Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bàn về tổ chức quản lý và hạchtoán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.31 KB, 26 trang )

THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

Lời nói đầu
Sản xuất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài người. “Nếu sản xuất
chỉ ngừng một ngày thôi, chứ không nói đến ngừng một vài tuần, ngừng một vài
năm thì xã hội cũng bị tiêu vong” (Marx-Angel). Cơ sở để tiến hành sản xuất
trên mọi lĩnh vực là tư liệu sản xuất và sức lao động.
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kỹ thuật không thể thiếu được
trong bất kỳ một nền kinh tế quốc dân nào cũng như trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của các Doanh nghiệp. TSCĐ là một trong những yếu tố quyết định
đến năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong cơ
chế thị trường, khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì
TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh đối với các Doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu cao nhất của các doanh nghiệp là
tối đa hoá lợi nhuận. Trong khi đó, mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng
gay gắt, nhu cầu đòi hỏi của thị trường ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã,
giá cả sản phẩm. Chính vì vậy, để tăng năng lực sản xuất và khả năng cạnh tranh
trên thị trường, các doanh nghiệp không chỉ đơn giản là quan tâm đến vấn đề có
và sử dụng TSCĐ mà điều quan trọng là phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để
bảo toàn, phát triển và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định. Muốn
vậy, doanh nghiệp phải có chế độ quản lý thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ từ
tình hình tăng, giảm cả về số lượng và giá trị đến tình hình sử dụng, tình hình
hao mòn và khấu hao TSCĐ… và làm thế nào để sử dụng hợp lý, đầy đủ, phát
huy hết công suất, tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, trang bị và đổi mới
TSCĐ. Quản lý TSCĐ một cách khoa học sẽ giúp cho việc hạch toán TSCĐ
được chính xác, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, chống thất
thoát tài sản mà công cụ quan trọng là kế toán tài chính.

1



THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

Nhận thức được vấn đề đó, với những kiến thức đã tiếp thu được ở lớp kế
toán Trường ĐHKTQD - HN, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn,
Thầy Nguyễn Hữu ánh, em đã chọn đề tài “ Bàn về tổ chức quản lý và hạch
toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp”
Nội dung của đề án ngoài Lời nói đầu và Kết luận gồm 2 phần chính sau đây:
Phần I: Lý luận chung về tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ hữu hình
trong doanh nghiệp
Phần II: Thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác quản lý & hạch
toán TSCĐ hữu hình trong các doanh nghiệp
Vì thời gian và kiến thức còn hạn chế, cho nên trong bài viết của em chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo
góp ý của thầy giáo hướng dẫn cũng như của các thầy cô giáo trong khoa kế
toán và các bạn để em có điều kiện hoàn thiện, bổ sung kiến thức của mình cho
quá trình công tác thực tế sau này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng5 năm 2002
Sinh viên thực hiện
Phạm Đỗ Minh Nguyệt

2


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

Phần I
Lý luận chung về tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ hữu hình trong
doanh nghiệp

I. Sự cần thiết phải tổ chức khoa học công tác quản lý TSCĐ trong doanh
nghiệp:
1. Vai trò của TSCĐ trong sản xuất, kinh doanh:


Khái niệm, đặc điểm của TSCĐ:
TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu và những tài sản khác có giá trị

lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
TSCĐ bao gồm rất nhiều loại và được biểu hiện ở nhiều dạng khác nhau.
Xét một cách tổng quát thì TSCĐ được chia thành hai loại: loại có hình thái vật
chất cụ thể được gọi là TSCĐ hữu hình, loại chỉ tồn tại dưới hình thái giá trị gọi
là TSCĐ vô hình.
Trong phạm vi bản đề án này chỉ đề cập một số vấn đề tổ chức quản lý và
hạch toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp.
TSCĐ hữu hình: là các TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể như: Đất đai,
nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải truyền dẫn, thiết bị
dụng cụ quản lý, cây lâu năm, gia súc cơ bản và các TSCĐ khác.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ đều
có đặc điểm sau:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ được hình thái
hiện vật ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
- Giá trị của TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp…

3


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]


- TSCĐ được mua với mục đích để sử dụng chứ không phải để bán, đây là
một tiêu thức để phân biệt TSCĐ với các tài sản khác và là cơ sở lý luận để tổ
chức kế toán TSCĐ.


