Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Đồ án tốt nghiệp một số giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư tại văn phòng thẩm định bộ kế hoạch đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (439.67 KB, 92 trang )

Đầu tư là động lực phát triển nói chung và là phát triển kinh tế nói riêng đối với
mọi quốc gia trên thế giới. Từ mục tiêu rút ngắn khoảng cách, đuổi kịp các nước
trong đang chạy đua phát triển kinh tế từ xuất phát điểm thấp, nhu cầu đầu tư ở
Việt Nam ngày càng tăng. Vấn đề đặt ra là phải đầu tư như thế nào có hiệu quả
để sử dụng hợp lý nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp. Vì vậy, đổi mới là thực hiện
nghiêm túc lĩnh vực quản lý hoạt động đầu tư vừa là yêu cầu thực tế vừa mang
tính cấp bách đối với Việt Nam.
Thẩm định dự án đầu tư là một trong những công cụ hỗ trợ có hiệu lực
cho công tác quản lý hoạt động đầu tư. ở nước ta hiện nay, Hoàn thiện công tác
thẩm định là công việc hết sức cần thiết. Văn phòng thẩm định Bộ kế hoạch đầu
tư là cơ quan đàu mối về thẩm định các dự án đầu tư quan trọng trong và ngoài
nước , đồng thời giúp chính phủ đưa những biện pháp nhằm không ngừng củng
cố và hoàn thiện quy trình thẩm định dự án đầu tư, nâng cao hiệu quả hoạt động
đầu tư .
Xuất phát từ yêu cầu đó, trong thời gian thực tập tại văn phòng thẩm định
bộ kế hoạch đầu tư em đã chọn cho mình đề tài làm đồ án tốt nghiệp là :”Một số
giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư tại văn phòng
thẩm định Bộ kế hoạch đầu tư “. Nội dung gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về đầu tư, dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu
tư .
Chương II: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại văn phòng
thẩm định bộ KH&ĐT.
ChưongIII: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác thẩm định dự án
đầu tư tại văn phòng thẩm định Bộ kế hoạch đầu tư
Đây là vấn đề trình bày có phạm vi rộng mà tầm hiểu biết cũng như thời
gian hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự góp ý
của cô giáo để em có thể hoàn thiện và nâng cao trình độ hiểu biết về công tác
thẩm định dự án đầu tư.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn T.S Nguyễn Bạch Ngyệt đã hướng
dẫn em hoàn thành bài viết này
Hà Nội 4/2003



1


chương I
tổng quan về đầu tư, dự án đầu tư và thẩm định dự án đầu tư

I.
Một số khái niệm chung
1.
Đầu tư và dự án đầu tư
1.1.Khái niệm đầu tư và vai trò của đầu tư
a. Khái niệm đầu tư.
Đầu tư hiểu theo nghĩa rộng nhất đó là sự bỏ ra hay sự hi sinh những cái
có ở hiện tại như tiền, sức lao động, của cải vật chất, trí tuệ… nhằm đạt được
những kết quả có lợi cho người đầu tư trong tương lai. Những kết quả đó có thể
là sự gia tăng các tài sản tài chính( tiền vốn); tài sản vật chất( nhà cửa, đường sá,
của cải vật chất khác…); tài sản trí tuệ( chuyên môn, kỹ năng…) và nguồn nhân
lực. Trong các kết quả đạt được các kết quả là tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và
nguồn nhân lực tăng thêm có một vai trò đặc biệt quan trọng ở mọi lúc,mọi nơi.
Những kết quả này không chỉ nhà đâù tư mà cả nền kinh tế được hưởng thụ.Do
đó tất cả những hành động bỏ tiền ra để nhằm mục đích chung là thu được lợi
ích nào đó trong tương lai và lớn hơn chi phí đã bỏ ra đều được gọi là đầu tư –
Đề thi thử đại học
Tuy nhiên nếu xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì các hoạt động như
gửi tiền tiết kiệm, mua cổ phần, mua hàng tích trữ không hề làm tăng tài sản cho
nền kinh tế. Các hoạt động này thực chất chỉ là việc chuyển giao quyền sử dụng
tiền, quyền sở hữu cổ phần và hàng hoá từ người này sang người khác. tài sản
trong trường hợp này không có sự thay đổi trực tiếp.
Hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm tái sản xuất giản

đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở sản xuất kỹ thuật của nền kinh tế nói
chung, địa phương và nghành, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ nói riêng.Như
vậy hoạt động đầu tư là quá trình sử dụng vốn đầu tư nhằm duy trì tiềm lực sẵn
có hoặc tạo ra những tiềm lực lớn hơn cho quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ
và đời sống con người. Xem xét bản chất của các loại đầu tư trong phạm vi quốc
gia ta có thể phân chia đầu tư thành các loại như sau:
-Đầu tư tài chính: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay
hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất nhất định. Loại đầu tư này
2


không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính
của các tổ chức, cá nhân đầu tư.
-Đầu tư thương mại: là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để
mua hàng hoá và sau đó bán đi nhằm thu lợi nhuận. Loại đầu tư này cũng không
tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế( trừ hoạt động ngoại thương) mà chỉ làm tăng
tài sản tài chính của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao
quyền sở hữu hãng hoa giữa người bán và người mua.
- Đâù tư tài sản vật chất và sức lao động: là việc bỏ tiền ra để xây dựng
sữa chữa nhà cửavà các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng
trên nền bệ, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường
xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực của
các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Loại đầu tư
này tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và
mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm, nâng cao đời
sống của mọi ngườidân trong xã hội và được gọi là đầu tư phát triển.
Như vậy đối với cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, các cá nhân thì hoạt động
đầu tư là điều kiện tiên quyết để tồn tại, phát triển mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ. Đối với nền kinh tế đầu tư là yếu tố quyết định sự phát triển nền
sản xuất xã hội.

b. Vai trò của đầu tư phát triển
* Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu
Về tổng cung
Khi thành quả của ĐTPT phát huy tác dụng các năng lực mới đi vào hoạt
động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung trong dài hạn sẽ tăng lên (đường S dịch
chuyển sang S’) kéo theo sản lượng tiềm năng tăng từ Q 1 đến Q2 và do đó giá cả
sản phẩm giảm từ P1đến P2. lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng.
Tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất tăng lên. Sản xuất phát triển là nguồn gốc
cơ bản đề tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao
động nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
Về tổng cầu
Đầu tư là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế.
Đối với tổng cầu tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay
đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng (đường D dịch chuyển sang
3


