Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.47 KB, 51 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
TÓM LƯỢC
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và sự khủng hoảng kinh tế mấy
năm gần đây, việc duy trì và khẳng định vị thế trên thương trường là một việc
không hề đơn giản với mỗi doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh thì một
yếu tố không thể thiếu được đó là phải có vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp bao
gồm nguồn vốn được huy động từ các tổ chức hoặc các cá nhân bên ngoài doanh
nghiệp (vốn đi vay) và nguồn vốn tự có (vốn chủ sở hữu). Với tình hình kinh tế khó
khăn như hiện nay, việc huy động vốn gặp đôi chút khó khăn. Vậy quản trị và điều
hành về tỷ lệ giữa hai loại vốn này như thế nào là hợp lý, như thế nào là hiệu quả?
Ngoài ra, vấn đề là làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh
nghiệp Việt Nam đang là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp quan
tâm. Một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển là doanh nghiệp phải có được cái
nhìn toàn diện về ưu nhược điểm và vị thế của mình trên thị trường. Do đó, phân
tích kinh tế nói chung và phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang là vấn đề
được rất nhiều doanh nghiệp quan tâm.
Dựa trên những yêu cầu đó, em đã nghiên cứu và hoàn thành khóa luận với
đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phát
triển Thủ đô”. Khóa luận trình bày những lý luận chung nhất về phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu và phân tích sự biến động của các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Qua đó rút ra kết luận về kết quả đã
đạt được cũng như những mặt còn tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của sự biến
động. Đồng thời, khóa luận cũng đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với riêng
công ty và với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại các
doanh nghiệp nói chung và tại công ty CP Phát triển Thủ đô nói riêng.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Phát triển Thủ đô, được sự tạo điều
kiện của lãnh đạo công ty, sự giúp đỡ của cán bộ nhân viên phòng Kế toán cùng với
sự hướng dẫn tận tình của Th.s Đặng Thị Thư, em đã vận dụng những kiến thức


được trang bị từ khi học trong trường và thực tế hoạt động tại công ty để hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô”.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Th.s Đặng Thị Thư, ban lãnh đạo Công
ty và tập thể nhân viên phòng Kế toán Công ty CP Phát triển Thủ đô đã giúp đỡ em
trong thời gian qua.
Do hạn chế về kiến thức chuyên môn và thời gian nghiên cứu nên bài khóa
luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô giáo và những người quan tâm để bài khóa luận được hoàn thiện và
có tính thực tế cao hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Thủy
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
MỤC LỤC
TÓM LƯỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KẾT LUẬN
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT Số hiệu Tên sơ đồ, bảng biểu Trang
Sơ đồ
1 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Phụ lục
số 01
Bảng biểu

2 Bảng 2.1
Bảng 2.1: Kết quả SXKD của công ty CP Phát triển
Thủ đô trong 2 năm 2011-2012
Phụ lục
số 02
3 Bảng 2.2 Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
4 Bảng 2.3
Bảng 2.3:Phân tích cơ cấu và sự biến động tổng vốn
kinh doanh năm 2011-2012
5 Bảng 2.4
Bảng 2.4:Phân tích cơ cấu và sự biến động tổng vốn
kinh doanh năm 2011-2012
6 Bảng 2.5
Bảng 2.5:Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
năm 2011 -2012
7 Bảng 2.6
Bảng 2.6: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn lưu
động năm 2011 – 2012
8 Bảng 2.7
Bảng 2.7: Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
năm 2011-2012
9 Bảng 2.8
Bảng 2.8: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
năm 2011-2012
10 Bảng 2.9
Bảng 2.9: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định của
công ty năm 2011-2012
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Nghĩa Tiếng Việt
1 CP Cổ phần
2 DN Doanh nghiệp
3 DNTM Doanh nghiệp thương mại
4 SXKD Sản xuất kinh doanh
5 SD VKD Sử dụng vốn kinh doanh
6 DTT Doanh thu thuần
7 LNG Lợi nhuận gộp
8 BH&CC DV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
9 HĐKD Hoạt động kinh doanh
10 LNTT Lợi nhuận trước thuế
11 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
12 TSCĐ Tài sản cố định
13 TSLĐ Tài sản lưu động
14 BQ Bình quân
15 VKD Vốn kinh doanh
16 PTNH Phải thu ngắn hạn
17 TSNH Tài sản ngắn hạn
18 TSDH Tài sản dài hạn
19 VCĐ Vốn cố định
20 VLĐ Vốn lưu động
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
• Tính cấp thiết của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Với góc độ lý thuyết
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh găy gắt như hiện nay, các doanh
nghiệp muốn tồn tại bắt buộc phải có những quyết định đem lại hiệu quả tối ưu nhất
đối với mỗi hoạt động của đơn vị mình. Ở bất kỳ lĩnh vực hay ngành nghề kinh

