Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Bàn về chế độ kế toán mua bán TSCĐ hữu hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (209.14 KB, 31 trang )

BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào để
tiến hành được hoạt động sản xuất – kinh doanh và các hoạt động khác đòi
hỏi doanh nghiệp phải huy động, phân phối và sử dụng một khối lượng tài sản
nhất định. Cùng với đối tượng lao động, sức lao động thì tư liệu lao động là
một yếu tố rất quan trọng của quá trình sản xuất. TSCĐ là những tư liệu lao
động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Nhưng không phải tất cả các
tư liệu lao động trong doanh nghiệp đều là TSCĐ mà TSCĐ chỉ gồm những
tư liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá trị và thời gian sử dụng quy định
trong chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước. TSCĐ trực tiếp tham
gia vào quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy
TSCĐ giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó
thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ, năng lực và thế mạnh của
doanh nghiệp. Ngày nay, trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển mạnh
mẽ và đang trở thành một trong những yếu tố hết sức quan trọng, có ảnh
hưởng trực tiếp và quyết định đến sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Bởi thế,
doanh nghiệp nào sử dụng TSCĐ có trình độ khoa học kỹ thuật càng cao,
công nghệ càng hiện đại thì doanh nghiệp đó càng có điều kiện thành công
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Mục tiêu của doanh nghiệp là nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm, có điều kiện thu hồi vốn nhanh thúc đẩy sản xuất phát triển.
Để đạt được điều đó thì vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
là một yêu cầu cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp nhằm cải thiện tổ chức lao
động và tổ chức sản xuất, hoàn chỉnh kết cấu TSCĐ, hoàn thiện những khâu
yếu hoặc lạc hậu của quy trình công nghệ, đồng thời là biện pháp tốt nhất sử
dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả.
TSCĐ phải trải qua nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn đủ một vòng
quay của vốn bỏ ra ban đầu. Như vậy kế toán TSCĐ là một nhiệm vụ tất yếu.
SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465



1


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Nó là một phần trong chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp, giúp cho
nhà quản lý quản lý tốt số vốn bỏ ra ban đầu để có biện pháp điều hành sản
xuất kinh doanh một cách hợp lý và đề ra những phương hướng đúng đắn,
nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh và khẳng định được vị
thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Nhận biết được tầm quan trọng đó em đã lựa chọn đề tài: “Bàn về chế
độ kế toán mua - bán TSCĐ hữu hình” để thực hiện đề án môn học của
mình. Nội dung đề án gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về kế toán tài sản cố định.
Chương 2: Kế toán mua bán TSCĐHH theo chế độ kế toán hiện hành.
Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn hiện kế toán mua bán
TSCĐHH
Do thời gian có hạn nên đề án cũng còn nhiều thiếu sót, em rất mong
được các thầy cô trong bộ môn Kế toán giúp đỡ em hoàn thiện đề án này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

2


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1.1.
Bản chất tài sản cố định và nhiệm vụ kế toán
Khái niệm tài sản cố định: Là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời
gian sử dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất – kinh doanh tài sản cố định bị hao mòn dần và
giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất – kinh doanh và
giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ: Theo điều 3 của thông tư 45/2013/TT-BTC,
nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó: Lợi ích kinh tế do tài sản mang lại được biểu hiện ở việc tăng doanh thu, tiết
kiệm chi phí, tăng chất lượng của sản phẩm, dịch vụ khi doanh nghiệp kiểm soát
và sử dụng một tài sản nào đó.
- Có thời hạn sử dụng trên 1 năm trở lên: Tiêu chuẩn này nhằm cụ thể hóa
tiêu chuẩn thứ nhất của TSCĐ. Lợi ích kinh tế trong tương lai do việc sử dụng
TSCĐ không phải là trong 1 năm tài chính mà ít nhất là 2 năm. Thí dụ, một
doanh nghiệp mua một dây chuyền sản xuất để sử dụng lâu dài thì mới được coi
là TSCĐ, ngược lại, nếu doanh nghiệp mua dây chuyền sản xuất về để bán ra
hưởng chênh lệch giá thì nó được gọi là tài sản lưu động.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng) trở lên: Tiêu chuẩn này yêu cầu một tài
sản nào đó muốn được ghi nhận là TSCĐ thì phải có cơ sở khách quan để xác
định giá trị ban đầu của nó. Chẳng hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành,
danh sách khách hàng và các khoản mục tương tự được hình thành trong nội bộ
doanh nghiệp không được ghi nhận là TSCĐ, nhưng nếu những tài sản đó được
hình thành dưới hình thức mua lại của đơn vị hoặc cá nhân khác thì có thể được
ghi nhận là TSCĐ. Theo quan điểm của chế độ tài chính hiện hành, một tài sản
có giá trị từ 30.000.000 trở lên thì được coi là tài sản có giá trị lớn.


SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

3


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
Phân loại tài sản cố định:
TSCĐ có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý rất khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ trong doanh
nghiệp, phục vụ phân tích, đánh giá tình hình trang bị, sử dụng TSCĐ cũng như
xác định các chỉ tiêu tổng hợp liên quan đến TSCĐ cho nên cần thiết phải phân
loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là sắp xếp TSCĐ thành từng loại, từng nhóm theo
đặc trưng nhất định như theo hình thái biểu hiện, theo nguồn hình thành, theo
công dụng và tình hình sử dụng… Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh
nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
a.

Theo hình thái biểu hiện, TSCĐ được phân chia thành TSCĐ hữu

hình và TSCĐ vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể và
được chia thành các nhóm sau:
+
Nhà cửa, vật kiến trúc: là TSCĐ của doanh nghiệp hình thành sau
quá trình thi công xây dựng như: trụ sở làm việc, nhà xưởng, nhà kho, hàng rào,
bể tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống,
đường sắt, cầu tầu, cầu cảng…
+
Máy móc, thiết bị: bao gồm các loại máy móc thiết bị dùng trong

SXKD của doanh nghiệp như: máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây
truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ…
+
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các phương tiện vận tải
gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường
ống, và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống
nước, băng tải…
+
Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị dụng cụ dùng trong
công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: máy vi tính phục
vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy
hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt…
+
Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các
vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả,

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

4


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
thảm cỏ, thảm cây xanh…; súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi,
đàn ngựa, đàn trâu, đàn bò…
+
Các loại TSCĐ khác: bao gồm những TSCĐ mà chưa được qui
định, phản ánh vào các loại trên (tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên
môn kỹ thuật…).
- Tài sản cố định vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể

hiện một lượng giá trị đã được đầu tư (đạt tiêu chuẩn giá trị TSCĐ) để đem lại
lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp (trên 1 năm). Thuộc về TSCĐ vô hình
gồm có:
+

Quyền sử dụng đất: bao gồm toàn bộ chi phí thực tế mà doanh

nghiệp đã chi ra liên quan trực tiếp đến đất sử dụng bao gồm: tiền chi ra để có
được quyền sử dụng đất hợp pháp, chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san
lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có)…; hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận
góp vốn.
+

Quyền phát hành: là các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra

để có quyền phát hành…
+
Bản quyền, bằng sáng chế: là các chi phí thực tế mà doanh nghiệp
đã chi ra để có được các bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
+
Nhãn hiệu hàng hóa: là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp đến
việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
+
Phần mềm máy vi tính: là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp
đã chi ra để có được phần mềm máy vi tính.
+
Giấy phép và giấy nhượng quyền: là các chi phí thực tế đã chi ra để
doanh nghiệp có được giấy phép và giấy nhượng quyền thực hiện công việc đó
như: giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất sản phẩm mới…
+

TSCĐ vô hình khác: bao gồm những loại TSCĐ vô hình chưa qui
định phản ánh ở trên như: quyền đặc nhượng, quyền thuê nhà, quyền sử dụng
hợp đồng, công thức và cách pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu, TSCĐ đang
triển khai…
b.
Theo quyền sở hữu, TSCĐ được phân thành TSCĐ tự có và thuê
ngoài.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

5


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng, bằng
nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh…
- TSCĐ đi thuê: lại được phân thành:
+
TSCĐ thuê tài chính: là tài sản thuê mà bên cho thuê có sự chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê.
Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
+
TSCĐ thuê hoạt động: là tài sản thuê không có sự chuyển giao phần
lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
c.
Theo nguồn hình thành, TSCĐ được phân thành:
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn được cấp (ngân sách hoặc cấp
trên).

- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự bổ sung của đơn vị (quỹ
đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi…).
- TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ nhận góp liên doanh bằng hiện vật.
d.
Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng, theo cách phân loại
này TSCĐ trong doanh nghiệp được chia thành 4 loại:
- TSCĐ dùng cho kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình, vô hình được
dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- TSCĐ hành chính sự nghiệp: là những TSCĐ được Nhà nước hoặc cấp
trên cấp hoặc do doanh nghiệp mua sắm, xây dựng bằng nguồn kinh phí sự
nghiệp và được sử dụng cho hoạt động hành chính sự nghiệp.
- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi: là những TSCĐ được hình thành từ
quỹ phúc lợi, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các mục đích phúc lợi
như: Nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ…
- TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ bị hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ không
cần dùng, TSCĐ đang tranh chấp chờ giải quyết…
Đặc điểm TSCĐ:
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ có đặc
điểm như sau:
+ TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và vẫn giữ được hình thái hiện
vật ban đầu cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

