Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Đồ án tốt nghiệp các giải pháp huy động vốn đầu tư để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.23 KB, 75 trang )

Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

lào cai là một tỉnh vùng cao, biên giới phía bắc vơi 9 huyện và 1 thị xã
. toàn tỉnh có 180 xã phường trong đó có 138 xã đặc biệt khó khăn và
biên giới.kinh tế phát triển chậm , chưa vững chắc , gdp bình quân đàu
người còn thấp , chuyển dịch cơ cấu còn chậm, cơ sở hạ tâng các xã đặc
biệt khó khăn và các xã biên giơi còn thấp kem đặc biệt là hệ thông
đương giao thông ,kể cả quốc lộ , tỉnh lộ và đường giao thông nông thôn
( liên xã , liên thôn).
trong quá trình đi lên cnh-hđh đất nước thì cơ sở hạ tầng là một phần
tất yếu – nó quyết định kiến trúc thượng tầng , muốn thực hiện được điều
đó cần phải huy động tất cả các yếu tố ,trong vốn là yếu tố đặc biệt quan
trọng . nhưng thực tế trong những năm vừa qua và cho tới thời điểm này.
vấn đề huy động vốn còn nhiều bất cập hạn chế việc huy động vốn được
đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm những hạn chế này một phần đã kìm
hãm nguồn lực phục vụ cho công cuộc cnh-hđh đất nước nói chung và
lào cai nói riêng.
để giải quyết vấn đề bức xúc hiện nay, chính vì vậy được nghiên cứu
đề tài này làm đồ án tốt nghiệp “các giải pháp huy động vốn đầu tư để
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh lào cai “
là một cơ hội cho em được góp một phần sức mình vào công cuộc phát
triển kinh tế xã hội tỉnh lào cai.
nội dung của chuyên đề gồm 3 chương:
chươngi:vai trò của vốn đầu tư đến phát triển cơ sở hạ tầng gt
đường bộ.


Đồ án tốt nghiệp


trịnh xuân quyết

chương ii:đánh giá thực trạng vấn đề huy động
vốn phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh lào cai.
chương iii: phương hướng và giải pháp nhằm huy động vốn phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn ts lê huy đức, tr ưởng
khoa kế hoạch và phát triển , trường đại học kimh t ế qu ốc dân v à cô chú
trong phòng kế hoạch – kỹ thuật, sở giao thông vận tải lào cai đã t ận
tình hướng dẫn em hoàn thành bài viết này.
xin chân thành cảm ơn!


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

chương i
vai trò của vốn đầu tư đến phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông đường bộ
i . khái niệm về vốn đầu tư và cơ sở hạ tầng giao
thông đường bộ
1. khái niệm vốn đầu tư
a. khái niệm đầu tư :
đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành
các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai,
lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
nguồn lực đó có thể là tiền, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, trí
tuệ, quyền sở hữu... những kết quả đó có thể là sự tăng thêm các tài sản

tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực có đủ điều
kiện để làm việc trong nền sản xuất xã hội.
b. vốn đầu tư :
hoạt động đầu tư được hiểu là các hoạt động làm tăng thêm ( bao gồm
cả nghĩa khôi phụ ) quy mô của tài sản quốc gia . tài sản quốc gia thường
được phân chia thành hai nhóm là tài sản quốc gia sản xuất ( gọi là vốn
sản xuất ) và tài sản quốc gia phi sản xuất . việc nghiên cứu vấn đề đầu tư
với tư cách là yếu tố nguồn lược cho tăng trưởng kinh tế chỉ đặt ra khôn
khổ các hoạt động đầu tư vốn sản xuất tước là bộ phận vốn trược tiếp
tham gia vào quá trình sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế .
vốn đầu tư trược tiếp sản xuất là toàn bộ giá trị các tư liệu sản xuất
được hình thành từ các hoạt động đầu tư, nhằm bảo đảm tái sản xuất giản
đơn và tài sản sản xuất mở rộng tài sản sản xuất của quốc gia.
nếu đướng trên góc độ tính chất của hoạt động đầu tư thì vốn đầu tư
được chia làm hai bộ phận : vốn đầu tư khôi phục và vốn đầu tư thuần


