Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.2 KB, 71 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1. Về góc độ lý luận
Với tình hình kinh tế như hiện nay, thì nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp đang trở
nên quan trọng và cần thiết hơn nhất. Một mặt, các doanh nghiệp phải đối mặt trực tiếp với
sự biến động của thị trường, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước khác nên đòi hỏi phải sử dụng và quản lý vốn như thế nào cho hợp lý
nhằm mang lại hiệu quả cao trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và làm tăng khả
năng cạnh tranh của mình. Mặt khác, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, và mở rộng
thị trường các doanh nghiệp cần phải tăng cường nguồn vốn của mình, do vậy sự cạnh tranh
trên cả thị trường ngồn vốn cũng diễn ra ngày càng quyết liệt hơn. Đối với các nhà đẩu tư và
các cổ đông thì họ cần doanh nghiệp phải có đủ vốn để hoạt động kinh doanh diễn ra thường
xuyên liên tục và sử dụng vốn như thế nào đó để họ thu được mức lợi nhuận tối đa. Hơn thế
nữa, doanh nghiệp cũng phải chứng tỏ cho các Ngân hàng, cho các nhà cho vay vốn thấy
được và tin tưởng rằng đồng tiền của họ đặt vào doanh nghiệp là có thể thu lại được và có
khả năng sinh lời. Chính vì thế, doanh nghiệp càng phải tìm mọi cách để làm thế nào sử
dụng tốt nhất ngồn vốn của mình để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
1.2. Về góc độ thực tiễn
Công ty Cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI là một doanh nghiệp chuyên chế tạo,
sửa chữa và lắp đặt thiết bị áp lực, chế biến và kinh doanh than, vật tư, hàng hóa…Do đặc
điểm công nghệ của mình công ty rất quan tâm đến việc xây dựng tổ chức công tác phân tích
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Nhưng qua thời gian thực tập và khảo sát thực tế tại công
ty thì thấy được rằng thực trạng việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của công ty hiện
nay chưa đạt được hiệu quả cao và công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty
chưa thực sự được quan tâm nhiều. điều này đã làm giảm đi năng suất lao động và hiệu quả


kinh doanh của công ty.

SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

1

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI” là rất cấp thiết.
2. Mục tiêu cụ thể cần giải quyết trong đề tài
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về vốn, hiệu quả sử dụng vốn và các chỉ tiêu liên quan
đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Phân tích tình hình kinh doanh và thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doann tại
Công ty Cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI
Đưa ra những tồn tại, giải pháp và đề xuất ý kiến để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của Công ty Cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI.
Trong khuôn khổ của bài khóa luận tốt nghiệp, đề tài chỉ nghiên cứu trong một phạm
vi nhất định để có thể trình bày khoa học và chính xác hơn: Phạm vi nghiên cứu là Báo
cáo tài chính của Công ty Cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI qua các năm 2010, 2011
và năm 2012. Và các số liệu thứ cấp thu được qua cuộc phỏng vấn tại đơn vị.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập và tập hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp phỏng vấn
Mục đích của phương pháp này nhằm thu thập thông tin về tình hình quản lí và sử
dụng VKD của Công ty từ đó làm cơ sở để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty.
Phương pháp phỏng vấn là phương pháp thu thập thông tin qua hỏi đáp giữa người
điều tra phỏng vấn và người phỏng vấn nhằm thu được thông tin nói lên nhận thức hoặc thái
độ của người được hỏi về vấn đề được hỏi. Phương pháp này được tiến hành qua bốn bước:
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

2

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

Bước 1: Xác định nội dung phỏng vấn
Căn cứ vào đề tài:“ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
cơ khí và thiết bị áp lực VVMI” thì nội dung phỏng vấn bao gồm các nội dung lien quan đến
vốn và hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Bước 2: Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn 03 người trong bộ máy quản lý của công ty gồm Giám đốc, Kế
toán trưởng và một Kế toán viên.
Bước 3: Thời điểm phỏng vấn
Tại Công ty Cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI và trong thời gian sinh viên đi

