Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.07 KB, 40 trang )

Đề án môn học Thương mại quốc tế

1

Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa kinh tế đang đặt ra những thách thức không nhỏ
cho các cơ quan quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất nhập khẩu, trong đó ngành
Hải quan ( HQ) không phải là một ngoại lệ. Hải quan Việt Nam vừa phải thực hiện các
cam kết tạo thuận lợi cho thương mại, vừa phải đảm bảo hoàn thành chức năng, nhiệm
vụ của mình trong bối cảnh kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa gia tăng nhanh chóng.
Để đáp ứng yêu cầu này, từ ngày 01/01/2002 đến nay Hải quan Việt Nam đã và đang áp
dụng cơ chế quản lý hải quan hiện đại đó là chuyển từ phương pháp truyền thống “tiền
kiểm” sang “hậu kiểm” trên cơ sở đánh giá mức độ rủi ro để áp dụng cách thức quản lý
phù hợp. Đó chính là Kiểm tra sau thông quan (KTSTQ) hay còn gọi là Kiểm tra sau giải phóng
hàng. Chủ trương này hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của công tác hải quan hiện đại và thực
tế là Hải quan nhiều nước trên thế giới đã áp dụng có hiệu quả kiểm tra sau thông quan
Tuân theo quy luật tất yếu đó,Việt Nam cũng đang tích cực mở cửa và cải cách các
thủ tục hành chính kiểm tra Hải quan theo hướng hiện đại, thông thoáng, phù hợp với
các chuẩn mực của thế giới.. Hiện đại hóa công tác Kiểm tra sau thông quan với những
ưu điểm vượt trội không chỉ giúp các doanh nghiệp giảm bớt chi phí thời gian và tiền
bạc mà còn phục vụ nhu cầu hiện đại hoá ngành Hải quan, giúp công tác quản lý và xử
lý công việc của Hải quan được chặt chẽ hơn, nhanh chóng hơn, hiệu quả hơn; từ đó,
từng bước tiến tới phù hợp với những yêu cầu của Hải quan trong khu vực và trên thế
giới.
Với mục đích cung cấp những thông tin về hoạt động hải quan đến các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cũng như với những người quan tâm
đến tình hình hải quan hiện nay, đồng thời đề xuất phương hướng và giải pháp cơ bản
để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của Hải quan Việt Nam, mà cụ thể là hiệu quả
công tác Kiểm tra sau thông quan, nhằm chủ động thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế
và khu vực trong thời gian tới của Việt Nam, em nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan”
Trong quá trình nghiên cứu và viết bài không tránh khỏi những thiếu sót và có


những lỗi cần được trao đổi. Để hoàn thiện Đề án này,em rất mong nhận được sự đóng
gớp của các thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 07 năm 2012

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

2

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA SAU

1. Cơ sở lí luận về thủ tục hải quan
1.1. Khái niệm:
Thủ tục HQ là tất cả các công việc mà những người có liên quan và HQ phải thực
hiện từ khi hàng hóa được đưa vào biên giới quốc gia cho đến khi cơ quan phải thực
hiện từ khi hàng hóa đã làm xong thủ tục HQ được đặt dưới sự định đoạt của những
người có liên quan.
Luật HQ được quốc hội thông qua ngày 29/6/2001 và có hiệu lực từ ngày
1/1/2002, chính phủ có nghị định 101/2002/NĐ - Cp ngày 31/12/2002 hướng dẫn cụ thể
chi tiết một số điều của luật HQ về thủ tục HQ, chế độ kiểm tra giám sát HQ đã quy
định: “Thủ tục HQ là các công việc mà người làm thủ tục HQ và nhân viên HQ phải
thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đối tượng làm thủ tục HQ khi xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh hoặc quá cảnh.”
1.2. Cơ sở pháp lý của thủ tục HQ
Hoạt động HQ là một hoạt động quản lý Nhà nước về HQ đối với hàng hóa được

xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của cá nhân,
tổ chức trong nước và ngoài nước. Về tổ chức hoạt động của HQ thì cơ quan HQ là cơ
quan thi hành pháp luật về HQ.
Luật HQ ngày 29/6/2001 là văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam về quản lý, điều chỉnh các hoạt động về lĩnh vực HQ và áp dụng đối
với:
+ Tổ chức, cá nhân thực hiện Xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất
cảnh , nhập cảnh, quá cảnh, phương tiện vận tải.
+ Cơ quan HQ, công chức HQ.
+ Các cơ quan khác của Nhà nước trong việc phối hợp quản lý Nhà nước về
HQ.
Nghị định 101/2001/NĐ - CP ngày 31/12/2001 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của luật HQ về thủ tục HQ, chế độ kiểm tra giám sát HQ, là văn
bản pháp quy mang tính hệ thống, quy định chi tiết nhất các nội dung về thủ tục HQ,
chế đội kiểm tra giám sát HQ đối với hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu, phương
tiện vận tải, xuất cảnh, nhập cảnh.
Ngoài ra có một số nghị định, quyết định và các thông tư của các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền như như chính phủ, thủ tướng chính phủ, các bộ ngành ban ngành

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

3

có nội dung quản lý để cơ quan HQ, công chức HQ, cơ quan, tổ chức và cá nhân có
hàng hóa, hành lý XNK, phương tiện vận tải Xuất nhập cảnh thực hiện như là:

+ Thông tư số 32/2003/TT - BTC của bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn thực
hiện các điều 29,30 luật HQ, điều 8 nghị định 101/2001/NĐ - CP ngày 31/12/2001 của
chính phủ quy định chi tiết thi hành của một số điều của luật HQ về thủ tục HQ, chế độ
kiểm tra giám sát HQ.
+ Thông tư số 33/2003/TT - BTC của bộ trưởng bộ tài chính hướng dẫn thủ tục
HQ đối với bưu phẩm, bưu điện, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu
chính và vật phẩm, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
+ Quyết định số 52/2003/QĐ - BTC của bộ trưởng bộ tài chính quy định điều
kiện thành lập, quản lý hoạt động của địa điểm làm thủ tục HQ, địa điểm kiểm tra hàng
hóa ngoài cửa khẩu.
+ Quyết định số 53/2003/QĐ - BTC của bộ trưởng bộ tài chính về thủ tục HQ
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu.
+ Quyết định số 55/2003/QĐ - BTC của bộ trưởng bộ tài chính ban hành quy
định về thủ tục HQ, công tác kiểm soát, giám sát HQ đối với tàu hỏa liên vận quốc tế
Nhập cảnh, xuất cảnh.
+ Quyết định số 56/2003/QĐ - BTC của bộ trưởng bộ tài chính ban hành quy
định về thủ tục HQ, công tác kiểm soát, giám sát HQ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu đối với hội đồng thương mại mà chủ trương phải thực hiện.
1.3. Nguyên tắc của thủ tục HQ:
Điều 15 của luật HQ quy định:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, qua cảnh, phương tiện vận tải, xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh phải.
-Được làm thủ tục HQ
-Chịu sự kiểm tra giám sát Hải quan.
-Vận chuyển đúng tuyến đường, qua cửa khẩu theo quy định của pháp luật
- Hàng hóa phương tiện vận tải được thông quan sau khi đã làm thủ tục HQ.
- Thủ tục HQ phải được thực hiện công khai, nhanh chóng, thuận tiện và theo
đúng quy định của pháp luật.
- Việc bố trí nhân lực, thời gian làm việc phải đúng yêu cầu hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