Vai trò của TSCĐ trong sản xuất, kinh doanh:
TSCĐ giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Tài sản cố

định (TSCĐ) là cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh khác nhau. TSCĐ là một trong những yếu tố quyết định đến năng suất,
chất lượng và hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trường,
khi khoa học kỹ thuật trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ là yếu tố
quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh đối với các Doanh nghiệp.
Việc theo dõi phản ánh đầy đủ tình hình hiện có, tăng giảm khấu hao, sửa
chữa TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác kế toán. Tổ chức công tác hạch
toán TSCĐ tốt không chỉ góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử
dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực trong quá trình định hướng đầu tư.
Chính vì tầm quan trọng nêu trên mà việc tổ chức quản lý và hạch toán
TSCĐ nói chung, TSCĐ hữu hình nói riêng một cách khoa học là điều tất yếu
mỗi doanh nghiệp cần làm.
2. Yêu cầu quản lý TSCĐ:
Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ nói chung, TSCĐ hữu hình nói riêng mà
trong công tác quản lý TSCĐ phải quản lý một cách chặt chẽ về số lượng, chủng
loại TSCĐ đồng thời còn phải quản lý chặt chẽ về mặt giá trị của TSCĐ theo
nguyên giá và giá trị còn lại. Mặt khác còn phải quản lý được hiện trạng và tình
hình sử dụng TSCĐ. Chỉ khi quản lý tốt TSCĐ thì doanh nghiệp mới sử dụng
một cách hiệu quả TSCĐ.


Những quy định về quản lý TSCĐ hữu hình:


4


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

Theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý,
sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ngày 30/12/1999 có quy định về quản lý sử
dụng TSCĐ hữu hình như sau:
+ Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình: Mọi tư liệu lao động là từng
tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài
sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất
định mà nếu thiếu bất ký một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể
hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả hai tiêu chuẩn dưới đây thì được coi
là TSCĐ:
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
- Có giá trị từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) trở lên;
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với
nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu
thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt
động chính của nó mà do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ đòi hỏi phải quản lý
riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó được coi là một TSCĐ hữu
hình độc lập (ví dụ: ghế ngồi, khung và động cơ… trong một máy bay).
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật được
coi là một TSCĐ hữu hình.
Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây được coi là một TSCĐ
hữu hình.
+ Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình:
- TSCĐ loại mua sắm (mua mới hhoặc mua lại của đơn vị khác)
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí trước khi sử dụng – Giảm giá hàng mua

(nếu có)
- TSCĐ loại đầu tư xây dựng:

5


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

Nguyên giá = Giá thành thực tế (giá được quyết toán)+ Chi phí trước khi
sử dụng (nếu có)
- TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến:
Nguyên giá TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến…bao gồm: giá trị
trên biên bản bàn giao hoặc trên sổ hoặc giá trị còn lại trên sổ đơn vị cấp hoặc
theo đánh giá thực tế và chi phí thực tế trước sử dụng (nếu có).
- TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn góp liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa…
Nguyên giá bao gồm: giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận;
các chi phí tân trang, sửa chữa TSCĐ; các chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt,
chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)…mà bên nhận phải chi ra trước khi đưa vào
sử dụng.
+ Các chi phí doanh nghiệp chi ra để năng cấp TSCĐ đươc phản ánh nâng
nguyên giá của TSCĐ đó không được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong
kỳ.
Các chi phí sửa chữa TSCĐ được coi như khoản phí tổn và được hạch
toán trực tiếp hoặc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với các ngành đặc thù mà chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh không
đều giữa các kỳ, các năm, nếu doanh nghiệp muốn trích trước chi phí sửa chữa
TSCĐ vào chi phí kinh doanh thì phải lập kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa
TSCĐ và trình Bộ tài chính xem xét, quyết định; sau khi có ý kiến đồng ý bằng
văn bản của Bộ Tài chính, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế trực

tiếp quản lý biết.
+ Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bao gồm biên
bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan), được theo dõi, quản lý,
sử dụng và trích khấu hoa theo đúng quy định của chế độ kế toán hiện hành.
TSCĐ phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ riêng, được theo dõi chi
tiết cho từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ.
6


