu quả cao nhất.
1.1.3.3. Đối với khách hàng
Tín dụng ngắn hạn là nguồn bổ sung vốn lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh được diễn ra liên tục, nhất là những hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn có nhu cầu vốn ngắn, nhờ vậy khách hàng có khả năng duy trì và phát triển sản
xuất cũng như không ngừng mở rộng quy mô, góp phần tăng thu nhập cho gia đình và xã
hội, cải thiện đời sống. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận

10


và có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngắn hạn thỏa mãn được nhu cầu vốn
lưu động của khách hàng
Sau khi được cấptín dụng, cáctổ chức, các nhân phải chịu trách nhiệm hoàn trả đầy
đủ gốc và lãi sau một thời gian nhất định cho Ngân hàng do đó tạo áp lực phải kinh doanh
hiệu quả.Như vậy, hoạt động tín dụng ngắn hạn cũng là một yếu tố kích thích sản xuất,
góp phần phát triển kinh tế gia đình và xã hội.
1.1.4. Tín dụng ngắn hạnphân theo hình thức

Dưới đây là các hình thức của tín dụng ngắn hạn:
-

Chiết khấu giấy tờ có giá: các NHTM mua lại giấy tờ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh
toán của khách hàng dưới mệnh giá của giấy tờ đó. Các loại giấy tờ có giá NHTM nhận
chiết khấu là: Tín phiếu Kho bạc, Chứng chỉ tiền gửi (CDs), Thương phiếu (chiếm 7080% hợp đồng chiết khấu của các NHTM). Đây là hình thức tín dụng gián tiếp, và an toàn
nhất do NHTM có quyền truy đòi và có tính bảo đảm thanh toán của các giấy tờ có giá (ở

-

Việt Nam chưa có hình thức chiết khấu miễn truy đòi).
Bao thanh toán: là một hình thức mà Ngân hàng cấp tín dụng cho bên bán thông qua việc
mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã được hai bên thỏa

-

thuận trong hợp đồng mua bán.
Cho vay ngắn hạn:
+ Thấu chi: là phương thức tài trợ ngắn hạn trong đó ngân hàng cho vay bằngcách cho
phép khách hàng được rút tiền vượt quá số dư trên tài khoản vãng lai trong phạm vi số
tiền và thời gian nhất định. Điều kiện khách hàng được sử dụng thấu chi là những khách
hàng thân thiết, thường xuyên giao dịch với ngân hàng và có năng lực tài chính ổn định.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): là phương thức tài trợ ngắn hạn trong đó
ngân hàng cam kết cho khách hàng vay một số tiền tối đa trong một thời gian nhất định
(HMTD). Cho vay theoHMTD áp dụng với khách hàng có nhu cầu vay vốn thường
xuyên, có tình hình tài chính ổn định, vững chắc và có uy tín. Hạn mức tín dụng được xác
định ngay từ đầu kỳ khi khách hàng chưa phát sinh nhu cầu vốn.

11



Nếu như tài khoản cho vay của hình thức thấu chi có thể có dư nợ hoặc dư có thì
đối với cho vay theo hạn mức tín dụng, tài khoản cho vay chỉ có dư nợ, doanh sốcho vay
có khi lớn hơn hạn mức tín dụng trong thời gian duy trì hạn mức tín dụng.
+ Cho vay từng lần: là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn của NHTM dành cho khách hàng,
trong đó ngân hàng cho vay dựa trên đối tượng vay cụ thể. Cho vay từng lần thường áp
dụng cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn nhưng không có đủ điều kiện vay
theo phương thức hạn mức vốn lưu động.
+ Cho vay dựa trên tài sản đảm bảo (TSĐB): là việc cấp tín dụng cho khách hàng (người
đi vay) dựa trên cơ sở TSĐB, cầm cố thuộc sở hữu của người đi vay hoặc bảo lãnh của
bên thứ ba. Cho vay có bảo đảm thường áp dụng cho những khách hàng mới, hoặc không
đạt được các tiêu chuẩn vay cần thiết.Tuy nhiên, trên thực tế, hình thức này được áp dụng
một cách phổ biến trong việc cấp tín dụng, đặc biệt trong điều kiện kinh tếcòn nhiều biến
động như hiện nay.
1.2. Chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm, quan điểm
Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, một
doanh nghiệp có rất nhiều biện pháp, nhưng biện pháp đảm bảo và lâu dài nhất phải kể
đến là nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như hoạt động tại cơ sở.Vậy chất lượng có thể
hiểu là năng lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người
sử dụng.
Đối với NHTM, chất lượng tín dụng nói chungvà chất lượng hoạt động tín dụng
ngắn hạn (TDNH) nói riêng là một phạm trù rộng hàm chứa nhiều nội dung, có thể tiếp
cận qua các khía cạnh sau:
 Với Ngân hàng: chất lượng tín dụng thể hiện ởphạm vi, quy môtín dụng phải phù hợp
với khả năng, thực lực của bản thân ngân hàng, đồng thời đảm bảo được sự cạnh tranh
trong thị trường trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi đúng hạn, đảm bảo
an toàn vốn và đem lại nguồn thu cho Ngân hàng.
 Với nền kinh tế: hoạt động tín dụng có chất lượng khi nó hoàn thành được các mục
tiêu, chính sách Nhà Nước đề ra, cân bằng cung cầu trên thị trường tiền tệ, phục vụ