6


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC

+ Giá trị của TSCĐ hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp... Như vậy TSCĐ phát huy tác dụng vào
nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và chỉ được thay thế khi hết thời hạn sử dụng
hoặc không có lợi về mặt kinh tế.
+ TSCĐ được mua về với mục đích được sử dụng chứ không phải để bán,
đây là một tiêu thức để phân biệt TSCĐ với các tài sản khác và là cơ sở lý luận
để tổ chức kế toán TSCĐ
Nhiệm vụ TSCĐ:
- TSCĐ là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao động chủ
yếu của quá trình sản xuất. Chúng được coi là sơ cở vật chất kỹ thuật có vai trò
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện tăng năng suất lao
động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân.
-Từ góc độ vi mô, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là
yếu tố để xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
-Từ góc độ vĩ mô, đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không ?
Chính vì vậy, trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng
cũng như toàn bộ nền kinh tế nói chung, TSCĐ là cơ sở vật chất và có vai trò
cực kỳ quan trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả TSCĐ
là một trong những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp và của nền kinh tế.
1.2 Các trường hợp mua – bán TSCĐ:
Các trường hợp mua – bán TSCĐ:
- TSCĐ hữu hình do mua sắm:
- Tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương
-

thức giao thầu
Tài sản cố định hữu hình mua trả chậm
TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế

TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi
Tài sản cố định hữu hình được cấp, được điều chuyển đến
Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn liện doanh, nhận lại vốn góp,

do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng. .
TSCĐ hữu hình giảm do nhượng bán và thanh lý.

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

7


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
1.3 Kế toán mua - bán TSCĐ
1.3.1. Chứng từ sử dụng
- Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01 -TSCĐ):dùng để ghi chép, theo dõi
TSCĐ thay đổi. Khi có sự thay đổi, giao nhận TSCĐ do bất kỳ nguyên nhân nào
cũng phải thành lập Hội đồng giao nhận TSCĐ. Hội đồng này có nhiệm vụ
nghiệm thu và lập biên bản giao nhận TSCĐ theo mẫu 01 trong chế độ ghi chép
ban đầu. Biên bản giao nhận này lập riêng cho từng TSCĐ. Trường hợp giao
nhận cùng lúc nhiều TSCĐ cùng loại thì có thể lập chung nhưng sau đó phải sao
cho mỗi TSCĐ một bản để lưu vào hồ sơ riêng. Biên bản giao nhận TSCĐ được
lập thành 2 bản. Bên giao nhận và bên nhận mỗi bên giữ một bản.
-Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 02 - TSCĐ): Xác nhận việc thanh lý
TSCĐ và làm căn cứ để ghi giảm TSCĐ trên sổ kế toán. Khi có quyết định về
việc thanh lý TSCĐ doanh nghiệp phải thành lập Ban thanh lý TSCĐ. Biên bản
thanh lý phải do Ban thanh lý TSCĐ lập và có đầy đủ chữ ký, ghi rõ họ tên của
trưởng Ban thanh lý, kế toán trưởng và giám đốc Quỹ.
-Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 03 - TSCĐ):

Xác nhận việc bàn giao TSCĐ sau khi hoàn thành việc sửa chữa lớn giữa bên có
TSCĐ sửa chữa và bên thực hiện việc sửa chữa. Là căn cứ ghi sổ kế toán và
thanh toán chi phí sửa chữa TSCĐ. Khi có TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành phải
tiến hành lập Ban giao nhận gồm đại diện bên thực hiện việc sửa chữa và đại
diện bên có TSCĐ sửa chữa. Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
lập thành 2 bản, đại diện đơn vị hai bên giao, nhận cùng ký và mỗi bên giữ một
bản, sau đó chuyển cho kế toán trưởng của đơn vị có TSCĐ sửa chữa, soát xét
xong lưu tại Ban Tài chính, Kế toán
-

- Biên bản đánh giá lại TSCĐ (Mẫu số 04 - TSCĐ): Xác nhận việc đánh giá

lại TSCĐ và làm căn cứ để ghi sổ kế toán và các tài liệu liên quan đến số chênh
lệch (tăng, giảm) do đánh giá lại TSCĐ. Khi có quyết định đánh giá lại TSCĐ,
đơn vị phải thành lập Hội đồng đánh giá TSCĐ. Biên bản đánh giá lại TSCĐ
được lập thành 2 bản, 1 bản lưu tại Ban Tài chính, Kế toán để ghi sổ kế toán và
1 bản lưu cùng với hồ sơ kỹ thuật của TSCĐ.
SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