D’) kéo theo sản lượng cân bằng tăng theo từ Q 0 – Q1 và giá cả của các đầu vào
của đầu tư tăng từ P0 – P1. Điều này sẽ kích thích sản xuất tăng lên góp phần vào
quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước (xem hình 1).
P
S

E1

P1

S'

P0


E2

E0

P2

Q0

Q1

Q2

Q

* Đầu tư tác động đến tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Các chuyên gia kinh tế cho rằng, muốn giữ tốc độ tăng trưởng trung bình
thì tỷ lệ đầu tư hàng năm phải đạt từ 15-28% so với GDP tùy thuộc vào điều
kiện cũng như hệ số ICOR của mỗi quốc gia.
(Hệ số ICOR được tính theo công thức sau). Mối quan hệ đó được thể hiện
qua:
ICOR =

∆K
S
=
∆GDP g

Trong đó:
∆K : Mức tăng tổng vốn của nền kinh tế

∆GDP : Mức tăng GDP

S : Tỷ lệ tiết kiệm
G : Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Từ đó suy ra:

∆GDP =

∆K
ICOR

Hệ số ICOR cho thấy hiệu quả đầu tư của nền kinh tế, nói lên lượng vốn
đầu tư cần thiết để tạo ra một đơn vị GDP tăng thêm. Hệ số ICOR đối với mỗi
4


quốc gia là khác nhau. Hệ số ICOR cao hay thấp tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế
của quốc gia đó, hơn nữa nó còn tuỳ thuộc vào việc quốc gia đó tận dụng thế
mạnh của mình ra sao. Về phương diện lý thuyết khi hệ số ICOR càng thấp
chứng tỏ nền kinh tế càng có hiệu quả. Điều này không hoàn toàn đúng bởi lẽ hệ
số ICOR thấp được thể hiện trong việc sử dụng nhiều lao động thay thế và cần ít
vốn đầu tư song nếu xét trong điều kiện ở Việt Nam thì hai chỉ tiêu trên là phù
hợp, nhưng để khẳng định là có hiệu quả kinh tế thì chưa hẳn.
ở các nước phát triển hệ số ICOR thường lớn do thiếu vốn, thiếu lao động,
vốn được sử dụng nhiều thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại
có giá trị cao. Còn ở các nước đang phát triển hệ số ICOR thường thấp do thiếu
vốn, thừa lao động nên cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn, do sử
dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. ICOR trong nông nghiệp thường thấp hơn
trong công nghiệp.
Chúng ta cũng có thể dự báo tổng nhu cầu vốn đầu tư của nền kinh tế thông

qua ICOR xuất phát từ số dự báo về hệ số ICOR và số dự báo về tốc độ tăng
trưởng kinh tế, với những phép tính ngược với cách tính hệ số ICOR, ta có thể
tính được tổng nhu cầu vốn đầu tư.
* Đầu tư và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Xuất phát từ mối quan hệ chặt chẽ giữa cơ cấu vốn đầu tư và cơ cấu kinh tế
nên đầu tư có tác động quan trọng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế . Những
tác động chủ yếu của cơ cấu đầu tư đến cơ cấu kinh tế thể hiện ở các nội dung
sau:
Thứ nhất : Một sự thay đổi về số tuyệt đối hoặc tỷ trọng vốn đầu tư trong
mỗi ngành sẽ làm thay đổi năng lực sản xuất và do đó làm thay đổi sản phẩm
của ngành đó dẫn đến làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Thứ hai: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của mỗi ngành không chỉ phụ thuộc
vào khối lượng gia tăng vốn đầu tư mà còn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng
nguồn vốn đó. Nghĩa là vốn đầu tư được sử dụng phải phù hợp với các nguồn
đầu vào khác như lao động, tài nguyên và công nghệ, phải cho phép phát huy
được các lợi thế của ngành.
Thứ ba: Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ cấu đầu tư được hình thành từ hai lực
tác động: thị trường và định hướng của nhà nước. Dưới tác động của thị trường,
5


việc phân bổ vốn đầu tư vào đâu, nhằm sản xuất cái gì và lựa chọn công nghệ
nào là do tác động của giá cả trên cơ sở quan hệ cung cầu trên thị trường. Điều
này dẫn đến xu hướng tự phát hình thành cơ cấu đầu tư và theo đó tự phát hình
thành cơ cấu kinh tế. Để hạn chế những mặt tự phát của thị trường nhà nước sử
dụng một hệ thống chính sách và công cụ để định hướng cho mọi thành phần
kinh tế đầu tư đúng hướng
* Đầu tư tăng khả năng khoa học - công nghệ của đất nước.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hóa. Đầu tư có vai trò quan trọng

của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của đất nước nói chung và
của doanh nghiệp nói riêng. Đầu tư vào khoa học công nghệ sẽ giúp tăng năng
lực sản xuất, tăng khả năng quản lý nâng cao trình độ , kỹ năng của người lao
động ,...
Có hai con đường cơ bản để có công nghệ:
• Tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ
• Nhập công nghệ từ nước ngoài
Dù là đi theo con đường nào cũng cần phải có lượng vốn đầu tư khá lớn .
Do đó đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng
khoa học-công nghệ của mối quốc gia.
1.1. Dự án đầu tư và sự cần thiết phải tiến hành đầu tư theo dự án.
a. Dự án đầu tư
Dự án đầu tư có thể xem xét trên các góc độ
-Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để
đạt được kết quả và thực hiện được các mục tiêu nhất định trong tương lai.
-Xét trên giá để kế hoạch hoá: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch chi tiết của một khu vực đầu tư làm tiền đề cho việc ra quyết định đầu tư
và trả nợ.
-Xét trên góc độ pháp lý : Dự án đầu tư là một công cụ để sử dụng vốn,
vật tư , lao động nhằm tạo ra các kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian
dài.
-Theo nghị định 52CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 dự án đầu tư là một tập
hợp những đề xuất có liên quan đếm việc bỏ vốn. Để tạo mới, mở rộng hoặc cải
6


tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự bình thường về số lượng,
duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng
thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực tiếp).