doanh nào, vốn luôn là yếu tố vô cùng quan trọng để thực hiện các hoạt động
SXKD của DN. Việc huy động vốn và sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp tới quy
mô SXKD và từ đó ảnh hưởng tới kết quả hoạt động SXKD và việc tái tạo vốn cho
những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu mà mọi DN luôn hướng tới là tối đa
hóa giá trị doanh nghiệp. Nhưng để đạt được mục tiêu đó, DN phải vượt qua nhiều
thách thức từ điều kiện tự nhiên và những sức ép từ thị trường. Đối với các DNTM,
tình hình sản xuất kinh doanh bị phụ thuộc chặt chẽ vào thị trường. Khi đó các
doanh nghiệp cần phải có nguồn vốn đủ mạnh nhưng quan trọng hơn là phải có
chiến lược sử dụng vốn phù hợp để vượt qua thách thức từ thị trường. Tuy nhiên có
vốn mới chỉ là điều kiện cần chưa phải là điều kiện đủ để DN đạt được mục tiêu tăng
trưởng. Vấn đề cốt yếu ở đây là DN cần sử dụng vốn như thế nào để đạt được hiệu
quả mong muốn. Do vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một yêu cầu
khách quan đối với quá trình SXKD của DN.
Về góc độ thực tế
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô, em nhận thấy,
công ty chưa thực sự chú trọng tới vấn đề phân tích hiệu quả SD VKD. Mặc dù,
trong các kế hoạch, định hướng phát triển của mình hàng năm, công ty đã dành một
nội dung nghiên cứu các giải pháp nhắm nâng cao hiệu quả SD VKD trong các kỳ
kinh doanh. Tuy nhiên, các kế hoạch của công ty chưa mang tính khả thi, hiệu quả
chưa rõ rệt, còn mang tính chung chung, qua loa. Vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay là
đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả SD
VKD, giúp công ty vượt qua thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay.
• Ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Hiệu quả SD VKD trong doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng của hoạt động
kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình
bán ra, tăng tốc độ lưu thông hàng hóa, tăng doanh thu bán hàng, thực hiện tốt chỉ tiêu kế

hoạch lợi nhuận. Phân tích hiệu quả SD VKD có ý nghĩa quan trọng đối với quá
trình hoạt động SXKD của DN. Đó là hoạt động tìm hiểu quá trình quản lý và sử
dụng vốn kinh doanh được phản ánh trên báo cáo tài chính, đánh giá kết quả kinh
doanh trong quá khứ và có những kế hoạch cho tương lai. Phân tích hiệu quả SD
VKD nhằm mục đích nhận thức, đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện hiệu quả
SD VKD. Từ đó chỉ ra những nguyên nhân làm tăng, giảm hiệu quả SD VKD của
đơn vị, làm cơ sở để đơn vị đề ra những chính sách, biện pháp quản lý thích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả SD VKD.
Nhận thức về tầm quan trọng của công tác nghiên cứu tình hình, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong các doanh nghiệp và xuất phát từ thực tiễn của Công ty
CP Phát triển Thủ đô, em đã lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Phát triển Thủ đô” đã tập trung nghiên cứu các mục tiêu cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa những vấn đề liên quan về VKD, hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Thứ hai: Phân tích tình hình biến động các chỉ tiêu về hiệu quả SD VKD tại
Công ty Cổ Phần Phát triển Thủ đô, chỉ rõ những kết quả đã đạt được cũng như
những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Thứ ba: Từ những kết quả phân tích, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị với
Công ty và với Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả SD VKD tại Công ty CP Phát
triển Thủ đô nói riêng và các DN nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại Công ty CP Phát triển Thủ đô.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô
Địa chỉ: Số 08 Chu Văn An – Phường Điện Biên – Quận Ba Đình – Thành
phố Hà Nội, Việt Nam.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4

2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
- Số liệu trong đề tài do đơn vị thực tập cung cấp, đó là nguồn số liệu về tình
hình thực tiễn kinh doanh và hiệu quả SD VKD của công ty trong hai năm 2011 và
năm 2012.
4. Phương pháp thực hiện đề tài
• Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập dữ liệu là bước đầu tiên không thể thiếu ở bất kỳ cuộc điều tra,
nghiên cứu nào. Để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, đề tài này đã sử
dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng nhằm điều tra chuyên sâu hơn về vấn đề tình
hình sử dụng vốn tại Công ty CP Phát triển Thủ đô. Kết quả phỏng vấn trực tiếp còn
cho ta thấy quan điểm cá nhân của người được phỏng vấn về vấn đề tình hình SD
VKD của đơn vị, tiềm năng và định hướng trong tương lai, tầm nhìn chiến lược của
cấp lãnh đạo Công ty trong thời gian tới.
Các bước tiến hành phỏng vấn:
Xác định đối tượng cần phỏng vấn: Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Công
ty.
- Thiết kế bảng câu hỏi phỏng vấn: Các câu hỏi đưa ra trong phiếu điều tra
xoay quanh các vấn đề về VKD của công ty nhằm tìm ra nguồn vốn nào có ảnh
hưởng lớn nhất, môi trường có ảnh hưởng như thế nào đến nguồn vốn của công ty
cũng như những nguyên nhân và giải pháp mà công ty áp dụng.
- Tiến hành phỏng vấn và ghi chép lại các câu trả lời để làm tài liệu phục vụ
cho đề tài nghiên cứu.
- Tổng hợp và xử lý các thông tin thu thập được từ buổi phỏng vấn.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Ngoài việc thu thập dữ liệu từ việc phát phiếu điều tra và phỏng vấn trực
tiếp, em còn thu thập các số liệu trong 3 năm 2010 - 2012 cần thiết từ các tài liệu
sau:

- Bảng cân đối kế toán hàng năm
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm
- Thuyết minh BCTC trong 3 năm
- Sổ chi tiết bán hàng năm
- Chỉ số giá trong 3 năm (2010-2012) do Tổng cục Thống kê công bố
- Các chính sách kinh tế có liên quan tới hoạt động kinh doanh của Công ty
Ngoài các tài liệu nêu trên, trong quá trình làm đề tài, em cũng có tham khảo
các luận văn, các bài viết có liên quan tới đề tài phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Và
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
các bài báo liên quan đến tình hình kinh tế nước ta hiện nay, các chính sách kinh tế
nhằm hỗ trợ doanh nghiệp của Nhà nước, của ngành và của doanh nghiệp.
• Phương pháp phân tích dữ liệu
Nhằm làm rõ các vấn đề nghiên cứu về hiệu quả SD VKD, em đã vận dụng
nhiều phương pháp nhằm đảm bảo kết quả phân tích là đầy đủ, khách quan và trung
thực nhất.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp cơ bản, giúp nhận thức được các hiện
tượng kinh tế phát sinh nhằm mục đích thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa
các sự vật, hiện tượng.
Phương pháp so sánh được sử dụng trong tất cả nội dung phân tích cảu khóa
luận.
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng khi khóa luận tiến hành phân tích
các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả SD VKD thông qua các công thức mở rộng ta đã biết.
Các nhân tố mà chúng ta tiến hành phân tích tính chất và mức độ ảnh hưởng là các nhân tố
định lượng bao gồm cả nhóm nhân tố về số lượng (phản ánh quy mô như VKD) và nhóm
nhân tố về chất lượng (phản ánh hiệu suất hoạt động kinh doanh).
Phương pháp bảng biểu

Phương pháp bảng biểu được khóa luận sử dụng trong hầu hết các nội dung
phân tích. Từ phân tích cơ cấu và sự biến động cho đến phân tích hiệu quả SD
VKD. Các số liệu thu thập sẽ được đưa vào các dòng, các cột tương ứng trong mỗi
bảng để tính ra các chỉ tiêu mới. Từ các bảng biểu đã lập, khóa luận sẽ tiến hành
phân tích, nhận xét ngay phía bên dưới mỗi bảng để người đọc có cái nhìn tổng
quan về thực trạng các chỉ tiêu, thấy rõ sự biến động tăng, giảm của các chỉ tiêu
phân tích trong thời gian khác nhau.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục sơ đồ, bảng biểu, danh
mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Khóa luận bao gồm các nội
dung chính sau:
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
CP Phát triển Thủ đô.
Chương III: Các kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP Phát triển Thủ đô.
PHẦN KẾT LUẬN
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh

1.1.1. Vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu
khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Vốn là một phạm trù kinh tế. Trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với nền
sản xuất hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một điều kiện tiên
quyết của bất cứ doanh nghiệp nào thuộc mọi thành phần kinh tế.
Từ trước đến nay có rất nhiều quan niệm về vốn. Theo quan điểm của Mác,
dưới góc độ của các yếu tố sản xuất, C.Mác cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá
trị đem lại giá trị thặng dư, là đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa của
C.Mác về vốn có tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ bản chất và vai trò của
vốn. Bản chất của vốn là giá trị, mặc dù nó được thể hiện dưới nhiều hình thức khác
nhau: tài sản cố định, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiền công Tuy nhiên, do
hạn chế về trình độ phát triển của nền kinh tế, C.Mác chỉ bó hẹp khái niệm về vốn
trong khu vực sản suất vật chất và cho rằng chỉ có quá trình sản xuất mới tạo ra giá
trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan niệm về vốn của
C.Mác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của “Học thuyết Tăng trưởng kinh tế hiện
đại”, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ
là kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và
được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng
hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi đó một số khác có thể tồn tại trong
một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện ở chỗ
chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong sản xuất. Về bản chất vốn
là phương pháp sản xuất gián tiếp tốn thời gian.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
David Begg, trong cuốn “Kinh tế học” (Nhà Xuất bản Thống kê năm 2007 –
nhóm giảng viên Đại học KTQD dịch) ông đã đưa ra hai định nghĩa về vốn là: Vốn

