Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

TÌM HIỂU VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.79 KB, 42 trang )

ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

TIỂU LUẬN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
ĐỀ TÀI

TÌM HIỂU VỀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM HIỆN
NAY

GIẢNG VIÊN

: NGUYỄN THU NGÂN

SINH VIÊN THỰC HỆN : NGUYỄN THỊ THÚY
NGUYỄN THỊ MINH THÚY
LỚP

: KẾ TOÁN CLC-K8

Hà Nội-2015

1


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8



MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................4
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU.................5
1.1.TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU...............................................................................5
1.1.1. Khái niệm trái phiếu:..........................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm của trái phiếu:.....................................................................................5
1.1.3. Phân loại trái phiếu:............................................................................................7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu:.........................................................9
1.1.5. Phát hành trái phiếu:...........................................................................................9
1.1.6. Các lợi ích, rủi ro trong việc đầu tư trái phiếu:................................................10
1.2. THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU..................................................................................11
1.2.1. Khái niệm:.........................................................................................................11
1.2.2. Đặc điểm của thị trường trái phiếu:..................................................................12
1.2.3.Phân loại thị trường trái phiếu:..........................................................................12
1.2.4. Chủ thể tham gia thị trường trái phiếu:............................................................16
1.2.5. Phương thức giao dịch trái phiếu:....................................................................20
PHẦN 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM.............................21
2.1. KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ........................................................................................21
2.2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM..................................21
2.2.1. Thị trường trái phiếu chính phủ:......................................................................22
2.2.2 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp: .................................................................25
.....................................................................................................................................25
........................................................................................................................................28
2.2.3. Trái phiếu quốc tế :...........................................................................................29
2.3. ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM........................................31
2.3.1. Những kết quả đạt được:..................................................................................31
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân: .....................................................................35
PHẦN 3:GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM............37

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2020 ......................................................................................................................37
3.1.1. Quan điểm phát triển........................................................................................37
3.1.2. Định hướng phát triển:......................................................................................38
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM...............39
2


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

3.2.1. Mở rộng quy mô, đa dạng hóa và tăng tính thanh khoản cho thị trường trái
phiếu:...........................................................................................................................39
3.2.2. Phát hành công cụ phái sinh liên quan đến trái phiếu:....................................39
3.2.3. Xây dựng và phát triển hệ thống định mức tín nhiệm:....................................40
3.2.4. Đẩy mạnh sự phát triển của các nhà tạo lập thị trường:..................................40
3.2.5. Xây dựng thị trường trái phiếu chuyên biệt:....................................................40
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống pháp lý và hệ thống quản lý:..........................................40
3.2.7. Đẩy mạnh việc pháp hành trái phiếu ra thị trường quốc tế:............................41
3.2.8. Nâng cao nhận thức về trái phiếu cho các doanh nghiệp và các nhà đầu tư:. .41

3


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

LỜI MỞ ĐẦU


H ội nhập kinh tế thế giới đã trở thành xu thế khách quan trong thế giới ngày nay
khi làn song toàn cầu hóa diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Là thành viên của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), Việt Nam không thể đứng ngoài sự vận động của nền kinh tế toàn
cầu. Một nước đi sau như chúng ta, muốn phát triển nhanh, không tụt hậu, vươn lên
ngang tầm thế giới cần phải biết cách hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới để tiến
nhanh, tiến mạnh.
Để thực hiện mục tiêu trên cần phải chuẩn bị tốt các nguồn lực, một trong những
nguồn lực đóng vai trò quan trọng đó là vốn. Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang
tăng trưởng mạnh, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển là rất lớn. Việc huy động vốn trong
và ngoài nước tỏng thời gian qua đã đạt được những kế quả khả quan. Tuy nhiên việc huy
động vốn trong nước vẫn chưa thực sự phát triển mạnh, đặc biệt là vốn dài hạn.
Hơn lúc nào hết nhu cầu vốn đặt ra cho Chính phủ một sự quan tâm đặc biệt để
phát triển. Phát triển vốn Việt Nam, trong đó thị trường chứng khoán đóng vai trò chủ
đạo, đây là kênh dẫn vốn nhanh để phát triển nền kinh tế đất nước.
Tính đến nay thị trường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động được hơn bảy năm,
đã có những bước phát triển cả về quy mô và chất lượng hàng hóa, tiến tới phù hợp với
cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên bên cạnh các hoạt động mua bán giao
dịch cổ phiếu sôi động thì thị trườn trái phiếu vẫn chưa thực sự thu hút được các nhà đầu
tư quan tâm. So với thị trường cổ phiếu đã có những bước phát triển vượt bậc thì thị
trường trái phiếu vẫn còn đang bị bỏ ngơ.
Phát triển thị trường trái phiếu trở thành kênh huy động vốn nhanh và hiệu quả,
giải quyết các nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư và bù đắp thâm hụt ngân sách của Chính
phủ, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng của các
doanh nghiệp cũng như tạo thêm hàng hóa cho thị trường và nhà đầu tư. Muốn vậy, cần
phải phân tích tìm hiểu nguyên nhân kém phát triển và đưa ra các giải pháp phát triển thị
trường trái phiếu – một thị trường hết sức tiềm năng hiện nay.
Nội dung bài tiểu luận của chúng em gồm 3 phần chính:
1. Tổng quan về trái phiếu và thị trường trái phiếu.
2. Thực trạng của thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay.

3. Định hướng, giải pháp để phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam.
Mặc dù, chúng em đã nổ lực để tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, song bài tiểu luận
khó tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.Chúng em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp, bổ sung của các thầy cô giáo để bài tiểu luận được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

4


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU VÀ THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU
1.1.TỔNG QUAN VỀ TRÁI PHIẾU.
1.1.1. Khái niệm trái phiếu:
Trái phiếu là một hợp đồng nợ dài hạn được ký kết giữa chủ thể phát hành (Chính
phủ haydoanh nghiệp) và người cho vay,đảm bảo một sự chi trả cổ tức định kỳ và hoàn
lại vốn gốccho người cấm trái phiếu ở thời điểm đáo hạn. Trên giấy chứng nhận nợ này
có ghi mệnh giá của trái phiếu và tỷ suất trái phiếu.
Trái chủ là người cho nhà phát hành vay và họ không chịu bất cứ trách nhiệm nào
về kết quả sử dụng vốn vay của người vay. Nhà phá hành có nghĩa vụ phải thanh toán
theo các cam kết nợ được xác định trong hợp đồng vay.

1.1.2. Đặc điểm của trái phiếu:
1.1.2.1.Các đặc điểm của trái phiếu:
Chủ thể phát hành trái phiếu không chỉ có Công ty, mà còn có Chính phủvà Chính
quyền địa phương.
Người mua trái phiếu chỉ là người cho chủ thể phát hành vay tiền và là chủ nợ của

chủ thể phát hành trái phiếu. Khác với người mua cổ phiếu là người chủ sở hữu Công ty.
Thu nhập của trái phiếu là tiền lãi, là khoản thu cố định không phụ thuộc vào kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trái phiếu là chứng khoán nợ, vì vậy khi Công ty bị giải thể hoặc phá sản thì trước
hết Công ty phải có nghĩa vụ thanh toán cho các Chủ trái phiếu trước, sau đó mới chia
cho các cổ đông.
=> Với những đặc điểm trên, trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn
cổ phiếu. Vì vậy, trái phiếu là loại chứng khoán được các nhà đầu tư ưa chuộng.

1.1.2.2. Các đặc trưng của trái phiếu
1.1.2.2.1Mệnh giá trái phiếu:
Mệnh giá trái phiếu (hay còn gọi là giá trị danh nghĩa của trái phiếu) là giá trị ghi
trên trái phiếu. Giá trị này được coi là số vốn gốc. Mệnh giá trái phiếu là căn cứ để xác
định số lợi tức tiền vay mà người phát hành phải trả. Mệnh giá cũng thể hiện số tiền
người phát hành phải hoàn trả khi trái phiếu đến hạn.
Ở Việt Nam mệnh giá của trái phiếu được ấn định là 100.000đ và các mệnh giá
khác là bội số của 100.000đ. Mệnh giá của trái phiếu được xác định phụ thuộc vào số tiền
huy động trong kỳ và số trái phiếu phát hành.
Công thức tính:
MG = VHĐ/SPH
5