thực tập tại công ty.
Bước 4: Thu thập kết quả điều tra
Sau khi tiến hành phỏng vấn thì tổng hợp kết quả điều tra và dùng để phục vụ cho việc
phân tích.
4.1.2. Phương pháp điều tra
Là phương pháp thu thập thông tin qua phiếu điều tra, người điều tra phát phiếu điều
tra cho người được nghiên cứu. Là phương pháp phỏng vấn gián tiếp thông qua việc hỏi và
trả lời trên giấy.
Sử dụng phiếu điều tra với những câu hỏi đi kèm về Công ty Cổ phần cơ khí và thiết
bị áp lực VVMI, để giải đáp những thắc mắc, cùng những vấn đề chưa biết cần quan tâm để
hoàn thiện đề tài và có thể góp phần đưa ra những giải pháp tốt nhất giúp công ty khắc phục
những tồn tại. Trong đó chủ yếu đặt câu hỏi và điều tra Kế toán trưởng, thủ quỹ, các kế toán
viên…
Nội dung phiếu điều tra gồm 2 phần:
Thông tin cá nhân của đối tượng điều tra: Họ tên, chức vụ...
Tìm hiểu về tình hình sử dụng vốn của DN
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

3

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng câu hỏi đóng sẵn để có được câu trả lời, người
đọc chỉ cần tích vào câu trả lời mình cho là phù hợp.

Phát phiếu điều tra:
Đối tượng phát phiếu : Ban lãnh đạo và các nhân viên trong công ty.
Thời gian phát phiếu: 01/03/2013
Số lượng phiếu : 30 phiếu
Thu thập phiếu điều tra:
Thời điểm thu phiếu: 15/03/2013
Số lượng phiếu thu về: 30 phiếu
Xử lí phiếu điều tra: Tổng hợp phiếu điều tra theo từng câu hỏi, tính tỉ lệ phần trăm cho từng
đáp án của mỗi câu hỏi và phân tích kết quả thu thập được.
4.1.3. Phương pháp tổng hợp số liệu.
Tổng hợp những số liệu tại công ty thông qua các báo cáo tài chính, các sổ
sách chứng từ khác trong năm 2010 và năm 2011 mà công ty cung cấp có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
4.1.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Tìm kiếm các tài liệu liên quan như: các giáo trình, khóa luận, bài báo, tạp chí,
internet... phục vụ cho quá trình làm khóa luận.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liêu
4.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa
trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh thường
là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua,
chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. Điều kiện để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh
phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường,
phương pháp tính toán. Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh
tương đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích
và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

4


GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói
lên tốc độ tăng trưởng.
So sánh số liệu về vốn kinh doanh và tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua
các năm 2010 và năm 2011 để phân tích và đưa ra giải pháp.
4.2.2. Phương pháp lập biểu
Trong phân tích hoạt động kinh tế người ta phải dùng biểu mẫu để phản ánh một cách
trực quan các số liệu phân tích.
Biểu phân tích nhìn chung được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và
số liệu phân tích. Trong đó có những dòng cột dùng để ghi chép các số liệu thu thập được và
có những dòng cột cần phải tính toán, phân tích. Các dạng biểu phân tích thường phản ánh
mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với nhau. Số lượng các dòng, cột tùy
thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tùy theo nội dung phân tích mà biểu
mẫu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Chương II: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI
Chương III: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI
KẾT LUẬN


SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

5

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH
1.1. Những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
a, Khái niệm vốn kinh doanh
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để một doanh nghiệp thành lập và tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong bất cứ giai đoạn nào, hay lĩnh vực nào đều gắn liền với vốn. Vốn được coi là tiền đề
của mọi quá trình đầu tư và sản xuất kinh doanh, là quỹ tiền tệ đặc biệt, là tiềm lực về tài
chính của doanh nghiệp.
Vậy vốn kinh doanh là gì?
Đứng trên nhiều góc độ và nhiều quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác
nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mác, dưới góc độ các yếu tố sản xuất thì: “ Vốn chính là tư bản,
là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa của
Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Bản chất

của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: tài sản cố định,
vật liệu, tiền công… Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, Mác chỉ bó
hẹp khái niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất
mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái Tân cổ điển, theo ông: “
Vốn là các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là máy móc, thiết bị, vật
tư, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ…
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

6

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

Hiện nay, khái niệm vốn kinh doanh được sử dụng phổ biến đó là: “ Vốn kinh doanh
là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”. (Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp- PGS.TS
Nguyễn Đình Kiệm và TS.Bạch Đức Hiền- NXB Tài Chính). Đó là nguồn nguyên vật liệu,
tài sản cố định sản xuất, nhân lực, thông tin, uy tín của doanh nghiệp, được sử dụng cho mục
đích đê sinh lợi cho doanh nghiệp.
b, Các khái niệm liên quan
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu.(Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Trần Thế