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý, sử dụng đối với những TSCĐ
đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những
TSCĐ bình thường.
Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
TSCĐ, mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm
nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
+ Phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp
- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện kết hợp với đặc trưng kỹ thuật và
kết cấu TSCĐ gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu: gồm 2 loại: TSCĐ tự có (TSCĐ
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp) và TSCĐ đi thuê (TSCĐ không thuộc sở
hữu của doanh nghiệp)
- Phân loại TSCĐ theo công dụng kinh tế và tình hình sử dụng gồm: TSCĐ
dùng trong sản xuất kinh doanh; TSCĐ hành chính sự nghiệp; TSCĐ phúc lợi;
TSCĐ chờ xử lý.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, doanh nghiệp tự phân
loại chi tiết hơn các TSCĐ của doanh nghiệp trong từng nhóm cho phù hợp.
+ Việc theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ phải tuân theo
nguyên tắc đánh giá theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại trên sổ

kế toán của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ
trên sổ kế toán

Nguyên giá
=

TSCĐ

Số khấu hao
-

luỹ kế của TSCĐ

Nguyên giá TSCĐ chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau:
- Đánh giá lại giá trị TSCĐ;
- Nâng cấp TSCĐ;
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ;
7


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các
căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán, số khấu hao kuỹ kế của TSCĐ và tiến hành hạch toán theo các quy định
hiện hành.


Vai trò của kế toán trong công tác tổ chức quản lý và hạch toán

TSCĐ:
Hạch toán kế toán là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ

quản lý kinh tế, tài chính, có vai trò tích cực trong việc quản lý, điều hành và
kiểm soát các hoạt động kinh tế. Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ, kế toán
TSCĐ cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ số hiện có và tình hình biến động
của TSCĐ trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị.
- Tính toán chính xác số khấu hao TSCĐ, phân bổ kịp thời và đúng số
khấu hao này cho các đối tượng có liên quan.
- Theo dõi chặt chẽ tình hình bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, có biện pháp
đưa nhanh TSCĐ vào sử dụng kịp thời, thanh lý những TSCĐ không cần
dùng…
II. nội dung hạch toán TSCĐ hữu hình:
1. Hạch toán chi tiết TSCĐ.
Hạch toán chi tiết TSCĐ là công việc không thể thiếu được trong quản lý
TSCĐ ở doanh nghiệp. Vì vậy, trong công tác quản lý cần phải thực hiện các
yêu cầu sau:
- Nắm chắc được toàn bộ TSCĐ hiện có đang sử dụng ở doanh nghiệp cả về
hiện vật và giá trị.
- Nắm được tình hình sử dụng TSCĐ trong bộ phận của doanh nghiệp.

8


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

Tổ chức công tác kế toán chi tiết TSCĐ trong doanh nghiệp bao gồm các
công việc đánh số hiệu TSCĐ và thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế
toán các địa điểm sử dụng.

*Đánh số TSCĐ: Là quy định cho mỗi TSCĐ một số hiệu tương ứng theo
những nguyên tắc nhất định. Nhờ có đánh số TSCĐ mà thống nhất được giữa
các bộ phận liên quan trong việc theo dõi và quản lý sử dụng TSCĐ theo các
chỉ tiêu quản lý tiện cho tra cứu khi cần thết cũng như tăng cường trách nhiệm
vật chất của các đơn vị và cá nhân trong khi bảo quản và sử dụng TSCĐ.
*Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán và các địa điểm sử dụng
TSCĐ:
- Chứng từ kế toán: Đối với chứng từ bắt buộc như: “Biên bản giao nhận
TSCĐ”, “Thẻ tài sản cố định”, “Biên bản đánh giá lại TSCĐ”. Nhà nước hướng
dẫn các chỉ tiêu đặc trưng, doanh nghiệp trên cơ sở đó vận dụng vào từng trường
hợp cụ thể thích hợp.
- Sổ kế toán: Các doanh nghiệp tuỳ theo hình thức kế toán áp dụng để mở
các sổ kế toán cần thiết. Nhưng việc tổ chức sổ kế toán phải đảm bảo nguyên
tắc: Với các sổ tổng hợp kế toán, tài sản cố định phải mở đúng mẫu của bộ tài
chính quy định. Còn sổ chi tiết tuỳ theo yêu cầu quản lý hạch toán của doanh
nghiệp để thiết kế mẫu sổ cho phù hợp nhưng phải đảm bảo những nội dung cơ
bản theo quy định.
* Nội dung hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình:
 Hạch toán chi tiết tăng TSCĐ:
Mọi trường hợp tăng TSCĐ hữu hình hay vô hình đều phải lập biên bản
giao TSCĐ theo mẫu trong chế chế hạch toán ban đầu.
Kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ (gồm biên bản giao nhận TSCĐ, các
bản sao về tài liệu kỹ thuật, các hoá đơn, phiếu vận chuyển) để lập thẻ cho từng
đối tượng, ghi TSCĐ để theo dõi tình hình biến động TSCĐ trong suốt thời gian
sử dụng.
9