12


sản xuất và lưu thông hàng hoá, giải quyết công ăn việc làm cải thiện đời sống cho
người lao động, và khai thác được khả năng tiềm tàng của nền kinh tế...
 Với khách hàng: chất lượng tín dụng thể hiện qua số tiền vay ngân hàng phải có lãi
suất và kỳ hạn phù hợp, thủ tục đơn giản, thuận lợi, đáp ứng được nhu cầu sản xuất
kinh doanh, góp phần hạ chi phí sản phẩm, để tăng cường khả năng cạnh tranh trong
nền kinh tế, tạo ra hiệu quả hoạt động kinh doanh tối ưu.
Như vậy ”chất lượng tín dụng ngắn hạn là sự đáp ứng được yêu cầu trước mắt (thường
là 1 năm) của khách hàng phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội và đảm bảo sự tồn tại của
Ngân hàng”. Có thể thấy chất lượng TDNH là một khái niệm vừa cụ thể, vừa trừu
tượng,vừa định tính, vừa định lượng, nó phản ánh khả năng thỏa mãn các nhu cầu về vốn
của các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng ngắn hạn.
Chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn là một chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự biến đổi không ngừng của môi trường bên ngoài, thể hiện
sức cạnh tranh của một NHTM trong môi trường hoạt động của mình.
Chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn được thể hiện qua nhiều yếu tố nhưthu hút
được nhiều khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, dư nợ tăng, các khoản cấp tín dụng an
toàn…
Như vậy,chất lượng tín dụng được hình thành và đảm bảo từ hai phía là ngân hàng
và các yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu được lợi nhuận trong hoạt động tín dụng
nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng, không có cách nào khác là ngân hàng phải nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng của mình.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, tín dụng ngắn hạn
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt – tiền tệ, mang lại siêu
lợi nhuận nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để hạn chế những tổn thất do các
rủi ro này đem lại, về lâu dài không có cách nào khác là các NHTM phải tự nâng cao chất
lượng các sản phẩm dịch vụ của mình. Đặc biệt là chất lượng hoạt động tín dụng (chiếm
trên 60% tổng tài sản).Để làm được điều này, Ngân hàng cần phải tìm ra nguyên nhân vấn