Tóm lại: Dự án đầu tư là một tập hợp kinh tế đặc thù nhằm đạt tới các
mục tiêu mong muốn bằng phương pháp và phương tiện cụ thể trong một
khoảng thời gian xác định. Nó bao gồm có mục tiêu của dự án, các kết quả dự
án, các hoạt động của dự án cũng như các nguồn lực của dự án.
a. Dự án đầu tư một cơ sở chính để thẩm định dự án đầu tư
Từ khái niệm và sử dụng của dự án đầu tư ở trên ta có thể thấy dự án đầu
tư có những vai trò sau đây.
-Đối với chủ đầu tư : Thì dự án đầu tư là cơ sở để xin phép được đầu tư
hoặc được ghi vào kế hoạch đầu tư) và xin giấy phép hoạt động, xin phép nhập
khẩu vật tư, máy móc thiết bị, xin giá nhập các khâu vật tư, máy móc kêu gọi
hoặc phát phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
-Đối với nhà nước thì dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định và ra quyết định
đầu tư, quyết định tài trợ cho dự án.
Các định chế tài chính hay các Ngân hàng chỉ cho vay đổi với các dự án
có tính khả thi, có lợi nhuận… như vậy các Ngân hàng sẽ yêu cầu chủ đầu tư
nộp cho Ngân hàng hay định chế tài chính dự án đầu tư cùng những hồ sơ cần
thiết, Ngân hàng hay định chế tài chính sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự
án để đưa ra những kết luận về tính khả thi của dự án.
Như vậy dự án đầu tư là một cơ sở chính để cho các cơ quan chức năng
thẩm định.
b. Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư
Quá trình hình thành và thực hiện một dự án đầu tư phải trả qua các bước
công việc các giai đoạn hình thành và thực hiệnda1 đầu tư và vận hành 3 giai
đoạn. Chuẩn bị đầu tư thực hiện đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành các kết
quả đầu tư được khái quát trong bảng sau đây.

7


Chuẩn bị đầu tư

Nghiê
n cứu
phát
hiện
các cơ
hội
đầu tư

Nghiê
n cứu
tính
khả
thi sơ
bộ lựa
chọn
dự án

Thực hiện đầu tư
Nghiê
n cứu
tính
khả
thi lập
dự án
sơ bộ

Đánh
giá và
quyết
định

tốt dự
án

Đàm
phán
ký các
hợp
đồng

Vận hành các kết quả
đầu tư
Thiết
kế và
lập dự
toán
thi
công
xây
lắp
công
trình

Vật tư
xây
lắp
công
trình

áp
dụng c


Trong ba giai đoạn trên giai đoạn chuẩn bị đầu tư có một vai trò quan
trọng nó tạo điều kiện để cho sự thành công hay thất bại của dự án.
Thật vậ, chẳng hạn đầu tư dự án ô nhiễm môi trường (sản xuất hoá chất,
phân bón…) kho chọn địa điểm đặt ở nơi dân xư đông đúc khi đi vào hoạt động
mới phát hiện và phải xử lý ô nhiễm môi trường quá tốn kém sẽ làm thiệt hại
đến hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp thậm chí phải ngừng hoạt động.
Hay ví dụ khi nghiên cứu thị trường dự đoán không sát tình hình của thị
trường trong tương lai đối với sản phẩm sẽ gây thiệt hại cho doanh nghiệp về
sau này như thực tế ở Việt Nam ngành mía đường, xi măng những năm gần đây
đang gặp phải.
Như vậy, đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư yếu tố chât lượng và chính xác
của kết quả nghiên cứu, tính toán là rất quan trọng để dự án đi vào hoạt động có
hiệu quả. Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư thì công tác thẩm định dự án là một
khâu quan trọng xem xét lại toàn bộ khấu chuẩn bị đánh giá, phân tích, so sánh
các dự án để đưa ra dự án tối ưu.
Vậy thẩm định dự án là một khâu quan trọng quyết định sự thành công
hay thất bại của dự án.
c. Sự cần thiết phải đầu tư theo dự án và lập dự án đầu tư
8


Hoạt động đầu tư là việc sử dụng tiền vào mục đích sinh lãi nếu xét trên
giá trị của cá nhân hoặc đơn vị đó đã bỏ tiền ra. Trên góc độ nền kinh tế đầu tư
là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn với việc tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế.
Trong hoạt động đầu tư có những đặc điểm đặc thù sau đây.
Thời gian kể từ khi bắt đầu tiến hành một công cuộc đầu tư cho đến khi
các thành quả của công cuộc đầu tư đó phát huy tác dụng đem lại hiệu quả kinh
tế xã hội phải kéo dài trong nhiều năm. Điều này dẫn đến các dự tính (vốn đầu
tư, nhân lực…) chịu một xác xuất biến đổi nhất định do định hướng của yếu tố

ổn định về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và tài chính … Chính điều này là
một nội dung quan trọng để đầu tư theo dự án và phải kịp dự án đầu tư cũng như
phải phân tích, đánh giá của quá trình thẩm định.
Về tiền, vật tư , lao động cần thiết cho một công cuộc đầu tư thường khá
lớn và đồng thời phải đầu tư theo dự án và lập dự án đầu tư để có thể phân bổ
được vốn một cách hợp lý, có được giải pháp tốt cho quản lý lao động, vật tư .
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài nhiều khi vĩnh viễn, do vậy
chúng ta phải lập dự án đầu tư để có thể ứng phó được linh hoạt dịch với những
thay đổi của thị trường, môi trường kinh doanh cũng như kế hoạch trả nợ sự hợp
lý.
Đa số công trình đầu tư được bán ra ở những nơi nhất định do vậy chịu
ảnh hưởng nhiều của điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội các vùng, khu vực đó. Do
vậy phair đầu tư theo dự án để có thể khai thác lợi thế so sánh của từng vùng,
ngành và bố trí sản xuất phù hợp (tài nguyên, nguyên liệu, giao thông)
-Do thời gian đầu tư và vận hành kéo dài vốn đầu tư lớn nên hoạt động
đầu tư phát triển có mức độ rủi ro cao do vậy đòi hỏi chúng ta phải lập dự án
đầu tư để có thể xác định được các nhân tố rủi ro, loại bỏ hoặc hạn chế rủi ro.
Tóm lại từ những khía cạnh của phân tích ở trên đòi hỏi trong quá trình
đầu tư chúng ta phải đầu tư theo dự án và lập dự án đầu tư.
2. Thẩm định dự án đầu tư
2.1 Khái niệm và sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư
a. Khái niệm
Thẩm định dự án đầu tư là xem xét kiểm tra tính khả thi về các mặt của
dự án đầu tư.
9


-Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức xem xét một cách khách quan có
khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi
của một dự án để đề ra các quyết định đầu tư (Đầu tư các dự án tư nhân).