1.4. Những tính chất cơ bản của thủ tục HQ:
1.4.1. Tính hành chính bắt buộc

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

4

Tính chất này quy định tất cả hàng hóa, hành lý, ngoại hối, kim khí qúy, đá quý,
tiền Việt Nam, văn hóa phẩm, tài liệu, bưu phẩm, bưu kiện, các đồ vật và tài sản khác
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là đối tượng làm thủ tục HQ) khi qua biên giới Việt Nam
đều phải làm thủ tục HQ.
1.4.2. Tính trình tự
Tính chất này quy định bước nào, việc nào làm trước, không được tùy tiện thay đổi
mà phải thực hiện từng công việc theo từng thứ tự nghiêm ngặt mang tính khoa học, nề
nếp. Việc thay đổi trình tự trong các bước phải do cấp có thẩm quyền quyết định.
1.4.3. Tính liên tục
Tính chất này quy định bước sau phải là kết quả của bước trước và được thực hiện
trên cơ sở kết quả của bước trước. Bước sau phải kiểm tra lại kết quả của bước trước và
là bước kế tiếp, không thể tách rời của bước trước để phân định rõ trách nhiệm của từng
công chức HQ tại các khâu, các bước trong dây truyền làm thủ tục HQ, đồng thời cũng
hạn chế sai sót về thủ tục HQ trong dây truyền làm thủ tục HQ.
1.4.4. Tính thống nhất
Tính chất này thể hiện ở chỗ.
+ Thống nhất trong dây chuyền làm thủ tục HQ.

+ Thống nhất trong phạm vi cả nước, phạm vi toàn ngành HQ.
+ Không cho phép làm thủ tục HQ ở nơi này khác với làm thủ tục HQ ở nơi
khác
2. Cơ sở lý luận về kiểm tra sau thông quan
2.1. Kiểm tra Hải quan
Kiểm tra Hải quan là một nghiệp vụ trực tiếp để thi hành thủ tục Hải quan và chế
độ kiểm tra giám sát Hải quan đối với đối tượng thi hành và chế độ kiểm tra giám sát,
thuế Hải quan. kiểm tra giám sát là một nghiệp vụ trọng yếu của cơ quan Hải quan.
- Theo định nghĩa của công ước Kyoto (phụ lục A1): “ Kiểm tra HQ là các biện
pháp được HQ sử dụng nhằm đảm bảo rằng hàng hóa đó được quản lý theo đúng quy
định của pháp luật”.
- Theo khoản 8 điều 4 luật HQ nêu rõ:” Kiểm tra HQ là việc kiểm tra hồ sơ Hải
quan, các chứng từ liên quan và kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải do cơ
quan HQ thực hiện.”
- Như vậy kiểm tra HQ là mặt nghiệp vụ quan trọng vì đó là hoạt động tiếp cận
giữa hồ sơ, chứng từ với thực tế nhằm phát hiện, ngăn chặn và bắt giữ các hành vi vi
phạm pháp luật về HQ và luật pháp nói chung.

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

5

Nội dung chính của nghiệp vụ kiểm tra HQ bao gồm:
+ Kiểm tra tư cách pháp lý người khai báo HQ.
+ Kiểm tra hồ sơ HQ.

+ Kiểm tra đối chiếu thực tế đối tượng xuất trình HQ với tờ khai và chứng từ
khai báo, nhằm đảm bảo đối tượng đúng pháp luật.
+ Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế xuất khẩu, nhập khẩu hay thuế liên
quan mà chủ hàng phải thực hiện.
2.2. Kiểm tra sau thông quan
2.2.1. Khái niệm
Kiểm tra sau thông quan là hoạt động kiểm tra của cơ quan hải quan nhằm thẩm
định tính chính xác, trung thực của nội dung các chứng từ mà chủ hàng hoá hoặc người
được ủy quyền, tổ chức, cá nhân trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây viết là đơn vị
được kiểm tra) đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan, để ngăn chặn, xử lý hành
vi vi phạm pháp luật về hải quan, gian lận thuế, vi phạm chính sách quản lý xuất nhập
khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan
Kiểm tra sau thông quan theo định nghĩa của UNCTAD là việc kiểm tra Hải quan
trên cơ sở kiểm toán sau khi Hải quan giải phóng hàng nhằm kiểm tra tính chính xác và
hợp lệ của các tờ khai, các dữ liệu thương mại, hệ thống kinh doanh, hồ sơ, sổ sách kế
toán của doanh nghiệp. Kết quả kiểm tra sau thông quan là một trong những nguyên
liệu đầu vào cho công tác quản lý rủi ro và là tiêu chí đánh giá doanh nghiệp ưu tiên
2.2.2. Đối tượng và phạm vi kiểm tra
1. Đối tượng kiểm tra sau thông quan là các chứng từ, sổ sách kế toán, các chứng
từ khác có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan; hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan.
2. Việc kiểm tra sau thông quan chỉ được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật về hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan.
3. Việc kiểm tra các chứng từ, sổ sách, hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được
thông quan quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau :
a) Chỉ kiểm tra các chứng từ thuộc diện phải được lưu giữ theo quy định của pháp
luật cho tới thời điểm quyết định kiểm tra được ban hành;
b) Chỉ kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan nếu
hàng hoá đó còn đang được lưu giữ tại đơn vị được kiểm tra hoặc cơ quan hải quan có
căn cứ để chứng minh hàng hoá đó hiện đang được các tổ chức, cá nhân khác lưu giữ,

quản lý;

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

6

c) Việc kiểm tra là cần thiết để cơ quan hải quan có căn cứ kết luận chính xác nội
dung kiểm tra.
4. Trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được
thông quan, cơ quan hải quan được áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan
nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan đối với hàng hoá đó.
2.2.3. Nguyên tắc kiểm tra, thẩm quyền ký quyết định kiểm tra
1. Hoạt động kiểm tra sau thông quan phải được tiến hành theo đúng quy định của
pháp luật; bảo đảm khách quan, chính xác, không gây cản trở đến hoạt động của đơn vị
được kiểm tra.
2. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ký
quyết định kiểm tra sau thông quan đối với các đơn vị trong phạm vi, địa bàn quản lý
của mình.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký quyết định kiểm tra sau thông quan đối
với các trường hợp có nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra liên quan đến nhiều
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đơn vị được kiểm
tra về quyết định kiểm tra sau thông quan chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước
ngày tiến hành kiểm tra.
2.2.4. Nội dung kiểm tra sau thông quan

1. Kiểm tra tính chính xác, trung thực những nội dung đã được kê khai trên tờ khai
hải quan, các chứng từ đã được xuất trình, nộp cho cơ quan hải quan, các chứng từ, sổ
sách kế toán có liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hải quan.
2. Kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan theo quy
định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định này.
3. Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách quản lý xuất khẩu, nhập khẩu.
Kiểm tra sau thông quan được thực hiện thông qua việc kiểm tra hồ sơ hải quan,
các chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ có liên quan đến hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu; trong trường hợp cần thiết và đủ điều kiện thì kiểm tra hàng
hoá nhập khẩu đã được thông quan của các tổ chức, cá nhân (gọi là đơn vị được kiểm tra)
sau đây:
a) Chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Tổ chức được chủ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác và trực tiếp thay mặt
bên uỷ thác làm thủ tục hải quan.