13


đề từ đó đưa ra hướng giải quyết phù hợp. Có nhiều nguyên nhân làm cho chất lượng tín
dụng ngắn hạn chưa được đảm bảo, một trong số đó đến từ:
- Thứ nhất, do bản thân ngân hàng
Trong quá trình cấp tín dụng, nhiều khi CBTD còn chủ quan, chưa tuân theođúng
quy trình nghiệp vụ, các quy định của ngân hàng cấp trên, NHNH, Chính phủ, do đó khi
có sai sót trong một khâu, hay nhầm lẫn trong một quy định nào đó, khoản vay sẽ bị cấp
sai, hay nhầm lẫn đối với những đối tượng có ý đồ lừa đảo… dẫn đến nguy cơ vốn giải
ngân mà không thu hồi được, chưa kể lãi là không thể nghĩ tới. Điều này sẽ ảnh hưởng
xấu tới chất lượng tín dụng, nghiêm trọng hơn có thể gây mất uy tín Ngân hàng, mất lòng
tin trong khách hàng, như vậy chẳng những chất lượng tín dụng giảm sút mà Ngân hàng
còn khó có thể phát triển bền vững.
- Thứ hai, do nhà đầu tư
Trường hợp nhà đầu tư kinh doanh thua lỗ, không có khả năng hoàn trả vốnvà
lãitheo hợp đồng, ngân hàng đứng trước khả năng mấtvốn cao. Do phản ứng dây truyền
ngân hàng có thể gây thiệt hại tới người gửi tiền vì nguồn vốn cấp tín dụng chủ yếu đến từ
nguồn huy động tiền gửi của các cá nhân, tổ chức.
- Thứ ba, do tình hình kinh tế xã hội có nhiều biến động
Tất cả các ngành đang hoạt động bao gồm cả ngân hàng đều chịu ảnh hưởng bởi
những biến động của nền kinh tế, chỉ là ít hay nhiều. Khi nền kinh tế khủng hoảng kéo
theo hàng loạt các đối tượng làm ăn kém hiệu quả, vì vậy họ khó có khả năng hoàn trả
được nợ đúng hạn, Ngân hàng có nguy cơ không thu hồi được vốn, trở thành những
khoảnnợ xấu, chất lượng hoạt động tín dụng nói chung do đó mà bị giảm sút.
Vì tác động tới mọi ngành, mọi lĩnh vực,vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng là
một đòi hỏi khách quan, là tất yếu không chỉ với ngân hàngmà trở thành vấn đề quan tâm
của toàn bộ nền kinh tế, vì:
+ Chất lượng tín dụng đảm bảo là điều kiện để ngân hàng thực hiện vai trò trung
gian của mình, điều hòa vốn trong nền kinh tế, chuyển giao quyền sử dụng vốn từ người

dư thừa sang người đang thiếu. Chất lượng tín dụng có tốt, thì việc luân chuyển vốn mới
diễn ra suôn sẻ và đạt hiệu quả cao, đảm bảo các đối tượng trong nền kinh tế đều được
thỏa mãn nhu cầu về cung và cầu vốn.
+ Nâng cao chất lượng tín dụng sẽlàm giảm tối thiểu tiền mặt trong lưu thông do
NH huy động vốn từ dân cư và cung cấp cho nhà đầu tư để tiến hành sản suất kinh doanh,
14


nhờ vậy mà góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá trị tiền tệ, tăng trưởng kinh tế, tăng
uy tín quốc gia.
+ Tín dụng là một trong những công cụ để thực hiện các chủ chương của Đảng và
nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực, nâng cao chất lượng
tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất, đẩy mạnh những ngành kinh tế trọng điểm,
đảm bảo sự phát triển nền kinh tế theo cơ cầu hợp lý, nâng cao đời sống nhân dân.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn của NHTM
Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn, trong đó có
những chỉ tiêu chính được đề cập trong chuyên đề như sau:
 Các chỉ tiêuphản ánh quy mô
• Dư nợ: phản ánh lượng vốn mà khách hàng vay vốn còn nợ NH tại một thời điểm cụ thể.
Dự nợ càng lớn càng phản ánh khả năng mở rộng quy mô tín dụng của NH, dư nợ thấp
chứng tỏ hoạt động tín dụng cònchưa tốt, chất lượng chưa đảm bảo.
• Hệ số sử dụng vốn vay: đây là hệ số phản ánh kết quả sử dụng vốn của NHTM. Chỉ tiêu
này được tính như sau:
Hệ số sử dụng vốn vay =

Đánh giá hệ số cho phép xem xét tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp
ứngcủa bản thân Ngân hàng đối với những đòi hỏi về vốn của nền kinh tế. Qua đó, Ngân
hàng biết được về khả năng mở rộng tín dụng của mình, để quyết định quy mô, tỷ trọng
đầu tư vào các lĩnh vực một cách hợp lý vừa đảm bảo cho vay vừa đảm bảo an toàn vàthu
được lợi nhuận cao nhất.

 Các chỉ tiêu về mục đích an toàn tín dụng
• Tỷ lệ nợ quá hạn: đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét về chất
lượng tín dụng đối với ngân hàng, là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn (“ là khoản nợmà
một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn” theo quyết định số 18/2007/QĐNHNN) trên tổng dư nợ của NHTM tại một thời điểm nhất định.
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nếu tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ hoạt động tín dụng của Ngân hàng đang được
duy trì tốt, mức độ rủi ro thấp, chất lượng tín dụng của Ngân hàng cao. Ngược lại tỷ lệ nợ
15