-Thẩm định là việc tổ chức thẩm tra, so sánh đánh gía một cách khách
quan, khoa học và toàn diện các sử dụng của dự án hoặc so sánh đánh giá các
phương án của một dự án, hay nhiều dự án để quyết định đầu tư , quy định về
đầu tư và cho phép đầu tư.
b. Sự cần thiết khách quan phải thẩm định dự án đầu tư
-Để đảm bảo tính khách quan dự án đầu tư được lập dựa trên ý chủ quan
của người lập dự án khi thẩm định dự án sẽ giúp cho chúng ta xem xét không lệ
thuộc vào ý muốn chủ quan của người lập dự án hay việc xem xét dự án có tính
khác quan hơn.
-Người thẩm định đứng trên gốc độ rộng hơn khi lập dự án đầu tư chủ đầu
tư thường đứng trên lợi ích của chủ đầu tư mà ít xem xét từ yếu tố lợi ích của xã
hội, của cộng đồng do vậy quá trình thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp cho chúng
ta có một cái nhìn rộng hơn về dự án đầu tư sẽ giúp cho chúng ta có một cái
nhìn rộng hơn về dự án đầu tư doanh nghiệp, nền kinh tế môi trường.
-Phát hiện sửa chữa những khuyết điểm : khi soạn thảo dự án đầu tư có
thể có những sai sót, các ý kiến có thể mâu thuẫn không logic, thậm chis có thể
có những sai lầm, những sơ hở có thể xảy ra những tranh chấp giữa các đối tác
tham gia đầu tư. Thẩm định dự án trên các mặt để có biện pháp sửa chữa những
sai sót đó.
-Xác định những cái lợi, cái hại của dự án trên mặt để có biện phát khai
thác hoặc khống chế.
-Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư yêu cầu
2.2 Mục đích, ý nghĩa, của thẩm định dự án
a. Mục đích
Công tác thẩm định trong quá trình thực hiện phải đạt được các mục đích
sau đây:
-Đánh giá được tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được biểu hiện một
cách tổng hợp (biểu hiện tính hiệu quả và khả thi) và được biểu hiện ở từng nội
dung và tính toán của dự án.
10



-Đánh giá tính hiệu quả cuar dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên
2 phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án.
-Đánh giá tính khả thi của dự án. Đây là một điều kiện hết sức quan trọng
trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý vaf hiệu quả cần phải có tính khả thi.
Tất nhiên hợp lý và hiệu quả laf hai điều quan trọng để dự án có tính khả thi. Ba
mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với một dự án đầu tư .
Một dự án muốn được đầu tư đạt kết quả thì phải đảm bảo các yêuc cầu trên.
Tuy nhiên nó còn tuỳ thuộc vào chủ thể thẩm định dự án.
b. ý nghĩa của thẩm định dự án
Chọn dự án đầu tư có hiệu quả đem lại lợi ích cho các bên liên quan. Trên
quan điểm cách nhìn nhận riêng và lợi ích của bên liên quan sẽ có những cách
tiếp cận thẩm định khác nhau, mục đích khác nhau và kết quả thẩm định sẽ có ý
nghĩa khác nhau đối với mỗi bên.
Thẩm định dự án đầu tư tiếp cận từ các phía khác nhau

Chủ
dự án

Định
thể đầu


Dự án
đầu tư

Nhà
nước


-Đối với chủ đầu tư thẩm định dự án giúp chọn được những dự án đầu tư
tốt nhất, có tính khả thi cao, phối hợp với điều kiện khả năng tài chính hiện có
và quan trọng là đem lại lợi nhuận. Đồng thời họ có thể hạn chế bớt rủi ro khi
thực hiện dự án.
-Đối với cơ quan quản lý nhà nước việc thẩm định dự án sẽ giúp xem xétt
tính cần thiết, phù hợp và sự đóng góp của dự án đầu tư với chiến lược, chương
11


trình, kế hoạch phát triển của quốc gia, ngành, địa phương. Từ đó xác định hiệu
quả sử dụng các nguồn lực của xã hội cho dự án đầu tư, cần đối giữa chi phí và
lợi ích dự án đầu tư mang lại để cấp giấy phép đầu tư, đồng thời có biện pháp
hạn chế ngăn ngừa tác động xấu của dự án và hỗ trợ dự án trong quá trình thực
hiện.
-Đối với các định chế tài chính, xem xét hiệu quả chung của dự án sẽ giúp
cho ta quyết định và kế hoạch đầu tư đúng đắn. Là nhà tài trợ quan trọng và
chiếm phần chủ yếu trên các điểm các dự án, các tổ chức nông nghiệp có tầm
quan trọng trước tiên đến các dự án có nhu cầu thu hút và có khả năng tạo ra lợi
nhuận.
II. Căn cứ pháp lý để thẩm định dự án đầu tư
1. Văn bản pháp luật chung
- Luật đất đai
- Luật ngân sách
- Luật thuế VAT
- Pháp lệnh ngân hàng
- Luật môi trường
- Luật tài nguyên nước
- Luật khoáng sản
2. Các tiêu chuẩn, quy phạm và định mức
- Quy phạm về sử dụng đất đai trong các khu đô thị, khu công

nghiệp.
- Quy phạm về tĩnh không trong cầu trình cầu , cống, hàng không
- Tiêu chuẩn cấp công trình, các tiêu chuẩn thiết kế cụ thể đối với
từng loại công trình.
3. Các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài
nước.
- Các điều ước quốc tế chung đã kí giữa các tổ chức quốc tế hay nhà
nước với nhau (hàng hải hàng không đường sông...)
- Quy định các tổ chức tài trợ vốn (WB, IMF, ADB, JBIC...), các quỹ
tín dụng xuất khẩu của các nước.
12


- Các quy định về thương mại, tín dụng, bảo lãnh, bảo hiểm...
4. Văn bản pháp luật và quy định liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu
tư.
Bao gồm các văn bản luật về đầu tư (luật khuyến khích đầu tư trong nước,
luật đầu tư nước ngoài), các nghị định của Chính phủ, quyết định của thủ
tướng và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, các ngành liên quan về việc thi
hành các luật, nghị định của Chính phủ. Các văn bản này gồm các văn bản
chung cho các hình thức đầu tư và cũng có các văn bản áp dụng riêng cho
từng hình thức đầu tư. Một số văn bản có liên quan trực tiếp đến công tác
thẩm định được cụ thể như sau:
* Đối với hoạt động đầu tư trong nước:
- Luật đầu tư khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi), quốc hội thông qua
ngày 20-5-1998 và có hiệu lực từ ngày 1-1-1999.
- Nghị định số 51/1999/NĐ-CP, ngày 08-7-1999 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Nghị định số 52/1999/NĐ-CP, ngày 08-7-1999 của Chính phủ về việc ban
hành quy chế đầu tư và quản lý xây dựng.