Dũng – Đại học Thương mại)
Chi phí kinh doanh là những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra
để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Về bản chất, chi phí kinh doanh là những hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa và các khoản chi bằng tiền khác trong quá trình hoạt động
kinh doanh.(Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Trần Thế
Dũng – Đại học Thương mại)
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là phần chênh lệch dôi ra giữa doanh thu bán hàng với các khoản chi phí
giá vốn của hàng bán ra trong kỳ hoạt động kinh doanh. Là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong trong một thời kỳ nhất định.
(Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Trần Thế Dũng – Đại học
Thương mại)
1.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
a, Hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích kinh tế xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn tài lực, vật lực, của doanh
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

7

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với tổng
chi phí thấp nhất. (Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại – PGS.TS Trần

Thế Dũng – Đại học Thương mại).
b, Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu kinh tế, là thước đo phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh. (Giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp
thương mại – PGS.TS Trần Thế Dũng – Đại học Thương mại).
Hiệu quả sử dụng vốn cho thấy chất lượng sử dụng vốn của doanh nghiệp. không
ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp
nào. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp cần dựa trên các tiêu
thức sau: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình bán ra,
tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng. Và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải
góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh có thể được tính một cách chung nhất bằng công thức sau:
Kết quả thu được
Hiệu quả sử dụng vốn=
Chi phí sử dụng vốn

Trong đó: Kết quả thu được có thể là: Tổng doanh thu, doanh thu thuần, lãi gộp…
Chi phí vốn đã sử dụng có thê là: Tổng vốn bình quân, vốn lưu động bình quân, vốn
cố định bình quân.
1.1.2. Một số vấn đề lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Phân loại vốn kinh doanh
Như đã trình bày ở trên, vốn kinh doanh có vai trò rất quan trọng và không thể thiếu
được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nên việc phân loại vốn
theo các cách thức khác nhau sẽ giúp cho doanh nghiệp đề ra được các giải pháp quản lý và
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

8

GVHD: TS.Tạ Quang Bình



Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

sử dụng sao cho có hiệu quả. Có nhiều cách phân loại vốn theo các góc độ khác nhau như
sau:
a) Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn
Theo đặc điểm luân chuyển vốn thì vốn được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước vào tài sản cố định hiện có và
đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp, mà đặc điểm của nó là luân chuyển từng bộ phận
giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định
hoàn thành một vòng luân chuyển (hoàn thành một vòng tuần hoàn).
Vốn cố định được chia thành hai phần như sau: Một phần tương ứng với giá trị hao
mòn được chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khâu hao và được tích luỹ lại
thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao này dùng để tái
sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Phần còn lại của
vốn cố định được “cố định” trong hình thái hiện vật của tài sản cố định ngày càng giảm đi
trong khi phần vốn luân chuyển càng tăng lên tương ứng với sự suy giảm dần giá trị sử dụng
tài sản cố định. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử
dụng và vốn cố định cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Thông thường, vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo quy
luật riêng, do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là lượng giá trị ứng trước về tài sản lưu động hiện có
và đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu

động nên đặc điểm vận động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài
sản lưu động.
Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản
lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

9

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế,
bán thành phẩm, sản phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Tài
sản lưu động lưu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng
tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động di chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì sản xuất kinh doanh . Đây
chính là bộ phận tài sản dùng để hình thành tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
b) Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Dựa vào nguồn hình thành thì vốn được chia thành hai loại là Vốn chủ sở hữu và Nợ
phải trả.
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có
đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như: vốn đầu
tư từ ngân sách Nhà nước, vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp cổ phần... Vốn chủ sở

hữu được xác định là phần vốn còn lại trong tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ
nợ phải trả.
Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế. Đó là số tiền vốn mà doanh nghiệp đi
vay, chiếm dụng của các đơn vị, tổ chức, cá nhân như: vốn vay của ngân hàng thương mại,
các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát hành trái phiếu, các khoản nợ khách hàng
chưa thanh toán.
Việc huy động nguồn vốn này rất quan trọng đối với doanh nghiệp để đảm bảo cung
ứng đầy đủ, kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Sức ép về việc hoàn trả vốn vay và lãi vay sẽ
thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn vốn. Tuy nhiên việc phụ thuộc
vào nguồn vốn vay sẽ khiến cho doanh nghiệp tốn kém về thời gian, chi phí nếu không tính
toán cẩn thận thì hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi lãi
suất tiền vay.

SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

10

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

c) Căn cứ vào tình hình huy động vốn
Căn cứ vào tình hình huy động vốn thì chia vốn thành hai loại Nguồn vốn
thường xuyên và Nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn thường xuyên là nguồn vốn từ một năm trở lên bao gồm nguồn

vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định
mà doanh nghiệp có thể sử dụng dành cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định và
một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (ít hơn một năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời, bất
thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng cùng
các khoản nợ khác.
Việc phân loại nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời giúp cho
người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách hợp lý với thời gian sử
dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cách phân loại này còn giúp cho các nhà
quản lý doanh nghiệp lập các kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định và tổ
chức nguồn vốn trong tương lai trên cơ sở xác định quy mô thích hợp cho từng
nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
1.1.2.2. Vai trò của vốn kinh doanh
a) Vai trò của vốn kinh doanh.
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, không có vốn thì việc thành lập doanh
nghiệp xem như là không thể xảy ra. Khi một doanh nghiệp được ra đời thì sẽ tạo công ăn
việc làm cho người lao động. Vốn có vai trò rất quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vốn là một công cụ khai thác, thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho nhu
cầu đầu tư phát triển của doanh nghiệp. Do vậy có thể nói rằng nếu thiếu vốn kinh doanh thì
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

11

GVHD: TS.Tạ Quang Bình



Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ, hoạt động kém hiệu
quả.
Vốn có vai trò kích thích và điều tiết quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Và cũng
là cơ sở để doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Mục đích của các doanh
nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh là lợi nhuận mà những đồng vốn đưa lại. Việc
kích thích điều tiết được biểu hiện rõ nét ở việc tạo ra khả năng thu hút vốn đầu tư, lao động,
vật tư, dịch vụ, ... Đồng thời, xác định giá bán hợp lý đó là biểu hiện tích cực của quá trình
hoạt động kinh doanh. Vốn còn là công cụ để kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố về giá trị. Nếu vốn không được bảo tồn
và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn không còn phát huy được vai trò của nó và đã
bị thiệt hại - đó là hiện tượng mất vốn. Vốn của doanh nghiệp đã sử dụng một cách lãng phí,
không có hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp mất khả năng thanh toán rồi đi đến phá sản.
b) Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Với nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay, bắt buộc các doanh nghiệp
luôn phải tự đổi mới mình, hạ giá thành, tăng năng suất lao động, cải tiến mẫu mã, chất
lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thương trường và làm tăng giá trị tài sản của chủ
sở hữu. Vì thê nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là việc làm thường xuyên, và quan
trọng hàng đầu của các doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt
động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc
biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp có khả năng huy động
các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được nâng cao, đủ
tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp

ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa mẫu mã sản
phẩm, doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

12

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài
sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm
trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động.
Từ đó thấy được rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp không những đem lại hiệu quả kinh doanh thiết thực cho doanh nghiệp và người lao
động mà còn có ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Chính vì thế
nên doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Mục đích của phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận thức, đánh giá một
cách đúng đắn toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh. Từ đó phân tích,
đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc tăng giảm và đề xuất những giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.1.2.4. Đặc điểm của Công ty Cổ phần và ảnh hưởng đến phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh

Vốn của các công ty cổ phần được hình thành từ những nguồn mang đặc điểm riêng
biệt, bao gồm: Vốn điều lệ, vốn tự có, vốn vay.
Vốn điều lệ trong các công ty cổ phần được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phiếu. Cổ đông dung tiền hoặc tài sản của mình đê góp vốn vào công ty dưới hình thức mua
cổ phiếu. Vốn góp cổ phần không phải là một khoản nợ của công ty. Vốn góp cổ phần của
các cổ đông là căn cứ để công ty chia lợi nhuận cho mỗi cổ đông. Để phân tích được hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh trong các công ty cổ phần, ta đi phân tích các chỉ tiêu: Các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định, các
chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động và một số chỉ tiêu khác như tỷ suất lợi nhuận trên
vốn cổ phần, tỷ lệ cổ tức…
1.1.2.5. Nguồn tài liệu sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