quá hạn cao chứng tỏ khả năng thu hồi nợ đúng hạn chưa tốt, NH sẽ gặp khó khăn trong
khả năng thanh toán, giảm thu nhâp, và nếu tỷ lệ này ở mức quá cao có thể dẫn đến hậu
quả nghiêm trọng nhất là tình trạngphá sản Ngân hàng.
• Tỷ lệ nợ xấu:
Theo khoản 2 điều 4 Quyết đinh 06/2008/QĐ-NHNN, tổng các khoản nợ xấu: Là
tổng các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Quyết định
số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hoặc
Điều 7 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Tỷ lệ nợ xấu: Là tỷ lệ giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ. Tỷ lệ nợ xấu
trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của các TCTD
Tỷ lệ nợ xấu=
Chất lượng tín dụng chỉ có thể tốt nếu nợ quá hạn của Ngân hàng ở mức an toàn,nợ
xấu dưới mức cho phép (theo điều 6 Nghị định 06/2008/NĐ-NHNN, tỷ lệ nợ xấu yêu cầu
nhỏ hơn hoặc bằng 3%), trong khi tổng dư nợ vẫn tăng ổn định.

 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng, cho biết số vòng
luân chuyển vốn trong một thời gian nhất định.
Vòng quay vốn tín dụng =

Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng, vòng quay càng cao
chứng tỏ nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng luân chuyển càng nhanh và hiệu quả, Ngân
hàng có điều kiện thu hồi vốn nhanhđể tiếp tục cấp tín dụng cho các đối tượng khác, nhờ
vậy chất lượng tín dụng được nâng cao.
 Chỉ tiêu về mục đích sinh lợi

16


Bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế đều cần có thu nhập. Nguồn thu
từ tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát
triển mỗi Ngân hàng. Thu nhập của Ngân hàng cho thấy các khoản vay không những thu
hồi được cả gốc và lãi mà còn đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Tỷ lệ thu nhập từ tín dụng =
Trong hoạt động của ngân hàng, nếu ngân hàng chỉ chú trọng vào việc giảm và duy
trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không chú trọng vào việc tăng thu nhập từ hoạt động tín
dụng thì không thể đảm bảo phát triển bền vững. Chất lượng tín dụng chỉ có ý nghĩa khi
nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Ngân hàng.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn
Nguồn vốn tín dụng được sử dụng hiệu quả hay không đềusẽ tác động đến các chủ

thể tham gia trongquan hệ tín dụng, ngân hàng có nhận được lãi từ khoản vay hay không,
khách hàng sử dụng vốn có hiệu quả hay không, có thể trả nợ đúng hạn hay không, do

đóchất lượng tín dụng phải được đảm bảo từ hai phía, cả ngân hàng lẫn khách hàng.
Trong thời gian hợp tác hai bên đều phải chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà một trong số
đó cũng có thể gây ra ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
Có nhiều nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động tín dụng nói chung
và tín dụng ngắn hạn nói riêng, trong đó, có những nhân tố chính sau:
1.3.1.1. Quy trình tín dụng trong ngắn hạn
Quy trình tín dụng nói chung và ngắn hạn nói riêng bao gồm những quy định cần
phải được thực hiện trong quá trình cấp tín dụng, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn.
Được bắt đầu từ giai đoạn thẩm định, chuẩn bị cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình cho
vay cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng tín dụng ngắn hạn có đảm bảo hay không
tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp
nhàng giữa các bước trong quy trình.Chỉ cần sai sót trong một khâu cũng có thể dẫn tới
những tổn thất nặng nề, làm suy giảm chất lượng hoạt động tín dụng.
Việc thiết lập thủ tục hành chính trong từng khâu có phù hợp thuận tiện hay không
cũng ảnh hưởng tới vấn đề an toàn trong kinh doanh. Thủ tục tuân thủ pháp luật, phù hợp

17


với từng đối tượng khách hàng, đơn giản và thuận tiện sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh,
kinh doanh có tốt thì chất lượng mới tăng.
Sự phối hợp nhịp nhàng các bước trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn
tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch, nhờ đó bảo đảm được chất
lượng tín dụng ngắn hạn.
1.3.1.2. Chính sách tín dụng ngắn hạn
Chính sách tín dụng (Theo trang 3, đề tài “chính sách tín dụng” tại Doan.edu.vn),
là một cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là một hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng
và các nhân viên ngân hàng.
Chính sách tín dụng ngắn hạn là chính sách tín dụng áp dụng cho thời gian cấp tín

