Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
1
T
T
R
R
Ư
Ư
Ờ
Ờ
N
N
G
G
Đ
Đ
Ạ
Ạ
I
I
H
H
Ọ
Ọ
C
C
N
N
G
G
O
O
Ạ
Ạ
I
I
T
T
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G
K
K
H
H
O
O
A
A
K
K
I
I
N
N
H
H
T
T
Ế
Ế
N
N
G
G
O
O
Ạ
Ạ
I
I
T
T
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
O
O
0
0
O
O
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
K
K
H
H
O
O
Á
Á
L
L
U
U
Ậ
Ậ
N
N
T
T
Ố
Ố
T
T
N
N
G
G
H
H
I
I
Ệ
Ệ
P
P
M
M
Ộ
Ộ
T
T
S
S
Ố
Ố
G
G
I
I
Ả
Ả
I
I
P
P
H
H
Á
Á
P
P
N
N
H
H
Ằ
Ằ
M
M
N
N
Â
Â
N
N
G
G
C
C
A
A
O
O
K
K
H
H
Ả
Ả
N
N
Ă
Ă
N
N
G
G
C
C
Ạ
Ạ
N
N
H
H
T
T
R
R
A
A
N
N
H
H
C
C
Ủ
Ủ
A
A
V
V
I
I
Ệ
Ệ
T
T
N
N
A
A
M
M
V
V
Ề
Ề
X
X
U
U
Ấ
Ấ
T
T
K
K
H
H
Ẩ
Ẩ
U
U
H
H
Ạ
Ạ
T
T
Đ
Đ
I
I
Ề
Ề
U
U
Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Xuân Nữ
Sinh viên thực hiện : Vũ Thu Huyền
Lớp : A6 – K38B
Hà Nội_ 2003
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
2
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngày nay thị trường thế giới đang mở ra nhiều triển vọng lớn, cùng với
chính sách mở cửa của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng nông
sản xuất khẩu phát triển. Kinh nghiệm của các nước đi trước cộng với lợi thế
của mình, Việt Nam đã chọn xuất khẩu nông sản là một trong nh
ững ngành
xuất khẩu mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, hạt
điều được coi là một trong 10 nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam.
Hiện nay, trên thị trường thế giới, hạt điều Việt Nam có vị trí rất quan
trọng, chiếm 1/6 thị phần hạt điều thế giới. Việt Nam chiếm vị trí thứ hai thế
giớ
i về xuất khẩu hạt điều, chiếm vị trí thứ ba thế giới về sản lượng hạt điều.
Điều này tạo rất nhiều thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều của
Việt Nam, tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần tăng ngân sách nhà nước.
Bên cạnh những thuận lợi cũng như những thời c
ơ nói trên, xuất khẩu
hạt điều cũng gặp phải nhiều thách thức, khó khăn, thể hiện trên các mặt như:
sản phẩm điều của Việt Nam còn thiếu tính đa dạng, nguồn cung ứng nguyên
liệu còn hạn chế, trình độ quản lý yếu kém,.... Ngoài những khó khăn trong
nước, Ngành điều Việt Nam còn phải đối mặt với một thách thức khá lớn đó
là sự thay
đổi trong chiến lược của ngành điều ở các nước Châu Phi: thay vì
chỉ xuất khẩu hạt điều thô như trước đây, tiến tới các nước này sẽ xuất khẩu
hạt điều đã qua chế biến. Như vậy, Ngành điều Việt Nam sẽ có thêm nhiều
đối thủ cạnh tranh trên thị trường thế giới. Với những hạn chế trên thì nâng
cao năng lực c
ạnh tranh và hiệu quả của Việt Nam về xuất khẩu hạt điều là
tất yếu khách quan và cũng là yêu cầu cấp bách để Việt Nam hội nhập một
cách có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Nhận thức được điều này, em đã chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm
nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam về xuất khẩu h
ạt điều” làm
khoá luận tốt nghiệp của mình.
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
3
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm củng cố, bổ xung và vận dụng
những lý thuyết đã học vào giải quyết một vấn đề thực tiễn trong đời sống kinh
tế - xã hội . Phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh của Việt Nam về xuất khẩu hạt
điều trên thị trường thế giới trong thời gian qua, qua
đó chỉ ra được những thành tựu
đạt được và những tồn tại cần khắc phục. Từ đó tìm ra những phương hướng, biện
pháp nhằm tăng cường sức cạnh tranh của hạt điều xuất khẩu trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng cạnh tranh của Việt Nam về
xu
ất khẩu hạt điều trong thời gian qua.
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi là hoạt động sản xuất và xuất khẩu hạt điều
của Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng để nghiên cứu đề tài này là phương pháp biện chứng,
phương pháp so sánh, tổng hợp, phân tích, thống kê.
5. Nội dung nghiên cứu của đề tài
Nội dung của khoá luận như sau:
Chương I: Thị trường
điều và khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu
hạt điều thế giới
Chương II: Đánh giá khả năng cạnh tranh của Việt Nam về xuất
khẩu hạt điều
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh và hiệu quả xuất khẩu hạt điều Việt Nam trong thời gian tới
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo THS. Nguyễ
n Xuân Nữ, người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình làm khoá luận. Tuy nhiên, do
có sự hạn chế của bản thân về kiến thức, kinh nghiệm cũng như thời gian nên
khoá luận vẫn còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các
thầy cô.
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
4
CHƯƠNG I
THỊ TRƯỜNG ĐIỀU VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
TRONG XUẤT KHẨU ĐIỀU THẾ GIỚI
I.Giới thiệu khái quát về cây điều
1.Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây điều
Cây điều có tên khoa học là Anacardium occidentale L. là loài cây
thuộc chi Anacardium họ Anacardiaceac bộ Rutales, có nguồn gốc từ vùng
Bắc của Nam Mỹ, hiện nay đã có mặt ở nhiều nước thuộc vùng nhiệt đới.
Điều là một loài cây lâu năm, xanh quanh năm, cao từ 5 – 10 m. Là
một loại cây tuơng đối dễ trồng, tốn ít chi phí. Thời gian để một cây điều cho
ra quả lần đầu tiên k
ể từ lúc trồng phụ thuộc vào từng loại giống, có giống
điều chỉ sau 2 – 3 năm đã cho ra quả nhưng cũng có giống phải sau 5 - 6 năm
mới cho ra quả.[1], [6].
Nếu trong điều kiện thuận lợi và không bị sâu bệnh, điều có thân
thẳng, có thể cao đến 15m, tán lá đối xứng có dạng cái ô. Còn nếu trong điều
kiện bất lợi, điều sẽ có cây thấp, thân bị
vặn vẹo. Điều kiện sinh thái ảnh
hưởng rất nhiều đến dạng cây nhưng cũng có dạng cây đặc biệt do tác động
của yếu tố di truyền.
