Bài 3XÂY DỰNG KHUNG PHÂN TÍCH
PGS. TS. Hà Nam Khánh Giao
Nội dung
Cơ sở lý thuyết
Mô hình nghiên cứu
Biến nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cơ sở lý thuyết khung phân
tích (khung khái niệm)
Mục đích - trình bày một biến lý thuyết chịu ảnh hưởng bởi
các nhân tố nào đó.
Chúng ta quan sát chúng trong thực tiễn bằng các biến đại diện.
Kiểm định mối quan hệ giữa các biến bằng phương pháp định
lượng.
Ví dụ:
Lý thuyết: cầu phụ thuộc vào thị hiếu (taste/preference)
Quan sát: doanh số phụ thuộc vào các proxiers?
Lý thuyết: GOOD ?
Giải thích được quan sát thực tế hiện hành
Dự đoán được sự thay đổi trong tương lai
Hữu ích: có thể ứng dụng được trong tình
huống cụ thể
Đơn giản trong việc giải thích các hiện tượng
Lý thuyết được kiểm định trong thực tế
Từ lý thuyết đến quan sát thực
tế
Trừu tượng
Thực tế
Concept A:
Concept B:
Tổng cầu
Mức giá
Doanh số
CPI
Lý thuyết
Quan sát
Tổng quan lý thuyết cho
nghiên cứu
Lý thuyết truyền thống
Các lý thuyết mới
Tổng hợp và mở rộng hoặc thu hẹp theo phạm vi
nghiên cứu
Một ví dụ thông thường từ mẫu nghiên cứu tiêu
chuẩn
“Chu trình khoa học”
(Bacon)
Lý thuyết
Q
U
Y Tổng quát hóa
Giả thuyết
N
Ạ
P
Quan sátKiểm định
D
I
Ễ
N
D
Ị
C
H
Tổng quan lý thuyết
Là tìm kiếm xem vấn đề mà ta đang quan tâm nghiên cứu
đã được nghiên cứu trước đây chưa và kết quả của nó
như thế nào.
Đối với đề tài khoa học: Nếu phát hiện đã có người nghiên
cứu rồi thì cũng đừng nên chán nản mà nên chọn những
đề tài khác, hoặc phát triển thêm một số vấn đề nghiên
cứu từ công trình đã có.
Các chuyên gia đánh giá phần này sẽ dựa vào:
Tính logic trong lập luận của ta
Tính đầy đủ trong các tham khảo của ta ở các công trình nghiên
cứu có liên quan trước đó.
Tính liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tổng quan lý thuyết
Cấu trúc của phần này được xây dựng dựa
trên Mô hình phân tích (Analytical
Framework) của nghiên cứu
Trong một số trường hợp, mô hình này còn
được gọi là Mô hình khái niệm (Conceptual
Framework)
Sơ đồ diễn tả mối quan hệ giữa các nhân tố (biến
số)
Đây là cơ sở để xây dựng các giả thuyết
Ví dụ về mô hình phân tích
Giới tính
Nghề nghiệp
Mức chi tiêu
cho thời trang
Thu nhập
Biến số độc lập
(Independent variables)
Biến số phụ thuộc
(Dependent variables)
Các thuật ngữ (terms,
terminologies)
Các thuật ngữ cần được mô tả rõ ràng
Nó giúp người đọc hiểu các khái niệm theo
cách mà ta hiểu
VD: “Thành quả bán hàng” trong bài này
được định nghĩa là doanh thu tính bằng
tiền thu được của doanh nghiệp khi bán
các SP của DN làm ra..
Ví dụ trên nói với người đọc rằng, doanh
thu tính bằng số lượng SP không được
dùng trong trường hợp này..