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

Với: MG: mệnh giá trái phiếu
VHĐ: số vốn huy động
SPH: số trái phiếu phát hành

1.1.2.2.2. Lãi suất danh nghĩa:
Lãi xuất danh nghĩa là lãi suất trái phiếu thường được ghi trên trái phiếu hoặc
người phát hành công bố được gọi là lãi suất danh nghĩa. Lãi suất này được xác định theo
tỷ lệ phần trăm so với mệnh giá trái phiếu và cũng là căn cứ để xác định lợi tức trái phiếu.
1.1.2.2.3. Thời hạn của trái phiếu:
Thời hạn trái phiếu là khoảng thời gian từ ngày phát hành đến ngày người phát
hành hoàn trả vốn lần cuối. Trái phiếu có thời hạn khác nhau, trái phiếu ngắn hạn có thời
gian từ 1 năm đến 5 năm. Trái phiếu trung hạn, có thời gian từ 5 năm đến 10 năm và từ
10 năm trở lên là trái phiếu dài hạn. Ngày đáo hạn trái phiếu là ngày mà tổ chức phát
hành thanh toán.
số vốn gốc và lãi cho chủ sở hữu trái phiếu.
1.1.2.2.4. Kỳ trả lãi:
Kỳ trả lãi là khoảng thời gian người phát hành trả lãi cho người nắm giữ trái
phiếu. Lãi suất trái phiếu được xác định theo năm, nhưng việc trả lợi tức trái phiếu
thường được thực hiện mỗi năm một hoặc hai lần.
1.1.2.2.5. Giá phát hành:
Giá phát hành là giá bán ra của trái phiếu vào thời điểm phát hành. Thông thường
giá phát hành được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) của mệnh giá. Tùy theo tình hình
của thị trường và của người phát hành để xác định giá phát hành một cách thích hợp. Có
thể phân biệt 3 trường hợp:
+ Giá phát hành bằng mệnh giá (ngang giá);
+ Giá phát hành dưới mệnh giá (giá chiết khấu);
+ Giá phát hành trên mệnh giá (giá phụ trội).
=> Dù trái phiếu được bán với giá nào (ngang giá, giá chiết khấu hay giá phụ trội), thì
lợi tức luôn được xác định theo mệnh giá của trái phiếu và khi đáo hạn, người có trái
phiếu sẽ được thanh toán theo mệnh giá của trái phiếu.
1.1.2.2.6. Quyền mua lại:
Đối với loại trái phiếu có điều khoản chuộc lại cho phép tổ chức phát hành trái
phiếu thu hồi trái phiếu và hoàn lại vốn gốc mức giá dự kiến trước thời hạn thanh
toán. Tổ chức phát hành sử dụng quyền này để bảo vệ họ không phải trả lãi suất cao hơn

đối với số tiền mà họ vay. Tổ chức phát hành thu hồi trái phiếu khi tỷ lệ lãi suất trên thị
trường thấp hơn lãi suất trái phiếu mà tổ chức phát hành trước đó.

6


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Tên trái
phiếu

KTCLC-K8

Các thông tin ghi trên trái phiếu
Mệnh giá
trái phiếu

Kì hạn của
trái phiếu

Lãi suất của
trái phiếu

1.1.3. Phân loại trái phiếu:
1.1.3.1. Phân loại theo chủ thể phát hành:
-

Trái phiếu của Chính phủ :
Do ngân sách Trung ương hay địa phương phát hành nhằm mục đích bù đắp nhu
cầu chi đầu tư,quản lý lạm phát, hoặc tài trợ cho các công trình, các dự án của Nhà nước.

Chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền nhàn rỗi trong dân và các tổ chức kinh
tế, xã hội. Chính phủ luôn được coi là Nhà phát hành có uy tín nhất trên thị trường; Vì
vậy, Trái phiếu Chính phủ được coi là loại chứng khoán có ít rủi ro nhất.
- Trái phiếu chính quyền địa phương:
Là loại trái phiếu đầu tư có kỳ hạn một năm trở lên, do chính quyền địa phương ủy
quyền cho Kho bạc hoặc các pháp nhân do chính quyền địa phương lập ra, phát hành với
mục đích huy động vốn để đầu tư xây dựng các công trình mang tính công cộng như
đường xá, bệnh viện, bến cảng, trường học,…
- Trái phiếu của doanh nghiệp:
Là những trái phiếu do doanh nghiệp phát hành để tăng vốn hoạt động nhằm đầu
tư dài hạn cho doanh nghiệp mở rộng hoạt động sảnxuất kinh doanh. Trái phiếu doanh
nghiệp có nhiều loại và rất đa dạng.

1.1.3.2. Phân loại dựa vào lợi tức trái phiếu
-

Trái phiếu có lãi suất cố định:
Là loại trái phiếu mà lợi tức được xác định theo một tỷ lệ phần trăm (%) cố định
tính theo mệnh giá.
- Trái phiếu có lãi suất biến đổi (lãi suất thả nổi):
Là loại trái phiếu mà lợi tức được trả trong các kỳ có sự khác nhau và được tính
theo một lãi suất có sự biến đổi theo một lãi suất tham chiếu. Thông thường cứ 6 tháng
một lần, căn cứ vào lãi suất tiền gửi ngắn hạn của ngân hàng để điều chỉnh lãi suất cho
phù hợp.
7


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8


-

Trái phiếu chiết khấu :
Là loại trái phiếu mà người mua không nhận được lãi, nhưng được mua với giá
thấp hơn mệnh giá (mua chiết khấu) và được hoàn trả bằng mệnh giá khi trái phiếu đó
đáo hạn.

1.1.3.3. Phân loại theo mức độ đảm bảo thanh toán của người phát hành
-

Trái phiếu bảo đảm:
Là loại trái phiếu mà người phát hành dùng một tài sản có giá trị làm vật đảm bảo
cho việc phát hành. Khi nhà phát hành mất khả năng thanh toán, thì trái chủ có quyền thu
và bán tài sản đó để thu hồi lại số tiền người phát hành còn nợ. Trái phiếu bảo đảm
thường bao gồm một số loại chủ yếu sau:
+ Trái phiếu có tài sản cầm cố:
Là loại trái phiếu bảo đảm bằng việc người phát hành cầm cố một bất động sản để
bảo đảm thanh toán cho trái chủ. Thường giá trị tài sản cầm cố lớn hơn tổng mệnh giá
của các trái phiếu phát hành để đảm bảo quyền lợi cho trái chủ.
+ Trái phiếu bảo đảm bằng chứng khoán ký quỹ:
Là loại trái phiếu được bảo đảm bằng việc người phát hành thường là đem ký quỹ
số chứng khoán dễ chuyển nhượng mà mình sở hữu để làm tài sản bảo đảm.
- Trái phiếu không bảo đảm:
Là loại trái phiếu phát hành không có tài sản làm vật bảo đảm mà chỉ bảo đảm
bằng uy tín của người phát hành.

1.1.3.4. Phân loại dựa vào hình thức trái phiếu
-


Trái phiếu vô danh:
Là loại trái phiếu không ghi tên của người mua và trong sổ sách của người phát
hành. Trái chủ là người được hưởng quyền lợi.
- Trái phiếu ghi danh:
Là loại trái phiếu có ghi tên của người mua và trong sổ sách của người phát hành.

1.1.3.5. Phân loại dựa vào tính chất trái phiếu
-

Trái phiếu có thể chuyển đổi:
Là loại trái phiếu của công ty cổ phần mà trái chủ được quyền chuyển sang cổ
phiếu của công ty đó. Việc này được quy định cụ thể về thời gian và tỷ lệ khi mua trái
phiếu.
- Trái phiếu có quyền mua cổ phiếu:
Là loại trái phiếu có kèm theo phiếu cho phép trái chủ được quyền mua một số
lượng nhất định cổ phiếu của công ty.
- Trái phiếu có thể mua lại:
Là loại trái phiếu cho phép nhà phát hành được quyền mua lại một phần hay toàn
bộ trước khi trái phiếu đến hạn thanh toán.
8


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu:
-

Khả năng tài chính của người cung cấp trái phiếu:

Nhà đầu tư rất quan tâm khả năng thanh toán lãi và vốn gốc của người cung cấp
trái phiếu. Nếu có những biến động bất lợi về khả năng tài chính của chủ thể phát hành
thì lập tức giá trái phiếu đó sẽ giảm trên TTCK.
- Thời gian đáo hạn:
Một trái phiếu có thời hạn đáo hạn càng gần thì giá của nó càng tăng trên thị
trường bởi vì độ rủi ro càng thấp.
- Dự kiến về lạm phát:
Nếu lạm phát dự kiến tăng thì các chứng khoán có lãi suất cố định trả theo lãi trái
phiếu chì được thanh toán theo danh nghĩa, và như vậy sẽ kém hấp dẫn hơn các tài sản
khác có khả năng loại trừ yếu tố lạm phát. Vì vậy giá thị trường của các chứng khoán có
lãi suất cố định bị giảm và điều này cũng buộc phải tăng lãi cho các chứng khoán đó,
phần lãi tăng này sẽ đền bù thiệt hại của những người giữ trái phiếu trong tương lai bị
ảnh hưởng bởi lạm phát.
- Biến động lãi suất thị trường:
Lãi suất thị trường là một yếu tố quan trọng trong việc định giá của các chứng
khoán có lãi suất cố định. Nếu lãi suất bắt đầu tăng thì lợi tức đối với các trái phiếu đang
tồn tại chắc chắn sẽ thay đổi. Trong trường hợp này, vốn sẽ chảy vào thị trường hứa hẹn
lợi nhuận cao hơn. Như vậy giá trái phiếu có lợi tức cố định sẽ giảm. Nhìn ở khía cạnh
khác, nếu giá trái phiếu giảm do người ta dự đoán lạm phát tăng, thì việc tăng lãi suất có
thể được coi là dấu hiệu của Chính phủ quyết đẩy lùi lạm phát. Ảnh hưởng tiêu cực của
việc tăng lãi suất được đền bù bởi tác động tích cực của triển vọng lạm phát được cải
thiện.
- Thay đổi tỷ giá hối đoái:
Yếu tố này ảnh hưởng đến các loại trái phiếu được thanh toán bằng đồng nội tệ
hay đồng ngoại tệ. Ví dụ đồng doolar Mỹ có giá trị tăng cao hơn so với đồng bảng Anh
thì sẽ làm tăng giá trị của loại trái phiếu được thanh toán bằng dollar Mỹ.