Cây con phát triển rất nhanh, sau 1 tuần cây con có chiều cao 10cm và
có 5 lá, sau 10 ngày cao 15cm và có 8 – 9 lá. Cây bắt đầu phân cành ở ngay
gần mặt đất, các cành thấp có thể nằm sát mặt đất.Ở các cây điều lớn tuổi, các
cành thấp bò lan trên mặt đất một khoảng xa, đôi khi còn
đâm rễ ngay chỗ
tiếp xúc của cành với đất (Davis T.A. – 1961). Chồi sinh trưởng phát triển
suốt năm nhất là khi mưa phân bố đều, thường có 2 – 3 thời kỳ sinh trưởng
mạnh tuỳ theo mùa, phát triển chồi non rộ vào cuối mùa mưa hay đầu mùa
khô. Theo Galang F.G. và Lazo F.D. cây điều ở châu Phi có nhiều đợt đâm
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
5
chồi, đợt đầu vào tháng 3 sau mùa cho quả, vào tháng 7 khi mưa nhiều chỉ có
khoảng 5% số cành mới mọc còn đa số ra chồi mới vào tháng 11.[7]
Như vậy có thể thấy điều là loài cây sinh trưởng và phát triển tốt đặc
biệt là khi gặp điều kiện thuận lợi.
Theo Ohler J.G. điều có nguồn gốc phát sinh từ vùng xích đạo và các
vùng trồng điều nằm giữa khoảng từ 15 vĩ độ Nam đế
n 15 vĩ độ Bắc. Ông
đánh giá vai trò của các yếu tố sinh thái với sinh trưởng và phát triển của điều
qua một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Về nhiệt độ
Khi mọc tự nhiên ở vùng ven biển nhiệt đới, điều có thể chịu được
nhiệt độ cao nhất tới 40
0
C. Tuy nhiên nhiệt độ bình quân hàng tháng thích
hợp nhất với cây điều là 27
0
C. Điều là loại cây rất nhạy cảm với nhiệt độ thấp
và sương giá. Ở miền nam nước ta nhiệt độ trung bình tháng khá cao lại
không có mùa đông như ở miền bắc nên rất thích hợp để trồng điều. Ngay ở
KonTum là khu vực có địa hình và vĩ độ cao của Bắc Tây Nguyên cũng
không có tháng nào nhiệt độ trung bình tối xuống thấp hơn 18
0
C.[6]
- Về lượng mưa
Các vùng trồng điều trên thế giới có lượng mưa thay đổi từ 4000 -
5000 mm/năm và tập trung vào mùa mưa dài từ 4 – 6 tháng đồng thời có mùa
khô kéo dài tương đương. Những vùng có lượng mưa duới 800 mm/năm thì
năng suất không ổn định. Yêu cầu về nước của cây cũng khác nhau. Thời kỳ
sinh trưởng cây cần nhiều nước, nhất là cây mới trồng. Còn thời kỳ ra hoa
quả cây nế
u gặp mưa, hoa quả sẽ rụng nhiều, năng suất giảm.[6]
Ở Miền Nam và Tây Nguyên nước ta có mùa mưa kéo dài từ tháng 5
đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Đây là điều kiện rất
phù hợp với cây điều. Lượng mưa tập trung vào những tháng mùa mưa
thuận lợi cho thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây còn vào mùa khô tiếp
theo sẽ thuận lợi cho thời kỳ cây ra hoa kết trái.
- Về ánh sáng
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
6
Cây điều là loài cây ưa sáng nên các cây thường được trồng đơn lẻ hay
trồng với mật độ thưa thích hợp. Nếu đảm bảo được ánh sáng cây cho năng
suất khá cao. Đặc biệt trong thời kỳ nở hoa kết trái, cây cần nhiều ánh sáng
để thụ phấn và đậu quả.
Ở Miền Nam và Tây Nguyên, các tháng mùa khô ít mưa, nhiều nắng.
Trung bình các nơi vào thời gian này đều có số giờ nắng trên 2000 giờ nên
đều có thể đáp ứ
ng được yêu cầu về ánh sáng của cây.
- Về độ ẩm không khí
Cây điều ra hoa quả thuận lợi trong điều kiện độ ẩm không khí tương
đối thấp. Nếu độ ẩm không khí cao đều quanh năm và nhất là vào mùa ra hoa
quả sẽ làm cản trở quá trình mở bao phấn, đầu nhụy không được thụ phấn,
hoa sẽ bị thối và rụng. Những vùng trồng điều thuận lợi trên th
ế giới đều có
độ ẩm tương đối trung bình từ 46% – 50%, độ ẩm buổi tối cao trung bình từ
68% – 77%.[6]
Miền Nam nước ta có độ ẩm tương đối trung bình dao động từ 67% -
70% nên việc ra hoa quả của điều cũng khá thuận lợi.
- Về đất đai
Điều có thể thích hợp với nhiều loại đất mà năng suất không thay đổi,
đây là loại cây ít đòi hỏi về đ
iều kiện đất đai. Tuy nhiên loại đất thích hợp
nhất cho cây là đất cát pha, tầng dày, xốp tiêu nước tốt, không có lớp đất
cứng ở phía dưới, mực nước ngầm sâu khoảng 5 – 10 m. Điều không chịu
được đất thoát nước kém, ngập lụt. Chịu hạn tốt với đất pha cát có tầng dày.
Rễ điều ăn sâu. phát triển tốt khi gặp loại đất này, sau 10 ngày rễ xuyên sâu
32 – 38cm, 4 tháng xuyên sâu hơn 80cm và đến khi trên 4 tu
ổi rễ có thể
xuyên sâu tới hơn 5m.[6]
Ở Miền Nam cây điều được trồng và phát triển khá tốt trên đất cát ven
biển, đất xám trên phù sa cổ, dất đỏ vàng. Vùng Bắc Tây Nguyên cây điều
được trồng trên đất xám phù sa cổ, đất nâu đỏ. Thực tế cho thấy từ nhiều năm
nay cây điều ở các vùng này sinh trưởng và phát triển tốt.
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
7
2. Đặc điểm và tác dụng một số bộ phận của cây điều:
2.1. Quả :
Dạng hạt hình thận chính là quả thật của điều còn phần gọi là quả thực
ra là quả giả do cuống hoa phồng to lên, có thể to gấp 5-10 lần quả thật. Vỏ
quả thật có một lớp vỏ quả dai, vỏ trong lại cứng và dòn, lớp vỏ giữa xốp và
chứ
a nhiều dầu vỏ hạt. Nhân hạt trắng và nhẵn, được bọc bởi một lớp vỏ lụa
màu nâu đỏ hay hồng. Sau khi thụ phấn, noãn sào to dần và sau một tuần có
thể nhận ra hạt bằng mắt thường. Lớp vỏ quả phát triển nhanh hơn phôi trong
hai tuần đầu. Sau đó phôi phát triển nhanh hơn và chiếm hết xoang trống lúc
hạt đạt kích thước tối đa sau thời gian 5 – 7 tuần. Sau đó h
ạt co lại, vỏ cứng
dần, màu lục trở thành màu xám.