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]


Mỗi đối tượng ghi TSCĐ phải có một tài liệu riêng để quản lý.
Để quản lý TSCĐ theo từng loại, từng nhóm thì ngoài thẻ TSCĐ, kế toán
phải lập sổ TSCĐ cho toàn doanh nghiệp, từng nội dung sử dụng.
 Hạch toán chi tiết giảm TSCĐ
Mọi trường hợp giảm TSCĐ, kế toán phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết
và xác định đúng các khoản chi phí thu nhập (nếu có). Tuỳ theo từng trường hợp
giảm TSCĐ để lập các chứng từ phù hợp.
Ví dụ: Khi thanh lý TSCĐ cần lập các quyết định thanh lý; Biên bản
thanh lý TSCĐ.
2. Hạch toán tổng hợp TSCĐ hữu hình:
Theo hệ thống tài khoản của kế toán doanh nghiệp, kế toán TSCĐ chủ yếu
sử dụng các tài khoản thuộc loại 2 nhóm 1, bao gồm các tài khoản sau:
- Tài khoản 211: “Tài sản cố định hữu hình”, tài khoản này sử dụng để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ hữu hình trong
doanh nghiệp và được mở các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết TSCĐ theo kết
cấu.
- Tài khoản 212: “TSCĐ thuê tài chính”, tài khoản này được sử dụng để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động của những TSCĐ đi thuê để sử dụng,
trong hợp đồng đi thuê phải thoả mãn những điều kiện theo quy định.
- Tài khoản 214: “Hao mòn TSCĐ”, tài khoản này được sử dụng để phản
ánh giá trị hao mòn đồng thời cũng là số khấu hao của TSCĐ mà đơn vị được
quyền quản lý và sử dụng. Tài khoản này cũng được mở các tài khoản cấp 2 để
theo dõi số đã hao mòn của từng loại tài sản, TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài
chính, TSCĐ vô hình.
Ngoài ra, để phản ánh sự biến động TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ người
ta còn quy định sử dụng các tài khoản có liên quan như tài khoản 111, 112, 241,
331, 341, 411, 441, 128, 222, 228, 627, 641, 642,…
10



THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

• Nguyên tắc chung trong hạch toán toán TSCĐ là :
- Việc ghi chép trên các tài khoản phản ánh (211, 212, 213) là nguyên giá.
- Trường hợp sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp để đầu tư
TSCĐ thì đồng thời với việc ghi tăng TSCĐ là việc ghi chuyển nguồn để tăng
nguồn kinh doanh. Còn việc sử dụng từ vốn khấu hao, vốn kinh doanh thì không
hạch toán tăng nguồn vốn.
- Chỉ điều chỉnh nguyên giá TSCĐ khi quyết định đánh giá lại TSCĐ của cấp
trên có thẩm quyền.
- Đối với tài sản cố định thuê tài chính, kế toán phải quản lý và hạch toán
riêng biệt trong quá trình thuê, chỉ khi chuyển quyền sở hữu tài sản mới được
ghi vào TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp.
• Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu:

11


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

 Hạch toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình:
Sơ đồ 1: sơ đồ hạch toán tổng hợp tăng giảm TSCĐ hữu hình
TK111, 112, 331