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

tuý. vốn đầu tư khôi phục là bộ phận vốn có tác dụng bù đắp các giá trị
hao mòn của vốn sản xuất , đây chính là quỹ khấu hao (d p), vốn đầu tư
thuần tuý chính là phần tích luỹ để tái sản xuất mở rộng quy mô , khối
lượng vốn sản xuất (ni).
từ cách phân loại trên , có thể định nghĩa tổng vốn đầu tư là tổng giá
trị xây dượng và lắp đặt thược hiện trong một khoảng thời gian nhất định
( kể cả xây dựng và lắp đặt thay thế ) .tổng vốn đầu tư được tính theo
công thước
i = d p + ni

2. mối quan hệ giữa đầu tư và phát triển
học thuyết kinh tế hiện đại đã nghiên cứu và giải đáp thành công mối
quan hệ nhân quả giưã đầu tư và phát triển kinh tế nói chung. quan điểm
cho rằng, đầu tư là chìa khoá trong chiến lược và kế hoạch phát triển đã
được cụ thể hoá trong mối tương quan giữa tăng trưởng vốn đầu tư và
tăng trưởng gdp hoặc gnp . điều rõ ràng là một nền kinh tế muốn giữa
được tốc độ tăng trưởngở mức trung bình, thì phải giữ được tốc độ tăng
trưởng vốn đầu tư thoả đáng. tỷ lệ thoả đáng đó phải lớn hơn 15% gnp.
trong một số trường hợp phải đạt 25% gnp.
j.mkeynes trong lý thuyết “ đầu tư vào mô hình số nhân” đã chứng
minh được rằng tăng đầu tư sẽ bù đắp những thiếu hụt của cầu tiêu dùng,
từ đó tăng số lượng việc làm tăng thu nhập, tăng hiệu quả cận biên của tư
bản và kích thích tái sản xuất phát triển. ở đay có sự tác động theo chu
kỳ: tăng đầu tư dẫn đến tăng thu nhập từ đó tăng sức mua và tăng đầu ra.
tăng đầu tư mới dẫn đến tăng thu nhập mới, sức mua mới dẫn đến tăng
đầu ra mới và tăng truởng nhanh. bổ sung lý thuyết “ số nhân” của
keynes, các nhà kinh tế mỹ đưa ra lý thuyết “gia tốc”. lý thuyết này
không những nghiên cứu các quyết định đầu tư, mà còn chứng minh mối
liên hệ giữa gia tăng sản lượng làm cho đầu tư tăng lên thế nào, sau đó


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

đầu tư tăng lên sẽ gia tăng sản lượng với nhịp độ nhânh hơn thế nào. sự
tăng nhanh tốc độ đầu tư so với sự thay đổi về sản lượng nói lên ý nghĩa
của nguyên tắc ‘gia tốc”. theo lý thuyết gia tốc để vốn đầu tư tiếp tục tăng
lên thì sản lượng bán ra phải tăng liên tục. nhưng logic của vấn đề ở chỗ,
số lượng sản phẩm bán ra ngày hôm nay là kết quả đầu tư của thời kỳ

trước năm trước.
3. phân loại vốn
a. vốn huy động từ ngân sách nhà nước
là bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối lượng đầu tư, nó có vị trí rất
quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi nhằm thúc đẩy
mạnh đầu tư của mọi thành phần kinh tế theo định hướng chung của kế
hoạch. chính sách và pháp luật đồng thời trực tiếp tạo ra năng lực sản
xuất của một số lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế đảm bảo theo đúng
định hướng của chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội.
nguồn ngân sách bao gồm: nguồn thu trong nước và nguồn thu bổ
sung từ bên ngoài, chủ yếu thông qua nguồn vốn oda và một số ít là vay
nợ của tư nhân nước ngoài. để nâng cao hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách
nhà nước cần có những sửa đổi trong chính sách đầu tư.
nguồn thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước:là các nguồn
tài chính có khả nămg tạo lập nên quỹ ngân sách nhà nước do kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước mang lại.
tỷ lệ động viên gdp vào ngân sách nhà nước không ngừng tăng lên qua
các năm
nguyên nhân chủ yếu của nó là:
- ngân sách nhà nước đã điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư nhằm tạo ra các
tiền đề thu hút vốn đầu tư.
- chi của ngân sách nhà nước dành cho đầu tư phát triển chủ yếu tập
trung vào cơ sở hạ tầng của nền kinh tế xã hội.