Quả điều có chứa nhiều vitamin nhất là vitamin C và các loại muối
khoáng cần thiết cho cơ thể con người. Từ quả điều có thể chế biến thành
bánh, mứt, nước giải khát, rượu, làm dược liệu...[1], [6].
2.2. Hạt
Kích thước, hình dạng và tỷ lệ của hạt thay đổi nhiều. Có nhiều giống
khác nhau về kích thước và trọng l
ượng hạt, nhân và vỏ. Giống hạt lớn, nặng
10 – 13 g, có giống hạt nhỏ chỉ nặng 3 –4 g. Có giống vỏ hạt nhẵn, có giống
vỏ hạt lại xù xì hoặc nháp. Có giống nhân chiếm 25% trọng lượng hạt, có
giống chỉ chiếm 20 – 21 %.[6]
Gần đây, các nhà khoa học Ấn Độ đã chế tạo được chất polyme từ chất
lỏng chiết tách từ hạt điều và sợi ami
ăng. Chất polime này có thể chịu được
nhiệt độ cao đến 3000
0
C trong 3 phút. Họ cho rằng các polyme làm từ chất
chiết ra từ hạt điều với khả năng mở ra triển vọng làm các chất chống cháy
cho tên lửa và tầu vũ trụ dùng nhiều lần.[1]
2.3 Nhân
Nhân điều chiếm trung bình 25% trọng lượng hạt, có hình hạt đậu, màu
trắng, là thức ăn ngon, có giá trị dinh dưõng cao nhất là hàm lượng đạm, chất
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
8
béo và đường. Thành phần chung của nhân điều gồm protein, chất béo và
cacbonhydrat. Theo một số tác giả phân tích thành phần nhân điều thế giới và
phân tích của viện khảo cứu nông lâm Đông Dương (IRAFI) về điều ở Việt
Nam cho thấy : Chất béo đạt từ 44- 47%; Protein 15 – 21 % ngoài ra vỏ hạt
còn chứa nhiều vitamin B
1
, B
2
, B
6
...[6]
Theo tài liệu của Nair M.K. về cung cấp năng lượng (calo) Nhân điều
vượt xa so với ngũ cốc, thịt và trái cây : nhân điều cung cấp 6000 calo/kg,
ngũ cốc cung cấp 3600 calo/kg, thịt cung cấp 1800 calo/ kg, trái cây cung cấp
trung bình khoảng 650 calo/kg.[6]
Bảng 1 :Thành phần các chất dinh dưỡng có trong nhân hạt điều
Đơn vị :%
Thành phần
Theo phân tích
của Viện IRAFI
Theo phân tích
của
Metafredini
Theo phân tích
của Adriano
Wealth và Parpia
Protein 15,78 21 21
Chất béo 44,90 44 47
Cacbonhydrat 2,05 29 22
Đường khử 7,78 - -
Saccharose 5,70 - -
Tinh bột 19,82 - -
Cellulose 3,97 - -
Nguồn: Cashew, Ohler J.G., Amsterdam
(chú ý : “-“ chưa có con số cụ thể)
Nhân điều là một loại thực phẩm cao cấp, bao gồm nhiều chất và tương
đối cân đối trong thành phần dinh dưỡng. Nhân điều có hàm lượng calo cao
hơn ngũ cốc, thịt và các loại hoa quả tươi. Nhu cầu về nhân điều trong tiêu
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
9
dùng ngày càng cao và có giá trị xuất khẩu lớn. Từ nhân điều người ta có thể
ép ra dầu rán, magarin là những sản phẩm có giá trị đồng thời là thức ăn hạn
chế và chữa được nhiều loại bệnh hiểm nghèo như chảy máu não, sơ cứng
động mạch, huyết áp, thần kinh...
2.4. Vỏ hạt điều
Trong vỏ hạt điều có một chất rất giá trị đó là dầu v
ỏ hạt điều. Dầu vỏ
hạt điều là chất lỏng giống như chất nhựa, tỷ khối cao khoảng 920 – 980
g/cm
3
. Màu từ vàng nhạt đến nâu sậm, có vị đắng, ăn da, làm dộp da, khi đun
lên bốc khói cay và ngạt thở. Dầu vỏ hạt điều có hàm lượng thay đổi nhiều ở
các vùng.
Dầu vỏ hạt điều có công dụng tương đối đa dạng và được dùng nhiều
trong các ngành công nghiệp quan trọng. Dầu vỏ hạt điều là một trong những
nguồn cho phenol thực vật quan trọng. Nó chứa đế
n 90% axit anacardic là
chất làm phỏng da. Do có bản chất phenol nên có thể dùng trực tiếp dầu vỏ
hạt điều làm chất bảo quản gỗ và sợi dệt thô vì có khả năng chống côn trùng
và nấm... dùng làm thuốc trừ sâu dùng hoá dẻo các loại nhựa cứng. Từ dầu vỏ
hạt điều có thể chế biến thành véc ni, sơn chống thấm, sơn cách điện,...
Người ta đã thấy dầu vỏ
hạt điều có nhiều tác dụng trong ngành công nghiệp
mà đến nay chưa có loại dầu thực vật nào có thể so sánh với nó.
Vỏ cây điều chứa nhiều tanin (4 – 9%) có thể chiết xuất để sử dụng
trong công nghệ thuộc da hoặc làm mực không phai màu.
2.5. Quả giả:
Kích thước và hình dạng của quả giả cũng biến đổi nhiều như ở hạt.
Quả có thể có dạng hình tròn, thon dài hoặc có d
ạng hình tim. Thường trọng
lượng quả lớn gấp 5 – 10 lần trọng lượng hạt. Khi quả non có màu nâu hồng
hay nâu lục, về sau trở thành màu lục. Khi chín có màu đỏ hoặc vàng, cũng
có màu trung gian giữa đỏ và vàng. Quả chín rất mọng nước, có ít sơ, vỏ
mỏng dễ bị dập. Quả chín có mùi đặc biệt, chứa 85% nước, 10% đường. Theo
tài liệu của Viện khảo cứu nông lâm Đông Dương (IRAFI), thành phần của
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
10
quả điều Việt Nam gồm chủ yếu là đường, chất xơ, muối khoáng và tanin.