8


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
-

Biên bản kiểm kê TSCĐ (Mẫu số 05 - TSCĐ): Biên bản kiểm kê tài sản cố

định nhằm xác nhận số lượng, giá trị tài sản cố định hiện có, thừa thiếu so với sổ
kế toán trên cơ sở đó tăng cường quản lý tài sản cố định và làm cơ sở quy trách

nhiệm vật chất, ghi sổ kế toán số chênh lệch. Việc kiểm kê tài sản cố định được
thực hiện theo quy định của pháp luật và theo yêu cầu của đơn vị. Khi tiến hành
kiểm kê phải lập Ban kiểm kê, trong đó kế toán theo dõi tài sản cố định là thành
viên. Trên Biên bản kiểm kê TSCĐ cần phải xác định và ghi rõ nguyên nhân gây
ra thừa hoặc thiếu TSCĐ, có ý kiến nhận xét và kiến nghị của Ban kiểm kê. Biên
bản kiểm kê TSCĐ phải có chữ ký (ghi rõ họ tên) của Trưởng ban kiểm kê, chữ
ký soát xét của kế toán trưởng và Giám đốc Quỹ duyệt. Mọi khoản chênh lệch
về TSCĐ của đơn vị đều phải báo cáo giám đốc Quỹ xem xét.
-

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Mẫu số 06 - TSCĐ): Dùng để phản

ánh số khấu hao TSCĐ phải trích và phân bổ số khấu hao đó cho các đối tượng
sử dụng TSCĐ hàng tháng.
-

Thẻ TSCĐ.

-

Và các chứng từ, mẫu biểu khác.
1.3.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 211 – Tài sản cố định hữu hình: tài khoản này dùng để phản

ánh giá trị hiện có và biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của
doanh nghiệp theo nguyên giá.
Bên nợ: phản ánh nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do được cấp, mua sắm,
XDCB hoàn thành bàn giao, do các đơn vị tham gia lien doanh góp vốn, do
được biếu tặng, viện trợ…
Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm, do cải tạo,

nâng cấp…
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
Bên có: phản ánh nguyên giá của TSCĐ giảm do điều chuyển cho đơn vị khác,
nhượng bán, thanh lý hoặc đem góp liên doanh…
Nguyên giá giảm do tháo dỡ bớt 1 số bộ phận hoặc do đánh giá lại.
Dư nợ: nguyên giá TSCĐ hiện có ở đơn vị.
Tài khoản 211 có các tài khoản cấp 2 sau:

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

9


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
- TK 2111 – Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình XDCB
như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình
trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá,
cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng . . .
- TK 2112 – Máy móc, thiết bị:Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị
dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy
móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và
những máy móc đơn lẻ.
- TK 2113 – Phương tiện vận tải truyền dẫn.
- TK 2114 – Thiết bị dụng cụ quản lý.
- TK 2115 – Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
- TK 2118 – TSCĐ hữu hình khác.
1.3.3 Phương pháp kế toán
Kế toán mua - bán TSCĐ - Kế toán tăng TSCĐ hữu hình: Tài sản cố định
của đơn vị tăng do được góp vốn (Đối với DNNN), nhận góp vốn bằng TSCĐ,

do mua sắm, do công tác XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng, do được viện
trợ hoặc tặng, biếu… - Kế toán giảm TSCĐ hữu hình: Tài sản cố định hữu hình
của đơn vị giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê,
đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn vị khác, tháo dỡ một hoặc một số
bộ phận. . . Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ hữu hình, kế toán phải làm đầy
đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Các
phương pháp hạch toán cụ thể cho các nghiệp vụ mua bán TSCĐ hữu hình được
trình bay trong chương 2 dưới đây.

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

10


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
CHƯƠNG 2
KẾ TOÁN MUA BÁN TSCĐHH THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN
HÀNH
2.1. Kế toán mua TSCĐ và bán TSCĐ trong chế độ kế toán Việt Nam
2.1.1. Kế toán tăng TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như được
cấp vốn, mua sắm, xây dựng, được viện trợ, biếu tặng…
a.
Trường hợp TSCĐ được mua sắm:
- Trường hợp mua sắm TSCĐ hữu hình (Kể cả mua mới hoặc mua lại
TSCĐ đã sử dụng) dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, căn cứ các chứng từ có
liên quan đến việc mua TSCĐ, kế toán xác định nguyên giá của TSCĐ, lập hồ
sơ kế toán, lập Biên bản giao nhận TSCĐ:

211 – TSCĐHH

111 – Tiền mặt

1332 – TGTGT
112 – TGNH

(Nếu có)

331 – Phải trả
người bán

Mua sắm TSCĐ

341 – Vay và nợ
thuê tài chính

- Trường hợp mua sắm TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

11


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
211 – TSCĐHH


111 – Tiền mặt

112 – TGNH
Mua sắm TSCĐ

331 – Phải trả
người bán

341 – Vay và nợ
thuê tài chính

-

Nếu TSCĐ được mua sắm bằng nguồn vốn đầu tư XDCB hoặc quỹ đầu tư

phát triển của doanh nghiệp dùng vào SXKD, kế toán phải ghi tăng nguồn vốn
kinh doanh, giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu tư phát triển khi quyết
toán được duyệt:
411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Mua sắm bằng nguồn vốn đầu
tư XDCB
Hoặc quỹ đầu tư phát
triển…

b.