hiện vật và vốn tài chính cùa doanh nghiệp. “Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá
đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là các giấy tờ có giá
và tiền mặt của doanh nghiệp”. Như vậy, đã có sự đồng nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp trong định nghĩa của David Begg.
Qua các khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp dù hoạt động trong bất cứ
lĩnh vực nào cũng cần có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó dùng để thực hiện
các khoản đầu tư cần thiết như chi phí thành lập doanh nghiệp, chí phí mua sắm
TSCĐ, nguyên vật liệu Vốn đưa vào SXKD có nhiều hình thái vật chất khác nhau
để từ đó tạo ra sản phẩm, dịch vụ phục vụ nhu cầu thị trường. Số tiền mà doanh
nghiệp thu về sau khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ phải bù đắp được các chi phí bỏ
ra, đồng thời phải có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục đảm bảo cho sự tồn tại và
phát triển của DN.
Hiện nay khái niệm VKD được sử dụng phổ biến là: “Vốn kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Căn cứ vào các định nghĩa nêu trên có thể thấy VKD có các đặc trưng sau:
Thứ nhất, VKD phải được biểu hiện bằng một lượng giá trị tài sản cụ thể. Điều
này có nghĩa là vốn phải đại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô
hình như nhà xưởng, đất đai, thiết bị, nguyên liệu, chất xám, thông tin, vị trí địa lý kinh
doanh, nhãn hiệu thương mại, bản quyền phát minh sáng chế,…
Thứ hai, VKD có giá trị về mặt thời gian, một đồng vốn ngày hôm nay có giá
trị cao hơn một đồng vốn trong tương lai, bởi vì có thể đầu tư tiền của ngày hôm
nay để thu được những khoản thu nhập trong tương lai. Tỷ lệ lãi suất là sự đo lường
thời giá của tiền tệ, nó phản ánh chi phí cơ hội mà người sử dụng vốn phải bỏ ra để
thu lợi nhuận. Điều này có nghĩa quan trọng trong đánh giá chính xác hiệu quả đầu
tư.
Thứ ba, VKD phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ. Nếu không xác định được chủ sở hữu thì việc sử dụng vốn và tài sản sẽ
gây lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.
Thứ tư, VKD của DN phải đạt tới mục tiêu sinh lời và luôn thay đổi hình thái

biểu hiện, nó vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình, nhưng kết thúc
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền. Theo quy luật, để DN tồn tại và phát triển thì
lượng tiền này lớn hơn lượng tiền mà DN bỏ ra ban đầu, có nghĩa là DN có lợi
nhuận.
Thứ năm, VKD được xem là hàng hóa đặc biệt. Khác với hàng hóa thông
thường, hàng hóa vốn được bán sẽ không bị mất quyền sở hữu mà chỉ bán quyền sử
dụng trong thời gian nhất định và phải trả cho người sở hữu một khoản tiền gọi là
lãi. Như vậy, lãi suất là giá phải trả cho việc được quyền sử dụng vốn trong một
thời kỳ nhất định. Việc mua bán diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán vốn
cũng tuân theo quan hệ cung – cầu trên thị trường.
1.1.1.2. Vai trò của vốn kinh doanh
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là điều kiện tiên quyết cho bất cứ
DN, ngành nghề kinh tế kỹ thuật, dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để tiến hành hoạt
động kinh doanh được, DN cần phải nắm giữ một lượng vốn nhất định nào đó. Số
vốn này thể hiện giá trị toàn bộ tài sản và các nguồn lực của DN trong hoạt động
kinh doanh. Vì vậy VKD có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động và
phát triển của DN. Cụ thể:
- VKD của các DN có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động,
phát triển của từng loại hình DN theo luật định. Nó là điều kiện tiên quyết, quan
trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của các DN. Tuỳ theo nguồn của
VKD, cũng như phương thức huy động vốn mà DN có tên là Công ty Cổ phần,
Công ty Trách nhiệm hữu hạn, Doanh nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp nhà nước,
Doanh nghiệp liên doanh
- VKD là một trong số những tiêu thức để phân loại quy mô của DN, xếp
loại DN vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và là một trong những tiềm năng

quan trọng để DN sử dụng hiệu quả các nguồn lực hiện có và tương lai về sức
lao động, nguồn cung ứng hàng hoá, mở rộng và phát triển thị trường, mở
rộng lưu thông hàng hoá.
- Trong cơ chế kinh doanh mới, trong điều kiện mở rộng quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong sản suất kinh doanh, VKD bao giờ cũng là cơ sở, là tiền đề
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
để DN tính toán hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh. Nó cũng là chất
keo để chắp nối, kết dính các quá trình và quan hệ kinh tế.
- VKD của DNTM là yếu tố giá trị. Nó chỉ phát huy được tác dụng khi bảo
tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Nếu vốn không được bảo
toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ kinh doanh thì vốn đã bị thiệt hại, đó là hiện tượng
mất vốn. Sự thiệt hại lớn sẽ dẫn đến DN mất khả năng thanh toán sẽ làm cho DN bị
phá sản, tức là VKD đã bị sử dụng một cách lãng phí, không hiệu quả.
1.1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh
VKD được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau:
• Phân loại theo nguồn hình thành
Theo cách phân loại này, VKD của DN được chia làm 2 loại: Vốn chủ sở
hữu và vốn vay.
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vố thuộc sở hữu của DN. Vốn chủ sở hữu của DN
bao gồm các khoản sau đây:
Vốn tự có: Đối với Doanh nghiệp nhà nước thì vốn tự có do NSNN cấp ban
đầu và cấp bổ sung, đối với Doanh nghiệp tư nhân thì vốn tự có do chủ doanh nghiệp
bỏ ra khi thành lập DN, các công ty liên doanh hoặc công ty cổ phần thì do các chủ
đầu tư hoặc các cổ đông đóng góp. Vốn tự có bổ sung từ lợi nhuận kinh doanh.
Các quỹ hình thành trong quá trình sản xuất kinh doanh (Quỹ đầu tư phát
triển, Quỹ Dự phòng tài chính, Nguồn vốn xây dựng cơ bản…).
- Vốn vay: Là các khoản vốn mà DN khai thác trên cơ sở chế độ, chính sách
của nhà nước như vay ngân hàng hay các tổ chức tín dụng… Đối với khoản vốn