Như vậy nếu được chế biến thì đây cũng là nguồn thực phẩm rất giàu dinh
dưỡng.[1]
Bảng 2 :Thành phần của quả điều
Đơn vị :%
Thành phần Quả màu đỏ Quả màu vàng
Nước 85,92 86,38
Tro 0,44 0,57
Đường 7,72 7,30
Đạm 0,68 0,52
Dầu béo 0,30 0,27
Hydroxit carbon 0,86 0,98
Tanin 0,42 0,48
Cellulose 3,46 3,34
Axit citric 0,20 0,16
Nguồn: Cây đào lộn hột, Phạm Văn Nguyên, Tổng công ty Vinalimex
2.6. Gỗ điều:
Theo tài liệu của Nair cho thấy gỗ điều có tỷ trọng 500kg/m
3
, sợi gỗ
dài gấp hai lần sợi gỗ thông hai và ba lá nên có thể làm nguyên liệu giấy sợi.
Gỗ điều không bị mối mọt nên có thể sản xuất đồ gỗ, ván sàn và trang trí nội
thất. Ngoài ra còn được dùng làm trục bánh xe, ách trâu bò, làm củi đun, đốt
than. Than gỗ điều có hàm lượng KOH cao nên được dùng làm phân bón cho
cây và bón cải tạo đất.
Tóm lại, có thể thấy rằng điều là loại cây có rất nhiều giá trị. Mỗi m
ột
bộ phận của cây đều đem đến những giá trị nhất định. Tuy nhiên, hiện nay
chúng ta chưa khai thác hết các tác dụng này. Hầu như ở các nước sản xuất
điều trên thế giới mới chỉ chú trọng vào việc chế biến nhân hạt điều thành
một thực phẩm bổ dưỡng chứ chưa chú trọng đến các tác dụng khác của nó.
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
11
Đây thực sự là một sự lãng phí rất lớn. Do đó cần phải tập trung nghiên cứu
hơn nữa vào các tác dụng khác của cây điều để có thể tận dụng một cách triệt
để những lợi ích mà loại cây này đem lại.
II. Tình hình cung - cầu điều trên thị trường thế giới:
1.Nhu cầu về điều trên thị trường thế giới
Như đã trình bày ở trên, điều là một sản phẩm có giá trị rất cao, đem
đến nhiều công dụng. Tuy nhiên phải đến tận đầu thế kỷ 20 mới xuất hiện
nhu cầu về điều. Một lượng nhỏ nhân điều đã được nhập vào Mỹ năm 1905.
Mậu dịch quốc tế
về điều bắt đầu sau khi đại diện của các công ty thực phẩm
khám phá ra hạt này trong chuyến đi của họ ở Nam Ấn đầu năm 1920. Đến
lúc này nhu cầu về điều mới thực sự phát triển. Tuy nhiên trong giai đoạn này
mới chỉ xuất hiện nhu cầu về điều như là một thực phẩm. Đến năm 1928,
người ta đã phát hiện ra cách bảo qu
ản hạt trong thùng kín có chứa CO
2
, do
đó có thể vận chuyển được điều đi xa và dài ngày hơn. Ngoài các chuyến
hàng gửi sang Mỹ, còn gửi sang các nước châu Âu như Anh, Hà Lan,...Năm
1941 tổng lượng nhân điều nhập khẩu thế giới lên đến gần 20 tấn.[8].
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, sản lượng và mức tiêu thụ điều của thế
giới tăng lên rất nhanh. Nhờ có thành phần dinh dưỡng cao và lại có hương vị
thơm ngon, nó trở thành món ăn tráng miệng quan trọng, chỉ đứng sau hạnh
nhân. Năm 1969, Liên Xô đã chiếm vị trí của Mỹ để trở thành nước mua
nhiều nhân hạt điều nhất của Ấn Độ. Các nước Đông Âu khác như Đông Đức
và Nam Tư đã trở thành các nước nhập khẩu điều lớn. Mức tiêu thụ của Nhật
Bản cũng tăng nhiều. Trong giai đo
ạn 1971 – 1975 lượng nhập khẩu điều trên
thế giới đạt trên 400.000 tấn tức là tương đương 100.000 tấn nhân.[1],[8].
Những năm gần đây số lượng nhập khẩu nhân điều ở các nước tăng
mạnh. Nước nhập khẩu lớn nhất là Hoa kỳ (năm 1994 nhập 59.671 tấn, năm
1997 nhập 61.236 tấn) tiếp đó là Hà Lan (năm 1994 nhập 6.282 tấn, năm
1997 nhập 14.288 tấn). Chính vì nhu c
ầu ở các nước nay tăng mạnh nên tổng
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
12
sản lưọng tiêu thụ nhân điều của thế giới cũng tăng lên đáng kể: năm 1994
lượng nhập khẩu là 120.862 tấn, năm 1997 tăng lên đến 147.647 tấn.[1], [8],
[35]
Bảng 3 :Số lượng nhập khẩu nhân điều của các nước trên thế giới
Đơn vị : tấn
Nước 1994 1995 1996 1997
Mỹ 59.671 52.663 59.309 61.236
Canada 4.785 4.150 4.536 4.990
Hà Lan 6.282 8.550 12.406 14.288
Đức 7.983 9.616 10.818 12.474
Anh 5.511 5.126 6.373 6.577
Pháp 2.087 2.880 3.924 4.990
Các nước Tây Âu 4.377 4.137 2.994 3.856
Trung Quốc 7.507 14.991 12.497 12.474
Nhật Bản 5.625 6.192 6.418 6.577
Các nước châu Á khác 4.536 5.602 5.239 4.763
Ểc 4.491 5.534 5.148 5.443
Trung Đông 3.493 3.901 4.491 4.536
Các nước khác 4.513 4.922 5.375 5.443
Thế Giới 120.862 128.301 139.255 147.647
Nguồn : Hiệp hội nghiên cứu và phát triển điều Ấn Độ - ICARD
Theo thống kê kể từ năm 2000 trở lại đây, hàng năm lượng nhập khẩu
điều trên thế giới dao động khoảng 350.000 đến 400.000 tấn (ICARD). Mỹ
vẫn là nước nhập khẩu điều lớn nhất thế giới với mức nhập khẩu hàng năm
khoảng 70.000 – 80.000 tấn, tiếp đó là các nướ
c châu Âu như Anh, Pháp,
Đức, Hà Lan,Úc,..., các nước Trung Đông, Trung Quốc, Nhật Bản....Theo
nguồn tin từ Hội đồng xúc tiến xuất khẩu điều mấy năm gần đây nhu cầu về
điều trên thế giới tăng trung bình 4% mỗi năm đặc biệt tăng mạnh ở các nước
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
13
Tây Âu. Riêng về dầu vỏ hạt điều, mấy năm gần đây lượng giao dịch khoảng
30.000 – 40.000 tấn/năm. Trong đó các nước nhập khẩu chủ yếu là Mỹ, Nhật
Bản và Tây Âu.[8],[35]
Nhu cầu tiêu thụ về các sản phẩm về điều chắc chắn sẽ còn tăng vì đây
là một loại thực phẩm có hàm lượng dinh dưỡng cao được đa số người dân
trên thế
giới chấp nhận và ưa chuộng, ngoài ra người ta còn phát hiện ra một
số công dụng khác của điều trong các ngành công nghiệp hứa hẹn một nhu
cầu lớn hơn nữa về các sản phẩm của điều.