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

- ngân sách nhà nước không còn bao cấp cho các xí nghiệp nhà nước

thông qua cổ phần hoá và tập trung đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp- lâm nghiệp.
mục tiêu của huy động vốn ngân sách nhà nước phải dành khoảng từ
20- 25% tổng số chi ngân sách cho đầu tư phát triển hàng năm. khai thác
có hiệu quả tín dụng nhà nước đầu tư phát triển, đồng thời phải đẩy mạnh
hình thức vay vốn trong nhân dân, cho đầu tư phát triển kinh tế là quốc
sách hàng đầu.
a2. nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp nhà nước.
trong chiến lược ổn định kinh tế việt nam đến năm 2000, đảng ta đã
chỉ rõ “ chính sách tài chính quốc gia hướng vào việc huy động vốn và sử
dụng vốn có hiệu quả trong toàn xã hội, tăng nhanh sản phẩm xã hội và
thu nhập quốc dân” . tạo vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả là một
vấn đề mà đảng và các doanh nghiệp nhà nước luôn quan tâm. bởi có huy
động được vốn mới tiến hành được quá trình công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nước.
đối với doanh nghiệp, chính sách tài chính hướng vào các việc mở
rộng khả năng hoạt động mạnh mẽ có hiệu quả cao của các đơn vị sản
xuất kinh doanh, đó là những tế bào tài chính; làm cho các nguồn vốn
chu chuyển nhanh và linh hoạt, đồng thời tạo ra cơ sở để nhà nước có khả
năng kiểm soát được nền tài chính quốc gia.
hiện nay nguồn tích luỹ của các doanh nghiệp còn rất hạn chế. bởi lẽ
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả còn thấp, công nghệ chưa
được đổi mới, chất lượng của sản phẩm chưa cao, nên khả năng tiết kiệm
cho đầu tư chưa nhiều. mặt khác vốn khấu hao chưa được quản lý nghiêm
ngặt và khấu hao đủ. vì vậy để huy động được nguồn vốn lớn trong
doand nghiệp nhà nước thì đòi hỏi nhà nước phải tiến hành sửa đổi và


Đồ án tốt nghiệp


trịnh xuân quyết

ban hành các chính sách để khuyến khích doanh nghiệp làm ăn có hiệu ,
để có thể đầu tư phát triên sản xuất.
trong giai đoan 1996- 2000 vốn của doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư
khoảng14-15% tổng số của toàn xã hội. mở rộng quyến tự chủ của các
doanh nghiệp theo hướng cơ cấu lại vốn sản xuất và tài sản của doanh
nghiệp một cách hợp lý, tính đầy đủ giá trị quyền sử đất vào vốn vào tài
sản tại doanh nghiệp.
a3. nguồn vốn huy động từ trong dân cư:
theo ước tính của các chuyên gia về kinh tế tài chính nguồn vốn trong
dân cư có khoảng 6 tỷ usd được sử dụng qua điều tra của bộ kế hoach kế
hoạch đầu tư và tổng cục thống kê như sau:
44% để dành của dân là dùng để mua vàng và ngoại tệ
20% để dành của dân được dùng để mua nhà đất và cải thiện đời sống
sinh hoạt.
tuy nhà nước cho phép các doanh nghiệp nhà nước huy động vốn từ
trong dân với nhiều chính sách khác nhau, khi thực tế áp dụng còn nhiều
ràng buộc. để tăng cường sử dụng nguồn vốn của nhân dân hay vốn
ngoài vùng ngân sách thì cần phải có chính sách khuyến khích phát triển
sản xuất, thực hành tiết kiệm, làm giàu chính đáng tạo lòng tin cho nhân
dân yên tâm bỏ vốn ra đầu tư, tiềm lực trong nhân dân còn rất rất lớn,
muốn vậy nhà nước phải ổn dịnh tiền tệ.
vốn đầu tư của tư nhân và dân cư có vai trò đặc biệt quan trọng trong
việc phát triển nông nghiệp, mở mang ngành nghề ở nông thôn phát triển
công nghiệp thủ công, thương mại , dịch vụ, vận tải…
b. vốn đầu tư nước ngoài .
nó có tầm quan trọng đặc biệt cho việc phát triển kinh tế với
phần lớn các nước đang phát triển và là điều kiện để nhang chóng thiết
lập các quan hệ kinh tế quốc tế, gắn thị trường nội dịa với thị trường thế



Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

giới trên cả bốn mặt :thị trường hàng hoá, thị trường tài chính, thị trường
lao động và thị trường thông tin. vì vậy, phảixây dung một chiến lược
kinh tế đối ngoại đúng đắn, phù hợp với những chuyển biến to lớn về
kinh tế, chính trị -xã hội và khoa học hiện nay. cần có chính sách tài
chính thích hợp để khuyến khích đầu te nước ngoài dưới hình thức vay
nợ, đầu tư tài chính, đầu tư trực tiếp, mở chi nhánh kinh doanh, thuê
chuyên gia… thực hiện chế độ tài chính ưu tiên như thuế nhập khẩu vật
tư kỹ thuật , dịch vụ thông tin, thuế xuất nhập khẩu thành phẩm, thuế thu
nhập , quyền được đảm bảo tài sản, điều kiện chuyển lợi nhuận và vốn về
nước và các dịch vụ đầu tư ưu đãi khác.
4. khái niệm cơ sở hạ tầng – giao thông đường bộ và vai trò của nó
a. khái niệm và phân loại cơ sở hạ tầng.
cơ sở hạ tầng ngày càng được sử dụng nhiều hơn với thuật ngữ khoa
học trong các công trình nghiên cứu và các kế hoạch phát triển kinh tếxã hội cao cấp. nhìn nhận một cách tổng quát chúng ta có thể hiểu cơ sở
hạ tầng theo quan niệm sau:
cơ sở hạ tầng là một hệ thống các công trình vật chất kỹ thuật được tổ
chức thành các đơn vị sản xuất và dịch vụ, các công trình sự nghiệp có
chức năng đảm bảo các luồng thông tin, các luồng vật chất nhằm phục vụ
nhu cầu có tính xã hội của sản xuất và đời sống của dân cư.
cơ sở hạ tầng chủ yếu được phân thành hai nhóm chính:
- cơ sở hạ tầng kỹ thuật.
- cơ sở hạ tầng xã hội
cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm các công trình và phương tiện là điều
kiện vật chất cho sản xuất vật chất và sinh hoạt của xã hội. đó là các công

trình của hệ thống giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, cung cấp
điện nước, công viên cây xanh, xử lý ô nhiễm môi trường, phòng cháy
chữa cháy, thiên tai bão lụt...


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm các công trình và phương tiện là điều
kiện để duy trì và phát triển nguồn nhân lực một cách toàn diện (các cơ
sở giáo dục đào tạo, các cơ sở khám chữa bệnh, văn hoá nghệ thuật,
phòng chống dịch bệnh...) và đảm bảo đời sống tinh thần của các thành
viên trong xã hội (các cơ sở đảm bảo đời sống tinh thần của các thành
viên trong xã hội (các cơ sở đảm bảo an ninh xã hội, nhà tù, cơ sở tang
lễ...)
b. khái niệm cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ là một lĩnh vực có phạm vi nghiên
cứu rộng và phức tạp. có thể định nghĩa như sau: cơ sở hạ tầng giao
thông đuờng bộ là một hệ thống các công trình và vật chất kỹ thuật có
chức năng phục vụ nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của xã hội bao gồm các
công trình và mạng lưới giao thông vận tải đường bộ( đường tỉnh lộ ,
quốc lộ , đường giao thông nông thôn, đường giao thông đô thị...).
hiện nay, cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ là một trong những nhân
tố giúp cho việt nam duy trì và đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát triển
nền kinh tế với tốc độ cao, cân đối với các vùng.
giao thông vận tải là một ngành dịch vụ sản xuất, là sự tiếp tục của
quá trình sản xuất trong lĩnh vực lưu thông.
c. vai trò của cơ sở hạ tầng trong việc phát triển kinh tế
cơ sở hạ tầng chi phối tất cả các giai đoạn phát triển, làm cơ sở cho

các hoạt động sản xuất kinh doanh. vai trò của nó được thể hiện qua các
mặt sau:
+ quyết định sự tăng trưởng và phát triển nhanh của các ngành, các
lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
kết cấu hạ tầng cung cấp dịch vụ cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
các yếu tố đầu vào và đầu ra, đảm bảo cho qui trình sản xuất của đất nước
được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục với qui mô ngày càng