dụng dưới 12 tháng (ngắn hạn), cùng với chính sách tín dụng trung và dài hạn chính sách
này là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động tín dụng của
NHTM. Chính sách tín dụng hiệu quả phảiđược lập nhằmgiảm thiểu rủi ro, tuân thủ pháp
luật, đi theo đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội.
Ngược lại một chính sách tín dụng lập vẫn còn nhiều thiếu sót, không phù hợp với điều
kiện kinh tế địa phương và năng lực ngân hàng cũng như không tuân thủ các quy định của
pháp luật và của Ngân hàng cấp trên sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng hoạt động tín dụng
nói chung. Do vậy, bất kì một NHTM nào muốn xây dựng được chất lượng tín dụng khả
quan thì cần có một chính sách tín dụng rõ ràng không những phù hợp với bản thân ngân
hàng mà còn đáp ứng được nhu cầu hợp lí của các đối tượng trong nền kinh tế.
1.3.1.3.

Chất lượng nhân sự ngân hàng

Dù là lĩnh vực nào, con người luôn là yếu tố quyết định, mà không một máy móc
nào có thể thay thế. Trong hoạt động tín dụng cũng vậy mà tín dụng ngắn hạn cũng thế,
dù có sử dụng hệ thống hiện đại tới đâu, cũng chỉ là phương tiện giúp giải quyết công việc
một cách nhanh chóng và thuận tiện hơn, nếu không có con người tham gia vào qúa trình
từ ra chính sách tới lên quy trình hay thẩm định… thì hoạt động tín dụng cũng không thể
tự diễn ra. Tuy nhiên, chất lượng tín dụng ngắn hạn có được cải thiện hay không lại phụ
thuộc vào chất lượng nguồn nhân sự tại ngân hàng chứ không phải số lượng nhân viên.
18


Nếu đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ tín dụng có đạo đức nghề nghiệp tốt, thành thạo
nghiệp vụ, chuyên môn caothì việc cấp tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng
sẽ được triển khai nhanh chóng, góp phần hạn chế sai sót trong việc xử lý các bước của
quy trình, công tác thẩm định phần nào hiệu quả và chính xác hơn, từ đó giảm thiểu
những rủi ro, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn. Ngược lại nếu
Ngân hàng sở hữu một đội ngũ nhân viên không đồng đều, nghiệp vụ không chuyên sâu,

đạo đức nghề nghiệp chưa tốt thì trong quá trình xử lý tín dụng chắc chắn không tránh
khỏi tình trạng thiếu hiểu biết dẫn đến sai sót, hoặc lạm dụng chức quyền để tư lợi riêng,
công tác thẩm không còn chính xác, như vậy sẽ tạo nguy cơ xấu cho khoản vay,gây tổn
thất nặng nề, thậm chí ảnh hưởng tới hoạt động sau này khi mà khách hàng đã mất niềm
tin vào Ngân hàng.
1.3.1.4.

Thông tin tín dụng

Thông tin đóng vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng tín dụng. Với thông tin
chính xác, nhà quản lý có thể đưa ra quyết định kịp thời, vừa đi trước các đối thủ lại vừa
mang lại cơ hội cho ngân hàng, nếu quyết định thực sự phù hợp sẽ là tiền đề cho việc
nâng cao và mở rộng hoạt động tín dụng nói chung cũng như tín dụng ngắn hạn nói riêng.
Vì vậy việc đảm bảo một nguồn thông tin chuẩn nhưng đầy đủ là vô cùng quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cả ngắn, trung và dài hạn. Để có nguồn
thông tin như vậy đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải tích cực thu thập thông tin từ nhiều
nguồn, đem so sánh để lấy được thông tin chính xác nhất, vừa tiếp cận khách hàng nhanh
chóng vừa đảm bảo cấp tín dụng đúng đối tượng và tăng khả năng thu hồi nợ, giảm thiểu
các khoản nợ có nguy cơ mất vốn. Chính vì vậy việc mở rộng mạng lưới thông tin cũng
như nâng cao hệ thống công nghệ để bắt kịp với những thông tin một cách nhanh chóng,
kịp thời và chính xác, sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn trung và
dài hạn.
1.3.1.5.