2.Tình hình cung về điều trên thế giới
2.1 Tình hình sản xuất
Cây điều là loại cây dễ trồng và được phân bố rộng rãi. Hiện nay đã
được trồng khá phổ biế
n ở các vùng rộng lớn ở châu Phi, châu Á gồm
Mozămbich,Tazania, Kenya, Ấn Độ, Việt Nam, Indonexia, Thái Lan...
Ngay từ những năm 20 của thế kỷ 20, ngành công nghiệp Ấn Độ đã bắt
đầu phát triển và nhiều nhà máy chế biến hạt điều được thành lập. Ấn Độ
chiếm vị trí độc tôn trong việc chế biến và xuất khẩu hạt điều. Nhờ có nhân
công rẻ nên trong giai đoạn đầu
Ấn Độ đã giữ vững vị trí này. Tuy nhiên, sản
lượng hạt điều tươi ở Đông Phi phát triển nhanh hơn ở Ấn Độ. Năm 1960
Mozămbich đã vượt Ấn Độ để được xem là nhà cung cấp hạt điều tươi chính
cho ngành chế biến điều. Các nước Đông Phi đã triển khai các kỹ thuật chế
biến với máy móc riêng. Năm 1960 các nhà máy chế biến hạ
t điều đã phát
triển triển ở Mozămbich và Tây Phi, Braxin cũng đã tăng nhanh khả năng chế
biến của mình. Trong thập niên 60 Mozămbich chiếm tới một nửa sản lượng
điều toàn thế giới với sản lượng 60.000 tấn năm 1964. Một thập kỷ sau, chính
phủ nước này đã cấm xuất khẩu điều thô và Mozămbich trở thành nước châu
Phi đầu tiên chế bi
ến điều với quy mô lớn. Năm 1980, Mozămbich có 14 nhà
máy chế biến điều. Đến năm 1992 lệnh cấm xuất khẩu gây nhiều tranh cãi
trên mới được dỡ bỏ theo một phần chương trình cải cách của Ngân hàng thế
giới. Tuy nhiên trong thời gian này các nhà máy chế biến điều hoạt động
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
14
không có hiệu quả làm giảm sức cạnh tranh của điều xuất khẩu. Để giúp
ngành điều phục hồi lại thời kỳ hoàng kim, chính phủ đã thành lập một cơ
quan nghiên cứu và marketing – Viện điều. Hiện nay, Viện điều đang nghiên
cứu các giống lai có khả năng kháng bệnh để đẩy mạnh sản lượng. Ngoài ra,
nỗ lực của chính phủ giúp nông dân tiếp cận
được với những khoản tín dụng
lãi suất thấp cũng có tác động tích cực. Năm 2002 lượng điều chào bán của
Mozămbich đã đạt 60.000 tấn. Con số này cho thấy thực tế ngành điều nước
này đang dần phục hồi.[8], [35], [17]
Bảng 4: Sản lượng hạt điều ở một số nước trồng điều
Đơn vị : 1000 tấn
Tên nước 1962-1966 1970-1971 1980-1981 1991 1993 1997
Ấn Độ 130 177 185 110 120 350
Braxin 14 15 75 130 180 180
Việt Nam - - - 31 60 150
Indonexia - - - 38 27 30
Mozămbich 120 175 70 30 18 30
Tazania 60 115 60 36 25 30
Nigienia - - - 27 15 80
Kenya 6 23 16 13 8 -
Thái Lan - - - 12 12 50
Philippin - - - 5 5 -
Ghine Bitxao - - - 16 10 40
Các nước
khác
- - 5 5 3 -
Thế giới 330 505 410 457 495 900
Nguồn : Hiệp hội nghiên cứu và phát triển điều Ấn Độ - ICARD
Các nước sản xuất và có khả năng sản xuất lớn hiện nay là Ấn Độ,
Braxin, Việt Nam, Madargascar, Kenya, Mozămbich...
Ở Ấn Độ, năm 1975 đã trồng điều với diện tích 362.000 ha và sản
lượng 139.900 tấn, năng suất đạt 0.384 tấn/ha. Ấn Độ là nước xuất khẩu nhân
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
15
hạt điều đầu tiên. Ngay từ năm 1920, công nghiệp chế biến đã phát triển đến
mức các nhà sản xuất trong nước không đủ khả năng cung ứng hạt thô và
phải nhập từ Mozămbich. Năm 1980, khu vực dành cho cây điều khoảng
100.000 ha. Các kế hoạch 5 năm đã dành cho cây điều với diện tích rất lớn.
Xuất khẩu nhân điều qua các năm gần đây : năm 1994 xu
ất khẩu78.260 tấn,
năm 1997 xuất khẩu 72.576 tấn. Ấn Độ đã thành lập Cục phát triển cây điều,
đưa các chương trình cải tiến nông trường trồng điều, khuyến nông và sản
xuất bằng cách chiết ghép, tăng cường các kỹ thuật nông nghiệp như khai
hoang, trồng xen, bón phân xanh, phân hoá học và các biện pháp bảo vệ thực
vật, cây chiết lấy từ các giống chọn lọc để tă
ng sản lượng và tính thuần nhất
về chất lượng hạt.[8], [24]
Ở Braxin, cây điều mọc trên các vùng đất rộng lớn gồm các bang Para,
Marahao, Piaui, Ceara, Paraiba, Alagoas... Cho đến năm 1970, sản lượng chủ
yếu thu hoạch từ các cây mọc hoang và cây trồng quanh vườn nhà nông dân.