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

7

c) Người được uỷ quyền hợp pháp (áp dụng trong trường hợp xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá, vật phẩm không nhằm mục đích thương mại) thay mặt chủ hàng làm thủ
tục hải quan đối với hàng hoá, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích
thương mại.

d) Đại lý làm thủ tục hải quan.
đ) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế
thay mặt chủ hàng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo
đường bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế.
Kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo nguyên tắc sau:
Hồ sơ hải quan của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã thông quan đều được kiểm
tra sau thông quan theo nguyên tắc kiểm tra hải quan được quy định tại khoản 1a Điều
15 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan và được tiến hành theo quy
định của pháp luật; bảo mật thông tin; bảo đảm khách quan, chính xác, không gây cản
trở đến hoạt động sản xuất, kinh doanh bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Sự cần thiết của kiểm tra sau thông quan trong công tác quản lí hải quan
Công tác kiểm tra sau thông quan là một trong những biện pháp quan trọng giúp
đẩy nhanh quá trình thông quan và giải phóng hàng tại biên giới. Đặc biệt, kiểm tra sau
thông quan càng có ý nghĩa lớn hơn trong bối cảnh các nước thành viên Tổ chức thương
mại Thế giới (WTO) đang tích cực thảo luận để khoá lại vòng đàm phán Hiệp định
thuận lợi hoá thương mại mà Hải quan đóng vai trò thực hiện chủ chốt.
So với cách thức kiểm soát hải quan truyền thống, áp dụng biện pháp kiểm tra sau
thông quan giúp thời gian Hải quan giữ hàng hoá được giảm thiểu và doanh nghiệp có
thể nhận hàng ngay sau khi hàng cập cảng.
Áp dụng các kỹ thuật quản lý rủi ro và kiểm tra sau thông quan, cơ quan Hải quan
có thể giải phóng phần lớn các lô hàng (lên tới 80-90% tổng số hàng hoá nhập khẩu ở
hầu hết các nước) và chỉ giữ lại những lô hàng có độ rủi ro cao. Những hàng hoá không
bị lựa chọn được giải phóng ngay lập tức nhưng phải chịu kiểm tra sau. Nhờ đó mà
doanh nghiệp giảm được đáng kể các loại chi phí lưu kho lưu bãi và phí bảo hiểm hàng
hoá.
Kiểm tra sau thông quan có thể bao quát tất cả các chế độ hải quan, ví dụ như tạm
nhập tái xuất, gia công chế biến xuất khẩu, khu vực miễn thuế... Vì vậy, cơ quan Hải

Sinh viên: Lê Thị Trà


Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

8

quan có thể tăng cường công tác kiểm soát đối với những chế độ không thể kiểm tra tại
biên giới.
Kiểm tra sau thông quan cho phép Hải quan thay đổi cách tiếp cận từ kiểm tra
thuần tuý sang kiểm tra toàn diện và định hướng doanh nghiệp. Qua theo dõi, kiểm tra,
đánh giá các giao dịch của doanh nghiệp trong suốt một thời gian dài, cán bộ Hải quan
sẽ đưa ra so sánh, đối chiếu dữ liệu tổng hợp (từ địa phương đến trung ương, từ sự
không nhất quán về số liệu hoặc độ chênh giữa các doanh nghiệp...) từ đó phát hiện sớm
và nhận diện đúng những hành vi vi phạm, gian lận thương mại.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chân chính không nên chỉ đặt yêu cầu “sống sót” sau
một cuộc kiểm tra sau thông quan, ngược lại, doanh nghiệp còn có thể được lợi nhiều
nhờ cuộc kiểm tra sau thông quan ấy.
Đối với đại đa số nhà nhập khẩu, cụm từ “kiểm tra sau thông quan” hay “kiểm toán hải
quan” luôn có nghĩa tiêu cực. Họ luôn liên tưởng tới những nỗ lực tập trung vào việc
“soi” giấy tờ, tài liệu nhằm phát hiện ra những lỗi nhỏ nhặt, dẫn tới việc truy thu thêm
thuế, hay là những hậu quả xấu hơn nữa.
Tuy nhiên, thực tế là các doanh nghiệp (ở đây là các doanh nghiệp làm ăn chân
chính) có thể được lợi từ việc được kiểm tra sau thông quan, như là một dịp “đánh giá
có trọng điểm” (Focused Assessment). Nếu như doanh nghiệp có thể vượt qua cuộc sát
hạch với những quy định phức tạp của luật pháp được vận dụng trong cuộc kiểm tra,
cũng như trải qua các chương trình tự đánh giá (Importer Self Assessment (ISA)), bản
thân doanh nghiệp sẽ có cái nhìn toàn diện và tốt hơn, từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý chuỗi cung ứng của mình.
3.1. Tăng tính tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp

Để hiểu rõ sự phức tạp xung quanh những cuộc kiểm tra sau thông quan, chúng
ta sẽ phải đi từ việc chuyển trách nhiệm pháp lý đối với sự chuẩn xác của trị giá hải
quan, áp mã hàng hóa và thuế suất nhập khẩu hàng hóa từ cơ quan hải quan sang
cho người khai hải quan. Dĩ nhiên, cơ quan hải quan sẽ phải thông báo cho người
khai hải quan về việc: họ phải tự chịu trách nhiệm về tính xác thực của toàn bộ các
thông tin do họ cung cấp. Trên cơ sở những thông tin đó, cơ quan hải quan sẽ phải
xác định áp mã chính xác, kiểm tra tính đúng đắn của hồ sơ và kiểm tra trị giá tính
thuế hải quan (“đánh giá sự tuân thủ”).
Cơ quan hải quan dần dần nhận ra rằng, việc kiểm soát nội bộ, hay là những quy
trình kinh doanh hiệu quả nhắm tới việc tuân thủ quy định chính là những chỉ số
giúp họ đoán biết được mức độ tuân thủ thực tế của doanh nghiệp. Do vậy, những
đánh giá có trọng điểm sẽ được bắt đầu bằng việc đánh giá những điểm mạnh và

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

9

điểm yếu của các hệ thống nội bộ doanh nghiệp nhằm xác định “liệu doanh nghiệp
có khoảng bao nhiêu phần trăm xác suất không tuân thủ, ít nhất là ở những điểm,
những lĩnh vực chứa đựng những “rủi ro vật chất”?”
Cơ quan hải quan chỉ ra 5 thành tố cơ bản của việc kiểm soát nội bộ mà một
doanh nghiệp buộc phải có để được coi là tuân thủ tốt. Các thành tố này dựa trên
những nguyên tắc kế toán chung:
1. Một môi trường kiểm soát: được xây dựng trong toàn bộ văn hóa của doanh
nghiệp và được lãnh đạo cấp cao nhất ủng hộ