TK211-TSCĐ hữu hình

TK214

Giảm TSCĐ đã khấu hao hết
Mua


TK133

TSCĐ
TK 411

TK128, 222

Nhận TSCĐ được cấp, liên doanh,

Góp vốn liên doanh bằng

biếu tặng

TSCĐ

TK 241

TK412
TSCĐ xây dựng hoàn thành
bàn giao

TK128, 222, 228
TK821
Chuyển TSCĐ góp vốn liên doanh

Thanh lý, nhượng bán TSCĐ

ngắn hạn, dài hạn,
TK214

TK214

TK138 (1381)

TK212

Chuyển TSCĐ thuê tài chính thành

TSCĐ thiếu chờ xử lý

TSCĐ tự có

Ngoài ra nếu TSCĐ được mua sắm, xây dung bằng các loại quỹ chuyên dùng
cần phải chuyển thành nguồn vốn kinh doanh.

12


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

 Hạch toán tổng hợp TSCĐ hữu hình thuê tài chính.
TK sử dụng: TK 212 – TSCĐ thuê tài chính
Ngoài ra còn sử dụng một số TK liên quan khác: TK 111, 112, 133, 342, 315…
Sơ đồ 2:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp TSCĐ hữu hình thuê tài chính
Tại đơn vị cho thuê:
TK211

TK228


Nguyên giá TSCĐ

TK811

Giá trị thu hồi từng kỳ

Kết chuyển

911

cho thuê
TK711
911

TK111, 112

Kết chuyển Khoản thu được do cho thuê

 Hạch toán tổng hợp TSCĐ hữu hình thuê hoạt động:
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp TSCĐ thuê hoạt động
TK111, 112, 331

TK627, 641, 642

Tiền thuê vào chi phí một lần
(nếu tiền thuê trả cho từng kỳ KT)
TK1421
Chuyển tiền thuê

TK001

Ghi khi thuê

Phân bổ dần

thành chi phí phân bổ

Ghi khi
hết hạn
thuê

13


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

 Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình
Hạch toán tổng hợp khấu hao TSCĐ được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 4: Sơ đồ khấu hao TSCĐ
627,641,642

214

(1)
3339, 336

111, 112

411

(2a)


(2b)

009

342,341,315

(3)

(4b)

(4a)

(1) Trích khấu hao TSCĐ và tính vào chi phí
(2a) Số khấu hao phải nộp cho nhà nước, cho cấp trên.
(2b) Tiến hành nộp
(3) Trả nợ vay và nợ dài hạn (về mua sắm, xây dựng TSCĐ)
(4a) Ghi đơn khi trích khấu hao
(4b) Ghi đơn khi sử dụng tiền khấu hao đã trích được.
 Hạch toán sửa chữa TSCĐ hữu hình:
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán sửa chữa thường xuyên tscđ
TK152, 334, 111, 112, 331

TK627, 641, 642…

Chi phí sửa chữa thực tế phát sinh

TK133
VAT đầu vào
14



THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

(nếu có)

Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán sửa chữa lớn tscđ theo kế hoạch
TK152, 334, 111, 112, 331..

TK241 (241.3)

Chi phí sửa chữa thực tế

TK335

TK627, 641, 642

Kết chuyển CF Hàng kỳ, kế toán

phát sinh

sửa chữa khi

TK133

hoàn thành CV theo kế hoạch CF

VAT

tiến hành trích trước


TK721

SCL TSCĐ

đầu vào

Phần CF trích

(nếu có)

trước > CF thực

vào CF SX KD
trong kỳ

tế phát sinh

Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch
TK152, 334, 111, 112, 331..