1.1.5. Phát hành trái phiếu:
1.1.5.1. Điều kiện phát hành trái phiếu:
-


-

Đối với chủ thể phát hành là doanh nghiệp phải có đủ những điều kiện sau:
Là công ty cổ phần, công ty TNHH, DNNN có mức vốn điều lệ đã góp tại thời
điểm đăng ký phát hành là 10 tỷ đồng VN.
Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký phát hành phải có lãi, đồng
thơi không có lỗ luỹ kết đến năm đăng ký chào bán, không có các khoản nợ phải
trả quá hạn trên 1 năm.
Có phương án phát hành, phương án sử dụng và trả vốn thu được từ đợt phát hành
trái phiếu.
Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều
kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và
các điều kiện khác.
9


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

1.1.5.3. Chủ thể phát hành trái phiếu:
Chủ thể phát hành (hay còn gọi là nhà phát hành) là các tổ chức thực hiện huy
động vốn thông qua thị trường trái phiếu. Nhà phát hành là người cung cấp các trái
phiếu - hàng hoá của thị trường chứng khoán.
Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu Chính phủ
và trái phiếu địa phương. Còn công ty là nhà phát hành các trái phiếu công ty.

1.1.5.3. Các phương thức phát hành trái phiếu vào thị trường:
-


Một số hình thức phát hành chủ yếu như:
Phát hành thông qua Kho bạc Nhà Nước đối với trái phiếu Chính phủ.
Phát hành qua các đại lý là những định chế tài chính trung gian.
Bảo lãnh phát hành.
Đấu thầu qua Ngân hàng Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán. Đây là
hình thức phát hành phổ biến nhất trên thế giới cũng như ở Việt Nam.

1.1.6. Các lợi ích, rủi ro trong việc đầu tư trái phiếu:
1.1.6.1. Lợi ích trong đầu tư trái phiếu:
-

-

-

Dù làm ăn thua lỗ, công ty vẫn phải trả đủ tiền lãi, không cắt giảm hoặc bỏ như cổ
phiếu. Nếu công ty ngừng hoạt động, thanh lý tài sản, trái chủ được trả tiền trước
người có cổ phần ưu đãi và cổ phần thông thường. Nhưng nếu công ty có lợi
nhuận cao, công ty có thể chia thêm cổ tức cho người có cổ phần, thì trái chủ vẫn
chỉ được hưởng ở mức đã định.
Trái phiếu có loại được miễn thuế thu nhập (trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính
quyền địa phương). Đối với những người có thu nhập cao, mua trái phiếu trên vẫn
có lợi.
Trái phiếu trên thị trường thứ cấp có giá lên xuống đối nghịch với lãi suất thị
trường. Nếu biết tính toán phân tích để thực hiện mua bán thì vẫn có lợi.

1.1.6.2. Rủi ro khi đầu tư trái phiếu:
1.1.6.2.1. Rủi ro thanh toán:
Là rủi ro thua lỗ của người nắm giữ trái phiếu khi tổ chức phát hành không thanh

toán đầy đủ, đúng hạn nợ gốc hoặc/và tiền lãi theo định kỳ.
 Phòng chống:
- Xếp hạng tín nhiệm (credit rating). Hệ thống đánh giá trái phiếu giúp cho nhà đầu
tư xác định được rủi ro tín dụng của công ty. Việc đánh giá trái phiếu công ty cũng
được xem như là việc đánh giá xếp loại tín dụng công ty. Các công ty lớn, được
xem như là nơi đầu tư an toàn hơn, có điểm xếp loại cao hơn trong khi các công ty
có rủi ro cao bị xếp loại thấp. Bảng đánh giá bên dưới minh họa các bậc xếp loại
trái phiếu của các tổ chức đánh giá lớn của Mỹ như Moody's, Standard and Poor's
and Fitch Ratings.
- Đảm bảo bằng tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Nghiên cứu tình hình hoạt động của tổ chức phát hành: thông qua phân tích cơ
bản.

10


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

1.1.6.2.2. Rủi ro lãi suất:
- Rủi ro lãi suất là rủi ro bị giảm giá các trái phiếu đang nắm giữ khi lãi suất thị
trường tăng.
- Chỉ báo: biến động lãi suất trên thị trường tiền tệ.
- Nguyên nhân chính: do chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
- Tác động đến trái phiếu lãi suất cố định: Thước đo rủi ro lãi suất là thời gian đáo
hạn bình quân (Duration –D). Nếu D càng lớn thì rủi ro lãi suất của trái phiếu càng
lớn. Biểu hiện cụ thể: fThời gian đáo hạn càng dài thì ảnh hưởng của lãi suất càng
lớn. f Lãi suất cuống phiếu (lợi suất danh nghĩa) càng thấp thì ảnh hưởng của lãi
suất càng lớn.

- Ít tác động đến trái phiếu lãi suất thả nổi.
1.1.6.2.3. Rủi ro lạm phát:
- Lạm phát làm xói mòn sức mua của đồng tiền, gây tác động lên lãi suất chiết khấu
kỳ vọng. Lạm phát tăng làm giá trái phiếu có xu hướng giảm vì: Lãi suất danh
nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát.
- Vì mọi người đều kỳ vọng mức lãi suất thực dương, nên nhìn chung lãi suất danh
nghĩa có xu hướng biến động tỷ lệ với lạm phát.
- Tác động tương tự như lãi suất thị trường.
1.1.6.2.4. Rủi ro thanh khoản:
- Rủi ro thanh khoản là rủi ro không bán lại được chứng khoán, hoặc bán lại với chi
phí cao.
- Liên quan đến mức độ hoạt động của thị trường trái phiếu thứ cấp.
- Tác động đến nhà đầu tư tổ chức mạnh hơn đến nhà đầu tư cá nhân vì những nhà
đầu tư cá nhân thường có xu hướng nắm giữ trái phiếu đến ngày đáo hạn.
1.1.6.2.5. Rủi ro tỷ giá hối đoái:
- Trường hợp nhà đầu tư dùng đồng tiền này để đầu tư vào trái phiếu phát hành
bằng đồng tiền khác, rủi ro tỷ giá hối đoái xảy ra khi tỷ giá hối đoái giữa hai thời
điểm đầu tư và rút vốn là khác nhau, làm giảm giá trị của vốn đầu tư ban đầu.
- Về mặt lý thuyết, tỷ giá sẽ vận động theo hướng bù chênh lệch lãi suất giữa hai
đồng tiền. Trong thực tế, hoạt động kinh doanh chênh lệch (arbitrage) lãi suất vẫn
xảy ra do chính sách điều hành tỷ giá của một số quốc gia, do rào cản đối với dòng
tiền vào và dòng tiền ra (đối với các đồng tiền chưa tự do chuyển đổi).
- Rủi ro này ảnh hưởng đến đầu tư qua biên giới.

1.2. THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
1.2.1. Khái niệm:
Thị trường trái phiếu là một bộ phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện cơ chế
chuyển vốn trực tiếp từ nhà đầu tư sang nhà phát hành, qua đó thực hiện chức năng của
thị trường tài chính là cung cấp nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.
11



ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

Thị trường trái phiếu là thị trường vốn dài hạn, tập trung các nguồn vốn cho đầu tư
và phát triển kinh tế, do đó có tác động rất lớn đến môi trường đầu tư nói riêng và nền
kinh tế nói chung.
Các chủ thể tham gia thị trường gồm có:
- Chính phủ, chính quyền địa phương.
- Ngân hàng.
- Tổ chức tài chính: công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư.
- Doanh nghiệp.
- Cá nhân, hộ gia đình.

1.2.2. Đặc điểm của thị trường trái phiếu:
TTTP là nơi mua bán, trao đổi và giao dịch các công cụ nợ trung và dài hạn. Tại
thị trường này nguồn vốn huy động có chi phí rẻ hơn thị trường cổ phiếu. Trái phiếu có
độ an toàn khá cao. TTTP thường gắn với thị trường giao dịch do trái phiếu thường có
thời hạn xác định. Tuy nhiên quy mô của thị trường là khá lớn song hàng hoá trên thị
trường thường thay đổi liên tục. TP mới phát hành thay thế cho trái phiếu đáo hạn và quá
trình đó diễn ra liên tục.
Thị trường trái phiếu thường có quy mô rất lớn gấp nhiều lần thị trường cổ phiếu,
thị trường trái phiếu thường xuyên giao dịch với khối lượng và giá trị lớn. Đây là đặc
điểm quan trọng khi các thành viên tham gia thị trường chủ yếu là các trung gian tài
chính. Do đó thị trường thường được tổ chức theo mô hình OTC.
Phương thức giao dịch chủ yếu là thỏa thuận, cách thức và thời gian giao dịch rất
linh hoạt.


1.2.3.Phân loại thị trường trái phiếu:
Thị trường trái phiếu được chia thành thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp.

1.2.3.1. Thị trường sơ cấp:
1.2.3.1.1. Khái niệm:
Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các trái phiếu mới phát hành. Trên thị
trường này vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thông qua việc nhà đầu
mua các trái phiếu mới phát hành
1.2.3.1.2. Đặc điểm của thị trường sơ cấp:
- Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các trái phiếu đem lại vốn cho người phát
hành.
- Là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng tạo ra hàng hóa cho
thị trường giao dịch.
- Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thị trường sơ cấp làm tăng vốn đầu tư.
- Những người bán trái phiếu trên thị trường sơ cấp được xác định thường là Kho
bạc, Ngân hàng Nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành,...
- Thị trường sơ cấp chỉ được tổ chức một lần cho một loại chứng khoán nhất định,
trong thời gian hạn định.