- Nghị định số 12/2000/NĐ-CP, ngày 5-5-2000 của Chính phủ về việc sửa
đổi bổ xung một số điều của điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành
kèm theo nghị định 52/1999/NĐ-CP.
- Nghị định số 77/1997/NĐ-CP, ngày 18-6-1997 của Chính phủ về quy chế
đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT áp dụng cho đầu tư trong nước.
- Thông tư số 12/1997/TT-BKH/QLKT ngày 27/8/1997 của Bộ kế hoạch
và đầu tư về việc hướng dẫn một số điều khoản của quy chế đầu tư của
hình thức hợp đồng BOT áp dụng cho đầu tư trong nước.
- Nghị định số 7/1998/NĐ-CP ngày 15/1/1998 của Chính phủ quy định
luật khuyến khích đầu tư trong nước.
- Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 26/9/1999 của Chính phủ về tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Quyết định số 233/1999/QĐ-TTg ngày 20/12/1999 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy chế bảo lãnh của Chính phủ đối với các khoản vay
nước ngoài của doanh nghiệp và tổ chức tín dụng.
13


- Nghị định số 87/1997/NĐ-CP ngày 5/8/1997 của Chính phủ về ban hành
Quy chế quản lý sử dụng nguồn ODA ban hành kèm theo NĐ
87/1997/NĐ-CP.
- Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày 24/4/1998 về việc đền bù thiệt hại khi
Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng.
- Thông tư số 02/1999/TT-BKH ngày 24/9/1999 của Bộ KH&DDT hướng
dẫn trinh tự thủ tục ưu đãi theo NĐ 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật đầu tư trong nước (sửa đổi).
- Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 của Bộ KH&DDT hướng
dẫn về nội dung Tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án và báo cáo đầu
tư.

- Thông tư số 07/2000/TT-BKH ngày 03/7/2000 của Bộ KH&DDT sửa đổi
bổ sung một số nội dung TT 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 về nội
dung Tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư và báo cáo đầu tư.
- Thông tư số 05/1999/TT-BKH ngày 11/11/1999 của Bộ KH& ĐT hướng
dẫn quản lý các dự án quy hoạch.
- Thông tư số 08/1999/TT-BXD ngày 16/11/1999 của Bộ xây dựng hướng
dẫn thủ tục về việc lập và quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các
dự án đầu tư.
- Thông tư số 135/1999/TT-BTC ngày 19/11/1999 của Bộ Tài Chính,
hướng dẫn việc quản lý, thanh quyết toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
- Quyết định số 141/1999/QĐ-BTC ngày 16/11/1999 của Bộ Tài chính ban
hành mức thu lệ phí thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán đầu tư xây dựng.
• Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Luật đầu tư nước ngoài ngày 12/11/1996 của nước
CHXHCNVN và luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 09/6/2000.
-

Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ, quy
định chi tiết về thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
14


-

Nghị định số 36/1997/NĐ-CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về
ban hành quy chế KCN, KCX, KCNC (chung cả đầu tư nước ngoài và
trong nước)


-

Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 01/7/1998, quy định chi tiết về
chuyển giao công nghệ (chung cho cả đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài.)

-

Nghị định số 62/1998/NĐ-CP ngày 15/8/1998 ban hành quy chế
đầu tư theo các hình thức BOT,BTO và BT cho đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam.

-

Nghị định số 06/2000/NĐ-CP ngày 06/3/2000 của Chính phủ về
việc hợp tác đầu tư với nước ngoài trong lĩnh vực khám chữa bệnh, giáo
dục đào tạo nghiên cứu khoa học.

-

Quyết định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tướng
Chính phủ về một số biện pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài.

5. Các quy định về công tác thẩm định dự án đầu tư
Trong các văn bản pháp quy của Nhà nước được ban hành rất rộng và cụ
thể cho từng công đoạn thẩm định ( thẩm định BCTKT, thẩm định BCKT,
thẩm định thiết kế kĩ thuật và tổng dự toán, thẩm định kế hoạch đấu thầu
và thẩm định kết quả đấu thầu ), đối với từng nguồn vốn sử dụng cho dự
án (dự án sử dụng vốn Nhà nước, dự án có sử dụng vốn đầu tư nước

ngoài, dự án sử dụng vốn của dân). Trong phạm vi chuyên đề này em
không thể đề cập hết, mà chỉ đề cập khái quát đến một số nội dung cơ
bản.
5.1. Quy định về hồ sơ thẩm định
Văn phòng thẩm định Bộ kế hoạch và đầu tư là nơi việc xem xét, thẩm định
đối với các dự án nhóm A và các dự án ODA của cả đầu tư trong nước và nước
ngoài. Trước khi tiến hành thẩm định chủ đầu tư phải lập và gửi hồ sơ của dự án
nên cơ quan có thẩm quyền thẩm định. Nội dung của hồ sơ thẩm định dự án bao
gồm:
a. Đối với các dự án đầu tư trong nước:
Theo quy định của phần hai thông tư số 06/1999/TT-BKH về việc hướng dẫn
nội dung tổng mức đầu tư, hồ sơ thẩm định dự án đầu tư và báo cáo đầu tư,
15


TT 07/2000/TT-BKH ngày 03-7-2000 của Bộ kế hoạch và đầu tư sửa đổi bổ
sung một số nội dung TT 06/1999/TT-BKH ngày 24-11-1999. Hồ sơ thẩm
định dự án đầu tư được quyết định như sau:
1/ Hồ sơ thẩm định BCTKT: hồ sơ thẩm định BCTKT của dự án được xem là
hợp lệ gồm
- Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Chủ đầu tư nếu là dự án nhóm A, và
người có thẩm quyền quyết định đầu tư nếu là dự án nhóm B ( trường hợp
dự án nhóm B phải lập báo cáo tiền khả thi).
- BCTKT được lập phải đảm bảo các nội dung quy định tại điều 23 NĐ
52/1999/NĐ-CP:
+ Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi, khó khăn.
+ Dự kiến quy mô đầu tư , hình thức đầu tư .
+ Chọn địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu sử dụng đất trên cơ sở giảm
tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi trường, xã hội và
tái định cư.