TK241 (241.3)

Chi phí sửa chữa thực tế

TK335

TK627, 641, 642

Kết chuyển CF Phân bổ dần CF


phát sinh

sửa chữa khi

sửa chữa vào CF

TK133

hoàn thành CV SXKD trong kỳ

3. Hệ thống sổ kế toán áp dụng trong kế toán TSCĐ.
Số lượng và các loại sổ kế toán dùng trong kế toán TSCĐ tuỳ thuộc vào
hình thức kế toán mà doanh nghiệp đó áp dụng. Hiện nay, doanh nghiệp có thể
lựa chọn một trong các hình thức kế toán: Nhật ký chung, Nhật ký sổ cái, chứng
từ ghi sổ và Nhật ký chứng từ.
 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung:
- Sổ nhật ký chung
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
15


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

- Sổ cái TK211, 213, 214
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TSCĐ: Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ
 Hình thức sổ kế toán Nhật ký sổ cái
- Sổ nhật ký sổ cái
- Sổ, thẻ tài sản cố định
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

 Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các TK211, 213, 214
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết TSCĐ: Thẻ TSCĐ, Sổ TSCĐ
 Hình thức sổ kế toán Nhật ký chứng từ
- Nhật ký chứng từ NKCT số 1, 2
- Nhật ký chứng từ số 9
- Nhật ký chứng từ số 10
- Bảng kê số 4, 5
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

16


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

Phần II
Thực trạng và phương hướng hoàn thiện công tác quản lý & hạch toán
TSCđ hữu hình
trong doanh nghiệp
I. Đánh giá thực trạng về công tác quản lý và hạch toán TSCĐ hữu hình
theo chế độ kế toán hiện hành trong các doanh nghiệp:
Những năm qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế, cùng với sự đổi mới
sâu sắc của cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt nam nói chung và chế độ kế
toán quy định việc tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ đã không ngừng được
hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất
lượng quản lý tài chính quốc gia, quản lý doanh nghiệp.
1. Những ưu điểm:

Quy định của chế độ kế toán hiện hành đối với việc tổ chức quản lý và hạch
toán TSCĐ trong doanh nghiệp nhìn chung đã phù hợp với yêu cầu của nền kinh
tế thị trường ở Việt nam, đã vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực quốc tế về kế
toán đồng thời cũng phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế tài chính
của doanh nghiệp Việt nam hiện nay và bộc lộ nhiều ưu điểm như dễ làm, dễ
hiểu, minh bạch, công khai, dễ kiểm tra, kiểm soát, cụ thể:
- Về phân loại TSCĐ hữu hình: Qua cách phân loại TSCĐ hữu hình theo
các tiêu chí, doanh nghiệp có thuận lợi hơn trong việc nắm được tổng quát tình
hình, cơ cấu những TSCĐ hiện có. Trên cơ sở đó giúp cho công tác quản lý
TSCĐ cũng như vốn cố định trong và ngoài sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp để từ đó có biện pháp tăng cường khai thác năng lực củ TSCĐ hiện có
cũng như quản lý TSCĐ chặt chẽ hơn.

17


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

- Về kế toán chi tiết TSCĐ: bao gồm việc đánh số TSCĐ, ghi sổ đăng ký
TSCĐ, thẻ TSCĐ…giúp cho công tác quản lý và kế toán TSCĐ trong các doanh
nghiệp thuận lợi hơn.
- Phương pháp chứng từ kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế
toán và công tác quản lý kinh tế, tài chính nói chung và quản lý TSCĐ nói riêng
trong mỗi doanh nghiệp. Nhờ có phương pháp chứng từ mà kế toán TSCĐ trong
doanh nghiệp có thể thu nhận, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực
những thông tin về sự biến động tăng giảm TSCĐ cũng như tình hình khấu hao,
sửa chữa và có đề xuất kịp thời đối với việc nâng cấp và sửa chữa TSCĐ.
- Xét thực tế, nhìn chung các doanh nghiệp đã biết lựa chọn hình thức tổ
chức công tác quản lý và hạch toán TSCĐ phù hợp với điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp mình và phù hợp với chế độ, thể lệ kế toán nhà nước đã ban hành

và phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, khoa học kỹ thuật trong điều
kiện phát triển của đất nước hiện nay.
2. Những mặt hạn chế:
Thực trạng công tác tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ nói chung và
TSCĐ hữu hình nói riêng cũng bộc lộ những hạn chế nhất định như:
- Về chế độ kế toán nói chung, kế toán Việt nam chưa có những chuẩn
mực thống nhất áp dụng cho mọi hình thức doanh nghiệp.
Cụ thể chế độ quản lý TSCĐ đã đề cập trong nội dung đề án cũng mới chỉ
áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước, gồm: Tổng công ty, doanh nghiệp
thành viên Tổng công ty, doanh nghiệp độc lập; Đối với các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác như công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp đầu tư có vốn nước ngoài,…chỉ bắt
buộc áp dụng các quy định liên quan đến việc xác định chi phí để tính thuế; các
quy định khác chỉ mới khuyến khích áp dụng.
- Trong chế độ về nâng cấp, sửa chữa TSCĐ hữu hình có quy định: Với
một số doanh nghiệp mà chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh không đều giữa các
18