2. Sự đánh giá có hiệu quả về rủi ro không tuân thủ trong nội bộ doanh nghiệp
và các đơn vị kinh doanh có liên quan, thông qua hoạt động và trong tất cả các bộ
phận
3. Những chính sách và quy trình rõ ràng bằng văn bản, trong đó mô tả và chứa
đựng những hoạt động kiểm soát có hiệu quả
4. Những thủ tục đảm bảo sự thu thập và lưu chuyển thông tin phù hợp trong
toàn bộ tổ chức của doanh nghiệp
5. Sự kiểm tra thường xuyên nhằm đảm bảo hoạt động liên tục của hệ thống
tuân thủ
3.2. Giúp doanh nghiệp sẵn sàng cho một cuộc kiểm tra
Đối với doanh nghiệp, việc chuẩn bị cho một cuộc kiểm tra sau thông quan là một
cơ hội tốt để nâng cao hiệu quả giám sát nội bộ. Sau khi nhận được thông báo của cơ
quan hải quan về việc sẽ tổ chức gặp mặt (“đánh giá sơ bộ”) trước khi tiến hành kiểm
tra sau thông quan, doanh nghiệp sẽ phải tìm hiều kỹ về những giấy tờ, tài liệu mà cơ
quan hải quan sẽ xem xét . Tiếp đó, một điều cũng quan trọng là phải xem và tự trả lời
những câu hỏi liên quan đến kiểm soát nội bộ và các quy trình xử lý dữ liệu.
Một bước chuẩn bị cũng quan trọng là phải đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng
bộ phận, phòng ban của công ty đến các hoạt động xuất nhập khẩu (chẳng hạn như
phòng phụ trách xuất nhập khẩu, phòng kế toán, bộ phận trợ lý giám đốc, bộ phận văn
thư lưu trữ, kho quỹ... ).
Có một điều chắc chắn rằng cuộc kiểm tra sẽ có ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dù ít hay nhiều. Những kiểm tra viên hải quan có
thể sẽ yêu cầu nhiều thứ trong vòng từ một vài tuần tới một vài tháng (tùy theo quy
định của từng quốc gia). Một trong những điểm quan trọng là phải đạt được sự thống
nhất giữa hai bên (doanh nghiệp và hải quan) về lộ trình dự kiến của cuộc kiểm tra.
Việc kiểm tra nhanh hay chậm sẽ phụ thuộc vào quy mô hoạt động nhập khẩu của

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51



Đề án môn học Thương mại quốc tế

10

doanh nghiệp, vào mức độ chuẩn bị của công ty cho việc đánh giá, mức độ hợp tác và
năng lực của các bên, và tất nhiên cả những yếu tố khách quan.
3.3. Doanh nghiệp có thể đạt tới sự kiểm soát tốt hơn
Cùng với sự chuẩn bị cũng như trong và sau quá trình kiểm tra sau thông quan,
doanh nghiệp sẽ thu được những lợi ích rất thiết thực:
- Là cơ hội tự đánh giá nhằm tối ưu hóa công tác quản lý doanh nghiệp
- Cơ hội để liên kết những quy trình, những bộ phận, cá nhân và cả thông tin
trong nội bộ doanh nghiệp (để thỏa mãn những yêu cầu xuất trình, chứng minh… của
cơ quan hải quan)
- Cơ hội nhận biết và giảm thiểu những rủi ro trong việc tuân thủ pháp luật, từ đó
tránh những nguy cơ phải nhận những hậu quả pháp lý tiêu cực
- Cơ hội vận dụng những biểu mẫu đánh giá của cơ quan hải quan (một cách sáng
tạo) vào việc đánh giá nội bộ của chính doanh nghiệp
- Cơ hội đánh giá hoạt động xuất nhập khẩu như là một khâu của chuỗi sản xuất,
kinh doanh
- Cơ hội thiết lập quan hệ hiểu biết và thông cảm lẫn nhau với cơ quan hải quan
- Trong trường hợp kết quả kiểm tra sau thông quan cho thấy doanh nghiệp
hoàn toàn tuân thủ tốt pháp luật về xuất nhập khẩu, doanh nghiệp có những quy trình và
tổ chức hiệu quả… thì việc công bố kết luận kiểm tra sau thông quan rộng rãi lại là một
hình thức quảng bá, “PR” rất hiệu quả cho bản thân doanh nghiệp.

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51



Đề án môn học Thương mại quốc tế

11

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN
THỜI GIAN QUA
1. Cơ quan kiểm tra sau thông quan
Chức năng nhiệm vụ của cục kiểm tra sau thông quan
Chức năng
Quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trong ngành hải quan thực hiện
công tác kiểm tra sau thông quan; trực tiếp thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy
định của pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Nhiệm vụ
1. Chủ trì hoặc phối hợp, tham gia xây dựng, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn về quy trình nghiệp vụ, biện pháp kiểm tra
sau thông quan.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch (ngắn hạn và dài
hạn) về kiểm tra sau thông quan.
3. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với hoạt động kiểm tra sau thông quan tại các
đơn vị thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố theo quy định.
4. Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý thông tin phục vụ công tác kiểm tra sau
thông quan.
5. Trực tiếp thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định của pháp luật.
6. Xử lý vi phạm hành chính về kiểm tra sau thông quan theo thẩm quyền quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vi phạm hành chính về kiểm tra sau
thông quan thuộc thẩm quyền giải quyết của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
7. Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ; trực tiếp giao dịch với các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước; tổ chức tiếp nhận tin báo, tố giác; yêu cầu các cơ quan, đơn vị

trong và ngoài ngành hải quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hoạt
động kiểm tra sau thông quan, để phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan.
8. Tham gia xây dựng chương trình, nội dung và giảng dạy nghiệp vụ về kiểm tra
sau thông quan cho toàn ngành Hải quan.
9. Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về kiểm tra sau thông quan theo sự phân
công của Tổng Cục trưởng Tổng cục Hải quan.
10. Thống kê, tổng kết, báo cáo, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện công tác
phúc tập hồ sơ hải quan, công tác kiểm tra sau thông quan của ngành Hải quan.

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

12

11. Tổ chức lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra sau thông quan
theo quy định của pháp luật và của Tổng cục Hải quan.
12. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong công tác
kiểm tra sau thông quan.
13. Ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích liên quan đến hoạt động kiểm
tra sau thông quan theo quy định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân
công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
15. Thực hiện thanh tra thuế trong trường hợp người nộp thuế có dấu hiệu trốn
thuế, gian lận thuế, theo quy định tại Điều 88, Luật Quản lý thuế ngày 29/11/2006.
Qui trình kiểm tra sau thông quan
Đối với cơ quan hải quan:

Bước 1: Lập kế hoạch kiểm tra:
Kế hoạch kiểm tra được lập theo mẫu "Kế hoạch kiểm tra sau thông quan tại đơn
vị..." (mẫu số 01-KH/KTSTQ - đính kèm);
Trường hợp kiểm tra sau thông quan tại đơn vị đóng trụ sở ngoài địa bàn quản lý:
Trước khi tiến hành kiểm tra phải có văn bản báo cáo Tổng cục Hải quan và gửi Cục
Hải quan nơi đơn vị đóng trụ sở, gồm những nội dung:
- Lý do kiểm tra;
- Dự kiến thời gian kiểm tra;
- Những vấn đề cần phối hợp, hỗ trợ; - Những đề xuất khác (nếu có).
Bước 2: Ban hành quyết định kiểm tra:
1. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố phê duyệt kế hoạch kiểm tra; ký và
ban hành "Quyết định kiểm tra của cơ quan hải quan về kiểm tra sau thông quan tại trụ
sở đơn vị..." ( mẫu số 02-QĐ/KTSTQ - đính kèm).
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phê duyệt kế hoạch kiểm tra; ký và ban
hành "Quyết định kiểm tra của cơ quan hải quan về kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
đơn vị..." ( mẫu số 02-QĐ/KTSTQ đính kèm) đối với các trường hợp có nội dung kiểm
tra phức tạp, phạm vi kiểm tra liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố.
Trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan uỷ quyền cho Cục
trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan ký Quyết định kiểm tra.
Bước 3: Tiến hành kiểm tra:
1. Công bố quyết định kiểm tra và giới thiệu các thành viên đoàn kiểm tra
2. Có văn bản yêu cầu về việc xuất trình, cung cấp các sổ sách, hồ sơ, chứng từ
liên quan...