414 – Quỹ đầu tư phát triển
441 – Nguồn vốn đầu
tư xây dựng cơ bản


Trường hợp mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm,

trả góp
- Khi mua TSCĐ hữu hình theo phương thức trả chậm, trả góp và đưa về sử
dụng ngay cho XDCB:

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

12


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
331 – PTNB(Tổng giá thanh toán)

211 – TSCĐHH(NG)

1332 – TGTGT
(Nếu có)
Mua theo hình thức
trả chậm, trả góp
Và đưa về sử dụng ngay

242 – Chi phí trả trước

- Định kỳ, thanh toán tiền cho người bán:
331 – Phải trả người bán

111 – Tiền mặt, 112 – TGNH


- Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải trả của từng
kỳ:
635 – Chi phí tài chính

c.

242 – Chi phí trả trước

Trường hợp doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu

hình đưa vào sử dụng ngay cho SXKD:
711 – Thu nhập khác

211 – TSCĐHH

Các chi phí khác liên quan trực tiếp đến TSCĐ hữu hình được tài trợ, biếu,
tặng tính vào nguyên giá:
111, 112, 331…

211 – TSCĐHH

d.
Trường hợp TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình tương
tự:
Khi nhận TSCĐ hữu hình tương tự do trao đổi và đưa vào sử dụng ngay
cho SXKD

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465


13


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
211 – TSCĐHH

211 – TSCĐHH(NG)

214 – HMTSCĐ

- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu hình không
tương tự
+

Khi giao TSCĐ hữu hình tương tự cho bên trao đổi
211 – TSCĐHH(NG)

811 – Chi phí khác

214 – HMTSCĐ

Đồng thời khi gia tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ:
711 – Thu nhập khác

131 – Phải thu khách hàng

3331 – TGTGT

+


Khi nhận được TSCĐ hữu hình do trao đổi:
131 – Phải thu khách hàng

211 – TSCĐHH

133 – TGTGT

+

Trường hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ đưa đi trao đổi

lớn hơn giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi nhận được tiền của bên có
TSCĐ trao đổi:
131 – Phải thu

111, 112 – Số tiền thu thêm

khách hàng

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

14


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
+

Trường hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi


trao đổi nhỏ hơn giá trị của TSCĐ nhận được do trao đổi, khi trả tiền cho bên có
TSCĐ trao đổi:
111, 112 – Số tiền thu thêm
e.

131 – Phải thu khách hàng

Trường hợp mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trức gắn

liền với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD:
111, 112, 331…

211 – TSCĐHH
213 – TSCĐVH
133 – TGTGT

f.
Trường hợp TSCĐ hữu hình tăng do đầu tư XDCB hoàn thành:
- Trường hợp quá trình đầu tư XDCB được hạch toán trên cùng hệ thống sổ
kế toán của đơn vị:
+
Khi công tác XDCB hoàn thành nghiệm thu, bàn giao đưa tài sản
vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
241 – XDCBDD
+

211 – TSCĐHH(NG)

Nếu tài sản hình thành qua đầu tư không thoả mãn các tiêu chuẩn


ghi nhận TSCĐ hữu hình theo quy định của chuẩn mực kế toán TSCĐ hữu hình
241 – XDCBDD
+

152, 153 – VL, CCDC nhập kho

Nếu doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoặc

các quỹ doanh nghiệp để đầu tư XDCB, kế toán ghi tăng nguồn vốn kinh doanh,
giảm nguồn vốn đầu tư XDCB và các quỹ doanh nghiệp khi quyết toán được

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

15


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
duyệt.
- Trường hợp quá trình đầu tư XDCB không được hạch toán trên cùng hệ
thống sổ kế toán của đơn vị (Đơn vị chủ đầu tư có tổ chức kế toán riêng để theo
dõi quá trình đầu tư XDCB)
+
Khi doanh nghiệp nhận bàn giao TSCĐ là sản phẩm đầu tư XDCB
hoàn thành và nguồn vốn hình thành TSCĐ (Kể cả bàn giao khoản vay đầu tư
XDCB)
211 – TSCĐHH

411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu


133 – TGTGT
341 – Vay và nợ
thuê tài chính

343 – TPPH
136 – Phải trả
người bán

+

Đối với doanh nghiệp Nhà nước, nếu TSCĐ (Đầu tư qua nhiều

năm) được nghiệm thu, bàn giao theo giá trị ở thời điểm bàn giao công trình
(Theo giá trị phê duyệt của cấp có thẩm quyền)
411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu

211 – TSCĐHH

341 – Vay và nợ
thuê tài chính

136 – Phải trả người bán
g.