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

kỳ, nếu doanh nghiệp muốn trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ vào chi phí kinh
doanh thì phải lập kế hoạch trình Bộ tài chính xem xét trước, quyết định rồi sau
đó có ý kiến bằng văn bản của Bộ tài chính mới được thực hiện. Quy định này
làm hao phí nhiều thời gian của các doanh nghiệp trong việc chờ đợi các quyết
định được duyệt. Do đó làm chậm lại tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp do TSCĐ chưa được sửa chữa nâng cấp kịp thời, làm giảm năng suất và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Về trình độ, phương tiện quản lý và hạch toán TSCĐ nói chung và
TSCĐ hữu hình nói riêng trong các doanh nghiệp còn lạc hậu, chưa đáp ứng

được yêu cầu quản lý.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ kế toán trong nhiều doanh
nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý.
Tính cập nhật thông tin trong các doanh nghiệp chưa cao. Mặc dù chúng
ta đang sống ở thời đại thông tin, song các thông tin về các quy định mới, chính
sách mới vẫn chưa được cập nhật thường xuyên trong doanh nghiệp do thiếu
phương tiện thiết bị. Hệ thống sổ sách kế toán còn cồng kềnh, ngoài ra hầu hết
các doanh nghiệp chưa vận dụng được chương trình kế toán máy, do đó chưa tiết
kiệm được thời gian và chi phí cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ.
II. Kiến nghị và phương hướng hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán
TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp:
Xuất phát từ những điểm còn tồn tại ở chế độ kế toán Việt nam hiện hành
đối với công tác tổ chức quản lý và hạch toán TSCĐ hữu hình trong các doanh
nghiệp, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau đây:
ý kiến thứ nhất: Về chế độ kế toán nói chung
Về chế độ kế toán, chúng ta cần thiết kế, xây dựng trên nguyên tắc thoả
mãn các yêu cầu của nền kinh tế thị trường ở Việt nam, nên vận dụng có chọn
lọc các chuẩn mực quốc tế về kế toán. Hơn nữa, nhà nước nên đổi mới về cơ chế
vận hành trong hệ thống sổ kế toán được lập, cần áp dụng những nghiệp vụ kế
19


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

toán mới của các nước tiên tiến để thực sự bước vào thời kỳ mới của công tác
hạch toán, phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế thị trường. Cần có
những quy định rõ ràng trong hạch toán các nghiệp vụ nói chung và TSCĐ nói
riêng để công tác tính giá, tính khấu hao không có những kẽ hở và không bị thất
thoát tài sản của nhà nước.


20


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

ý kiến thứ hai: Về chế độ nâng cấp sửa chữa TSCĐ hữu hình
Nhà nước nên hạn chế bớt những thủ tục mang tính hình thức máy móc,
có thể cho phép các doanh nghiệp được quyền quyết định việc sửa chữa hay
nâng cấp những TSCĐ như các thiết bị, dụng cụ quản lý… tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp thực hiện việc sửa chữa, nâng cấp kịp thời TSCĐ hữu
hình của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ý kiến thứ ba: Về trình độ, phương tiện quản lý và hạch toán TSCĐ
Để khắc phục những hạn chế yếu kém trong công tác quản lý và những
khó khăn trong việc hạch toán TSCĐ, Nhà nước ta và mỗi doanh nghiệp cần
phải:
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, trình độ
khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý cho đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán, tổ
chức trang bị và ứng dụng phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán thông tin
hiện đại trong công tác kế toán, tạo ra khả năng điều kiện cho đội ngũ cán bộ
nhân viên kế toán thực hiện tốt trách nhiệm ngày càng nặng nề, phát huy tốt vai
trò của kế toán trong quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
- Hiện nay, người ta đã xây dựng được một số chương trình sử dụng máy
vi tính vào công việc kế toán nói chung (phần mềm) nhưng chưa có chương
trình nào giải quyết được các yêu cầu của thông tin kế toán, đáp ứng đầy đủ yêu
cầu quản lý của các tổ chức. Để có thể sử dụng máy vi tính vào công tác quản lý
và hạch toán TSCĐ, các doanh nghiệp cần có kế hoạch trang bị máy, bồi dưỡng
trình độ tin học cho cán bộ, nhân viên kế toán và tìm hiểu chương trình phần
mềm kế toán, tiến hành mã hoá toàn bộ các đối tượng cụ thể ở đơn vị mình để
có thể sử dụng máy thực hiện từng phần công việc của kế toán trong đơn vị.
- Bản thân mỗi kế toán viên, các nhà quản lý phải nỗ lực học hỏi, nâng