12


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

1.2.3.1.3. Vai trò của thị trường sơ cấp :
- Trái phiếu hóa các nguồn vốn cần huy động, vốn của công ty được huy động qua
việc phát hành chứng khoán
- Thực hiện quá trình chu chuyển tài chính trực tiếp đưa các khoản tiền nhà rỗi tạm

thời trong dân chúng vào đầu tư, chuyển tiền san dạng vốn dài hạn. Đặc điểm của
thị trường sơ cấp.
- Thị trường sơ cấp là nơi duy nhất mà các trái phiếu đem lại vốn cho người phát
hành. Là trhị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành và đồng thời cũng tạo ra hàng
hóa cho thị trường giao dịch. Trên bình diện toàn bộ nền kinh tế, thị trường sơ cấp
làm tăng vốn đầu tư.
- Những người bán trái phiếu trên thị trường sơ cấp được xác định thường là Kho
bạc, Ngân hàng Nhà nước, công ty phát hành, tập đoàn bảo lãnh phát hành,...
- Thị trường sơ cấp chỉ được tổ chức một lần cho một loại chứng khoán nhất định,
trong thời gian hạn định.

1.2.3.2. Thị trường thứ cấp :
1.2.3.2.1. Khái niệm
Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các trái phiếu đã được phát hành trên thị
trường sơ cấp. Là thị trường chuyển nhượng quyền nhượng quyền sở hữu trái phiếu. Thị
trường thứ cấp đảm bảo tính thanh khoản cho các trái phiếu đã phát hành.
1.2.3.2.2. Đặc điểm thị trường thứ cấp
- Trên thị trường thứ cấp, các khoản tiền thu được từ việc bán trái phiếu thuộc về
các nhà đầu tư và các nhà kinh doanh trái phiếu chứ không thuộc về nhà phát
hành. Nói cách khác, các luồng vốn không chảy vào những người phát hành trái
phiếu mà vận chuyển giữa những người đầu tư trái phiếu trên thị trường. Thị
trường thứ cấp là một bộ phận quan trọng của thị trường trái phiếu, gắn bó chặt
chẽ với thị trường sơ cấp.
- Giao dịch trên thị trường thứ cấp phản ảnh nguyên tắc cạnh tranh tự do, giá trái
phiếu trên thị trường thứ cấp do cung và cầu quyết định.
- Thị trường thứ cấp là một thị trường hoạt động liên tục, các nhà đầu tư có thể mua
và bán các chứng khoán nhiều lần trên thị trường thứ cấp.

1.2.3.3. Mối liên hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp:
Thị trường sơ cấp là cơ sở, là tiền đề cho sự hình thành và phát triển của thị trường

thứ cấp vì đó là nơi cung cấp hàng hóa trái phiếu trên thị trường thứ cấp. Không có thị
trườngsơ cấp thì không thể có sự xuất hiện của thị trường thứ cấp. Thị trường thứ cấp là
một lọai thị trường đặc biệt, nó không thể ra đời chừng nào vẫn chưa có một thị trường sơ
cấp rộng rãi, vững chắc với nhiều loại trái phiếu đa dạng, phong phú, hấp dẫn nhiều nhà
đầu và công chúng đến bỏ vốn ra để đầu tư trái phiếu.
Ngược lại, thị trường thứ cấp đến lượt nó là động lực, là điều kiện cho sự phát
triển của thị trường sơ cấp, vì một khi trái phiếu đã được phát hành ra trên thị trường, nếu
không có một thị trường thứ cấp để lưu hành, mua bán, trao đổi tạo ra tính thanh khoản
cho trái phiếu thì thật khó có thể thuyết phục nhà đầu tư bỏ tiền ra mua trái phiếu.
13


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

Chính việc mua bán giao dịch trái phiếu trên thị trường thứ cấp làm cho lưu động
hóa vốn đầu tư, các nhà đầu tư có thể chuyển từ trái phiếu thành tiền mặt.
Vốn khả dụng thanh khoản cao của trái phiếu mà tính chất năng động của thị
trường thứ cấp đã hấp dẫn các nhà đầu tư bỏ tiền ra mua trái phiếu. Điều này chính là
điều kiện cơ bản để các nhà phát hành trái phiếu có thể bán được trái phiếu trên thị
trường sơ cấp và huy động được nguồn vốn lớn theo nhu cầu.

1.2.3.4. Vai trò của thị trường trái phiếu:
1.2.3.4.1. Đối với nền kinh tế:
Thị trường trái phiếu là kênh huy động vốn nhanh chóng và hiệu quả. Đây một bộ
phận của thị trường vốn dài hạn, thực hiện chức năng của thị trường tài chính là cung cấp
nguồn vốn trung, dài hạn cho nền kinh tế bằng khả năng huy động các nguồn vốn phân
tán, tạm thời nhàn rỗi trong toàn xã hội vào công cuộc đầu tư của nền kinh tế.
1.2.3.4.2. Đối với Chính phủ:

Toàn bộ các khoản chi tiêu khổng lồ của quốc gia đều trông chờ vào các khoản thu
của NSNN, nhưng NSNN luôn không đủ chi và luôn đứng trước nguy cơ thâm hụt nhất là
với các quốc gia đang phát triển. Do đó, Chính Phủ rất cần nguồn tài chính để giải quyết
nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư và bù đắp thiếu hụt ngân sách quốc gia. Vì vậy phát
hành trái phiếu là kênh huy động vốn của Chính Phủ nhằm thực hiện các mục tiêu chính
trị, kinh tế và xã hội.
Trên thị trường chứng khoán, trái phiếu là một hàng hóa quan trọng, đặc biệt là
trái phiếu chính phủ với đặc tính ít rủi ro nhất đã trở thành hàng hóa chủ đạo trên thị
trường, lãi suất giao dịch hàng ngày của trái phiếu chính phủ góp phần hình thành lãi suất
chuẩn trên thị trường. Trái phiếu do Chính Phủ phát hành thu hút một khối lượng vốn
tiền mặt trong lưu thông từ các tầng lớp dân cư, tổ chức kinh tế và định chế tài chính
trung gian. Vốn này được đưa vào sử dụng cho đầu tư phát triển, tạo ra của cải hàng hóa
cho xã hội. Nhờ vậy mà cân đối tiền hàng được điều chỉnh tích cực, tăng tốc độ vòng
quay vốn, giảm áp lực cầu tiền mặt của nền kinh tế, ổn định môi trường tiền tệ, góp phần
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính trong nước. Thêm vào đó, Ngân hàng
trung ương phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn để thực hiện nghiệp vụ thị trường mở.
Mục đích là góp phần thực hiện chính sách tài chính quốc gia, khắc phục tình hình lạm
phát, đảm bảo được khối lượng tiền tệ trong lưu thông một cách hợp lý.
Thị trường trái phiếu thường có quy mô lớn và độ sâu nên thường hỗ trợ tốt hơn
nhu cầu vốn đầu tư dài hạn trong nền kinh tế, góp phần tạo ra một cấu trúc thị trường vốn
vững chắc mà nó dựa trên cơ sở cân đối giữa thị trường vay nợ ngân hàng, thị trường trái
phiếu và thị trường cổ phiếu trong tương lai. Thị trường trái phiếu góp phần thúc đẩy sự
phát triển bền vững, ổn định của thị trường vốn.
Huy động vốn qua việc phát hành trái phiếu sẽ làm giảm sự tập trung vào hệ thống
ngân hàng. Đặc biệt là thị trường trái phiếu công ty vừa có thể huy động được nguồn vốn
dồi dào từ xã hội vừa góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế xã hội. Gánh nặng và rủi
ro cho vay của các ngân hàng đước san sẻ cho các nhà đầu tư trái phiếu trên thị trường,

14



ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

nhờ đó việc tài trợ dài hạn cho các dự án có rủi ro cao có thể thực hiện được và giúp giảm
chi phí vốn cho nền kinh tế.
Ngoài ra, đối với Chính phủ, một trong những chức năng nhiệm vụ quan trọng là
vừa quản lý vĩ mô nền kinh tế vừa đảm bảo vai trò của người trọng tài tạo môi trường
bình đẳng, thuận lợi cho toàn bộ nền kinh tế phát triển bền vững. Thông qua phát hành
trái phiếu và đầu tư vào trái phiếu Chính phủ sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của việc
phân phối và tái phân phối nguồn lực tài chính, định hướng hoạt động đầu tư trong nền
kinh tế.
1.2.3.4.3. Đối với tổ chức phát hành:
Mọi doanh nghiệp đều có nhu cầu lớn về vốn để vận hành và phát triển. Đối với
doanh nghiệp, thường có ba cách để huy động vốn: vay ngân hàng, phát hành trái phiếu
và phát hành cổ phiếu. Đối với từng phương thức huy động vốn đều có những thế mạnh
riêng, tùy theo tình hình cụ thể của nền kinh tế và đặc thù của mỗi doanh nghiệp, để từ đó
doanh nghiệp đưa ra quyết định phương thức tài trợ vốn tối ưu nhất. Các doanh nghiệp ở
Việt Nam thường huy động bằng cách vay ngân hàng hoặc phát hành cổ phiếu hơn là
phát hành trái phiếu.Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu có một số ưu điểm sau:
Thứ nhất, phát hành trái phiếu đảm bảo cho doanh nghiệp được sử dụng một
nguồn vốn ổn định và dài hạn, trong khi vay ngân hàng thường là ngắn hạn. Mặc dù trong
một số dự án đặc biệt, ngân hàng thương mại cũng có thể cho doanh nghiệp vay với thời
hạn dài hơn, nhưng vớicác dự án lớn ngân hàng lại bị giới hạn đầu tư. Cụ thể, khi doanh
nghiệp tài trợ vốn bằng phát hành trái phiếu không bị hạn chế về quy mô miễn là doanh
nghiệp có phương án sử dụng số vốn huy động một cách hợp lý, có tính khả thi và có khả
năng hoàn trà lãi và gốc cho những người cho vay. Trái lại, phương thức vay ngân hàng,
số vốn tối đa doanh nghiệp được vay lại phụ thuộc vào vốn tự có của ngân hàng cho vay,
nếu số vốn doanh nghiệp cần huy động quá lớn, việc cho vay phải được tiến hành qua