Ngay từ năm 1970, Nhà nước đã khuyến khích việc sản xuất hạt điều và tài
trợ cho những ai trồng được trên 100 gốc. Gondins A.D.F. và cộng sự (1973)
đã nghiên cứu tình hình s
ản xuất và chế biến điều đã nhận xét: tốc độ gia
tăng sản xuất điều đã tăng lên nhanh chóng, từ 5.500 tấn năm 1960 lên
37.000 tấn năm 1970 và năm 1972 là 90.000 tấn. Thị trường nội địa tiêu thụ
một phần đáng kể lượng sản phẩm làm ra. Nhân điều không những được xuất
khẩu sống mà còn được rang muối và đóng hộp.[8], [35]
Hiện nay, di
ện tích trồng điều trên thế giới là 1,2 triệu ha với mức sản
lượng điều của thế giới dao động ở mức trên 1.000.000 tấn mỗi năm trong đó
Ấn Độ và Braxin chiếm hơn nửa. Niên vụ 2001/2002, tổng sản lượng điều
của thế giới là 1.178.000 tấn trong đó Ấn Độ chiếm tới 32%. Ấn Độ cũng là
nước chế biến
điều thô lớn nhất trên thế giới (khoảng 600.000 tấn mỗi năm),
với hơn 500 nhà máy chế biến điều trong đó có đến 44 nhà máy nằm ở bang
duyên hải nhỏ bé vốn tự hào là nơi chế biến điều tiên phong. Hiện nay chất
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
16
lượng điều xuất khẩu của Ấn Độ vẫn hơn hẳn so với các sản phẩm cùng loại
của nhiều nước khác, nên rất có lợi thế về sức cạnh tranh.[24], [35]
Trong mấy năm gần đây, do nhận thấy sự thua lỗ trong việc chỉ xuất
khẩu điều thô nên các nước sản xuất điều thô chính của châu Phi đã bắt đầu
quan tâm nhiều
đến việc chế biến điều để phục vụ cho xuất khẩu. Cụ thể như
Ghana đã thành lập dự án phát triển cây điều trong chú trọng nhiều đến vấn
đề sản xuất, chế biến và marketing. Chính phủ các nước châu Phi khác như
Mozămbich, Kenya, Tanzania cũng đang ngày quan tâm nhiều hơn đến
ngành điều nước mình đặc biệt đến việc chế biến điều
để xuất khẩu, một lĩnh
vực đem lại lợi nhuận cao thay vì chỉ xuất khẩu điều thô như trước kia.
2.2. Tình hình xuất khẩu
Trong những năm gần đây, các nước có sản lượng điều thô lớn là Ấn
Độ, Braxin, Việt Nam và cũng là những nước xuất khẩu nhân điều chính do
nhân điều là một loại thức ăn cao cấp nên lượng tiêu thụ ở
các nước này
không cao mà chủ yếu xuất sang các nước phát triển.
Bảng 5: Lượng xuất khẩu nhân điều một số nước trên thế giới
Đơn vị : tấn
Tên nước 1994 1995 1996 1997 1998
Ấn Độ 78.260 72.640 70.716 72.576 74.565
Braxin 23.088 31.888 36.220 38.556 36.540
Việt Nam 9.526 18.257 23.791 33.000 25.700
Các nước khác 14.598 5.516 8.627 11.567 13.000
Thế giới 120.862 128.301 139.255 147.647 149.805
Nguồn :
Hiệp hội nghiên cứu và phát triển điều Ấn Độ - ICARD
Theo thống kê, Ấn Độ luôn là nước xuất khẩu điều đứng đầu thế giới
tiếp đó là Braxin và Việt Nam. Năm 1994 đã xuất khẩu 78.260 tấn chiếm
64,75% tổng lượng điều xuất khẩu của thế giới, Braxin xuất khẩu 23.088 tấn
chiếm 19,1%. Năm 1997, Ấn Độ xuất khẩu 72.576 tấn chi
ếm 49,15%, Braxin
xuất khẩu 38.556 tấn chiếm 26,12%. Những năm gần đây Braxin có lượng
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
17
xuất khẩu khá lớn : năm 2000 xuất khẩu 43.084 tấn, năm 2001 xuất khẩu
48.546 tấn. Kể từ năm 2000 đến nay mỗi năm Ấn Độ xuất khẩu khoảng
100.000 tấn điều, chiếm khoảng 60% tổng lượng điều xuất khẩu của thế giới,
luôn giữ vị trí số một thế giới về xuất khẩu điều. Mục tiêu củ
a Hội đồng xúc
tiến xuất khẩu điều Ấn Độ (CEPC) là năm 2003 sẽ xuất khẩu 110.000 tấn
điều với kim ngạch 19.700 triệu rupee và đến năm 2010 sẽ xuất khẩu
1000.000 tấn điều (ICARD).[8], [35], [24]
Các nước sản xuất điều khác ở châu Phi như Mozămbich, Tanzania,
Kenya hàng năm vẫn xuất khẩu điều với khối lượng khá cao chiếm khoảng
10% tổng lượ
ng điều thế giới. Tuy nhiên, xuất khẩu điều ở các nước này chủ
yếu mới ở dạng thô, xuất sang các nước như Ấn Độ, Việt Nam, Braxin để
làm nguyên liệu chế biến điều nhân xuất khẩu. Hàng năm Tanzania xuất
khoảng 90% sản lượng điều cả nước sản xuất ra sang Ấn Độ. Số điều thô này
được Ấn Độ chế
biến rồi tái xuất sang thị trường Mỹ, Tây Âu với giá cao hơn
rất nhiều.[30], [28].
Qua những thống kê về tình hình cung cầu về điều trên thế giới hiện
nay, có thể thấy rằng tốc độ gia tăng của cung về điều sẽ lớn hơn cầu về
điều. Do đó các nước xuất khẩu điều nếu không chú trọng đến việc nâng cao
sức c
ạnh tranh cho sản phẩm của mình thì khó có thể đứng vững trên thị
trường quốc tế.
III. Các nhân tố ảnh hưởng khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu
hạt điều :
1. Chất lượng hạt điều:
Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó
khả năng thoả mãn các nhu cầu đã được chỉ ra hoặc tiềm ẩn trong đó thực thể
ở đây là sản phẩm, một hoạt động, một quá trình...
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
18
Như vậy chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm mà chất
lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể, đó có thể là chất lượng sản phẩm,
chất lượng của một hoạt động, chất lượng của một quá trình.
Do đó chất lượng của sản phẩm là toàn bộ các đặc tính của sản phẩm
tạo cho sản phẩm đó kh
ả năng thoả mãn các nhu cầu đã được chỉ ra hoặc tiềm
ẩn.
Đối với hạt điều chất lượng sản phẩm được quyết định do nhân tố di
truyền và quyết định bởi công tác chế biến, bảo quản. Muốn tăng chất lượng
hạt điều phải đồng thời thực hiện tốt hai nhiệm vụ: Thứ nhất là yếu tố
về
giống, cách thức gieo trồng. Thứ hai là phương thức chế biến bảo quản, yếu
tố này có ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Ngày nay trong bối cảnh quốc tế hoá mạnh mẽ của thời đại hậu công
nghiệp với sự ra đời của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và thoả ước về
hàng rào kỹ thuậ
t đối với thương mại, mọi nguồn lực, sản phẩm ngày càng tự
do vượt biên giới quốc gia. Sự phát triển mang tính toàn cầu này có một số
đặc điểm như: Hình thành thị trường khu vực tự do ở cấp khu vực và quốc tế.