13

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

Bảng cân đối kế toán: là tài liệu quan trọng để nghiên cứu và đánh giá một cách toàn
diện tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài
chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: căn cứ vào tài liệu báo cáo này người ta có thể
sử dụng thông tin đó để kiểm tra, phân tích đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ, so sánh số liệu với các kỳ trước để thấy được kết quả của quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh và xu hướng của doanh nghiệp như thế nào để ra quyết định
kinh doanh.
Ngoài ra còn dùng một số tài liệu tham khảo khác như: báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
thuyết minh báo cáo tài chính…các chế độ về quản lý tài chính và thông tin thị trường.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động của vốn kinh doanh
a) Phân tích khái quát cơ cấu phân bổ vốn kinh doanh
Mục đích phân tích là nhằm đánh giá một cách đúng đắn sau một kì hoạt động kinh
doanh tình hình cơ cấu phân bổ vốn cho nhu cầu kinh doanh như thế nào, ảnh hưởng của nó
đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và kết quả kinh doanh.
Phân tích sự biến động và cơ cấu tài sản cả doanh nghiệp nhằm định giá giá trị của tài
sản tăng hay giảm, quy mô sản xuất của doanh nghiệp có được mở rộng hay không. Phân
tích cơ cấu tài sản để định giá mức độ hợp lý trong việc đầu tư phân bổ tài sản của doanh
nghiệp.
b) Phân tích tình hình huy động vốn kinh doanh
Nguồn vốn kinh doanh là nguồn vốn được huy động để trang trải cho khoản chi phí
mua sắm tài sản sử dụng trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm nguồn vốn huy động của các tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài doanh nghiệp
(Nợ phải trả) và vốn chủ sở hữu.
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

14

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại


Đại học Thương

Việc phân tích này nhằm đánh giá nguồn vốn kinh doanh tăng, giảm từ nguồn nào, tỷ
trọng là bao nhiêu từ đó mới đánh giá được trình độ tổ chức, huy động nguồn vốn kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay không. Ta sử dụng phương pháp
phân tích: được thực hiện trên cơ sở tính toán các tỉ trọng nguồn vốn, só sánh giữa số cuối kì
và số đầu năm để thấy được tình hình tăng, giảm hoặc tính toán, so sánh các chỉ tiêu hệ số
của từng nguồn vốn trên tổng nguồn vốn kinh doanh theo công thức:
Hệ số nợ
Hệ số tự tài trợ

Nợ phải trả
Tổng
nguồnvốn
vốnchủ
kinh
Nguồn
sở doanh
hữu

=
=

Tổng nguồn vốn kinh doanh
1.2.1.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
Việc phân tích này nhằm mục đích nhận thức đánh giá được tình hình tăng giảm và
nguyên nhân tăng giảm qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực hiện chỉ
tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng. Phương pháp phân tích: được thực hiện trên cơ sở so
sánh, lập biểu so sánh giữa số cuối kì so với số đầu năm để thấy được tình hình tăng giảm và
nguyên nhân tăng giảm, tính toán, so sánh tỉ trọng của các khoản mục trên tổng số tài sản dài

hạn để đánh giá tình hình tài sản ngắn hạn.
1.2.1.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định
Việc phân tích này đánh giá được sau một kì kinh doanh giá trị của các tài sản dài hạn
là tăng hay giảm, qua đó đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phương
pháp phân tích: được thực hiện bằng phương pháp so sánh và lập biểu giữa số đầu năm, so
sánh tỉ trọng của từng khoản mục trên tổng số tài sản dài hạn căn cứ vào số liệu trên
BCĐKT.

Việc phân tích nguyên nhân tăng giảm của tài sản cố định hữu hình theo công thức:
Nguyên

= Nguyên

+

Nguyên

-

Nguyên

giá TSCĐ

giá

giá TSCĐ

giá

cuối kì


TSCĐ

tăng trong

TSCĐ

đầu kì



giảm

SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

15

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

trong kì
Đồng thời cũng cần so sánh giữa tổng nguyên giá của tài sản với giá trị hao mòn lũy
kế để xác định giá trị còn lại của tài sản , hệ số hao mòn lũy kế TSCĐ được xác định theo
công thức:
HTSCĐ


=

Giá trị hao mòn lũy kế

∑ NGTSCĐ
Trong đó: HTSCĐ : Hệ số hao mòn

∑ NGTSCĐ

: Tổng nguyên giá tài sản cố định

1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm mục đích nhận thức, đánh giá một cách đúng
đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh bao gồm: Tổng số vốn kinh
doanh bình quân, vốn lưu động, vốn cố định, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư tài chính
dài hạn. Từ đó phận tích, đánh giá được những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm về đề
xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn được tính toán, phân tích thông qua một hệ thống các chỉ tiêu
bao gồm: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân, hiệu quả sử dụng vốn lưu động (tài
sản ngắn hạn), vốn cố định (tài sản cố định).
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Việc phân tích này nhằm đánh giá tình hình biến động của các chỉ tiêu vốn kinh doanh
bao gồm: Tổng số vốn kinh doanh bình quân, vốn lưu động, vốn cố định. Qua đó phân tích
những nguyên nhân của sự biến động và đề ra những chính sách quản lí thích hợp để nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Phương pháp phân tích: được thực hiện bằng phương pháp so sánh
giữa các chỉ tiêu kì báo cáo so với kì trước. Ngoài ra để đánh giá sâu sắc hơn nguyên nhân
tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn ta còn dùng phương pháp thay thế liên hoàn.
a) Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh


SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

16

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

Tổng doanh thu

Hệ số DT trên VKD =
Tổng VKD bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn.
Phân tích hệ số doanh thu trên VKD tăng thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và
ngược lại.
b) Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh
Hệ số LN trên VKD

Tổng LN
Tổng VKD bình quân

=

Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn. Phân tích các chỉ tiêu trên nếu hệ số
lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại.
c) Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

Hệ số LN trên VCSH

Tổng LN
VCSH bình quân

=

VKD đầu kỳ + VKD cuối kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân =
2
hoặc: Vốn chủ sở hữu bình quân = Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ + Vốn lưu
động bình quân sử dụng trong kỳ.
Hệ số lợi nhuận trên VCSH cho biết một đồng vốn CSH dùng vào sản xuất kinh
doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả đầu tư
của chủ doanh nghiệp. Nếu hệ số này tăng lên so với năm trước tức là hiệu quả sử dụng vốn
CSH tăng và ngược lại.
d) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng thông qua phương trình Dupont (LN/VKD bq)

SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

17

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương


Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đòi hỏi cả 2 chỉ tiêu phải tăng lên so với
kỳ trước. Ngoài ra, để đánh giá nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ta
cần phân tích các nhân tố ảnh hưởng bằng phương pháp thay thế liên hoàn căn cứ vào các
công thức trên. Ta có:
PVKD

P

=

=

VKD

P
M

M

×

VKD

Như vậy, muốn tăng hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh đòi hỏi hệ số doanh thu trên
vốn kinh doanh phải tăng sức là phải nâng cao năng lực sản xuất của vốn và tăng hệ số lợi
nhuận trên vốn kinh doanh tức là giảm chi phí kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh có thể phân tích như sau:
Số kế hoạch
PVKD


=

×

Do hệ số doanh thu trên VKD tăng
∆PVKD ( M/ VKD)

=

×

-

×

Do hệ số lợi nhuận trên doanh thu tăng
∆PVKD (P/M)

=

×

-

×

Tổng hợp
∆PVKD (M/ VKD) + ∆PVKD (P/M)

=


×

-

×

1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

18

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

Hiệu quả sử dụng VLĐ là một bộ phận cấu thành nên hiệu quả kinh tế của doanh
nghiệp. Nó phản ánh trình độ sử dụng VLĐ của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định.
Việc phân tích này nhằm nhận thức và đánh giá tình hình biến động tăng (giảm) của
các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng VLĐ qua đó phân tích nguyên nhân và đề ra những chính sách
biện pháp quản lý thích hợp.
Hệ số lưu động là biểu hiện giá trị tính bằng biền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong
kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định bằng các chỉ tiêu sau:
a) Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
Hệ số DT trên VLĐ


Tổng doanh thu
VLĐ bình quân

=

b) Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Tổng lợi nhuận
VLĐ bình quân
Phân tích các chỉ tiêu trên đây nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn lưu động
Hệ số LN trên VLĐ

=

bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. Ngoài ra để nâng cao
mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn lưu động ta phải đẩy mạnh tăng tốc độ chu
chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số quay vòng vốn lưu động và giảm số ngày lưu
chuyển của đồng vốn lưu động. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu trên cũng tương tự như
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh bình quân.
c) Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình
độ tổ chức quản lý vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: số vòng quay vốn lưu động, số ngày chu chuyển vốn lưu
động và mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động.
Hệ số vòng quay vốn lưu động:
Tổng DT (Giá Vốn)
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ kinh doanh vốn lưu động của doanh nghiệp quay được
Hệ số vòng quay VLĐ

=


bao nhiêu vòng. Số vòng quay của vốn lưu động càng nhiểu thì vốn lưu động sử dụng càng
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

19

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

có hiệu quả, giúp doanh nghiệp giảm được lượng vốn cần thiết trong kinh doanh, giảm được
lượng vốn vay.
Số ngày chu chuyển vốn lưu động:
Số ngày trong kỳ
Số vòng chu chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài một vòng của vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì
Số ngày chu chuyển VLĐ

=

tốc độ chu chuyển vốn lưu động càng nhanh và ngược lại. Tăng tốc độ chu chuyển sẽ làm
tăng doanh thu từ đó tìm kiếm lợi nhuận.
Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động:

Mức tiết kiệm (lãng phí) = VLĐ bình quân kỳ này -


DT thuần bình quân kỳ này
Số vòng quay VLĐ kỳ trước

Chỉ tiêu này phản ánh mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ trong kỳ, do tăng độ luân
chuyển vốn, doanh nghiệp có thể đạt được quy mô như cũ nhưng có thể tiết kiệm được một
lượng vốn lưu động, hay vẫn với số lưu động như trước nhưng do tăng tốc độ luân chuyển
vốn, doanh nghiệp đạt được quy mô cao hơn, hoặc do tăng tốc độ luân chuyển vốn, doanh
nghiệp phải tăng một lượng vốn lưu động không đáng kể nhưng quy mô tăng lên nhiểu.
d) Tốc độ chu chuyển hàng tồn kho
Hệ số quay vòng hàng tồn kho:
Hệ số vòng quay

DT bán hàng (hoặc giá vốn hàng bán)
=

Tồn kho hàng hóa bình quân

hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích vốn đầu tư cho hàng tồn kho quay được bao
nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy hàng tồn kho vận chuyển nhanh, điều này
sẽ giúp tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Số ngày chu chuyển hàng tồn kho:
Số ngày chu chuyển

Tổng LN x Số ngày trong kì phân tích
=

hàng tồn kho
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7


DT bán hàng (hoặc giá vốn hàng bán)
20
GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài một vòng quay hàng tồn kho. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì
tốc độ chu chuyển hàng tồn kho càng nhanh và ngược lại.
e) Tốc độ chu chuyển các khoản phải thu
Hệ số quay vòng

DT bán chịu thuần
=

Giá trị các khoản phải thu bình quân

các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích vốn đầu tư cho các khoản phải thu quay được
bao nhiêu vòng, chỉ tiêu này càng cao càng cho thấy các khoản phải thu vận chuyển nhanh,
điều này sẽ giúp tăng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Việc phân tích này nhằm mục đích là dựa vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
nhà quản lí doanh nghiệp có thể nhận thấy chính sách đầu tư vốn cho những điều kiện cơ sở
vật chất kĩ thuật, công nghệ… đã hợp lí hay chưa và tìm cách giải quyết. Phân tích hiệu quả

sử dụng vốn cố định nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của chính sách đầu tư vốn cho cơ sở
vật chất kỹ thuật.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định theo các chỉ tiêu sau:
Hệ số doanh thu trên vốn cố định:
Hệ số DT trên VCĐ

=

Tổng DT
VCĐ bình quân

Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định:
Hệ số LN trên VCĐ

=

Lợi nhuận
VCĐ bình quân

Nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn cố định tăng và ngược lại.
1.2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông

SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

21

GVHD: TS.Tạ Quang Bình



Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn góp cổ đông qua các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ đông:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ đông =

× 100
Vốn góp cổ đông bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn cổ đông sử dụng bình quân thì tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cổ đông càng
lớn. Để nâng cao chỉ tiêu này, một mặt doanh nghiệp phải tăng quy mô về tổng lợi nhuận
sau thuế thu nhập trong doanh nghiệp, mặt khác doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm và hợp
lý về cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh.
Tỷ lệ cổ tức:
LNST dành để trả cổ tức
Tỷ lệ cổ tức =

× 100
Vốn cổ đông bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn góp cổ đông bình quân trong kỳ thì các cổ
đông thu được bao nhiêu lãi. Hay chính là cổ tức bình quân trên một cổ phần. Chỉ tiêu này
càng cao, chứng tỏ cổ tức phải trả cho vốn góp cổ đông càng lớn. Đây là một chỉ tiêu rất
nhạy cảm đối với vấn đề xã hội, thể hiện mối quan hệ về thu nhập giữa người lao động với
những người sở hữu về vốn của doanh nghiệp, do vậy các nhà quản trị doanh nghiệp phải

hết sức linh hoạt và nhạy bén khi giải quyết mối quan hệ này.

SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

22

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ VÀ THIẾT BỊ ÁP LỰC – VVMI
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường đến hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực – VVMI
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực VVMI
2.1.1.1. Giới thiệu chung
Tên: Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực- VVMI (Tên viết tắt: APLUCO)
Tên giao dịch quốc tế: VVMI-MECHANICAL AND PRESSURE EQUIPMENT
JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở chính: 506- Hà Huy Tập- Yên Viên- Gia Lâm- Hà Nội.
Điện thoại: 04.8782971

Fax: 04.8780934

E-mail:
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7


23

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

Số đăng ký kinh doanh: 0103005537
Quy mô hoạt động: Công ty hoạt động với tổng số vốn điều lệ là 6 tỷ đồng, trong đó vốn sở
hữu của nhà nước chiếm 51%.
Quy mô lao động: tính đến ngày 31/12/2011 tổng số lượng cán bộ công nhân viên trong
công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực-VVMI là: 156 người.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực – Than nội địa trước đây là xí nghiệp thu hồi
vật tư ứ đọng thuộc công ty vật tư theo quyết định số: 909ĐTĐLKT ngày 04/06/1974 của
Bộ trưởng Bộ điện than.
Ngày 08/06/1981 Bộ trưởng Bộ mỏ than có quyết định số 23 MT- TCCB3 về tổ chức
tại Công ty phục hồi thiết bị trực thuộc Bộ mỏ- Than bao gồm bộ máy quản lý của cơ quan
Công ty vật tư sau đổi tên thành Công ty và xí nghiệp thu mua và phục hồi vật tư thiết bị trực
thuộc Công ty vật tư sau đổi tên thành Công ty Coalimex.
Ngày 30/06/1993 Bộ trưởng Bộ năng lượng (nay là tập đoàn than khoáng sản Việt
Nam) có quyết định số 467 NVL- CCDC- TCCBLĐ về việc lập lại xí nghiệp kinh doanh
vật tư và chế tạo bình áp lực – Than nội địa.
Đến ngày 30/07/2004 Xí nghiệp kinh doanh vật tư và chế tạo bình áp lực chuyển đổi
thành công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực- Than nội địa theo quyết định số
69/2004/QĐ-BCN của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.

Đến ngày 22/03/2007 theo quyết định số 32- 2007 QĐ/HĐQTC công ty chính thức
đổi tên thành Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực- VVMI cho tới nay.
2.1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và nghành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ của công ty: Chế biến kinh doanh than; chế tạo, sửa chữa và
lắp đặt thiết bị áp lực; tư vấn đầu tư các công trình về thiết bị áp lực và cơ khí; kinh doanh,
xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng, hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống; sửa chữa,
hiệu chỉnh điện và thiết bị phòng nổ.
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

24

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


Khóa luận tốt nghiệp
Mại

Đại học Thương

Ngành nghề kinh doanh của công ty: Kinh doanh các thiết bị máy móc phục
vụ cho ngành công nghiệp chủ yếu là nồi hơi, sửa chữa lắp đặt chế tạo nồi hơi, lắp
đặt thiết bị điện đến 35KV, kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công lắp đặt kết cấu,
xây dựng, điện nước.
2.1.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Là một Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh cơ khí,
do đó Công ty cổ phẩn cơ khí và thiết bị áp lực – VVMI tiến hành tổ chức sản xuất
theo mô hình trực tiếp tại phân xưởng sản xuất. Công ty có 3 phân xưởng, một phân
xưởng sản xuất chủ yếu là chế tạo và lắp đặt các thiết bị áp lực và một phân xưởng
sửa chữa chuyên sửa chữa các thiết bị thuỷ lực, cơ khí, một phân xưởng đảm nhận
nhiệm vụ sản xuất gông, thay giằng, lưới thép, phụ kiện hầm lò.

Cả 3 phân xưởng đều do một phó giám đốc (phó giám đốc kỹ thuật) phụ trách
giám sát và theo dõi sản xuất. Trong mỗi phân xưởng có quản đốc của từng phân
xưởng và các bộ phận sản xuất như công nhân sửa chữa, thợ hàn, thợ điện, thợ
tiện…
Bên cạnh việc sản xuất và sửa chữa cơ khí, Công ty cũng rất chú trọng phát
triển hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu mà hàng hóa chủ yếu là than và các loại
vật tư, phụ tùng khác phục vụ cho sản xuất và đời sống, tư vấn đầu tư các công trình
về thiết bị áp lực và cơ khí. Hoạt động kinh doanh của Công ty chủ yếu hướng vào
việc hỗ trợ cho các mỏ trong ngành Than. Công ty cũng rất tích cực cung cấp các
thiết bị áp lực, sửa chữa cơ khí phục vụ sản xuất công nghiệp cho các đối tác ngoài
ngành.
2.1.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán của công ty
a) Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần cơ khí và thiết bị áp lực- VVMI có bộ máy quản lý được tổ chức theo
mô hình một cấp.
SVTH: Phạm Thị Cẩm Tú – 45D7

25

GVHD: TS.Tạ Quang Bình


×