Quản lý rủi ro

Chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn có được đảm bảo hay không một phần
phụ thuộc vào công tác quản lý rủi ro của ngân hàng, nếu công tác quản lý tốt, rủi ro sẽ
19



được hạn chế, tổn thất được giảm thiểu, chất lượng tín dụng ngắn hạn vì vậy cũng được
nâng cao.
Rủi ro tín dụng là khả năng có thể xảy ra khi một khách hàng không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo đúng những điều khoản đã thỏa thuận và rủi ro này là chủ yếu và
cũng mang lại tổn thất nặng nề nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Rủi ro tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng tín dụng và tỷ lệ nghịch với
chất lượng tín dụng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình chu chuyển vốn tín dụng,
những vấn đề an toàn trong kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới khả năng đáp ứng kịp thời
yêu cầu của khách hàng.
Quản lý rủi ro tín dụng được thực hiện dựa trên cơ sở chính sách, thể lệ cho vay và
chế độ thông tin quản lý theo các tiêu chuẩn quản lý tín dụng.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Mọi đối tượng trong xã hội bao gồm cả ngành ngân hàng đều hoạt động trong một
chu kì kinh tế. Để tồn tại, các NHTM phải thực sự tìm hiểu và nhạy bén với những biến
động không ngừng của nền kinh tế, từ đó đề ra những chính sách hợp lý cho từng bước đi
của mình.
Nền kinh tế phát triển ổn định là tiền đề xây dựng một chính sách tín dụng tự do,
thông thoáng, vì không phải phụ thuộc quá vào tính thời vụ và chu kì kinh tế, từ đó hoạt
độngt ín dụng cũng diễn ra nhanh chóng, suôn sẻ hơn góp phần nâng cao chất lượng tín
dụng ngắn hạn. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế bền vững, làm phát thấp, các chỉ số đều
đảm bảo, sẽ khuyến khích các cá nhân, tổ chức kinh doanh hiệu quả và không ngừng mở
rộng sản xuất, vì vậy nhu cầu tín dụngtăng, dẫn đến dư nợ tăng, chất lượng tín dụng nhờ
vậy mà được nâng cao. Ngược lại thời kỳ kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh bị thu
hẹp, đầu tư và tiêu dùng đều giảm sút, nhu cầu vốn của các cá nhân tổ chức đều giảm,
nguồn vốn tín dụng đã cấp cũng khó để sử dụng hiệu quả dẫn đến khó khăn trongthu

20



hồigốc và lãi đúng hạn, khiến hoạt động tín dụng bị thu hẹp, làm suy giảm chất lượng tín
dụng ngắn hạn.
Mức độ phát triển kinh tế của địa phương cũng ảnh hưởng đến quy mô và khối
lượng đầu tư tín dụng.Nếu đầu tư vượt quá nhu cầu cần thiết, không phù hợp với sự phát
triển kinh tế địa phương sẽ dẫn tới tình trạng dư thừa lãng phí.Do đó, các ngân hàng phải
đánh giá chính xác tình hình kinh tế tại địa bàn hoạt động để có kế hoạch tín dụng phù
hợp, thay vì chạy theo số lượng, mở rộng đầu tư, nâng cao dư nợ đẩy tỷ lệ tăng trưởng tín
dụng vượt qua mức tăng trưởng kinh tế, gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
1.3.2.2.

Các vấn đề văn hóa – xã hội

Quan hệ tín dụng được xây dựng trên cơ sở lòng tin. Điều đó có nghĩa là quan hệ
tín dụng là sự kết hợp giữa ba yếu tố: nhu cầu của khách hàng, khả năng của ngân hàng và
sự tín tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Trong đó, sự tín nhiệm chính là cầu
nối giữa ngân hàng và khách hàng, ngân hàng càng có uy tín cao thì càng thu hút được
nhiều khách hàng, đồng thời, khách hàng được xếp loại tốt tại NH thì càng dễ dàng được
vay vốn với lãi suất ưu đãi hơn.
Khách hàng vừa là người cung ứng vốn thông qua hoạt động huy động vốn của NH
vừa là người có nhu cầu vay vốn qua hoạt động sử dụng vốn.Với khách hàng cung ứng
nguồn vốn cho ngân hàng, ngoài mục đích an toàn, họ luôn muốn nhận được một khoản
lãi hay những dịch vụ thanh toán thuận tiện nhất. Khi khách hàng tin tưởng giao dịch tại
ngân hàng càng nhiều, góp phần làm tăng nguồn vốn cho NH, nhờ vậy tín dụng cũng
được cấp nhiều hơn, dẫn đến dư nợ tăng.Đối với những người cần vốn, họ đến ngân hàng
với mong muốn được đáp ứng nhu cầu vay để thực hiện các kế hoạch tiêu dùng hay phát
triển sản xuất kinh doanh. Nếu nhu cầu chính đáng của khách hàng được đáp ứng nhanh
chóng, kịp thời, thủ tục đơn giản, thuận tiện sẽ là điều kiện tốt để thu hút khách hàng, từ
đó phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Ngoài ra, một số yếu tố nữa cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng

như: đạo đức xã hội. Yếu tố này ảnh hưởng chủ yếu đến rủi ro tín dụng, đặc biệt trong các
21


hành vi lợi dụng lòng tin để lừa đảo, hay do điều kiện sống khó khăn, trình độ dân trí
chưa cao, kém hiểu biết dẫn đến không hiểu rõ bản chất của hoạt động ngân hàng cũng
như hoạt động tín dụng, làm ăn kém hiệu quả nhiều khi không phát huy đúng khả năng
của công cụ này.
1.3.2.3. Môi trường pháp lý
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ thống
nhất của các văn bản do các cơ quan liên quan ban hành, nhưng phải gắn liền với việc
chấp hành luật và trình độ dân trí.
Pháp luật là công cụ không thể thiếu trong quản lý kinh tế thị trường. Không có
pháp luật hay pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị
trường thì mọi hoạt động đều không thể diễn ra tự nhiên được. Với vai trò đảm bảo cho
việc chuyển nền kinh tế từ tự phát, kém tổ chức sang một nền kinh tế thị trường văn minh,
pháp luật có nhiệm vụ hết sức to lớn trong việc tạo ra một môi trường pháp lý cho hoạt
động sản xuất kinh doanh được thuận tiện và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải
quyết mọi khiếu nại, tranh chấp xảy ra trong các mối quan hệ.
Đối với các NHTM cũng vậy, pháp luật có vị trí hết sức quan trọng.Chỉ có trong
điều kiện các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng tuân thủ chấp hành pháp luật một các
nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới mang lại hiệu quả, mang lại lợi ích cho cả hai bên
và chất lượng tín dụng mới được đảm bảo.
1.3.2.4. Môi trường tự nhiên
Đây là nhân tố gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế nói chung và chất lượng hoạt
động tín dụng ngân hàng nói riêng. Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa,
thiên tai xảy ra thường xuyên ảnh hưởng trực tiếp tới các ngành sản xuất nông nghiệp và
gián tiếp tới những ngành công nghiệp sử dụng sản phẩm từ nông nghiệp, vì vậy cho vay
trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn hàm chứa nhiều rủi ro.


22


CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
VĨNH TƯỜNG -VĨNH PHÚC
2.1.

Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh

Vĩnh Tường
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam
đến nay, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Agribank
(NHNN&PTNT) là Ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong
phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho tam nông, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo) là doanh nghiệp có tư
cách pháp nhân, thời gian hoạt dộng kéo dài 99 năm, ó quyền tự chủ về tài chính, tự chịu
trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn. NHNo do Hội đồng quản
trị (HĐQT) quản lý và Tổng giám đốc (TGĐ) điều hành, chịu sự quản lý của Nhà nước
được Chính phủ ủy quyền.
Để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng cho công nghiệp hóa nông nghiệp
và nông thôn, NHNo&PTNT Việt Nam đã không ngừng mở rộng mạng lưới và quy mô
hoạt động, khai thác có hiệu quả tiềm năng và các nguồn lực xã hội. Hiện nay, Ngân hàng

23



đã có mạng lưới rộng khắp 63 tỉnh thành trong cả nước, có chi nhánh xuống đến các
huyện xã mà chưa một ngân hàng nào thiết lập được.
Hiện nay, Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam về nguồn vốn, tài sản, đội ngũ
cán bộ nhân viên, cũng như mạng lưới hoạt động. Tính đến ngày 31/12/2012, vị thế dẫn
đầu của Ngân hàng vẫn được khẳng định trên nhiều phương diện:
- Tổng tài sản: trên 617.859 tỷ đồng
- Tổng nguồn vốn: trên 540.378 tỷ đồng
- Vốn điều lệ: 29.605 tỷ đồng
- Tổng dư nợ: trên 480.453 tỷ đồng
- Mạng lưới hoạt động: gần 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, Chi
nhánh Campuchia
- Nhân sự: gần 40.000 cán bộ
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng NN&PTNTViệt Nam năm 2012)
Agribank cũng luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng
phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển mạng lưới dịch vụ ngân
hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thànhDự án Hiện đại hóa hệ thống
thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống
IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân
hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và
ngoài nước. Hiện nay, Agribank đang có hàng triệu khách hàng là hộ sản xuất, hàng
chục ngàn khách hàng là doanh nghiệp. Agribank là một trong số các ngân hàng có quan
hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với 1.043 ngân hàng đại lý tại 92 quốc gia và vùng
lãnh thổ.
2.1.1.2. Mục tiêu hoạt động
Năm 2013 và những năm tiếp theo, Agribank xác định mục tiêu chung là tiếp tục
giữ vững, phát huy vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho
nền kinh tế đất nước, chủ đạo, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên
trì bám trụ mục tiêu hoạt động cho tam nông. Tập trung toàn hệ thống và bằng mọi giải
pháp để huy động tối đa nguồn vốn trong và ngoài nước. Duy trì tăng trưởng tín dụng ở
mức hợp lý. Ưu tiên đầu tư cho tam nông, trước tiên là các hộ gia đình sản xuất nông,