Sự bão hoà của nhiều thị trường chủ yếu, đòi hỏi chất lượng cao trong khi sự
suy thoái kinh tế là phổ biến, các công ty và các nhà quản lý năng độ
ng hơn,
hàng hóa ngày càng được sản xuất ra nhiều hơn do công nghệ phát triển rất
nhanh dẫn đến sự cạnh tranh tăng lên. Mặt khác nhu cầu của con người ngày
càng cao và tăng với tốc độ nhanh hơn, điều kiện công nghệ, nhu cầu ở mỗi
nước là khác nhau.
Do những đặc điểm trên thì chất lượng sản phẩm ngày càng trở thành
yếu tố then chốt để cạnh tranh thắng lợi trên th
ị trường.
Khả năng cạnh tranh của chất lượng sản phẩm được thể hiện nếu một
sản phẩm có chất lượng tốt hơn thì sẽ có lợi thế hơn trong cạnh tranh so với
những sản phẩm cùng loại nhưng có chất lượng thấp hơn.
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
19
2. Công nghệ và quản trị công nghệ trong sản xuất và chế biến hạt điều:
Ngày nay công nghệ được xem như là một sự tổng hợp của 4 thành
phần: Thiết bị, con người, tổ chức và thông tin. Trong đó thiết bị là phần cốt
lõi, con người giữ vai trò quyết định. Bốn thành phần trên liên hệ mật thiết
với nhau và tạo thành phương tiện chuyển đổi trong quá trình sản xuất vật
chất như sau:
Công nghệ
↓
Các yếu tố đầu vào → Quá trình sản xuất → Sản phẩm (dịch vụ)
Trong sản xuất, công nghệ là yếu tố sống động mang tính quyết định
khả năng cạnh tranh của sản phẩm thông qua công nghệ thể hiện nó làm tăng
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh
tranh.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt ở cả thị trường trong nước và ngoài
nước, công nghệ đang là mối quan tâm sâu sắc của mọi quốc gia.
Riêng đối với từng doanh nghiệp công nghệ là vũ khí sắc bén để nâng
cao khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Nhưng công nghệ không thể
tự thân biến đổi thành khả năng cạnh tranh mà khả năng cạnh tranh chỉ đến
với đơ
n vị có chiến lược thích hợp trong sử dụng công nghệ sản xuất ra sản
phẩm.
Riêng đối với mặt hàng điều xuất khẩu, cần chú ý đến việc đầu tư công
nghệ để giữ gìn và làm tăng chất lượng của sản phẩm. Chính điều này sẽ làm
tăng giá trị của mặt hàng xuất khẩu, nhờ đó có thể xuất khẩu những sản ph
ẩm
đã được chế biến sâu có chất lượng cao chứ không phải xuất những mặt hàng
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
20
thô đem lại giá trị rất thấp lại phải chịu sự tác động rất nhiều của điều kiện tự
nhiên, mùa vụ...
Có rất nhiều yếu tố tác động đến khả năng cạnh tranh dựa trên công
nghệ của doanh nghiệp như chu kỳ sống của sản phẩm, mức độ thực hiện tổ
chức quản lý chất lượng sản phẩm...Tuy nhiên, theo các nhà kinh t
ế yếu tố tác
động cơ bản nhất là vai trò quản trị. Thực vậy, quản trị và công nghệ đã tạo ra
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp biểu hiện trên ba mặt của sản phẩm,
dịch vụ như giá thành hạ, nâng cao chất lượng và cung cấp đúng lúc cho thị
trường. Các tác động trên được thể hiện qua các sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Tác động của công nghệ và quản trị nhằm giảm giá
thành sản phẩm dịch vụ.
Sơ đồ 2: Tác động của công nghệ và quản trị nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm - dịch vụ
Công nghệ
Áp dụng các công
nghệ phù hợp, tiên
tiến... để sử dụng có
hiệu quả các yếu tố
đầu vào
Quản trị
phối hợp quản trị sản
xuất với chiến lược
sử dụng công nghệ
nhằm giảm chi phí
của quá trình sản
xuất
Nâng cao chi phí máy
móc thiết bị để giảm
- Chi phí lao động
- Chi phí năng lượng
- Chi phí nguyên liệu
Giảm chi phí của quá trình
sản xuất nhằm giảm thiểu
- Chi phí về sản phẩm không đạt
chất lượng
- Chi phí về tồn trữ
Chi
phí
sản
xuất
thấp
Nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
Công nghệ
Đổi mới công nghệ
* Đổi mới cơ bản
* Đổi mới từng phần
* Đổi mới hệ thống
Nâng cao độ tin
cậy
của quá trình
sản xuất
Nâng
cao khả
năng
Nâng
cao chất
lượng
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
21
Sơ đồ 3: Tác động của công nghệ và quản trị nhằm cung cấp
sản phẩm - dịch vụ đúng lúc cho thị trường.
Đối với các nước đang phát triển, trình độ công nghệ của các doanh
nghiệp còn lạc hậu so với các nước phát triển. Do đó để nâng cao khả năng
Công nghệ
Nâng cao năng lực
công nghệ nội sinh
Quản trị
* Huy động nguồn
lực
* Đánh giá chiến lược
Nâng cao năng
lực nghiên cứu
và triển khai
Đổi mới công nghệ
Cung
cấp
đúng
lúc
Sản
phẩm
mới
Nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
22
cạnh tranh dựa trên công nghệ các doanh nghiệp phải kết hợp chặt chẽ giữa
công nghệ và quản trị để hình thành chiến lược sử dụng công nghệ phù hợp.
Qua đó ta thấy công nghệ và quản trị công nghệ đóng vai trò quan
trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm - dịch vụ của
các doanh nghiệp.
3. Hình ảnh và uy tín doanh nghiệp trên thị trường
Uy tín của doanh trên thị trường thể hi
ện sự tin tưởng của khách hàng
vào chính doanh nghiệp đó. Đây cũng là nhân tố rất quan trọng để đánh giá
khả năng cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp . Hiện nay, trên thị
trưòng điều thế giới, các doanh nghiệp như Alphonsa Cashew Industries,
Achal Cashew Private Limited (Ấn Độ), Lafacoo (Việt Nam)... là những
doanh nghiệp rất có uy tín về xuất khẩu hạt điều.
“Một hình ảnh “tốt” về doanh nghiệp liên quan đế
n sản phẩm dịch vụ
chất lượng sản phẩm và giá cả... là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng
đến sản phẩm của doanh nghiệp. Sự “cảm tình”, “tin cậy” và “hiểu biết đầy
đủ” về doanh nghiệp có thể giúp đỡ nhiều cho việc ra quyết định có tính “ưu
tiên” khi mua hàng của khách hàng. Điều này cho phép doanh nghiệp “dễ”
bán được sản phẩm của mình hơn và do đó nâng cao được khả nă
ng cạnh
tranh”.