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế


13

3. Thực hiện kiểm tra:
a) Kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ, đồng bộ, chính xác, trung thực của
hồ sơ hải quan
b) Kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thuế và thu khác, kiểm
tra các chứng từ khác có liên quan đến lô hàng, mặt hàng đang kiểm tra;
d) Kiểm tra chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính có liên quan đến lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
Bước 4: Lập Bản kết luận kiểm tra:
1. Lập bản kết luận kiểm tra:
a) Lập, ký và chịu trách nhiệm về nội dung “Bản kết luận kiểm tra sau thông quan
tại trụ sở đơn vị ...” (Mẫu số 05-BKL/KTSTQ - đính kèm);
b) Công bố với người đứng đầu đơn vị được kiểm tra hoặc người được uỷ quyền
hợp pháp.
2. Nếu đơn vị được kiểm tra không chấp hành quyết định kiểm tra, không cung cấp
đầy đủ hồ sơ, tài liệu, chứng từ, sổ kế toán, báo cáo tài chính và các chứng từ khác có
liên quan đến nội dung kiểm tra thì: Trưởng đoàn kiểm tra ghi rõ ý kiến của đơn vị
được kiểm tra vào "Bản kết luận kiểm tra sau thông quan", đồng thời báo cáo người ký
quyết định kiểm tra để áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với
đơn vị được kiểm tra.
Bước 5: Tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra:
1. Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo người ký quyết định kiểm tra về toàn bộ nội dung
đã thực hiện, kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý:
2. Thông báo cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố có liên quan về kết luận của đoàn
kiểm tra, các biện pháp xử lý vi phạm.
3. Tổng hợp, báo cáo và cập nhật thông tin:
a) Tổng hợp kết quả kiểm tra;
b) Cập nhật thông tin vào hệ thống cơ sở dữ liệu;

c) Báo cáo Tổng cục bằng thư điện tử. Trường hợp mật thì báo cáo bằng văn bản.
4. Chuyển trả bộ hồ sơ hải quan cho bộ phận lưu trữ.
5. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ kiểm tra tại Phòng kiểm tra sau thông quan: Sắp xếp,
hoàn chỉnh toàn bộ các giấy tờ hồ sơ liên quan đến quyết định kiểm tra tiến hành ký,
đóng dấu nghiệp vụ “Đã kiểm tra sau thông quan” và lưu trữ theo qui định
Đối với doanh nghiệp
Xuất trình hồ sơ
- Giải trình theo yêu cầu của Cơ quan Hải quan

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

14

- Đọc, ghi ý kiến và ký xác nhận vào bản kết luận kiểm tra
- Cách thức thực hiện: Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ, bao gồm:
+ Tờ khai hải quan
+ Hóa đơn thương mại
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa
+ Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mà theo quy
định của pháp luật phải có giấy phép
+ Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng loại hàng hóa mà
người khai Hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan

- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
- Thời hạn giải quyết: 5 ngày khi phát hiện dấu hiệu vi phạm và 15 ngày nếu kiểm
tra theo kế hoạch. Trường hợp phức tạp người quyết định kiểm tra gia hạn thời gian kiểm
tra không quá thời hạn trên
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chi cục Hải quan
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện
(nếu có): Chi cục kiểm tra sau thông quan
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Chi cục kiểm tra sau thông quan
+ Cơ quan phối hợp (nếu có): Ngân hàng, Cơ quan thuế …
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hành chính và bản kết luận
- Lệ phí (nếu có): Không
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu có và đề nghị đính kèm ngay sau thủ tục a):
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): Không
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật hải quan số 29/2001 QH10 ngày 29/06/2001
- Luật số 42/2005/QH11 ngày 14/06/2005 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Hải quan số 29/2001/QH11 ngày 29/06/2001.

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

15

- Nghị định số 154/2005/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan

về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan.
- Thông tư số 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát
hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu.

2. Thực trạng kiểm tra sau thông quan của Cục kiểm tra sau thông quan
trong thời gian qua
Kết quả đạt được
Số liệu thống kê kết quả KTSTQ trong toàn ngành Hải quan từ năm 2003 đến hết
năm 2011 cho thấy kết quả truy thu thuế và số lượng các cuộc KTSTQ tăng lên qua các
năm, thể hiện sự cố gắng của ngành Hải quan (Bảng 2.1).
Năm
Chỉ tiêu
Tổng số tiền truy
thu (tỷ VNĐ)
Tổng số doanh
nghiệp được kiểm
tra

2003

2004

2005

23.37 30.58 30.86

2006

77


2007

2008

2009

2010

2011

76.35 204.9 309.3 290.4 512.5

61

115

139

513

710

723

670

835

2016


Số doanh nghiệp
được KTSTQ tại
trụ sở cơ quan
Hải quan

45

94

122

484

664

682

636

800

1865

Số doanh nghiệp
được KTSTQ tại
trụ sở doanh
nghiệp

16


21

17

29

46

41

34

35

151

Trong đó:

Bảng 2.1 - Tổng hợp kết quả kiểm tra sau thông quan
(Từ 1/1/2003 đến 31/12/2011)
(Nguồn: Cục kiểm tra sau thông quan - Tổng cục Hải quan)

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế


16

Kết quả truy thu thuế qua các năm cho thấy: Năm 2003 t ổng số tiền truy thu từ
hoạt động KTSTQ là rất khiêm tốn, chỉ đạt 23,74 tỷ. Năm 2004, tổng số tiền truy thu
đã tăng lên 30,58 tỷ đồng, năm 2005, tổng số tiền truy thu 30,86 tỷ đồng. Điều này
cho thấy do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan ảnh hưởng đến việc KTSTQ.
Năm 2006, tổng số tiền truy thu 77 tỷ đồng, tăng gần 2,5 lần so với năm 2005. Đây
là kết quả bước đầu do thực hiện các quy định mới về KTSTQ theo Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Hải quan năm 2005 và triển khai mô hình tổ chức mới theo Quyết định số 33
và Quyết định số 34 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Năm 2007, tổng số tiền truy thu là 76,35 tỷ đồng tuy có ít hơn so với năm
2006, nhưng số lượt doanh nghiệp được kiểm tra tăng 137% so với cùng kỳ. Năm
2008, số tiền truy thu đã lên tới 204,93 tỷ đồng, nhưng số lượt doanh nghiệp được
kiểm tra mới chỉ đạt 723 doanh nghiệp. Năm 2009, tổng số tiền truy thu đạt
309,33 tỷ đồng, số lượt doanh nghiệp được kiểm tra giảm xuống còn 670 doanh
nghiệp. Kết quả này cho thấy năm 2008 và năm 2009 lực lượng KTSTQ đã tập
trung chủ yếu vào kiểm tra các doanh nghiệp có mức độ, quy mô rủi ro cao về
gian lận. Năm 2010, số tiền truy thu giảm xuống tới 290,4 tỷ đồng, trong khi số
lượt doanh nghiệp được kiểm tra tăng lên 800 doanh nghiệp.
Năm 2011 được coi là “Năm kiểm tra sau thông quan”, các chỉ tiêu đều
tăng đột biến.Các đơn vị KTSTQ toàn Ngành đã quyết định truy thu được 512,5 tỉ
đồng, đạt 163% so với chỉ tiêu đăng ký của Hải quan địa phương (267,5 tỉ đồng) và
bằng 176% so với năm 2010 (290,4 tỉ đồng). Số thu trên chưa kể số thu do lực lượng
KTSTQ phát hiện giao lại hải quan các cửa khẩu thu chưa thống kê được, nhưng ước
khoảng trăm tỉ đồng, trong đó riêng thu về áp dụng sai về thuế suất hạn ngạch thuế quan
đối với mặt hàng thuốc lá nhập khẩu đã là 75 tỉ đồng.
Số thu từ phúc tập hồ sơ: Tổng số tờ khai phát sinh 4.820.541 tờ khai, đã phúc tập
4.505.952 tờ khai đạt 93,47%. Qua công tác phúc tập đã ra quyết định truy thu 55,07 tỷ
đồng, đã thu được 52,32 tỷ đồng vào ngân sách. Trong đó 2 đơn vị có số thu lớn là:
Quảng Nam (20,69 tỷ đồng) và TP.HCM (13,58 tỷ đồng).