này, DN chỉ có quyền sử dụng trong phạm vi những ràng buộc nhất định.
Việc phân loại này giúp cho các nhà quản lý nắm được khả năng tự chủ về
tài chính của DN, từ đó có thể đề ra các biện pháp huy động vốn sao cho phù hợp
với tình hình tài chính của từng đơn vị.
• Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo cách phân loại này, VKD chia làm 2 loại: Vốn lưu động và Vốn cố
định
- Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ của DN. Trong quá
trình kinh doanh, VLĐ chuyển hóa toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được thu hồi
toàn bộ sau khi thu được tiền bán hàng. Như vậy, VLĐ hoàn thành một vòng luân
chuyển sau một chu kỳ kinh doanh.
- Vốn cố định: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp.
TSCĐ là những tư liệu sản xuất, tối thiểu phải đáp ứng 2 tiêu chuẩn về thời gian sử
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
dụng từ 1 năm trở lên và giá trị sử dụng tối thiểu ở một mức nhất định do nhà nước
quy định với từng thời kỳ kinh tế (hiện nay là 10 triệu đồng trở lên). Vốn cố định
tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và nhìn chung là không thay đổi hình thái hiện
vật, nhưng năng lực sản xuất và kèm theo đó là giá trị của chúng bị giảm dần. Thời
gian chu chuyển của TSCĐ rất dài. Vốn cố định hoàn thành một vòng chu chuyển
khi giá trị TSCĐ đã chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sau
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Phân loại vốn theo cách này có ý nghĩa quan trọng đối với DN trong việc lựa
chọn loại nguồn vốn thích hợp với từng loại tài sản cần tài trợ, trong việc đề ra các
giải pháp quản lý vốn thích hợp, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và bảo toàn
số vốn đã bỏ ra.
• Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách phân loại này, VKD chia thành hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn mà DN được sử dụng thường

xuyên, lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm vốn
chủ sở hữu và nguồn vốn vay (trừ nợ dài hạn), trung hạn (trừ vay và nợ quá hạn).
Nguồn vốn này được dành cho việc đầu tư mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của DN.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn mà DN tạm thời sử dụng vào hoạt động
SXKD trong khoảng thời gian ngắn. Nguồn vốn tạm thời bao gồm các khoản vay ngắn
hạn, nợ ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người bán, người mua, người lao động
trong công ty.
Phân loại vốn theo cách này có ý nghĩa quan trong giúp cho DN lựa chọn nguồn
vốn phù hợp cho từng tài sản cần tài trợ.
• Phân loại theo phạm vi huy động vốn
Theo cách phân loại này, VKD được chia thành 2 loại:
- Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn được huy động từ nội bộ DN, bao gồm
tiền khấu hao hàng năm, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, các khoản thanh lý,
nhượng bán TSCĐ…Nguồn vốn này có tính chất quyết định trong hoạt động của
DN.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
- Nguồn vốn bên ngoài: Là nguồn vốn có thể huy động từ bên ngoài DN để đáp
ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động SXKD của mình như: Vốn vay ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước…
Với cách phân loại này giúp các DN xem xét, lựa chọn trong việc sử dụng
nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiêu quả cao, linh hoạt hơn và tránh được
rủi ro khi sử dụng vốn, đồng thời đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
DN có vốn mới chỉ là điều kiện cần, nhưng chưa đủ để DN đạt được mục
đích kinh doanh của mình. Vấn đề đạt ra có ý nghĩa tiếp theo là phải sử dụng có
hiệu quả nguồn vốn huy động được. Sử dụng có hiệu quả trước hết là để DN đảm

bảo đạt được lợi ích của các nhà đầu tư, người lao động, của nhà nước về mặt thu
nhập và đảm bảo sụ tồn tại phát triển của bản thân DN. Mặt khác đó cũng là cơ sở
để DN có thể huy động vốn được dễ dàng trên thị trường tài chính nhằm mở rộng
sản xuất, phát triển kinh doanh.
Cũng theo giáo trình “Phân tích kinh tế doanh nghiệp Thương Mại” –
Trường Đại học Thương mại, “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là những chỉ tiêu
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vốn của doanh nghiệp để đạt được kết
quả kinh tế cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh tế phản ánh mối quan hệ
so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh mà
doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh”. Hiệu quả sử dụng VKD trong DN
được thể hiện thông qua việc đánh giá những tiêu thức: Đảm bảo cho việc thúc đẩy
tăng doanh thu và sự đóng góp của VKD vào việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch lợi
nhuận.
Từ khái niệm trên, hiệu quả SD VKD được xác định bằng công thức sau:
Hiệu quả SD VKD =
Kết quả kinh doanh
VKD
Hay:
Hiệu quả SD VKD =
VKD
Kết quả kinh doanh
Như vậy, hiệu quả SD VKD là toàn bộ quá trình DN sử dụng hợp lý các
nguồn lực có sẵn của mình trong hoạt động kinh doanh để đạt được kết quả mong
muốn, cụ thể là tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa giá trị của DN.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
1.1.2.2. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
• Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
- Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân


Trong đó: - : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
- M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
-
: Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn,
cho biết một đồng VKD bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu. Hệ số doanh thu trên VKD bình quân càng lớn càng tốt. Để thấy được sự
thay đổi của hệ số doanh thu trên VKD ta dùng phương pháp so sánh giữa chỉ tiêu
này của năm báo cáo với năm trước, chỉ tiêu này tăng qua các năm là tốt.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
rong đó: - : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
- P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
- : Vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn, cho biết một đồng VKD
bình quân trong kỳ được sử dụng sẽ tạo ra bao nhiêu đồng LNKD.
Từ công thức trên, ta có thể viết thành công thức sau để phân tích mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố như sau:
Trong đó: -
- : Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ
- Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu bình quân =
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo
ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho chủ sở hữu.
• Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
Trong đó: - : Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân

- M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
- : Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng vốn lưu động tham gia
hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho doanh
nghiệp.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
Trong đó: - : Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
- P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
- : Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ bình quân có khả năng tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này
chúng ta sử dụng phương pháp so sánh kết hợp phương pháp bảng biểu.
- Các chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ =
Giá vốn hàng bán trong kỳ
VLĐ bình quân
Số ngày một vòng quay =
Số ngày trong kỳ (360 ngày)
Số vòng quay VLĐ
Số vòng quay VLĐ là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất
lượng công tác SXKD trong từng giai đoạn và trong cả quá trình SXKD. Số vòng
quay VLĐ càng lớn hay số ngày một vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm
tương đối vốn cho sản xuất.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
- Mức tiết kiệm (lãng phí) vốn lưu động
Mức tiết kiệm là số VLĐ tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển vốn nên
DN tăng tổng mức luân chuyển mà không cần tăng thêm VLĐ hoặc tăng với quy

mô không đáng kể.
Công thức tính như sau:
Trong đó: V
tk
: Mức tiết kiệm (lãng phí)vốn lưu động
K
0
: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ gốc
K
1
: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo
M
1
: Tổng doanh thu thuần kỳ báo cáo
Mức tiết kiệm VLĐ càng lớn cho thấy hiệu suất SD VKD càng cao và ngược
lại.
• Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
Trong đó: - : Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân
- M : Tổng doanh thu thuần đạt được trong kỳ
- : Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh mỗi đồng VCĐ tham gia hoạt
động SXKD mang lại bao nhiêu đồng doanh thu cho DN.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
Trong đó: - : Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
- P : Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ
- : Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Hai chỉ tiêu này lớn và tăng qua các năm là tốt. Để phân tích chỉ tiêu này

chúng ta lập biểu so sánh để so sánh hiệu quả sử dụng VCĐ giữa hai năm tài chính.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
14
( )
01
1
360
KKx
M
V
tk
−=
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn kinh doanh
1.2.1.1. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tổng vốn kinh doanh
Mục đích phân tích: Đánh giá sự tăng hay giảm giá trị của tổng VKD sau
một kỳ kinh doanh. Phân tích chỉ tiêu này nhằm đánh giá việc đầu tư, phân bổ tổng
VKD của DN có hợp lý hay không và ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động SXKD
của DN.
Nguồn tài liệu: Số liệu của các khoản mục “Tài sản ngắn hạn”, “Tài sản dài
hạn”, “Tổng tài sản” trên Bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán hàng
và cung cấp dịch vụ”, “Lợi nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh trong
kỳ tương ứng.
Phương pháp và trình tự phân tích: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu
tổng VKD sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu so sánh (Biểu 8 cột) kết hợp với
việc tính toán tỷ trọng để so sánh mức độ tăng giảm, tỷ lệ tăng giảm của các chỉ tiêu
trong 2 năm tài chính (2011 – 2012). Phân tích sự biến động của chỉ tiêu “Tài sản
ngắn hạn”, “Tài sản dài hạn”, “Tổng tài sản”. So sánh với tỷ lệ tăng giảm của chỉ
tiêu “Doanh thu bán hàng” và “Lợi nhuận kinh doanh” để rút ra kết luận. Nếu chỉ