Các biến số (variables)
Nhân tố ảnh hưởng
Biến số là một quan sát
Nó có nhiều giá trị khác nhau
biến số ≠ hằng số (chỉ có 1 giá trị duy nhất,
không đổi)
VD1: “Giới tính” là một biến số vì giới tính có
thể là Nam (giá trị =1) hoặc là Nữ (giá trị =
0)
VD2: “Doanh thu/tháng” cũng là 1 biến số
với giá trị thay đổi theo mỗi thời kỳ
Các biến số (variables)
Nhân tố ảnh hưởng
Biến số là một quan sát
Nó có nhiều giá trị khác nhau
biến số ≠ hằng số (chỉ có 1 giá trị duy nhất,
không đổi)
VD1: “Giới tính” là một biến số vì giới tính có
thể là Nam (gía trị =1) hoặc là Nữ (giá trị =
0)
VD2: “Doanh thu/tháng” cũng là 1 biến số
với giá trị thay đổi theo mỗi thời kỳ
Các biến số
Hai loại biến số (cơ bản)
Biến số phụ thuộc
Thể hiện mục tiêu chịu tác động đang
được quan tâm
VD: Giới tính
Nghề nghiệp
Mức chi tiêu
cho thời trang
Thu nhập
Biến số độc lập
(Independent variables)
Biến số phụ thuộc
(Dependent variables)
Các biến số
Biến độc lập
Là các nhân tố tác động vào mục tiêu kể
trên
Có thể có nhiều Biến độc lập cùng tác động vào mục
tiêu
Chọn biến độc lập nào để quan sát là tuỳ theo mục
tiêu nghiên cứu của đề tài
Biến kiểm soát
Giới tính
Nghề nghiệp
Thu nhập
Biến kiểm soát
Tính thẩm mỹ
của thời trang
Mức chi tiêu
cho thời trang
Biến ngoại vi
Có một ảnh hưởng không dự đoán được đối với
biến phụ thuộc
VD: Mức chi tiêu cho thời trang có thể chịu ảnh
hưởng của tình hình ổn định về kinh tế của đất
nước
Về hình thức, biến ngoại vi cũng tương tự như
biến kiểm soát: không phải mục tiêu ta đang quan
tâm nhưng ta tính đến chúng (1 cách chọn lọc) khi
nghiên cứu tác động của các biến độc lập vào biến
phụ thuộc
Biến điều tiết
Là loại biến tác động đến quan hệ giữa biến độc lập
và biến phụ thuộc
VD
Nơi sinh sống
Giới tính
Nghề nghiệp
Thu nhập
Biến kiểm soát
Tính thẩm mỹ
của thời trang
Mức chi tiêu
cho thời trang
Biến trung gian
Là loại biến ‘gạn lọc’ tác động của biến độc lập vào
biến phụ thuộc
Nơi sinh sống
Giới tính
Nghề nghiệp
Mức chi tiêu
cho thời trang
Thu nhập
Biến kiểm soát
Học vấn
Tính thẩm mỹ
của thời trang
Tóm lược các loại biến số
Loại biến số
Định nghĩa
Các hình thức thể hiện
khác
Phụ thuộc
(Dependent)
Một biến số được đo lường để xác định sự
•Biến thành quả (outcome)
tác động (treatment) hay thay đổi
•Biến kết quả (result)
(manipulation) của biến độc lập như thế
•Biến tiêu chí (Criterion)
nào
Độc lập
(independent)
•Tác động (treatment)
Một biến số được thay đổi để xác định ảnh
•Yếu tố (Factor)
hưởng của nó đối với biến phụ thuộc
•Biến dự đoán (Predictor)
Kiểm soát
(Control)
Một biến số có quan hệ với biến phụ
thuộc, mà sự ảnh hưởng của nó cần phải
được loại bỏ
•Biến giới hạn (Restricting)
Ngoại vi
(Extraneous)
Một biến số có quan hệ với biến phụ thuôc
hoặc biến độc lập, không phải là mục tiêu
nghiên cứu
•Biến đe dọa (Threatening)
Trung gian
hay Điều tiết
(Moderator)
Một biến số có quan hệ với biến phụ thuộc
hoặc biến độc lập và có ảnh hưởng đến
biến phụ thuộc
•Biến tương tác (Interacting
variable)
Thiết kế nghiên cứu
Kế hoạch khoa học nhằm giải quyết vấn đề/câu hỏi
nghiên cứu.
Nêu ra tiếp cận cơ bản nhất giải quyết vấn đề.
Ba cách tiếp cận cơ bản:
Mô tả (Descriptive) (không đủ mạnh)
Nhân quả (Causal) (phù hợp với MBA, PhD)
Hệ thống (Simultaneous equation) (too hard)
Thiết kế nghiên cứu (tt)
Mô tả (Descriptive):
Trả lời who, what, why and how
Observation-data: graphs/cross tables
Econometrics/Factor analysis
Hình thành mối quan hệ giữa các biến
Kiểm định bằng Econometrics
model/Quantitative methods/Factor
analysis
Nguồn dữ liệu
Data:
Secondary: thứ cấp (already exists)
Primary: sơ cấp (you collect it)
Nguồn:
Tự điều tra
Công bố
Phương pháp thu thập dữ liệu
Secondary data:
Báo cáo nội bộ, báo cáo được ấn bản , thư
viện, web
Primary data:
Telephone, in person (face to face), e-mail