Số liệu trên cũng cho thấy ngoài các yếu tố về kỹ năng kiểm tra thì số lượng các
cuộc kiểm tra và cách thức lựa chọn doanh nghiệp để tiến hành KTSTQ quyết định đến
kết quả truy thu.

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

17

Biểu đồ 2.1 - Thống kê số thu từ hoạt động KTSTQ (tỷ đồng)
(Từ 1/1/2003 đến 31/12/2011)
Nguồn: Cục Kiểm tra sau thông quan

Biểu đồ 2.2 - Thống kê số doanh nghiệp được KTSTQ
(Từ 1/1/2003 đến 31/12/2011)
Nguồn: Cục Kiểm tra sau thông quan

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

18


Số liệu tổng hợp về số cuộc KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan và tại trụ sở doanh
nghiệp từ năm 2003 đến 31 tháng 12 năm 2011trên cho thấy:
- Mặc dù có sự gia tăng về số cuộc kiểm tra và kết quả kiểm tra, song chưa tương
xứng với sự đầu tư về mọi mặt cho lực lượng KTSTQ hiện nay.
- Số lần KTSTQ tại trụ sở doanh nghiệp ít so với kiểm tra tại cơ quan hải quan là
phù hợp với chủ trương giảm phiền hà cho doanh nghiệp. Song chưa tương xứng với sự
gia tăng về số lượng tờ khai xuất nhập khẩu đã làm thủ tục và số lượng doanh nghiệp
tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng năm, ý thức chấp hành pháp luật của doanh
nghiệp cũng như tình hình gian lận hiện nay, qua đó đặt ra một số yêu cầu sau:
+ Cần tiếp tục tăng cường công tác KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan, coi đây là
công việc hàng ngày, thường xuyên của các đơn vị.
+ Đồng thời kết hợp công tác thanh tra tại trụ sở doanh nghiệp một cách linh hoạt
có chọn lọc, và có kế hoạch cụ thể, vừa đảm bảo minh bạch vừa không gây ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chính sách Kiểm tra sau thông quan
Thời gian qua, ngành hải quan đã phát hiện nhiều hình thức gian lận về trị giá
trong lĩnh vực quản lí nhà nước về hải quan đối với loại hình nhập vật tư, nguyên liệu
để sản xuất hàng XK. Tuy nhiên, để xử lý tận gốc vấn đề này, hải quan vẫn còn khá
nhiều lúng túng.
Theo quy định của pháp luật, đối với các nguyên liệu NK để sản xuất hàng XK
nhưng không đưa vào sản xuất và XK hết, các DN được phép chuyển sang tiêu thụ nội
địa.
Tuy nhiên, để được chuyển hình thức sử dụng như vậy, DN phải có văn bản đề nghị
chuyển tiêu thụ nội địa, đồng thời khai bổ sung các nội dung có liên quan gửi Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục xin chuyển tiêu thụ nội địa. Sau đó, Chi cục Hải quan căn cứ
trên tờ khai nhập sản xuất xuất khẩu (SXXK), các hồ sơ thanh khoản có liên quan và
văn bản đề nghị kèm nội dung khai bổ sung của DN để tính và ấn định thuế. Việc tính
và ấn định thuế phải căn cứ vào việc xác định lại trị giá, thuế suất và tỉ giá tại thời điểm
chuyển tiêu thụ nội địa. Như vậy vật tư nguyên liệu nhập SXXK sau khi chuyển tiêu thụ
nội địa được quản lí giống như loại hình nhập kinh doanh. Trên thực tế, nhiều DN đã

hợp thức hóa hồ sơ chứng từ, cấu kết với đối tác nước ngoài để làm giả hồ sơ, dồn giá
(khai báo cao hơn thực tế đối với một số mặt hàng có thuế NK là 0% để giảm trị giá
tính thuế cho các mặt hàng có thuế suất thuế NK cao nhằm trốn thuế NK phải nộp)...

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

19

Về thanh toán, nhiều DN cũng không thực hiện đúng pháp luật. Theo quy định tại
khoản 3, Điều 7, Pháp lệnh ngoại hối thì “mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên
quan đến XK, NK hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện thông qua tổ chức tín dụng được
phép” nên trong hợp đồng mua bán thỏa thuận, các doanh nghiệp thường chọn phương
thức thanh toán là chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn (TTR), nhưng giao dịch thực tế lại
bằng tiền mặt (người mua thanh toán trực tiếp cho người bán tại VN bằng VND). Lý
giải cho việc làm trái nguyên tắc này, nhiều DN cho rằng mình chỉ quan tâm tới việc
thu lại tiền bán hàng, tuy biết việc thực hiện thanh toán không theo hợp đồng nhưng khi
người bán thanh toán bằng tiền mặt thì DN vẫn phải thu, không thể bắt buộc người bán
thanh toán theo TTR.
Qua quá trình kiểm tra sau thông quan một số trường hợp nhập SXXK tại một số
đơn vị cả ở trong Nam và ngoài Bắc, đa phần các DN đều tự làm đơn xin chuyển tiêu
thụ nội địa với số nguyên phụ liệu nhập SXXK còn thừa do không đưa vào sản xuất,
XK không hết hoặc không XK được sản phẩm để không bị treo tờ khai hải quan. Tuy
nhiên, do pháp luật không quy thời hạn tối đa cho loại hình nhập SXXK nên không ít
DN để treo tờ khai không thanh khoản trong khoảng thời gian rất dài, thậm chí lên đến
hàng chục năm gây nhiều khó khăn trong việc theo dõi và quản lí của cơ quan hải quan.

Bên cạnh đó, các văn bản pháp luật cũng không yêu cầu phải xác định trị giá đối với
hàng hóa là nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng XK. Do vậy, nhiều DN đã lợi dụng
kẽ hở này để không hợp tác với cơ quan hải quan trong việc cung cấp hồ sơ, tài liệu
mặc dù cơ quan hải quan đã nhiều lần gửi văn bản yêu cầu để phục vụ cho công tác
kiểm tra, xác định lại trị giá, thuế suất. Chính vì vậy vẫn tồn tại việc gian lận thuế thông
qua việc khai báo giá thấp khi NK. Theo ngành hải quan, nếu những kẽ hở trên không
được khắc phục, việc thất thu thuế sẽ khó tránh khỏi và ngành hải quan rất khó hoàn
thành tốt công tác gác cửa nền kinh tế của mình.