phương thức đồng tài trợ phức tạp hơn nhiều. Mặt khác, doanh nghiệp phát hành trái
phiếu còn có ưu điểm về thời hạn vay hơn các khoản vay ngân hàng, các doanh nghiệp
hoàn toàn tự do trong việc xác định thời hạn vay. Nếu các doanh nghiệp chú tâm đến
kênh huy động vốn này thì về lâu dài đã góp phần tạo cho các doanh nghiệp trong nước
đủ sức cạnh tranh với doanh nghiệp nước ngoài trong tương lai về quy mô vốn hoạt động.
Thứ hai, trong trường hợp doanh nghiệp cần vốn nhưng lại ngại phát hành cổ
phiếu rộng rãi vì sợ phát hành thêm cổ phiếu sẽ làm pha loãng quyền sở hữu trong doanh
nghiệp, hoặc doanh nghiệp có dự án tốt, nhưng không muốn phát hành cổ phiếu, vì không
muốn lợi nhuận của mình bị chia đều cho các nhà đầu tư khi phải trả cổ tức cao theo hiệu
quả kinh doanh...thì phát hành trái phiếu là một giải pháp tối ưu. Vì thế, doanh nghiệp
không bị thao túng mà lợi tức chia sẻ cũng chỉ hạn chế trong phạm vi lãi suất trái phiếu
khi phát hành. Ngoài ra, trái phiếu là công cụ huy động vốn có thời hạn nên trách nhiệm
của doanh nghiệp đối với trái chủ sẽ kết thúc khi trái phiếu đáo hạn, trong khi doanh
nghiệp phải có trách nhiệm đối với cổ đông nắm giữ cổ phiếu trong suốt thời gian nó tồn
tại.
15


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

Thứ ba, chi phí sử dụng vốn khi phát hành trái phiếu thấp hơn phát hành cổ phiếu,
do đặc điểm của trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu. Việc đầu
tư vào cổ phiếu có mức độ rủi ro cao hơn so với đầu tư vào trái phiếu, do đó mức bù rủi
ro mà nhà đầu tư đòi hỏi đối với trái phiếu thấp hơn cổ phiếu. Công ty phát hành trái
phiếu trả lãi cho trái chủ không phụ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh của công ty,
trong khi đó công ty chỉ trả cổ tức cho cổ đông khi kinh doanh có lãi. Hơn nữa, trong
trường hợp công ty giải thể hoặc bị phá sản thì trái chủ được ưu tiên trả nợ trước rồi mới
đến các cổ đông. Chính vì thế, nhà đầu tư luôn đánh giá mức độ rủi ro của trái phiếu thấp

hơn cổ phiếu và tương ứng họ đưa ra mức bù rủi ro đối với trái phiếu thấp hơn đối với cổ
phiếu. Để tham gia thị trường trái phiếu với tư cách là nhà phát hành,các doanh nghiệp
phải đáp ứng các yêu cầu về độ tin cậy đối với nhà đầu tư như quy mô hoạt động, hệ
thống kế toán, kiểm toán, định mức tín nhiệm...Điều này đặc biệt quan trong và không
thể thiếu khi doanh nghiệp muốn phát hành trái phiếu ra công chúng một cách rộng rãi và
niêm yết trái phiếu của mình trên SGD chứng khoán. Trái phiếu của doanh nghiệp phát
hành càng chất lượng thì càng thu hút được nhiều nhà đầu tư và ngược lại. Chính những
yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn củng cố bộ mày
tổ chức và quản lý, nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh, nâng cao mức độ tín
nhiệm đối với những người đầu tư. Đây cũng có thể coi là một tác động mang tính gián
tiếp của thị trường trái phiếu đối với sự phát triển của các doanh nghiệp nói riêng và của
cả nền kinh tế nói chung.
1.2.3.4.4. Đối với nhà đầu tư
Thị trường trái phiếu góp phần làm đa dạng hóa các sản phẩm tài chính, cung cấp
cho các nhà đầu tư ngày càng nhiều lựa chọn để đa dạng hóa danh mục đầu tư phù hơp
với những khẩu vị rủi ro khác nhau. Trái phiếu Chính phủ với độ an toàn cao nhưng lãi
suất không hấp dẫn bằng trái phiếu công ty. Bên cạnh đó, đầu tư vào cổ phiếu sẽ đem lại
cho nhà đầu tư tỷ suất lợi nhuận cao hơn tương ứng với mức rủi ro cao hơn. Thị trường
trái phiếu với các loại trái phiếu và kỳ hạn khác nhau tạo thêm cho nhà đầu tư lựa chọn
phương án đầu tư phù hợp.
Đối với nhà đầu tư, trái phiếu có tính ổn định và chứa đựng ít rủi ro hơn cổ phiếu.
Trái phiếu luôn có một thời hạn nhất định và khi đáo hạn trái chủ nhận lại vốn góp ban
đầu của mình. Thu nhập chủ yếu của trái phiếu là tiền lãi, đây là khoản thu cố định. Khi
đầu tư vào trái phiếu công ty, trái chủ nhận tiền lãi không phụ thuộc vào tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát hành, đặc điểm này không giống với cổ đông chỉ
nhận được cổ tức khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi. Đây là dạng đầu tư phù hợp với
các nhà đầu tư không thích mạo hiểm.

1.2.4. Chủ thể tham gia thị trường trái phiếu:
Mô hình các chủ thể trên thị trường trái phiếu:


.

Nhà phát
hành

Trung gian
thị trường

Nhà đầu tư
16


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

Các nhà điều hành thị trường
1.2.4.1. Nhà phát hành:
Thành phần chính là chính phủ, doanh nghiệp và các tổ chức tài chính khác đều
được xếp vào loại trái phiếu doanh nghiệp.
 Chính phủ: Chính phủ Trung Ương và các Chính quyền địa phương là một trong
những chủ thể phát hành nhiều nhất của thị trường. Điều này là dễ hiểu vì không
phải lúc nào Chính phủ cũng có thể bù đắp sự thiếu hụt vốn xảy ra khá thường
xuyên trong chi tiêu của mình bằng cách yêu cầu Ngân hàng Trung Ương in tiền.
Cho nên việc huy động bằng cách phát hành trái phiếu là cách phổ biến nhất .
chính phủ tham gia thị trường trái phiếu, cung cấp hàng hóa ra thị trường thông
qua phát hành trái phiếu (trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương,
trái phiếu công trình) nhằm huy động vốn từ các tổ chức và các tổ chức dân cư
phục vụ cho nhu cầu chi tiêu của chính phủ.

 Các doanh nghiệp: Việc thiếu thốn trong đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh
là điều thường thấy trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Không
phải lúc nào cũng dễ dàng giải quyết vấn đề thiếu vốn bằng cách vay ngân hàng.
Hơn nữa khi muốn mở rống sản xuất kinh doanh, đầu tư vào trang thiết bị , máy
móc cơ sở vật chất thì doanh nghiệp thường cần những khoản vốn lớn và thường
phải mất thời gian rất nhiều năm để thu hồi vốn. Do vậy, phát hành trái phiếu vay
vốn là một trong những cách phổ biến và hiệu quả mà doanh nghiệp thường sử
dụng để đạt được mục tiêu của mình.