Trường hợp dùng kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án để đầu tư,

mua sắm TSCĐ, khi TSCĐ mua sắm, đầu tư hoàn thành đưa vào sử dụng
cho hoạt động sự nghiệp, dự án:


SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

16


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
211 – TSCĐHH

111, 112
241 – XDCBDD
331 – Phải trả người bán
461 – Nguồn vốn kinh phí
sự nghiệp

Đồng thời ghi tăng nguồn vốn kinh phí đã hình thành TSCĐ
466 – NVKPHTTSCĐ

161 – Chi sự nghiệp

Nếu rút dự toán TSCĐ, đồng thời ghi có TK 008 – Dự toán chi sự nghiệp, dự
án.
h. Trường hợp đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi, khi hoàn
thành đưa vào sử dụng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi:
111, 112, 331, 341

211 – TSCĐHH

- Đồng thời kết chuyển giảm quỹ phúc lợi
3533 - Quỹ phúc lợi đã


3532 - Quỹ phúc lợi

hình thành tài sản cố định

i.Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu liên quan đến TSCĐ hữu hình
như đã sửa chữa, cải tạo, nâng cấp:
- Khi phát sinh chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hữu hình sau khi
ghi nhận ban đầu

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

17


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
112, 152, 331, 334…

241 – XDCBDD
133 – TGTGT

- Khi công việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp TSCĐ hoàn thành đưa vào sử
dụng
+

Nếu thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ
241 – XDCBDD

+


211 – TSCĐHH

Nếu không thoả mãn các điều kiện được ghi tăng nguyên giá TSCĐ

hữu hình
241 – XDCBDD

623, 627, 641, 642
242 – Chi phí trả trước

2.2.2. Kế toán giảm TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định hữu hình của đơn vị giảm, do nhượng bán, thanh lý, mất
mát, phát hiện thiếu khi kiểm kê, đem góp vốn liên doanh, điều chuyển cho đơn
vị khác, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận. . . Trong mọi trường hợp giảm TSCĐ
hữu hình, kế toán phải làm đầy đủ thủ tục, xác định đúng những khoản thiệt hại
và thu nhập (nếu có).
Căn cứ các chứng từ liên quan, kế toán ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể
như sau:
a.

Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh,

dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án:
TSCĐ nhượng bán thường là những TSCĐ không cần dùng hoặc xét thấy
sử dụng không có hiệu quả. Khi nhượng bán TSCĐ hữu hình phải làm đầy đủ

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465


18


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
các thủ tục cần thiết (Lập Hội đồng xác định giá, thông báo công khai và tổ chức
đấu giá, có hợp đồng mua bán, biên bản giao nhận TSCĐ. . .). Căn cứ vào biên
bản giao nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan đến nhượng bán TSCĐ:
- Trường hợp nhượng bán TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh:
+
Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ,
số thu về nhượng bán TSCĐ
3331 – TGTGT

111, 112, 131…

711 – Thu nhập khác

+

Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp,

số tiền thu về nhượng bán TSCĐ
711 – TNK (Tổng giá thanh toán)
+

211 – TSCĐHH

Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng

bán:

211 – TSCĐHH(NG)

214 – HMTSCĐ
811 – Chi phí khác

+

Các chi phí phát sinh liên quan đến nhượng bán TSCĐ được phản

ánh vào bên Nợ TK 811 “Chi phí khác”.
- Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động sự nghiệp,
dự án
+

Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng

bán:

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

19


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
466 – NKPHTTSCĐ(Giá trị còn lại)

214 – HMTSCĐ

211 – TSCĐHH(NG)


+

Số tiền thu, chi liên quan đến nhượng bán TSCĐ hữu hình ghi vào

các tài khoản liên quan theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
- Trường hợp nhượng bán TSCĐ hữu hình dùng vào hoạt động văn hóa,
phúc lợi:
+

Căn cứ Biên bản giao nhận TSCĐ để ghi giảm TSCĐ đã nhượng

bán:
211 – TSCĐHH(NG)

431 – Quỹ khen thưởng,
phúc lợi

214 – HMTSCĐ
+

Đồng thời phản ánh số thu về nhượng bán TSCĐ:
4312 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi

111, 112…

333 – Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước

+


Phản ánh số chi về nhượng bán TSCĐ:
111, 112…

b.