(1)
Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường là một tiềm
lực vô hình của doanh nghiệp. Để có được sức mạnh này doanh nghiệp cần
phải thực hiện nhiều hoạt động và các chỉ tiêu khác như: Đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lượng sản phẩm, kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là luôn tăng
lợi nhuận cũng như giành được thị phần lớn trên thị trường.
1
TS. Nguyễn Xuân Quang - Giáo trình Marketing Thương mại - NXB Thống kê 1999 trang 79
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
23
4. Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa
Là một sức mạnh vô hình của doanh nghiệp, mức độ nổi tiếng của
nhãn hiệu hàng hóa cũng góp phần quan trọng nâng cao khả năng cạnh tranh
của sản phẩm.
Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa là mức độ chấp nhận của
khách hàng đối với nhãn hiệu hàng hóa. Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng
hóa gồm 5 m
ức độ quen thuộc:
Nhãn hiệu bị loại bỏ
Nhãn hiệu không được chấp nhận
Chấp nhận nhãn hiệu
Nhãn hiệu ưa thích
Nhãn hiệu nổi tiếng
Một ưu điểm của mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu đó là nó mang tính
dây chuyền. Khi một thương hiệu đã nổi tiếng thì các sản phẩm mới mang
thương hiệu đó cũng dễ dàng đế
n với khách hàng. Hiện nay, trên thị trường
điều thế giới nổi tiếng với hai thương hiệu hạt điều của Ấn Độ đó là “King of
Cashew” và “Jumbo”.
Trên thực tế thì mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu có ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình mua sắm và ra quyết định của khách hàng. Thể hiện, nhãn hiệu
ở thứ bậc cao, khả năng cạnh tranh càng tốt.
Muốn đạ
t được thương hiệu nổi tiếng không phải bất cứ một quốc gia
nào, sản phẩm nào đều có thể đạt được. Thương hiệu nổi tiếng là tổng hợp
của rất nhiều các chỉ tiêu về nguồn lực, quản lý, tổ chức.... được thực hiện
hợp lý tối ưu cùng với những lợi thế riêng có trong cả một quá trình dài.
Chính vì vậy để nâng cao khả năng c
ạnh tranh của sản phẩm mang một
thương hiệu nào đó là mục tiêu và thách thức lớn của các sản phẩm trong đó
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
24
có mặt hàng điều xuất khẩu. Trong đó mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu sản
phẩm là một chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chiến lược
lâu dài của sản phẩm hàng hóa
5. Trình độ tổ chức, quản lý
Mỗi doanh nghiệp là một hệ thống những mối liên kết chặt chẽ với
nhau. Một hệ thống tập hợp các phần tử
(bộ phận, chức năng, nghiệp vụ) thoả
mãn 3 điều kiện:
Thứ nhất, hoạt động của mỗi phần tử trong tập hợp có thể ảnh hưởng
đến hành vi của toàn bộ tập hợp.
Thứ hai, cách thức hành động và kết quả thực hiện của mỗi phần tử
trên thực tế có ảnh hưởng đến kết quả toàn bộ h
ệ thống nhưng không chỉ
mình nó mà luôn phụ thuộc ít nhất vào cách thức và kết quả của một phần tử
khác.
Thứ ba, hệ thống luôn được hình thành bởi các phần tử đã được tập
hợp thành các tập hợp con, các tập hợp con này xuất hiện trong tập hợp lớn
và tư cách đã là phần tử có tính chất như hai điều kiện trên.
Một cách khác, một hệ thống là m
ột tổng thể mà nó không thể chia cắt
được thành các bộ phận có ảnh hưởng độc lập đối với nó. Và như vậy, kết
quả thực hiện của một hệ thống không chỉ là tổng của kết quả thực hiện của
các bộ phận, chức năng, nhiệm vụ, được xem xét riêng biệt, mà nó là hàm số
tương tác giữa chúng. Điều đó có nghĩa là: mỗi khi một b
ộ phận, chức năng,
nghiệp vụ của doanh nghiệp được tách riêng ra để thực hiện tốt như nó có thể
thì toàn bộ hệ thống sẽ không thực hiện được tốt như nó có thể. Một đơn vị
muốn đạt được mục tiêu của mình thì đồng thời phải đạt đến một trình độ tổ
chức, quản lý tương ứng. Sự hoàn hảo của cấ
u trúc tổ chức, tính hiệu quả của
hệ thống quản lý và công nghệ quản lý sẽ tạo nên sức mạnh thực sự cho đơn
vị trong kinh doanh. Và từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Khoá luận tốt nghiệp
Vũ Thu Huyền – A6 K38B
25
Tổ chức quản lý trong kinh doanh xuất khẩu hạt điều đó là việc quản lý
các nguồn sản xuất, tổ chức thu gom hàng hóa từ các nguồn, tổ chức bộ máy
dây chuyền sản xuất, chế biến, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm phải đồng bộ
và thông suốt. Do đặc điểm của hạt điều là một loại hàng nông sản nên tổ
chức và quản lý ph
ải liên đới quan hệ chặt chẽ với nhau phù hợp với từng
thời vụ.
6. Cơ chế vận hành
Cơ chế vận hành là cách thức đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng
sao cho có lợi nhất, giảm các chi phí một cách hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất.
Trong kinh doanh thương mại thì phương thức đưa sản phẩm tới người
tiêu dùng cuối cùng thể hiện trình độ quản lý, tổ chứ
c điều hành doanh
nghiệp, làm cho khách hàng biết rõ hàng hóa, nhãn hiệu của doanh nghiệp,
chinh phục khách hàng nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa kinh doanh.
Thực hiện một cơ chế vận hành tốt sẽ tạo ra một môi trường thương
mại thuận lợi giúp cho doanh nghiệp tạo dựng được uy tín của mình trên thị
trường thông qua.
- Làm tăng nhanh tốc độ cũng như khối lượng hàng hoá luân chuyển.
Hàng hóa luân chuyển nhanh làm cho tốc độ quay vòng vốn nhanh doanh
nghiệp s
ẽ thu được nhiều lợi nhuận mở rộng quy mô của sản xuất, đầu tư
chuyên sâu hơn ngày càng tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Làm giảm thiểu các chi phí lưu thông thông qua việc thiết lập các
kênh phân phối hợp lý đảm bảo cung cấp hàng hóa kịp thời cho nhu cầu của
khách hàng. Kênh phân phối hợp lý có vai trò quan trọng trong việc tạo mối
quan hệ gần gũi với khách hàng và củng cố quan hệ ban hàng. Bởi vì trong
nền kinh tế thị trường việc tiêu thụ sản phẩm thường sử dụng các kênh dài
trong đó sử dụng nhiều trung gian. Mặt khác trong kinh doanh thương mại,
chi phí lưu thông đóng vai trò quan trọng trong khoản mục chi phí do vậy