+ Phân tích lựa chọn về công nghệ, kĩ thuật (bao gồm cả cây trồng và vật
nuôi nếu có ) và các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng
lương, dịch vụ, hạ tầng.
+ Phân tích lựa chọn sơ bộ phương án xây dựng
+ Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phương án huy động các nguồn vốn, khả
năng hoàn vốn và trả nợ, thu lãi.
+ Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế xã hội của dự án
+ Xác định tính độc lập khi vận hành khai thác các dự án thành phần hoặc
tiểu dự án.
- Các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận tư cách pháp nhân năng lực tài
chính của chủ đầu tư.
- Các văn bản xác nhận phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và địa
phương.
- Các văn bản pháp lý khác liên quan đến dự án

16


2/ Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo khả thi (BCKT): một bộ hồ sơ đề nghị
thẩm định BCKT của dự án được xem là hợp lệ cần phải đảm bảo các điều
kiện dưới đây
*Đối với dự án không thuộc dạng BOT:
-Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của chủ đầu tư
- Văn bản thông qua BCTKT.
- ý kiến của cơ quan quản lý trực tiếp (Bộ, UBND tỉnh, thành phố, Chủ tịch
Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước) gửi Thủ tướng Chính phủ,
trong đó phát biểu rõ về chủ trương đầu tư, sự phù hợp với quy hoạch, nội
dung dự án, các nhận xét, đánh gía và kiến nghị đối với chủ đầu tư và đối
với dự án.
- ý kiến các Bộ, ngành và địa phương có liên quan theo chức năng, thẩm

quyền quản lý của ngành , địa phương mình.
- ý kiến thẩm định của tổ chức cho vay vốn đầu tư đối với dự án sử dụng
vốn vay về hiệu quả tài chính của dự án, khả năng cung cấp vốn vay cho
dự án và kiến nghị phương thức quản lý dự án sử dụng hỗn hợp nhiều
nguồn vốn khác nhau.
- Các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận tư cách pháp nhân, năng lực tài
chính của chủ đầu tư và các văn bản cần thiết khác như giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, văn bản phê duyệt quy hoạch, các văn bản cho phép
của Chính phủ, các thoả thuận, các hợp đồng ( tuỳ theo đặc điểm của từng
dự án).
- BCKT được lập phù hợp với các nội dung quy định tại Điều 24 NĐ
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ và phù hợp với từng
ngành kinh tế kỹ thuật.
• Đối với dự án BOT :
- Tờ trình của chủ đầu tư và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- BCKT được lập phủ hợp với các nội dung quy định tại Điều 24 Nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999.
- í kiến của cơ quan quản lý trực tiếp (Bộ, UBND tỉnh, thành phố, Chủ tịch
Hội đồng quản trị Tổng công ty Nhà nước) gửi Thủ tướng Chính phủ,
17


trong đó phát biểu về chủ trương đầu tư, sự phù hợp với quy hoạch, nội
dung dự án, các nhân xét đánh giá và kiến nghị đối với Chủ đầu tư và đối
dự án.
- Hợp đồng đã ký tắt.
- Các hợp đồng phụ (nếu có).
- Dự thảo Điều lệ công ty nếu là công ty thành lập mới hoặc Điều lệ công
ty bổ sung nếu công ty đang hoạt động.
- Các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận tư cách pháp nhân, năng lực tài

chính của Chủ đầu tư và các văn bản cần thiết khác như giấy nhân quyền
sử dụng đất, văn bản phê duyệt quy hoạch của các cơ các cơ quan có thẩm
quyền, các văn bản cho phép của Chính phủ, các thoả thuận, các hợp
đồng, hiệp (tuỳ từng dự án ).
- í kiến của các cơ quan, tổ chức liên quan về các vấn đề thuộc thẩm quyền
mà có liên quan đến lợi ích của họ.
- í kiến thẩm định của tổ chức cho vay vốn đầu tư đối với dự án sử dụng
vốn vay về hiệu quả tài chính của dự án, khả năng cung cấp vốn vay cho
dự án và kiến nghị phương thức quản lý dự án khi dự án sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn khác nhau.
b. Đối với dự án đầu tư nước ngoài.
Theo quy định tại Điều 107 Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 quy
định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Hồ sơ thẩm định
DADT nước ngoài bao gồm:
- Đơn xin phép đầu tư.
- Hợp đồng liên doanh, Điều lệ doanh nghiệp liên doanh hoặc Điều lệ
doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài hoặc hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
- Giải trình kinh tế – kỹ thuật.
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên liên
doanh.
- Các tài liệu liên quan đến chuyển giao công nghê (nếu có).

18


- Các văn bản khác nếu có như: Hồ sơ xin thuê đất, báo các đánh giá tác
môi trường của Bộ KHCN & MT, định giá tài sản góp vốn...
c.Đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
Tất cả các công văn và các dự án của các Bộ, địa phương, doanh nghiệp Nhà

nước, các nhà tài trợ nước ngoài liên quan đến ODA đều phải chuyển đến Vụ
Kinh tế Đối ngoại. Vụ này tiến hành giải quyết trong 10 ngày tất cả tài liệu
liên có liên quan. Văn phòng thẩm định chỉ tiến hành thẩm định các chương
trình, dự án ODA có hơn 50% giá trị trong vốn ODA là phần cứng ( xây, lắp,
máy móc, thiết bị, vật tư) gọi là dự án ODA có xây dựng cơ bản tập trung.
Sau 4 ngày nhận được dự án, Vụ Kinh tế Đối ngoại phải chuyển đến Văn
phòng thẩm định kèm theo những ý kiến bính luận về loại dự án ODA, điều
kiện tài trợ, kiến nghị về cơ chế tài chính trong nước, kế hoạch thực hiện dự
án. Văn phòng thẩm định DADT tiến hành thẩm định theo như quy trình
thẩm định các DADT. Văn bản thẩm định của Văn phòng thẩm định trao đổi
với Vụ Kinh tế Đối ngoại và các vụ, Viện có liên quan để thống nhất nguồn
vốn đối ứng trong nước khi trình lãnh đạo Bộ.
5.2 Quy định về phân cấp thẩm định (Sơ đồ)
a. Đối với các dự án đầu tư trong nước.
DADT trong nước được chia làm 3 nhóm: A,B,C. Việc phân cấp thẩm định
dự án và quyết định DADT trong nước được quy định về việc ban hành quy
chế Quản lý Đầu tư và Xây dựng. Điều 36, Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư
trong nước ( sửa đổi ) 3/1998/QH 10. Theo quy định Văn phong thẩm định
Bộ KH&ĐTchỉ xem xét thẩm định đối với các dự án nhóm A. Theo đó dự án
nhóm A của các ngành, nghề được quy định như sau:
- Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật
quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng cơ
sở hạ tầng khu công nghiệp mới, không phân biệt quy mô vốn đầu tư.
- Các dự án công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hoá chất,
phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), xi
măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án giao thông:

19



cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Có quy mô
đầu tư trên 400 tỷ đồng.
- Các dự án: thuỷ lợi, giao thông, cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược
thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viến
thông , BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị
thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt. Có quy mô vốn
lớn hơn 200 tỷ đồng.
- Các dự án: sản xuất chắt độ hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy mô vốn
đầu tư.
- Các dự án: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới, các dự án công nghiệp nhẹ,
sánh sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm
thiết bị xây dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản , chế
biến lâm sản. Có quy mô vốn trên 100 tỷ đồng.
- Các dự án: y tế, văn hoá, giáo dục , phát thanh truyền hình, xây dựng dân
dụng, kho tàng du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự
án khác. Có quy mô vốn lớn trên 75 tỷ đồng.
Các dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định trên cơ sở
Bộ KH&ĐTchủ trì thẩm định. Bộ KH&ĐTcó trách nhiệm lấy ý kiến của các
Bộ , ban ngành địa phương có liên quan. Khi nhận được ý kiến phản hồi về
những vấn đề quan trọng của dự án, Bộ KH&ĐTtiến hành thành lập hội đồng
tư vấn bao gồm các đại diện có thẩm quyền của các bên liên quan và các
chuyên gia trong và ngoài nước. Tuỳ theo yêu cầu của từng dự án mà Thủ
tướng Chính phủ có thể yêu cầu thành lập hội đồng thẩm định Nhà nước để
xem xét.
Các dự án nhóm A chỉ phải lập báo cáo đầu tư không cần thẩm định. Chủ
đầu tư chỉ phải trình báo cáo đầu tư lên người có thẩm quyền quyết định để
quyết định đầu tư. Các dự án quan trọng quốc gia do quốc hội thông qua và
quyết định chủ trương đầu tư. Bộ KH&ĐTcó trách nhiệm thẩm định BCTKT

và báo cáo Chính phủ để trình quốc hội. Đối với các dự án khu đô thị mới
( hoặc dự án thành phần) nếu phù hợp với quy hoạch chi tiết và dự án phát

20


triển kết cấu hạ tầng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì
chỉ cần thẩm định BCKT.
b. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài.
Việc phân cấp thẩm định và xét duyệt dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được
quy định tại điều 114,115 NĐ 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính
phủ về quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đối vơi các dự án nhóm A
Bao gồm các dự án không phân biệt quy mô vốn đầu tư thuộc các lĩnh vực:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng KCN, KCX, KCNC, khu đô thị, các dự án BOT,
BTO, BT.
- Xây dựng kinh doanh cảng biển , sân bay, kinh doanh dịch vụ đường biển
hàng không.
- Hoạt động khai thác dầu khí.
- Dịch vụ bưu chính viễn thông.
- Văn hoá, sản xuất báo chí, truyền thanh truyền hình, cơ sở khám chữa
bệnh, giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất thuốc chữa bệnh
cho người.
- Bảo hiểm, tài chính, kiểm toán, giám định.
- Thăm dò , khai thác tài nguyên quý hiếm.
- Xây dựng nhà ở để bán.
- Dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh
- Các dự án đầu tư có vốn đầu tư từ 400 triệu USD trở lên thuộc các ngành
điện, khai thác, luyện kim, xi măng, cơ khí chế tạo, hoá chất, khách sạn,
căn hộ, văn phòng cho thuê, khu vui chơi giải trí, du lịch lữ hành.

- Các dự án sử dụng đất đô thị từ 5 ha trở lên và các loại khác từ 50 ha trở lên.
Với các dự án trên, Thủ tướng chính phủ sẽ là người xem xét quyết định trên cơ
sở kết quả thẩm định của của bộ KH&ĐT. Trong quá trình thẩm định nếu cần
thiết bộ KH&ĐT có thể mời chuyên gia của các bộ liên quan cùng tham gia thẩm
định.
Đối với các dự án nhóm B :

21


- Bộ KH&ĐT tiến hành thẩm định và quyết định đầu tư. Cũng như đối với
việc thẩm định các dự án nhóm A, nếu dự án liên quan đến nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực thì Bộ KH&ĐT lấy ý kiến của các bộ, ban ngành liên quan trước khi ra
quyết định đầu tư.
- Ngoài ra đối với các dự án đầu tư thực hiện ở các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các KCN, KCX, KCNC được chính phủ hay bộ KH&ĐT uỷ
quyền thì sở KH&ĐT, các ban quản lý KCN, KCX, KCNC nơi có dự án sẽ là đầu
mối tiến hành thẩm định và ra quyết định đầu tư.
5.3. Quy định về thời gian thẩm định dự án.
a. Đảm bảo thời gian và rút ngắn thời gian thẩm định
Có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý đầu tư và góp phần rút ngắn
thời hạn đưa dự án vào hoạt động. Theo quy định của tại điều 29.37 Nghị định
52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành công tác quản lý
đầu tư và xây dựng;Mục 2, chương 3, phần II và mục II chương I, phần V thông
tư 04 / 2000 / TT- BKH ngày 26 tháng 5 năm 2000 của Bộ KH&ĐT hướng dẫn
thực hiện quy chế đấu thầu áp dụng cho hoạt động đầu tư trong nước.
Đối với các dự án nhóm A :
- Thời gian thẩm định BCKT không quá 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
- Thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán không quá 15 ngày.