431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi

Trường hợp thanh lý TSCĐ:

TSCĐ thanh lý là những TSCĐ hư hỏng, không thể tiếp tục sử dụng được,
những TSCĐ lạc hậu về kỹ thuật hoặc không phù với yêu cầu sản xuất, kinh
doanh. Khi có TSCĐ thanh lý, đơn vị phải ra quyết định thanh lý, thành lập Hội

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

20


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
đồng thanh lý TSCĐ. Hội đồng thanh lý TSCĐ có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
việc thanh lý TSCĐ theo đúng trình tự, thủ tục quy định trong chế độ quản lý tài
chính và lập “Biên bản thanh lý TSCĐ” theo mẫu quy định. Biên bản được lập
thành 2 bản, 1 bản chuyển cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, 1 bản giao cho
đơn vị quản lý, sử dụng TSCĐ.
Căn cứ vào Biên bản thanh lý và các chứng từ có liên quan đến các khoản
thu, chi thanh lý TSCĐ,. . . kế toán ghi sổ như trường hợp nhượng bán TSCĐ.
2.2 Những thay đổi trong chế độ kế toán VN về mua – bán TSCĐ
Ngày 25/04/2013, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 45/2013/TT-BTC

(Thông tư 45) về hướng dẫn Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản
cố định (TSCĐ) có hiệu lực từ 10/06/2013 và áp dụng từ năm tài chính 2013,
thay thế cho Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 (Thông tư 203). Về
tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ, Thông tư 45 quy định nguyên giá TSCĐ phải có giá
trị từ 30 triệu đồng trở lên trong khi Thông tư 203 quy định là 10 triệu đồng. Đối
với TSCĐ doanh nghiệp đang theo dõi, quản lý và trích khấu hao theo Thông tư
203 nay không đủ tiêu chuẩn về nguyên giá là 30 triệu thì giá trị còn lại của các
tài sản này được phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp,
thời gian phân bổ không quá 3 năm kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Thông tư
này.
Ngày 22/12/2014, Bộ Tài chính đã ban hành thông tư số 200/2014/TT-BTC
thay thế cho toàn bộ chế độ kế toán đã ban hành trước đây. Thông tư này hướng
dẫn kế toán áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế. Chế độ kế toán mới theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ra đời để đáp
ứng yêu cầu quản lý kinh tế trong giai đoạn mới, nhằm đáp ứng được tình hình
thực tế về kinh tế của Việt Nam, thúc đẩy môi trường đầu tư kinh doanh và hội
nhập quốc tế. Chế độ kế toán này thay đổi một số điểm trong mua bán – TSCĐ
so với Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 đó là: Khi mua TSCĐ
nếu được nhận kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác định và ghi

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

21


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay thế theo giá trị hợp lý. Nguyên giá
mua TSCĐ mua được xác định bằng tổng giá trị của tài sản được mua trừ đi giá
trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.

2.3 Kế toán một số quốc gia trên thế giới về mua – bán TSCĐ
Trong phạm vi chuyên đề này, em xin chọn chế độ kế toán Mỹ được để
tham khảo và hoàn thiện bài viết. Trong chế độ kế toán Mỹ, khái niệm
KTTSCĐHH bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, đất đai
và nguồn lực tự nhiên (mỏ than, mỏ khí đốt)
Hạch toán biến động TSCĐ
a. Hạch toán tăng TSCĐ
- Khi mua TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK Đất đai, Nhà xưởng, Máy móc thiết bị
Có TK Tiền mặt, Phải trả người bán
Chú ý: Trong trường hợp mua nhà cửa trên đất đai thì phải xác định riêng biệt
giá trị nhà cửa với giá trị đất để ghi nhận vào các tài khoản riêng biệt.
- TSCĐ được biếu tặng, giá trị TSCĐ được biếu tặng được ghi tăng doanh thu:
Nợ TK Nhà xưởng, Máy móc thiết bị
Có TK Doanh thu do được biếu tặng
- TSCĐ tăng do tự xây dựng:
+ Kế toán ghi nhận các chi phí xây dựng phát sinh:
Nợ TK Xây dựng cơ bản
Có TK Tiền mặt, Nguyên vật liệu, Lương phải trả
+ Khi công trình hoàn thành, kế toán xác định giá trị công trình và ghi:
Nợ TK Nhà cửa, Thiết bị
Có TK Xây dựng cơ bản
b. Hạch toán giảm TSCĐ
- TSCĐ giảm do nhượng bán:
+ Kế toán xác định số khấu hao phải trích bổ sung tính đến thời điểm nhượng