lâm, ngư, diêm nghiệp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm đáp ứng được yêu cầu chuyển
dịch cơ cấu đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng tỷ lệ dư nợ cho lĩnh vực này
đạt 70%/tổng dư nợ.
24


Năm 2013, Agribank phấn đấu đạt được các mục tiêu tăng trưởng cụ thể, đó là: so
với năm 2012, nguồn vốn tăng từ 11%-13%; dư nợ tăng 9% - 11%; tỷ lệ cho vay nông
nghiệp, nông thôn đạt 70%/tổng dư nợ; nợ xấu dưới 3% (theo quy định tại Nghị định số
06/2008/NĐ-NHNN); tỷ lệ thu ngoài tín dụng tăng 10%; hệsố an toàn vốn (CAR) theo
chuẩn quốc tế (theo Basel II CAR>= 8%), tiếp tục khẳng định vị thế, uy tín của NHTM
lớn nhất Việt Nam.
2.1.2. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Vĩnh Tường
2.1.2.1. Quá trình hình thành chi nhánh
Từ ngày 01/01/1997 tỉnh Vĩnh Phú được tách ra thành 2 tỉnh là Vĩnh Phúc và Phú
Thọ, theo đó chi nhánh NHNo Vĩnh Phúc được thành lập với nguồn vốn ban đầu là 115
tỷ, dư nợ 112 tỷ, Nợ xấu 5 tỷ chiếm 2,4% dư nợ và 340 lao động. Đến nay, NHNo Vĩnh
Phúc có mạng lưới hoạt động rộng khắp bao gồm NHNo&PTNT tỉnh, 10 ngân hàng cấp
huyện, 21 ngân hàng liên xã với 362 nhân viên trong đó có 157 nhân viên tín dụng, phụ
trách địa bàn gồm 113 xã, phường, thị trấn. Qua gần 17 năm hoạt động, NHNo tỉnh Vĩnh
Phúc đã có bước phát triển vượt bậc, đến hết năm 2012 quy mô kinh doanh đã tăng gấp 3
lần so với năm 1997, với dư nợ 3.590 tỷ đồng trong đó nợ xấu là 49,2 tỷ đồng chiếm
1,37%/tổng dư nợ.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Vĩnh Tường được thành lập
theo Quyết định số: 340/QĐ-TGĐ của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam, là chi
nhánh trực thuộc đơn vị thành viên (NHNo&PTNT tỉnh Vĩnh Phúc) bước vào hoạt động
từ ngày 15/10/1996 với biên chế 55 cán bộ, nhân viên, nguồn vốn 45 tỷ đồng, dư nợ 240
tỷ đồng, cơ sở vật chất còn nghèo nàn.
Để đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường huyện Vĩnh Tường, ngày 31/12/2008
NHNo&PTNT Tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành quyết định số 528/QĐ-NHNo Tỉnh Vĩnh

Phúc về việc tách chi nhánh NHNo huyện Vĩnh Tường thành 2 chi nhánh: chi nhánh
NHNo Vĩnh Tường và chi nhánh NHNo&PTNT Thổ Tang. Và nay NHNo đặt tại Vĩnh
Tường là chi nhánh cấp 2 loại 3 hạch toán độc lập trực thuộc NHNo&PTNT Tỉnh Vĩnh
Phúc.
Sự tách biệt này giúp Ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động, nhằm hướng tới mục
tiêu đáp ứng tốt nhất nhu cầu vay vốn của cá nhân, tổ chức, đặc biệt là những hộ có nhu

25


×