tiêu “Tồng tài sản” tăng phản ánh khả năng sản xuất cũng như quy mô hoạt động
của doanh nghiệp tăng và ngược lại, chỉ tiêu này giảm chứng tỏ năng lực sản xuất
cũng như quy mô hoạt động của doanh nghiệp bị thu hẹp. Khi đánh giá sự biến
động của các chỉ tiêu, sự ảnh hưởng của các nhân tố quản lý, sử dụng VKD đến kết
quả kinh doanh cần phải phân tích tình tăng giảm của tổng VKD có liên hệ đến tỷ lệ
tăng giảm các chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng” và “Lợi nhuận kinh doanh”.
1.2.1.2. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn cố định
Mục đích phân tích: Đánh giá được tình hình tăng giảm và nguyên nhân
tăng, giảm, qua đó thấy được sự tác động, ảnh hưởng của VCĐ đến tình hình thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch DTBH.
Nguồn tài liệu: Số liệu trên Bảng cân đối kế toán của các khoản mục “Tài sản
cố định”, “Bất động sản đầu tư”, “Các khoản đầu tư tài chính dài hạn” và “Tài sản dài
hạn khác”, chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Lợi
nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Phương pháp và trình tự phân tích: Phương pháp phân tích tình hình TSDH
được thực hiện trên cơ sở so sánh giữa Số cuối năm với Số đầu năm để thấy được
tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm. Lập biểu 8 cột để tính toán, so sánh
tỷ trọng các khoản mục trên tổng số TSDH để đánh giá tình hình phân bổ TSDH, so
sánh tỷ trọng của từng khoản mục trên tổng vốn dài hạn. Phân tích sự biến động của
các khoản mục thuộc TSDH cũng giống như khi phân tích sự biến động của tổng VKD.
Ngoài phân tích sự biến động của từng khoản mục riêng rẽ còn liên hệ với tỷ lệ tăng
giảm của chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng” và “Lợi nhuận kinh doanh”. Từ đó thấy được
tình hình phân bổ, sự tác động, ảnh hưởng của VCĐ đến tình hình thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch DTBH.
1.2.1.3. Phân tích tình hình biến động và cơ cấu vốn lưu động
Mục đích phân tích: Đánh giá tình hình tăng giảm và nguyên nhân tăng giảm
giá trị của VLĐ, qua đó thấy được việc phân bổ VLĐ của DN có hợp lý hay không

và ảnh hưởng của chúng như thế nào tới hoạt động SXKD của DN.
Nguồn tài liệu: Số liệu các khoản mục thuộc TSNH như: “Tiền và các khoản
tương đương tiền”, “Đầu tư tài chính ngắn hạn”, “Các khoản phải thu ngắn hạn”,
“Hàng tồn kho”, “Tài sản ngắn hạn khác” trên Bảng cân đối kế toán.
Phương pháp và trình tự phân tích: Phương pháp phân tích tình hình TSNH
giống như phân tích tình hình TSDH, thực hiện trên cơ sở so sánh giữa Số cuối kỳ
với Số đầu năm thông qua biểu 8 cột để thấy được tình hình tăng giảm và nguyên
nhân tăng giảm, tính toán, so sánh tỷ trọng của các khoản mục trên tổng số TSNH,
tỷ lệ tăng giảm của chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng” và “Lợi nhuận sau thuế” để đánh
giá tình hình phân bổ TSNH trong DN.
1.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh
Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm đánh giá xem
doanh nghiệp có sử dụng hiệu quả tổng lượng vốn đã bỏ ra hay không. Qua đó đưa
ra các biện pháp để DN sử dụng tiết kiệm và hiệu quả sử dụng vốn.
Nguồn tài liệu: Số liệu khoản mục “Tổng tài sản”, “Vốn chủ sở hữu” trên
Bảng cân đối kế toán, số liệu các khoản mục “Doanh thu thuần bán hàng và cung
cấp dịch vụ” và “Lợi nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh trong các
năm 2010 - 2012.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
Phương pháp phân tích: Sử dụng phương pháp so sánh, lập biểu (5 cột) so
sánh giữa Số đầu năm và Số cuối năm, kết hợp với việc tính toán tỷ lệ và các hệ số
để tính toán chênh lệch tăng giảm và tỷ lệ tăng giảm các chỉ tiêu tổng hợp về tài
sản, nguồn vốn kinh doanh trên Bảng cân đối kế toán như chỉ tiêu “Tổng tài sản”,
“Vốn chủ sở hữu” và các chỉ tiêu “Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ”
và “Lợi nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh của DN trong kỳ tương
ứng.
1.2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định

Mục đích phân tích: Phân tích hiệu quả VCĐ giúp DN đánh giá được những
kết quả đạt được có được coi là sử dụng VCĐ có hiệu quả hay không. TSCĐ luôn
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng VCĐ. Vì vậy thông qua việc phân tích hiệu quả sử dụng
VCĐ cũng giúp cho DN có thể đánh giá tình hình quản lý TSCĐ đã hợp lý hay
chưa.
Nguồn tài liệu: Số liệu các khoản mục “Tài sản dài hạn”, “Tài sản cố định”
trên Bảng cân đối kế toán, số liệu các khoản mục “Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ”, “Lợi nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm
2010 – 2012.
Phương pháp phân tích: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định dựa vào
việc phân tích các chỉ tiêu: Hệ số doanh thu trên VCĐ, Hệ số lợi nhuận trên VCĐ
và hàm lượng vố cố định của DN. Phương pháp phân tích là dựa trên việc so sánh
lập biểu 5 cột để so sánh giữa Số đầu năm với Số cuối năm của các chỉ tiêu ảnh
hưởng đến VCĐ của DN, từ đó làm cơ sở để đưa ra những đánh giá về hiệu quả sử
dụng VCĐ của DN.
1.2.2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Mục đích nghiên cứu: Phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ nhằm đánh giá đúng
đắn các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng VLĐ như: Hệ số doanh thu trên VLĐ, Hệ số
lợi nhuận trên VLĐ, Hệ số vòng quay VLĐ, Số ngày chu chuyển VLĐ, Hệ số vòng
quay HTK và Số ngày chu chuyển hàng tồn kho. Từ đó phân tích, đánh giá được
những nguyên nhân ảnh hưởng tăng giảm và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng VLĐ.
Nguồn tài liệu: Số liệu khoản mục “Tài sản ngắn hạn”, “Hàng tồn kho”,
“Các khoản phải thu ngắn hạn”, “Nợ ngắn hạn” trên bảng cân đố kế toán, số liệu
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
các khoản mục “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, “Giá vốn hàng bán”,
“Lợi nhuận sau thuế” trên Báo cáo kết quả kinh doanh trong các năm 2010 – 2012.
Phương pháp phân tích: Phương pháp so sánh giữa Số đầu năm và Số cuối