1.2.4.2.Nhà đầu tư
Nhà đầu tư là những người trực tiếp mua chứng khoán do các chủ thể phát hành
cung cấp. Có hai chủ thể đầu tư, đó là đầu tư cá nhân và các nhà đầu tư có tổ chức. Các
nhà đầu tư cá nhân thường là những hộ gia đình, những người có vốn tiết kiệm hay tích
lũy được, thay vì gửi ngân hàng, họ đem mua trái phiếu hy vọng nhận được tiền lãi và
các khoản chênh lệch giá khi bán trái phiếu đi. Còn đối với nhà đầu tư có tổ chức bao
gồm các quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm, ngân hàng là những tổ chức có kiến
thức về chuyên sâu về chứng khoán. Các tổ chức đầu tư sử dụng số tiền huy động được
từ dân chúng để đầu tư vào trái phiếu nhằm thu lợi nhuận. Đại đa số các trái phiếu được
nắm giữ bởi các hiệp hội như công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ hưu bổng, ngân
hàng, quỹ đầu tư và quỹ tương hỗ. Ở Mỹ, các cá nhân riêng lẻ nằm giữa khoảng 10% thị
trường. Đối với các tổ chức đầu tư, việc tham gia vào thị trường trái phiếu nhằm đa dạng
hóa các khoản đầu tư, tìm kiếm lợi nhuận tối đa.
+ Sự có mặt của các tổ chức đầu tư trên thị trường góp phần vào việc phát triển nền
kinh tế.
+ Các tổ chức đầu tư có khả năng huy động vốn nhàn rỗi lớn trong công chúng, do
đó khả năng giao dịch của các tổ chức đầu tư trên thị trường với mục đích kinh
doanh là rất lớn.
17



ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

+ Hơn nữa các tổ chức đầu tư có khả năng sử dụng vốn linh hoạt nên vấn đề được
lợi nhuận nhiều hơn so với nhà đầu tư cá nhân.
+ Trong trường hợp chủ thể phát hành bán không hết chứng khoán thì các tổ chức
đầu tư có nhiệm vụ mua hết phần còn lại. Điều này góp phần làm gia tăng tính
thanh khoản cho chứng khoán trên thị trường thứ cấp.
+ Mặt khác, các tổ chức đầu tư là những người am hiểu các công cụ phòng ngừa
chính như hợp đồng quyền chọn, hoán đổi lãi suất hay hợp đồng giao sau kỳ hạn.
Do đó khả năng việc quản trị rủi ro của các tổ chức đầu tư tốt.
+ Việc thực hiện đầu tư của các tổ chức đầu tư luôn xem xét tính phù hợp về vòng
đời tài sản và khoản nợ liên quan.

1.2.4.3. Nhà tạo lập thị trường:
Đó chính là công ty chứng khoán, nhà môi giới giao dịch. Họ chấp nhận đứng ra
gánh chịu tổn thất khi nắm giữ một lượng chứng khoán nhất định nhằm thúc đẩy thị
trường trái phiếu phát triển. Do đó họ luôn đối mặt với rủi ro lãi suất. Và sử dụng các
công cụ tài chính phái sinh sẽ giúp họ ngăn ngừa rủi ro. Nhà tạo lập thị trường thực hiện
các giao dịch cho nhà đầu tư. Do vậy họ phải có đủ khối lượng trái phiếu để bán nếu nhà
đấu tư muốn mua trái phiếu và đủ nguồn vốn để thanh toán nếu nhà đầu tư muốn bán
trước hạn.
Các giao dịch trái phiếu thường có khối lượng và giá trị lớn nên thời gian tiến
hành thường lâu hơn giao dịch cổ phiếu. Bên cạnh đó một nhà tạo lập thị trường thông
thường dù có vốn lớn đến đâu cũng rất khó có thể đảm bảo tiến hành được tất cả các giao
dịch bằng lượng chứng khoán của mình, và cũng không thể đảm bảo luôn tìm kiếm được
các lệnh đặt đối ứng cần thiết của khách hàng. Do đó phát sinh ra việc cần có một hình
thức tổ chức tạo lập thị trường thứ ha, đó là các nhà môi giới – giao dịch nội bộ. Đây là
một hình thức tổ chức tồn tại trong các thị trường trái phiếu và các thị trường OTC sản

phẩm phái sinh. Những tổ chức này đóng vai trò như trung gian giữa công ty mua giới
chính trên thị trường với mục đích hỗ trợ, thúc đẩy các giao dịch nội bộ giữa các tổ chức
này. Đối tượng giao dịch của họ là các công ty môi giới khác, các nhà môi giới khác, các
tổ chức nhận quản lý danh mục đầu tư, tín thác.

1.2.4.4. Các tổ chức tài chính trung gian:
Không giống như thị trường hàng hóa thông thường, nơi hoạt động mua bán được
diễn ra trực tiếp, thị trường trái phiếu đòi hỏi phải có tổ chức tài chính trung gian những tổ chức đứng ở giữa người mua và người bán.
• Tổ chức bảo lãnh phát hành:
Là tổ chức đứng ra giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước và sau khi
chào bán trái phiếu như chuẩn bị hộ sơ xin phép phát hành, phân phối bảo lãnh phát hành
gồm hai khâu cơ bản đó là tư vấn tài chính và phân phối chứng khoán. Thông thường để
phát hành trái phiếu, tổ chức phát hành cần phải có được sự bảo lãnh của một hay nhiều
tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu tổ chức phát hành là một công ty nhỏ và số lượng phát
hành trái phiếu không lớn thì chỉ có một tổ chức bảo lãnh phát hành. Nếu là một công ty
lớn và số lượng phát hành vượt quá khả năng của một tổ chức bảo lãnh thì cần phải có
một tổ hợp bảo lãnh phát hành bao gồm một hoặc một số tổ chức bảo lãnh chính và một
số tổ chức bảo lãnh phát hành thành viên.
18


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

Các tổ chức bảo lãnh phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ % hoa
hồng nhất định trên số tiền thu được từ đợt phát hành. Phí bảo lãnh phát hành chính là
mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán cho nhà đầu tư và số tiền tổ chức phát hành
nhận được.
• Đại diện người sở hữu trái phiếu:

Đại diện người sở hữu trái phiếu là tổ chức rất quan trọng trong khi phát hành trái
phiếu. Tổ chức này thay mặt những người sở hữu trái phiếu của tổ chức phát hành tiến
hành đàm phán các vấn đề liên quan đến quyền lợi của trái chủ với tổ chức phát hành.
Những quyền lợi này bao gồm quyền hưởng lãi, quyền được thành toán vốn gốc khi công
ty bị phá sản, giám sát các cam kết về vay nợ của tổ chức phát hành.
Thông thường trước khi tiến hành một đợt phát hành trái phiếu ra công chúng, tổ
chức phát hành phải tìm được một tổ chức đứng ra làm đại diện người sở hữu trái phiếu
và ký hợp đồng với tổ chức này. Đại diện người sở hữu trái phiếu sẽ được hưởng phí do
tổ chức phát hành trái phiếu trả tùy theo khối lượng trái phiếu phát hành. Ở Mỹ, các đợt
phát hành trái phiếu bắt buộc phải có đại diện người sở hữu trái phiếu. Tuy nhiên ở một
số thị trường mới nổi thì không nhất thiết phải có đại diện người sở hữu trái phiếu khi đã
có các công ty định mức tín nhiệm và việc chỉ định đại diện người sở hữu trái phiếu chỉ
phải thực hiện trong trường hợp phát hành trái phiếu có bảo đảm.
• Các tổ chức kinh doanh trái phiếu:
Các tổ chức tài chính trung gian được kinh doanh trái phiếu theo quy định của
pháp luật. Các tổ chức này chủ yếu hoạt động trên thị trường thứ cấp, có chức năng làm
trung gian môi giới và thực hiện các giao dịch mua bán trái phiếu cho chính mình để
kiếm lời. Các tổ chức kinh doanh trái phiếu này còn cung cấp cho khách hàng các dịch vụ
khác như tư vấn đầu tư, hay các dịch vụ khác có liên quan đến hoạt động giao dịch trái
phiếu. Các tổ chức kinh doanh trái phiếu có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo tính
thanh khoản cả trái phiếu trên thị trường.
• Các tổ chức định mức tín nhiệm:
Đây là tổ chức được hình thành nhằm mục đích đánh giá mức độ tín nhiệm của
các tổ chức phát hành và xếp hạng theo mức độ rủi ro mất khả năng thành toán để các
nhà đầu tư có được những thông tin cần thiết, trên cơ sở đó đưa ra các quy định đầu tư
vần thiết, chủ yếu là trong trường hợp đầu tư vào trái phiếu.
Thang điểm đánh giá mức độ tín nhiệm của các công ty xếp hạn tín nhiệm:
Moody’s
Aaa


S&P
AAA

Aa

A

A

A

Nội dung
Điểm tối cao. Khoản nợ của công ty được
đánh giá vào hạng mạnh nhất, có khả năng
thanh toán cả gốc và lãi cực mạnh.
Điểm cao. Mức độ này được đánh gia là
cao trong việc trả nợ cả gốc và lãi, chỉ
khác với mức trên rất nhỏ.
Điểm trung bình khá, Khoản nợ này được
đánh giá là có khả năng thành toán nợ gốc
mạn, nhạy cảm hơn với các tác động bất
lợi của điều kiện và hoàn cảnh kinh tế so
với các nhóm trên.
19


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Baa


BBB

Ba

BB

B

B

Caa

CCC

Ca

CC

C

C

KTCLC-K8

Điểm trung bình. Khoản nợ này được đánh
giá là có khả năng vừa đủ mạnh để hoàn
trả nợ gốc và lãi, nhạy cảm mạnh hơn
trước các tác động bất lợi của ác điều kiện
và hoàn cảnh so với các nhóm trên.
Điểm đầu cơ. Khoản nợ này được đánh giá

là ít rủi ro vỡ nợ, song lại phải đối mặt với
khả năng thanh toán gốc và lãi thấp do
những điều kiện tài chính kinh tế bấp bênh
của nhà phát hành
Điểm đầu cơ rõ ràng. Khoản nợ này dễ bị
rủi ro phá sản hơn, nhưng hiện tại nó vẫn
có khả năng thanh toán cả gốc và lãi
Khoản nợ này được đánh giá là có khả
năng rủi ro vỡ nợ lớn, việc thanh toán gốc
và lãi phụ thuộc vào điều kiện tài chính,
kinh tế nhà phát hành.
Khoản nợ nà có tính đầu cơ cao nhưng lại
thường bị vỡ nợ hoặc những khiếm khuyết
đáng lưu ý khác.
Khoản nợ được xác định ở mức độ tín
nhiệm này có khả năng thanh toán cả gốc
và lãi thấp, khả năng vỡ nợ lớn