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

20

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA
SAU THÔNG QUAN
1. Một số mô hình kiểm tra sau thông quan trên thế giới
1.1. Mô hình kiểm tra sau thông quan của Hải quan Nhật Bản
Yếu tố xuyên suốt để thực hiện thành công không chỉ mô hình kiểm tra sau thông
quan, mà còn tất cả các khâu quản lý hải quan khác của Hải quan Nhật Bản, đó là quản
lý rủi ro, cần được khảo cứu như một nhân tố tạo thành công hàng đầu. Cũng vì vậy, mô
hình Nhật Bản có thể được gọi là mô hình kiểm tra sau thông quan ứng dụng quản lý rủi
ro..
Hệ thống công cụ hỗ trợ có hiệu quả nhất và mạng đặc trưng nhất của Hải
quan Nhật Bản là hệ quản lý rủi ro, được thực thi dựa trên một nền tảng công nghệ
thông tin hoàn hảo. Về quy trình, xét một cách tổng quát được chia thành 3 bước: Lựa

chọn đối tượng, kiểm tra thực tế, đánh giá kết quả kiểm tra.
Trong mô hình nghiệp vụ, khâu quan trọng nhất bao giờ cũng là lựa chọn đối
tượng kiểm tra. Việc lựa chọn đối tượng kiểm tra được thực hiện theo từng công việc
như sau: lập hồ sơ về các đối tượng kiểm tra tiềm năng, đánh giá rủi ro và xác định đối
tượng kiểm tra.
Công tác lập hồ sơ về các đối tượng kiểm tra tiềm năng, được thực hiện thông qua
một loạt các hoạt động thu thập, phân loại, xử lý và phân tích thông tin nhằm đánh giá
mức độ rủi ro của các đối tượng kiểm tra tiềm năng. Kết quả là một hệ thống dữ liệu với
đầy đủ các tiêu chí thông tin về đối tượng kiểm tra tiềm năng.
Lựa chọn đối
tượng

Kiểm tra thực
tế

Đánh giá &
xử lí kết quả

-Lập hồ sơ đối tượng tiềm năng
-Đánh giá rủi ro
-Lựa chọn đối tượng kiểm tra
-Chuẩn bị kiểm tra thực tế
-Tiếp xúc ban đầu
-Kiểm tra thực tế
-Rà soát và đánh giá
-Báo cáo kết quả
-Đánh giá hoạt động
-Xử lí kết quả

Hình 3.1. Quy trình nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan của Hải quan Nhật Bản

Nguồn: Hải quan Nhật Bản

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

21

Hải quan Nhật Bản giới hạn kiểm tra sau thông quan trong một vài trường hợp mà
số thuế chênh lệch bị phát hiện vượt trội. Phương pháp ứng dụng quản lý rủi ro này cho
phép không chỉ đơn thuần điều chỉnh thuế sau khi thông quan mà còn xét đến chi phí
chuẩn bị và hiệu quả công việc của bên bị kiểm tra, cụ thể ở đây là người nộp thuế. Kết
quả đánh giá rủi ro được dựa trên một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ và một hệ thống
tiêu chí đánh giá hiệu quả.
Tỉ lệ lựa chọn đối tượng kiểm tra dựa trên cơ sở quản lý rủi ro của Hải quan Nhật
Bản được xem xét kỹ, dựa trên các chỉ tiêu đánh giá rủi ro, mà chỉ tiêu quan trọng nhất
chính là kim ngạch nhập khẩu và số thuế phải nộp. Đồng thời, mức độ tuân thủ pháp
luật và các thông tin tình báo có liên quan khác cũng được xem xét như các tiêu chí bổ
sung để đánh giá rủi ro và lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông quan.
Hải quan Nhật Bản chủ yếu sử dụng các tiêu chí quản lý rủi ro như sau: Kim
ngạch nhập khẩu tăng bất thường; Mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp; Mặt
hàng nhập khẩu, thuế suất và số thuế phải nộp; Hồ sơ kiểm tra sau thông quan trước đó;
Hồ sơ thông quan, số thuế có khả năng ẩn lậu; Thông tin tình báo khác.
Kinh nghiệm thực tế của Hải quan Nhật Bản cho thấy rằng, công tác kiểm tra sau
thông quan sẽ đạt hiệu quả cao hơn, việc phát hiện vi phạm và xử lý sẽ dễ dàng hơn nếu
cơ quan Hải quan không chỉ kiểm tra người khai hải quan, mà còn kiểm tra các bên thứ
ba có liên quan như Ngân hàng, đại lý thủ tục hải quan, người mua hàng nội địa… Cơ

sở khoa học của vấn đề này là, trong rất nhiều trường hợp, hàng hóa sau khi nhập khẩu
không thuộc quyền sử dụng, sở hữu của người nhập khẩu. Khi đó, các thông tin chính
xác của hàng hóa không còn được lưu giữ, và có thể không nằm trong sự kiểm soát của
người nhập khẩu. Việc cơ quan Hải quan tiến hành tìm hiểu thông tin từ bên thứ ba có
liên quan có thể sẽ cung cấp một cái nhìn đầy đủ hơn, chính xác hơn về giao dịch nhập
khẩu cần kiểm tra. Ví dụ, cơ quan Hải quan có thể kiểm tra số tiền thực trả qua xác
minh tại Ngân hàng. Sơ đồ sau minh họa các đối tượng có thể là bên thứ ba có liên quan
đến hoạt động thương mại quốc tế.

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

22

Người mua hàng nội địa

Người
khai hải
quan

Bộ
phận

Đại lí hải quan
Ngân hàng
Đơn vị


Hình 3.2. Lược đồ quan hệ bộ ba
Nguồn: Hải quan Nhật Bản
Việc phát triển nguồn nhân lực luôn được Hải quan Nhật Bản chú trọng, không chỉ
đối với nhân viên trong lĩnh vực kiểm tra sau thông quan, mà cho tất cả các lĩnh vực
nghiệp vụ Hải quan như trị giá, áp mã, phân tích phân loại.
Như vậy, các kinh nghiệm được xem xét từ mô hình của Hải quan Nhật Bản là:
- Mô hình tổ chức theo Hải quan vùng là phù hợp với xu thế phát triển chung;
- Ứng dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại là
điểm quan trọng nhất trong áp dụng mô hình kiểm tra sau thông quan;
- Lựa chọn đối tượng kiểm tra nên áp dụng hệ thống lọc qua nhiều lần và nhiều
tiêu chí, nhằm đạt tỉ lệ tương đối là khoảng từ 10 – 12%, mang độ rủi ro cao nhất, và
cần đưa vào hệ thống kiểm tra;
- Khả năng tập trung hóa xử lý dữ liệu là nhân tố cốt lõi của hệ thống thông tin
phục vụ không chỉ kiểm tra sau thông quan, mà còn ứng dụng trong tất cả các khâu
nghiệp vụ khác.
- Cần có chế tài xử phạt với các hành vi không tuân thủ quy định về kiểm tra sau
thông quan, như không lưu giữ giấy tờ, hồ sơ, chứng từ hoặc không chấp hành quyết
định kiểm tra sau thông quan, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế xuất nhập khẩu
và thuế khác.
1.2. Mô hình kiểm tra sau thông quan của Hải quan Hàn Quốc
Hai hệ thống kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra tổng thể này là các thành tố chính
đóng vai trò chủ chốt trong mô hình kiểm tra sau thông quan nói chung.