cao vốn kiến thức nghiệp vụ chuyên môn của mình.
- Trong phạm vi doanh nghiệp của mình, các nhà quản lý phải nắm vững
nhiệm vụ SXKD của mình trong từng thời kỳ. Nắm vững nguồn lực đặc biệt là
21


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

nguồn lực về TSCĐ, cân đối năng lực với nhiệm vụ để có phương án sử dụng tốt
nhất các yếu tố cuả SXKD.
Xét về mặt khách quan trong nền KTTT hiện nay, với những khó khăn
nhiều mặt như thiếu vốn, thiếu hành lang pháp lý, thiếu những nhà quản lý có
trình độ thật sự thích hợp với kinh tế hàng hoá…đòi hỏi nhà nước phải có chính
sách để triển khai và khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển mạnh.

22


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

Kết luận
TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh
doanh nói riêng và nền kinh tế nói chung. Việc theo dõi phản ánh đầy đủ tình
hình hiện có, tăng giảm khấu hao, sửa chữa TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của
công tác kế toán. tổ chức công tác hạch toán TSCĐ tốt không chỉ góp phần nâng
cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực
trong quá trình định hướng đầu tư.
Đứng ở góc độ Doanh nghiệp thì việc chú trọng đầu tư, đổi mới trang
thiết bị, máy móc hiện đại nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm

thoả mãn nhu cầu thị trường là yêu cầu liên quan mật thiết đến lợi ích của moõi
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nói chung cần nhận thức được tầm quan trọng
của vấn đề này hơn bao giờ hết để có những quyết định đầu tư đúng đắn, nhất là
đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp mình.
Về góc độ cá nhân, qua nghiên cứu đề tài “Bàn về tổ chức quản lý và
hạch toán TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp”, em đã thấy rõ được tầm
quan trọng của TSCĐ nói chung và TSCĐ hữu hình nói riêng trong sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp, và qua việc thực hiện đề tài này em đã có điều
kiện để đọc thêm các tài liệu tham khảo giúp em nắm được những lý luận cơ bản
về vấn đề tổ chức quản lý cũng như hạch toán TSCĐ đặc biệt là TSCĐ hữu
hình. Những kiến thức này sẽ giúp ích cho em trong quá trình công tác thực tế
sau này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của thầy
giáo hướng dẫn và các bạn đã giúp em hoàn thành bản đề án môn học này!

23


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

24


THUVIENDIENTU.ORG [THƯ VIỆN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP]

Mục lục tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – Khoa kế toán
trường ĐHKT Quốc dân (Chủ biên: TS. Đặng Thị Loan) – Nhà Xuất bản giáo
dục - 2001
2. Giáo trình Hệ thống kế toán doanh nghiệp (Tổ chức hạch toán kế toán) –

Vụ chế độ kế toán – Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội – 1995.
3. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản thống kê (chủ
biên: PTS Võ Văn Nhị, Giảng viên trường ĐHKT - ĐHQG thành phố Hồ Chí
Minh)
4. Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ
5. Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - Nhà xuất bản tài chính Hà Nội
2000 (Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Hữu Ba)
6. Tài liệu kế toán quốc tế – Khoa kế toán trường ĐHKT quốc dân lưu hành

25


×