1.2.4.5. Các nhà điều hành thị trường:
Chính phủ có trách nhiệm thiết lập cách đo lường kinh tế vĩ mô và khung pháp lý
tốt nhằm tạo ra môi trường phát triển lành mạnh. Thực hiện việc giám sát hoạt động thị
trường, phát hiện trường hợp gian lận trong giao dịch để cảnh báo cho nhà đầu tư, ổn
định thị trường. Sở giao dịch

1.2.5. Phương thức giao dịch trái phiếu:

• Thỏa thuận điện tử:
+ Lệnh thỏa thuận điện tử toàn thị trường: là các lệnh chào mua, chào bán với cam
kết chắc chắn có hiệu lực trong ngày được chào công khai trên hệ thống.
+ Lệnh thỏa thuận điện tử tùy chọn bao gồm hai loại lệnh sau:

Lệnh yêu cầu chào giá: Lệnh yêu cầu chào giá có tính chất quảng cáo được sử
dụng khi nhà đầu tư chưa xác định được đối tác trong giao dịch. Lệnh yêu cầu
chào giá có thể gửi đến một, một nhóm thành viên hoặc toàn thị trường.
Lệnh chào mua, chào bán với cam kết chắc chắn: Lệnh chào với cam kết chắc
chắn được sử dụng để chào đối ứng với lệnh yêu cầu chào giá. Lệnh chào với cam
kết chắc chắn chỉ được gửi đích danh cho thành viên gửi Lệnh yêu cầu chào giá.
• Thoả thuận thông thường:
20


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

Lệnh báo cáo được sử dụng để nhập giao dịch vào hệ thống trong trường hợp giao
dịch đã được các bên thoả thuận xong về các điều kiện trong giao dịch.

PHẦN 2: THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT
NAM
2.1. KHUÔN KHỔ PHÁP LÝ
Trong 5 năm qua, hệ thống khuôn khổ pháp lý đối với thị trường TP đã dần được
hoàn chỉnh. Sự ra đời của Luật Quản lý nợ công, Luật về đầu tư công, Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán…đã tạo ra nền tảng pháp lý quan trọng cho việc
tổ chức phát hành, giao dịch cũng như sử dụng công cụ giao dịch TPCP. Trên cơ sở đó,
Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định về tổ chức và quản lý thị trường TPCP như Nghị
định 01/2011/NĐ-CP về phát hành TPCP, TP được Chính phủ bảo lãnh và TP chính
quyền địa phương, Nghị định số 15/2011/NĐ-CP về cấp và quản lý bảo lãnh Chính phủ,
Nghị định 58/2012/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán...
Bộ Tài chính cũng đã ban hành nhiều văn bản quan trọng như Quyết định

261/QĐ-BTC ngày 1/2/2013 phê duyệt “Lộ trình phát triển thị trường trái phiếu Việt
Nam đến năm 2020”, Thông tư 17/2012/TT-BTC hướng dẫn phát hành TPCP tại thị
trường trong nước, Thông tư 234/2012/TT-BTC hướng dẫn quản lý giao dịch TPCP,
TPCQQĐP và TP được CPBL, Quyết định 160/QĐ-UBCK của Chủ tịch UBCKNN ban
hành quy định chào mua, chào bán trên thị trường TPCP…Các văn bản pháp lý nêu trên
đã tạo một hành lang pháp lý thống nhất và xuyên suốt về thị trường sơ cấp và thứ cấp
TPCP, tạo được định hướng rõ ràng cho việc phát triển thị trường trái phiếu nói chung,
thị trường TPCP trước mắt cũng như trong tương lai.

2.2. THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM
Nhìn chung, tình hình TTTP trong năm 2014 có những diễn biến thuận lợi trên cả
thị trường sơ cấp và thứ cấp, tiếp tục là kênh huy động vốn hiệu quả trên thị trường
chứng khoán (TTCK). Tính từ đầu năm 2014 đến nay, khối lượng trái phiếu phát hành
(bao gồm TPCP, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương
và trái phiếu doanh nghiệp) đạt 229.282 tỷ đồng và dư nợ của thị trường trái phiếu tại
thời điểm cuối tháng 8 là 835.267 tỷ đồng.
Riêng đối với thị trường TPCP, Trên thị trường thứ cấp, thanh khoản tiếp tục ổn định,
khối lượng giao dịch trái phiếu tăng cao trong những tháng qua, bình quân là 2.375 tỷ
đồng/ngày trong 8 tháng đầu năm. Lãi suất trên thị trường thứ cấp cũng giảm mạnh theo
sát diễn biến giảm lãi suất trên thị trường sơ cấp. Tính đến nay, lãi suất trên thị trường
thứ cấp giảm từ 1,75% - 1,96% đối với các kỳ hạn dưới 10 năm so với thời điểm cuối
năm 2013.

21


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8


2.2.1. Thị trường trái phiếu chính phủ:
Trong giai đoạn 2010 – 2015 thị trường sẽ có thêm giao dịch option, future và
giao dịch corporation để đưa các trái phiếu doanh nghiệp vào giao dịch.
• Năm 2010
Thị trường TPCP tiếp tục ảm đạm, như đợt đấu thầu cho lô 3.000 tỷ đồng, kỳ hạn
2 năm tổ chức lần 1 vào ngày 25/1/2010 đã thất bại và phiên đấu thầu thứ 2 vào ngày
24/3/2010 cũng chỉ bán được 3,33% tổng khối lượng chào bán. Tuy nhiên, tổng giá trị
giao dịch đạt trên 81.000 tỷ đồng, bình quân mỗi phiên giao dịch đạt 340 tỷ đồng.
Người mua TPCP: Chủ yếu là các NĐT trong nước, đặc biệt là các NHTM, với 2
lý do chủ yếu là: Thứ nhất, các NĐT nước ngoài chưa quay trở lại thị trường do có sự
quan ngại nhất định về sự sụt giảm giá trị của VND so với USD. Thứ hai, nhu cầu mua
TPCP tăng mạnh của khối các tổ chức tín dụng (TCTD) trong nước do: bối cảnh chính
sách tiền tệ mở rộng giai đoạn giữa năm làm gia tăng áp lực dư thừa vốn; Thông tư 13 và
Thông tư 19 buộc các TCTD phải tăng cường đầu tư vào TPCP; các NHTM tích cực
tham gia mua TPCP do chênh lệch lãi suất khá hấp dẫn giữa thị trường mở (OMO) và
huy động từ thị trường 1; một lượng khá lớn TPCP đáo hạn trong năm 2010, phần lớn là
tại các NHTM, nên các NHTM tiếp tục mua lại và nắm giữ TPCP.
• Năm 2011:
+ Tổng giá trị giao dịch chỉ đạt trên 73.000 tỷ đồng, bình quân 280 tỷ đồng/phiên.
Giá trị giao dịch trái phiếu chính phủ trong năm 2011 lại giảm so với 2010 (# tốc
độ giảm là 9,88%).
Nguyên nhân sự sụt giảm TPCP 2011 do tác động từ khủng hoảng nợ công châu
Âu, suy thoái kinh tế Mỹ, lạm phát cao ở nhiều nước châu Á, cùng với một lượng lớn trái
phiếu chính phủ đã đến hạn (hơn 50.000 tỷ đồng), bội chi ngân sách… gây áp lực lên
nguồn cung trái phiếu chính phủ ở thị trường sơ cấp; lạm phát cao và chính sách tiền tệ
thắt chặt đã hạn chế sự tham gia của các nhà đầu tư.
+ Tổng khối lượng trái phiếu chính phủ phát hành thành công đạt 65.903,8 tỷ đồng,
đạt 77,5% kế hoạch năm. Khối lượng trái phiếu phát hành thành công nhiều nhất
thuộc kỳ hạn 3 năm (30.117,1 tỷ đồng) và 5 năm (22.678,5 tỷ đồng). Khối lượng
trái phiếu chính phủ bảo lãnh phát hành thành công đạt 14.957 tỷ đồng, trong đó,

khối lượng trúng thầu kỳ hạn 3 năm và 5 năm đạt lần lượt 5.742 tỷ đồng và 4.770
tỷ đồng.
+ Theo Sở giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), trong tháng 2/2012, tổng khối
lượng trái phiếu huy động qua đấu thầu tại HNX đạt tới 35.380 tỷ đồng, tương ứng
với 85,9% khối lượng gọi thầu, tăng gấp 141% so với cùng kỳ năm 2011.
Trong phiên đấu thầu đầu tiên của tháng Ba (1/3), HNX cũng đã tổ chức đầu thầu
huy động thành công 6.895 tỷ đồng trái phiếu Chính phủ (khối lượng gọi thầu là 7.000 tỷ
đồng), với các mức lãi suất huy động của kỳ hạn 3 và 10 năm xuống dưới 11%/năm.
• Năm 2012:
Thị trường trái phiếu đã có những tín hiệu tích cực ngay trong thời điểm đầu năm
2012 với việc huy động thành công 1.880 tỷ đồng trái phiếu Kho bạc với lãi suất từ
22