năm của các chỉ tiêu ảnh hưởng. Kết hợp với việc lập biểu (5 cột) để tích toán các
chỉ tiêu liên quan.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN THỦ ĐÔ
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả sử
dụng VKD tại Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô
2.1.1. Tổng quan về công ty CP Phát triển Thủ đô
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Phát triển Thủ đô
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Phát triển Thủ đô
- Tên tiếng anh: THE CAPITAL DEVELOPMENT JOINT STOCK COMPANY
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: do Sở Kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp
ngày 29 tháng 06 năm 2004
- Mã số thuế: 01011509107
- Quy mô của doanh nghiệp:
+ Vốn điều lệ của công ty là: 86.600.000.000 VNĐ
+ Số nhân viên của công ty là: 81 người tại thời điểm ngày 10 tháng 1 năm 2012
- Địa chỉ doanh nghiệp: Số 08 Chu Văn An – phường Điện Biên – Quận Ba
Đình – Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Điện thoại: 08048484
- Fax: 08048515
- Website: www.Thudo.vn
- Ngành nghề kinh doanh:
 Quảng cáo và các dịch vụ liên quan đến quảng cáo: Thiết kế Logo; Thiết kế
Brochure; Thiết kế Poster, Tờ rơi, tờ gấp; Thiết kế Catologue; Thiết kế Bộ phận
nhận diện thương hiệu, hệ thống biển quảng cáo.

 In và các dịch vụ liên quan đến in.
 Kinh doanh vật tư thiết bị phục vụ cho quảng cáo.
 Xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy
lợi, hạ tầng kỹ thuật…
 Lắp ráp, mua bán, bảo hành, bảo dưỡng và cho thuê các sản phẩm, dịch vụ,
thiết bị phục vụ ngành công nghệ thông tin, điện tử, phát thanh truyền hình,
thiết bị bưu chính viễn thông, thiết bị văn phòng .
 Kinh doanh trong một số lĩnh vực khác.
• Quá trình hình thành và phát triển của công ty
- Công ty CP Phát triển Thủ đô được thành lập tháng năm 1996. Hiện có trụ sở
chính và văn phòng giao dịch tại Hà Nội.
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS. Đặng Thị Thư
- Công ty CP Phát triển Thủ đô từ khi thành lập đến nay đã và đang phát triển
không ngừng về vật chất, năng lực tài chính, không ngừng nâng cao năng lực phục
vụ khách hàng, chất lượng cuộc sống của cán bộ nhân viên, khả năng sinh lợi cho
doanh nghiệp và sự phát triển của cộng đồng. Công ty luôn hành động vì lợi ích của
khách hàng, không ngừng sáng tạo, cải cách phong cách, quy trình làm việc làm sao
cung cấp những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
• Chức năng
- Thực hiện các dịch vụ quảng cáo, phát triển thương hiệu, dàn dựng quảng
cáo;
- Trang trí nội thất, ngoại thất công trình;
- Môi giới thương mại, môi giới tiêu thụ hang hóa;
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa;
- Buôn bán: đồ điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị văn phòng, thiết bị thu hình;
- In và các dịch vụ liên quan đến in;
- Tổ chức sự kiện, hội trợ, hội thảo, hội nghị, triển lãm;

- Hoạt động biểu diễn nghệ thuật, tổ chức ca múa nhạc (trừ các chương trình
nhà nước cấm);
- Sản xuất và phát hành phim, phim quảng cáo (trừ phim nhà nước cấm)
- Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, thiết bị vật tư ngành quảng cáo, vận tải hàng
hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô.
• Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch SXKD, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực và tài lực để đáp ứng yêu cầu SXKD của công
ty.
- Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong SXKD của công ty. Nâng cao
thu nhập cho người lao động, làm tròn nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và phát
triển công ty ngày càng vững mạnh.
- Tạo của cải vật chất cho xã hội nhằm xây dựng đất nước ngày càng giầu đẹp
và vững mạnh.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Công ty CP Phát triển Thủ đô là công ty Cổ phần, có tư cách pháp nhân và
hạch toán độc lập. Cơ cấu tổ chức của công ty theo mô hình trực tuyến, các mối liên
hệ giữa các thành viên trong tổ chức được thực hiện theo đường thẳng, người thừa
hành mệnh lệnh chỉ làm theo mệnh lệnh của một cấp trên trực tiếp. Cơ cấu tổ chức
SV: Nguyễn Thị Thủy Lớp: K45D4
20

×