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế


23

Mô hình kiểm tra theo kế hoạch được áp dụng từ năm 2000, được coi là một kế
hoạch bổ sung cho những điểm yếu hệ thống tồn tại trong mô hình kiểm tra theo từng
trường hợp cụ thể, được coi là có thể bị các công ty có mức độ tin cậy và chấp hành
pháp luật kém lợi dụng để trốn thuế và gian lận thương mại. Đối với mô hình kiểm tra
theo kế hoạch, nhân viên Hải quan có thể tiến hành kiểm toán đối với các trường hợp
được lựa chọn, ứng dụng các kết quả điều tra chiến lược với các thông tin cập nhật nhất
về các lĩnh vực hoặc mặt hàng nhập khẩu có độ rủi ro cao về thuế, một cách chủ động
và có kế hoạch.

Tiến hành
kiểm tra thực
tế

Thông báo trước
cho đối tượng

Cơ sở
dữ liệu
Lựa chọn đối
tượng kiểm
tra

Kết thúc
kiểm tra

Hình 3.3 Mô hình kiểm tra theo kế hoạch
Nguồn: Hải quan Hàn Quốc

Mô hình kiểm tra tổng thể được áp dụng từ năm 2001, là một hệ thống dựa trên hệ
thống tự đánh giá của nhà nhập khẩu. “Tự đánh giá” ở đây có nghĩa là người nhập khẩu
tự kiểm tra tính chính xác và tự điều chỉnh số thuế phải nộp nếu có sai sót. Đồng thời,
người nhập khẩu cũng tự mình kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về các quy định thông
quan hải quan phù hợp.
Theo mô hình này, các công ty được lựa chọn sẽ báo cáo tổng thể kết quả tự đánh
giá cho cơ quan Hải quan Hàn Quốc. Nếu có bằng chứng nghi ngờ là bản báo cáo đó
không chính xác hoặc không đáng tin cậy, cơ quan Hải quan Hàn Quốc có quyền tiến
hành kiểm tra thực tế, tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở doanh nghiệp, đồng
thời có thể hủy bỏ ưu đãi áp dụng chế độ tự kiểm tra của công ty đó.
Việc áp dụng hệ thống tự đánh giá ISA cho phép các công ty tập trung hơn vào
công việc kinh doanh của mình và tránh cho các công ty phải chịu áp lực từ các chế độ

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

24

kiểm toán bất khả đoán từ phía cơ quan Hải quan. Hệ thống tự đánh giá cũng cho phép
tăng cường tính chính xác của khai báo hải quan, do các công ty có mức độ chấp hành
tốt được hưởng các ưu đãi khi làm thủ tục hải quan, phù hợp với phương pháp kiểm tra
của Hải quan Hàn Quốc là tập trung vào các công ty có khả năng rủi ro cao.

Người nhập
khẩu tự kiểm
tra


Thông báo trước
cho đối tượng nội
dung kiểm tra

Cơ sở
dữ liệu
Lựa chọn đối
tượng kiểm
tra

Báo cáo cho cơ
quan Hải quan

Hình 3.4 Mô hình kiểm tra tổng thể dựa trên hệ thống tự đánh giá
Nguồn: Hải quan Hàn Quốc
Áp dụng hệ thống tự đánh giá cũng là xu hướng chung của các cơ quan Hải quan
trên thế giới hiện nay, cho phép cơ quan quản lý có thể giảm bớt gánh nặng về thủ tục,
đồng thời áp dụng các giải pháp quản lý tiên tiến.
1.3. Mô hình kiểm tra sau thông quan của Hải quan ASEAN
Mô hình tổ chức
Theo cộng đồng Hải quan ASEAN, kiểm tra sau thông quan là một giải pháp kiểm
soát hải quan có hệ thống, qua đó cơ quan Hải quan thẩm định độ chính xác và xác thực
của khai báo hải quan thông qua việc kiểm tra sổ sách, hồ sơ, hệ thống kinh doanh có
liên quan và dữ liệu thương mại của các cá nhân, tổ chức tham gia trực tiếp hoặc gián
tiếp vào thương mại quốc tế.
Chức năng của đơn vị kiểm tra sau thông quan nên được chia thành hai nhóm chức
năng nhỏ. Một là hoạt động về thông tin, bao gồm các công việc như thu thập, phân loại,
xử lý và tập hợp thông tin cơ bản về đối tượng kiểm tra sau thông quan. Hai là các hoạt
động kiểm tra tại doanh nghiệp do nhân viên kiểm tra sau thông quan thực hiện thông qua

việc kiểm tra hồ sơ, sổ sách và các chứng từ liên quan của đối tượng kiểm tra sau thông
quan và các đơn vị Hải quan liên quan. Hình 3.5 sẽ mô tả mô hình tổ chức của một đơn vị

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51


Đề án môn học Thương mại quốc tế

25

kiểm tra sau thông quan.
Tổng cục HQ

Cục trưởng Cục PCA

Cục trưởng Cục
Hải quan

Đơn vị phối hợp

Đơn vị PCA

Đội kiểm tra

Đội thông tin
Đội Kiểm tra

Đội thông tin


Nguồn: ASEAN PCA Manual [52]
Hình 3.5. Mô hình tổ chức đơn vị kiểm tra sau thông quan
Như được mô tả trên sơ đồ, mỗi đơn vị kiểm tra sau thông quan sẽ có ít nhất 02 bộ
phận trực thuộc độc lập với nhau phụ trách công việc thông tin và kiểm tra tại doanh
nghiệp. Trong đó, bộ phận kiểm tra tại doanh nghiệp gồm nhiều đội nhỏ, số lượng các
đội này phụ thuộc vào số lượng đối tượng kiểm tra sau thông quan tiềm năng. Thêm
nữa, tại cơ quan cấp Trung ương nên có một bộ phận phối hợp chịu trách nhiệm những
công việc sau:
- Phối hợp lập kế hoạch kiểm tra sau thông quan trên toàn quốc;
- Đánh giá hoạt động kiểm tra sau thông quan trên toàn quốc;
- Liên hệ trao đổi thông tin với các đơn vị, chuyên gia có liên quan trong các lĩnh
vực trị giá hải quan, phân loại hàng hóa và vi phạm hải quan.
Để thực hiện kiểm tra, mô hình cần có một số công cụ hỗ trợ cụ thể, đặc biệt là
quản lý rủi ro và quản lý thông tin, được coi là đặc điểm nổi bật của mô hình kiểm tra
sau thông quan theo chuẩn mực ASEAN so với các mô hình khác.
Lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông quan trên cơ sở quản lý rủi ro – một
đặc điểm của mô hình theo chuẩn mực ASEAN
Một trong hai yếu tố đầu ra của mô hình kiểm tra sau thông quan, hay mục tiêu
của hệ thống, là truy thu số thuế ẩn chưa khai báo hải quan. Với mục tiêu chính như
vậy, mức rủi ro có thể có sẽ được xác định cụ thể thông qua một số tiêu chuẩn cụ thể là:
- Nhân thân đối tượng;
- Kim ngạch nhập khẩu, mặt hàng nhập khẩu;
- Kết quả kiểm tra và xử lý vi phạm trước đó;

Sinh viên: Lê Thị Trà

Thương mại quốc tế 51



×