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

12,1%-12,15% cũng như sự hợp tác hiệu quả giữa các cơ quan quản lý thị trường trong
tiến trình thực hiện chương trình tái cơ cấu hàng hóa thị trường trái phiếu.
Nhằm nâng cao tính minh bạch, đẩy mạnh doanh số giao dịch trái phiếu và tính
thanh khoản của thị trường trái phiếu, và cung cấp đường cong lãi suất thị trường đáng
tin cậy cho thị trường trái phiếu, Hiệp hội Thị trường trái phiếu Việt Nam (VBMA) đã đề
xuất việc lựa chọn các nhà tạo lập thị trường với 8 ngân hàng thành viên chủ chốt hiệp
hội Thị trường trái phiếu Việt Nam. Đây là những bước đi phù hợp nhằm tạo sự chuyển
biến tích cực cho thị trường trái phiếu Việt nam vốn nhiều tiềm năng, với giá trị giao dịch
còn ở mức khiêm tốn, chiếm 16-17% GDP
Lạm phát hạ nhiệt là cơ sở để hạ lãi suất trong mối liên quan mật thiết với giá trái
phiếu. Song, tín hiệu hạ lãi suất còn phụ thuộc vào sự cải thiện thanh khoản của NHTM
và khoảng thời gian này sẽ không sớm hơn quý I/2012. Bên cạnh đó, trong năm 2012,

khối lượng trái phiếu Chính phủ và trái phiếu Chính phủ bảo lãnh đáo hạn khoảng gần
75.000 tỷ đồng. Một phần lượng tiền đáo hạn này sẽ quay lại đầu tư vào trái phiếu Chính
phủ như một kênh dự phòng thanh khoản an toàn. Trong khi đó, nguồn cung trên thị
trường sơ cấp chỉ đáp ứng được tôi đa 45.000 tỷ đồng nên nhu cầu đầu tư trái phiếu trên
thị trường thứ cấo sẽ tiếp tục tăng, góp phần giúp lợi suất trái phiếu giảm xuống trong
thời gian tới.
• Năm 2013:
Tính đến cuối tháng 8 năm 2013, Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã phát hành
192.773 tỷ đồng. Mặt bằng lãi suất trên thị trường sơ cấp của TPCP có xu hướng giảm
mạnh trong 8 tháng qua. Tính đến thời điểm này, lãi suất đã giảm từ 1,74% - 2,10% đối
với các kỳ hạn dưới 10 năm so với thời điểm cuối năm 2013.
• Năm 2014:
Việc huy động vốn đạt kết quả ấn tượng. Về khối lượng huy động, trong năm
2014, tổng số vốn huy động thông qua phát hành trái phiếu gồm trái phiếu chính phủ
(TPCP), trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và trái
phiếu doanh nghiệp (TPDN) là 285.744 tỷ đồng, bằng 7,27% GDP năm 2014. Trong đó,
riêng khối lượng phát hành TPCP năm 2014 đạt 234.067 tỷ đồng, tăng 30% so với khối
lượng huy động năm 2013 và gấp 3,5 lần năm 2010. Khối lượng huy động trái phiếu do
Chính phủ bảo lãnh là 17.555 tỷ đồng. Kết quả đó đã góp phần hoàn thành vượt mức dự
toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2014 và đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát
triển.
Đặc biệt, trong năm 2014, Việt Nam đã phát hành thành công 1 tỷ USD trái phiếu
quốc tế với lợi suất cố định 4,8%/năm, thấp hơn mức dự kiến là 5,125%/ năm. Tổng trị
giá đăng ký mua trái phiếu của Chính phủ từ 437 nhà đầu tư quốc tế là trên 10,6 tỷ USD,
gấp hơn 10 lần so với lượng chào bán. Sự thành công sau đợt phát hành là một tín hiệu
tốt, không những thể hiện lòng tin của nhà đầu tư nước ngoài, mà còn đưa thị trường trái
phiếu Việt Nam hướng dần về sự phát triển bền vững.
Thứ hai, giảm huy động TPCP ngắn hạn, tăng huy động TPCP dài hạn với lãi suất
hợp lý, góp phần giảm áp lực trả nợ cho NSNN. Trong năm 2014, tận dụng kinh tế vĩ mô
23



ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

ngày càng ổn định hơn, mặt bằng lãi suất thấp, Bộ Tài chính đã chỉ đạo Kho bạc Nhà
nước tăng cường phát hành TPCP các kỳ hạn dài. Từ tháng 10/2014, Bộ Tài chính đã hạn
chế các loại TPCP và trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh có kỳ hạn phát hành dưới 5
năm. Bởi vậy năm 2014, kỳ hạn phát hành bình quân TPCP đạt 4,95 năm (tăng 1,74 năm
so với năm 2013), trong đó trái phiếu kỳ hạn dài từ 5 năm trở lên chiếm 47% tổng khối
lượng phát hành. Với trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do hai tổ chức tín dụng là Ngân
hàng Phát triển Việt Nam và Ngân hàng Chính sách Xã hội phát hành, kỳ hạn bình quân
đạt lần lượt là 3,36 năm và 3,70 năm (tăng lần lượt 0,53 năm và 0,71 năm so với năm
2013).

Thứ ba, mặt bằng lãi suất huy động TPCP giảm mạnh, giảm nghĩa vụ và áp lực trả
nợ cho NSNN. So với cuối năm 2013, mặt bằng lãi suất thị trường trái phiếu (TTTP) tại
thời điểm cuối năm 2014 đã giảm 1,30%-3,70% đối với các kỳ hạn, so với cuối năm
2013, phù hợp với điều hành giảm lãi suất của Ngân hàng Nhà nước, tiết kiệm chi phí
huy động vốn cho NSNN.
Lãi suất huy động thấp thể hiện không chỉ ở việc huy động TPCP tại thị trường
vốn trong nước mà còn ở đợt phát hành TPCP trên thị trường vốn quốc tế. Cụ thể, với
mức lãi suất cố định 4,8%/năm đối với 1 tỷ USD trái phiếu quốc tế do Bộ Tài chính phát
hành thành công tháng 11/2014, là mức thấp nhất trong các đợt phát hành từ trước đến
nay (lần lượt là 7,15% và 6,755%/năm đối với trái phiếu phát hành năm 2005 và 2010).
• Năm 2015:
Về tổ chức phát hành, đăng ký, lưu ký, niêm yết giao dịch trái phiếu: Hiện nay,
đối với trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính
quyền địa phương việc đăng ký, lưu ký được thực hiện tại Trung tâm lưu ký chứng

khoán, việc tổ chức đấu thầu, niêm yết và giao dịch trái phiếu được thực hiện qua Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Về hệ thống thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ: Từ năm 2012, theo quy
định của Nghị định số 01/2011/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 17/2012/TT-BTC
của Bộ Tài chính hướng dẫn phát hành trái phiếu Chính phủ tại thị trường trong nước, đã
hình thành hệ thống thành viên đấu thầu trái phiếu Chính phủ với quyền lợi, nghĩa vụ cơ
24


ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

KTCLC-K8

bản như khối lượng mua trái phiếu Chính phủ tối thiểu, cam kết yết giá chào mua chào
bán,... Sau 2 năm triển khai, hiện nay hệ thống thành viên đấu thầu của Việt Nam gồm có
24 thành viên với 18 ngân hàng thương mại và 6 Công ty chứng khoán.
Về kết quả phát hành: tính đến 14/8/2015, tổng khối lượng trái phiếu phát hành ra
thị trường là 140.938 tỷ đồng; trong đó khối lượng phát hành trái phiếu Chính phủ là
123.479 tỷ đồng, bằng 49% kế hoạch năm 2015; khối lượng phát hành trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh là 17.459 tỷ đồng, bằng 36% kế hoạch năm 2015.
Ngoài ra, năm 2015 là năm đầu tiên phát hành thành công trái phiếu Chính phủ kỳ
hạn 20 năm (kỳ hạn dài nhất từ trước tới nay) cho các công ty bảo hiểm nhân thọ với khối
lượng phát hành trong tháng 7/2015 là 3.450 tỷ đồng.
Về quy mô thị trường: tính đến 14/8/2015, dư nợ thị trường trái phiếu là 867.876
tỷ đồng, đạt khoảng 22% GDP năm 2014; riêng dư nợ thị trường trái phiếu Chính phủ là
581.497 tỷ đồng, đạt khoảng 14% GDP năm 2014.
Trên thị trường trái phiếu Chính phủ, bên cạnh sản phẩm truyền thống là trái phiếu
thanh toán lãi định kỳ, Bộ Tài chính đang nghiên cứu và triển khai 2 sản phẩm mới trên
thị trường là trái phiếu không trả lãi định kỳ và trái phiếu lãi suất thả nổi để đáp ứng nhu
cầu của nhà đầu tư trên thị trường.


2.2.2 Thị trường trái phiếu doanh nghiệp:
Quy mô thị trường trái phiếu doanh nghiệp rất khiêm tốn. Có rất ít trái phiếu doanh
nghiệp được phát hành trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2013. Trong năm 2014,
tổng khối lượng phát hành chưa đến 1.000 tỷ đồng.

 Năm 2010,
Phát triển nở rộ với nhiều đợt phát hành thành công, với tổng giá trị đạt hơn 47 ngàn tỷ
đồng, tăng 76% so với năm 2009. Một số doanh nghiệp phát hành thành công: EVN –
5000 tỷ đồng, Vinaconex – 2000 tỷ đồng…
25


×