- Thời gian thẩm định kế hoạch đấu thầu không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian thẩm định kết quả đấu thầu không quá 30 ngày kể từ khi nhận
được hồ sơ hợp lệ.
Đối với các dự án nhóm B,C
- Thời gian thẩm định BCKT không quá 30 ngày đối với dự án nhóm B và
20 ngày đối với dự án nhóm C kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ
- Thời gian thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán không quá 30 ngày
đối với dự án nhóm B, 20 ngày đối với dự án nhóm C kể từ khi nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
- Thời gian thẩm định kế hoạch đấu thầu không quá 20 ngày đối với cả hai
nhóm dự án B và C kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

22


- Thời gian thẩm định kết quả đấu thầu không quá 20 ngày đối với gói thầu
không phải do TTCP phê duyệt và 7 ngày đối với gói thầu quy mô nhỏ kể từ khi
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
b. Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Các dự án nhóm A :
Theo quy định tại điều 109 Nghị định 24/2000/ NĐ-CP ngày 31/7/2000 của
chính phủ quy định chi tiết thi hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Bộ Kế
hoạch lấy ý kiến của bộ, ngành và UBND tỉnh có liên quan để trình TTCP xem
xét quyết định. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhân đủ hồ sơ hợp lệ,
Bộ Kế hoạch gửi hồ sơ tới các bộ, ngành và UBND tỉnh liên quan lấy ý kiến.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, các bộ, ngành và
UBND tỉnh có ý kiến bằng văn bản gửi bộ KH&ĐT về nội dung dự án thuộc
phạm vi quan lý của mình. Quá thời hạn trên mà không có ý kiến bằng văn bản
thì coi như chấp thuận.

Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, bộ KH&ĐT
trình ý kiến thẩm định lên TTCP. Trong thời hạn 10 ngày làm việc TT phải ra
quyết định đối với dự án. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
quyết định của TTCP, bộ KH&ĐT thông báo quyết định về việc cấp giấy phép
đầu tư đối với dự án. Hết thời hạn trên mà không cấp giấy phép thì bộ KH&ĐT
thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, nêu rõ lý do đồng gửi cho các cơ quan
có liên quan.
* Các dự án nhóm B
Các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của bộ KH&ĐT thì bộ KH&ĐT lấy
ý kiến của các bộ, ngành, UBND tỉnh có liên quan trước khi xem xét, quyết định.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, bộ
KH&ĐT hoàn thành việc thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu tư, nếu không
phải có văn bản trả lời nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
5.4. Quy định về lệ phí thẩm định dự án.
Căn cứ vào quyết định 141/1999/QĐ-BTC ngày 16/11/1999 của bộ tài chính
về việc ban hành mức lệ phí thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự
toán đầu tư xây dựng. Theo quy định tại điều 2 quyết định này : số tiền lệ phí
thẩm định phải nộp được xác định trên cơ sở mức thu phí bằng tỷ lệ % trên dự
toán giá công trình ( đối với việc thẩm định DAĐT là dự toán giá trị xây lắp và
23


giá trị thiết bị công trình, đối với việc thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán
là dự toán giá trị xây lắp ), và được khống chế tối đa như sau :
- Lệ phí thẩm định DAĐT phải nộp tối đa không quá 100 triệu đồng/ DA.
- Đối với thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán thì lệ phí tối đa phải
nộp không quá 500 triệu đồng/DA.
Số tiền lệ phí thẩm định thu được, cơ quan thẩm định được chích 75% để
chi phí cho công việc thẩm định. Số còn lại 25% phải nộp vào ngân sách nhà
nước.

III. Phuơng pháp thẩm định
Thẩm định tài chính dự án cũng như thẩm định dự án đầu tư nói chung
thường được xem xét theo các phương pháp khác nhau, nó được tiến hành theo
một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề
cho kết luận sau.
-Thẩm định tổng quát, xem xét tổng quát các nội dung cần thẩm định của
dự án qua đó xác định các vấn đề hợp lý hoặc chưa hợp lý cần phải đi phân tích.
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm
quan trọng của dự án nhưng khó phát hiện được những sai sót cụ thể của dự án .
-Thẩm định cho tiết thường được tiến hành sau thẩm định tổng quát ,
thẩm định chi tiết tiến hành xem xét từng nội dung cụ thể của dự án của dự án
khi sử dụng thẩm định các điều kiện hợp pháp đến phân tích hiệu quả tài chính
và kinh tế xã hội của dự án.Mỗi đầu tư xem xét cần đưa ra những ý kiến đánh
giá đồng ý hay cần sửa chữa thêm hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên
tuỳ từng đặc điểm cụ thể của dự án mà mức tập trung cho những nội dung cơ
bản có thể khác nhau. Trong khi thẩm định chi tiết kết luận rút ra từ nội dung
trước có thể là điều kiện để tiếp tục nghiên cứu. Nếu một số nội dung cơ bản
của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dư án mà không cần đo vào thẩm định
mục tiêu của dự án không hợp lý nội dung phân tích kỹ thuật, tài chính không
khả thi thì dự án không thể thực hiện được.
Trong quá trình thẩm định chi tiết người ta thường sử dụng các phương
pháp sau đây.
a. Phương pháp so sánh

24


Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đó đã và đang xây dựng hoặc hoạt
động. Các chỉ tiêu trên thường được so sánh

-Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước
quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
-Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công
nghệ quốc gia, quốc tế.
-Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư .
-Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nhiên liệu, công nghiệp,
tiền lương, chi phí quản lý … của ngành theo các định mức kinh tế kỹ thuật
chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế.
-Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình và tiên tiến).
-Các lý lẽ về tài chính doanh nghiệp theo thông lệ phù hợp với các hướng
dẫn, chỉ đạo của nhà nước, các ngành đầu tư doanh nghiệp cùng laọi.
Trong khi sử dụng phương pháp này cần được vận dụng phối hợp điều
kiện cụ thể của dự án là doanh nghiệp. Cần hết sức tranh thủ ý kiến của các cơ
quan chuyên môn, chuyên gia (kể cả các thông tin trái ngược) và tránh khuynh
hướng so sánh cứng nhắc và máy móc.
b. Phương pháp thẩm định dự án dựa trên việc phân tích đầu tư nhạy
cảm của dự án
Phương pháp này dùng để kiểm tra tính vững chắc và hiệu quả tài chính
của da11. Cơ sở của phương pháp này là dự kiểm một số huống bất trắc có thể
xảy ra trong tương lai. Đối với dự án (vượt định mức phí đầu tư, chậm tiến độ
thi công, giá chi phí đầu tư tăng, sản lượng thấp…) sau khảo sát tác động của
những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn vốn của dự án được chọn
từ 10% đến 20% là nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ gây tác động sấu đến hiệu
quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường
hợp có điều kiện bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án có độ an toàn
cao. Trong trường hợp ngược lại, cần xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để
đề xuất, kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hoặc hạn chế và xem xét
xác xuất xảy ra các yếu tố khả thi trên để ra quyết định.

25



×