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

22



BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
bán, ghi:
Nợ TK Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ
+ Phản ánh kết quả bán TSCĐ:
Nợ TK Tiền mặt: Giá bán
Nợ TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ: GTHM tính đến thời điểm bán
Nợ TK Lỗ về bán TSCĐ: Lỗ
Có TK TSCĐ: Nguyên giá
Có TK Lãi về bán TSCĐ: Lãi
Chú ý: Khoản lãi hoặc lỗ do bán TSCĐ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí
hoạt động khác trên Báo cáo thu nhập.
- TSCĐ giảm do các nguyên nhân hoả hoạn, lũ lụt hay mất mát
Nợ TK Hao mòn luỹ kế TSCĐ: GTHM
Nợ TK Lỗ về thải hồi TSCĐ: GTCL
Có TK TSCĐ: Nguyên giá
- TSCĐ giảm do biếu, tặng hoặc cho cá nhân, đơn vị khác
Nợ TK Chi phí quyên góp, biếu tặng (Contribution expense): Giá thị trường
Nợ TK Hao mòn luỹ lế TSCĐ
Nợ TK Lỗ về chuyển nhượng tài sản (Loss on disposal of assets): Giá thị trường
< GTCL
Có TK TSCĐ: Nguyên giá
Có TK Lãi về chuyển nhượng tài sản (Gain on disposal of assets): GTCL
< Giá thị trường
2.4 Bàn luận về kế toán mua- bán TSCĐ trong chế độ kế toán Việt Nam
Về biến động TSCĐ, TSCĐ trong doanh nghiệp tăng do các trường hợp:
mua, được biếu tặng và tự xây dựng. Đối với TSCĐ mua, căn cứ vào các chứng
từ liên quan đến chi phí mua TSCĐ, kế toán ghi tăng TSCĐ, giảm tiền hoặc tăng

công nợ phải trả. Nếu mua công trình trên đất thì phải xác định riêng giá trị nhà

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

23


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
cửa và giá trị đất để ghi nhận vào các tài khoản tương ứng. Đối với TSCĐ đựơc
biếu tặng, kế toán ghi tăng TSCĐ và tăng doanh thu được biếu tặng. Trường hợp
tự xây dựng, kế toán tập hợp các chi phí xây dựng trên tài khoản trung gian (tài
khoản xây dựng cơ bản), khi công trình hoàn thành, quyết toán kế toán ghi tăng
nguyên giá. TSCĐ trong doanh nghiệp có thể giảm do thanh lý, nhượng bán,
biếu tặng và ảnh hưởng của các nguyên nhân hỏa hoạn, lũ lụt, mất mát. Đối với
TSCĐ thanh lý, giá trị còn lại của TSCĐ (Nếu chưa khấu hao hết giá trị) và các
chi phí thanh lý được ghi nhận là chi phí (Lỗ thanh lý) trên Báo cáo kết quả kinh
doanh kỳ hiện hành. TSCĐ nhượng bán kế toán phản ánh số khấu hao bổ sung
tính đến thời điểm nhượng bán, chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại được
ghi nhận là lỗ do bán tài sản (Chi phí) hoặc lãi do bán tài sản (Doanh thu) trên
Báo cáo kết quả kinh doanh. Các chi phí phát sinh trong quá trình nhượng bán
TSCĐ sẽ làm tăng chi phí (Nếu lỗ) hoặc làm giảm doanh thu (Nếu lãi) trên Báo
cáo kết quả kinh doanh kỳ hiện hành. Khi doanh nghiệp biếu, tặng TSCĐ cho tổ
chức, cá nhân khác thì chi phí quyên góp được hạch toán theo giá thị trường của
tài sản, chênh lệch giữa giá thị trường và giá trị còn lại được ghi nhận là lãi hoặc
lỗ do chuyển nhượng. Trường hợp TSCĐ giảm do các nguyên nhân hỏa hoạn, lũ
lụt hay mất mát thì giá trị thiệt hại thực được ghi nhận là chi phí trên Báo cáo
kết quả kinh doanh kỳ hiện hành. Như vậy, trong việc hạch toán biến động
TSCĐ không có sự khác biệt đáng kể giữa Việt Nam và Mỹ.
Về trao đổi TSCĐ, kế toán Mỹ đề cập đến hai trường hợp trao đổi là trao đổi

TSCĐ cùng loại và khác loại. Đối với trao đổi TSCĐ cùng loại, lãi do trao đổi
(giá thỏa thuận lớn hơn GTCL của TSCĐ mang đi) được ghi giảm giá trị của
TSCĐ nhận về. Nếu trao đổi TSCĐ cùng loại phát sinh lỗ (giá trị còn lại lớn hơn
giá thỏa thuận của TSCĐ mang đi) thì về mặt kế toán, khoản lỗ được ghi nhận là
chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ hiện hành, còn về phương diện thuế
thu nhập thì khoản lỗ trao đổi được hạch toán tăng giá trị phải khấu hao của
TSCĐ nhận về, khi khoản lỗ là không đáng kể thì có thể sử dụng phương pháp

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

24


BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC
thuế thu nhập cho mục đích kế toán tài chính. Đối với trao đổi TSCĐ khác loại,
khoản lãi hay lỗ do trao đổi được ghi nhận là doanh thu hoặc chi phí trên Báo
cáo kết quả kinh doanh kỳ hiện hành. Trao đổi TSCĐ ở Việt Nam bao gồm trao
đổi tương tự và trao đổi không tương tự, trong đó trao đổi tương tự không tạo ra
bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào.

SVTH: BÙI THỊ THÚY
MSSV: 12130465

25


×