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

mở rộng. trên cơ sở đó làm tăng ngân sách và đưa nền kinh tế thoát khỏi
trì trệ, bế tắc, đi đến tăng trưởng và phát triển.
+ tạo ra sự thay đổi căn bản trong cơ cấu của nền kinh tế.
cơ sở hạ tầng hiện đại là điều kiện cơ bản cho nhiều ngành nghề mới
ra đời và phát triển, đặc biệt trong sản xuất công nghiệp và trong hoạt
động dịch vụ. sự phát triển của nông thôn trong những năm gần đây là
một minh chứng rõ ràng. trước đây, ở nông thôn không phát triển, điện
thiếu thốn, hệ thống thông tin liên lạc lạc hậu... nên mọi hoạt động sản
xuất ở nông thôn chậm phát triển. những năm gần đây, nhờ hiện đại hoá
cơ sở hạ tầng ở nông thôn, sản xuất nông nghiệp được thay đổi theo chiều
hướng tích cực, làm cho cơ cấu nông nghiệp trong gdp ngày càng giảm, tỉ
trọng công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng lên.
+ tạo ra sự phát triển đồng đều giữa các vùng trong nước
nước ta có 7 vùng kinh tế lớn: vùng trung du miền núi phía bắc, vùng
đbsh, khu bốn cũ, duyên hải miền trung, tây nguyên, đồng bằng nam bộ,
và đbscl. trong số này có những vùng có đô thị lớn, có cơ sở hạ tầng tốt
thì phát triển nhanh, còn những vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, cơ sở hạ

tầng thiếu thốn thì phát triển chậm làm mất cân đối nền kinh tế của cả
nước. tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, chúng ta chỉ có thể giảm bớt
chứ không thể xoá bỏ sự phát triển không đồng đều giữa các vùng.
+ tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
trong những năm trở lại đây có rất nhiều dự án nước ngoài đầu tư vào
việt nam. đa số các dự án đầu tư vào các thành phố lớn có cơ sở hạ tầng
tốt như: thành phố hồ chí minh, hà nội, hải phòng... muốn thu hút thành
công đầu tư nước ngoài thì chúng ta cần phải tạo môi trường đầu tư trong
đó có cơ sở hạ tầng là một yếu tố quan trọng. ở có mối liên hệ tác động
qua lại, xây dựng và tạo ra cơ sở hạ tầng tốt để thu hút vốn đầu tư nước
ngoài và sử dụng chính vốn đầu tư nước ngoài để xây dựng kết cấu hạ


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

tầng, tạo điều kiện cho các ngành sản xuất vật chất hoạt động có hiệu quả
hơn.
+ tạo điều kiện để giải quyết việc làm nâng cao thu nhập cho người
dân từ đó làm tăng tích luỹ cho nền kinh tế.
cơ sở hạ tầng phát triển cho phép chúng ta tạo ra nhiều cơ sở sản xuất
vật chất mới, tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế văn hoá giữa các khu
vực, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời
phân bố nguồn lao động hợp lý. hơn nữa, sự xuất hiện của các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ mới với công nghệ kỹ thuật cao sẽ hoạt động
hiệu quả hơn, mang lại nhiều lợi nhuận hơn, mang lại thu nhập cao hơn
cho người lao động.
ii. các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ.

1. nhân tố bên trong
lào cai có các tiềm năng phát triển như:
*tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên:
về khoáng sản lào cai là một trong các tỉnh giầu tài nguyên nhất việt
nam với 35 loại khoang sản khác nhau và có trên 150 điểm mỏ . trong đó
có nhiều loại khoang sản như apatít , đồng , sắt , graphít, nguyên liệu cho
gốm sứ , thuỷ tinh ,… với trữ lượng lớn nhất cả nước , vừa dễ khai
thác ,đễ vận chuyển và thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai thác ,
chế biến đa dạng các loại khoáng sản với quy mô lớn .
về rừng tổng trữ lượng tài nguyên rừng toàn tỉnh là :
về gỗ 17.244.265 m3
vầu, tre, nứa 207.512.300 cây tre , vầu các loại.
trong đó :
gỗ rừng tự nhiên 16.876.000 m3
gỗ rừng trồng 368.259 m3


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

diện tích quy hoạch cho đất lâm nghiệp 543.982 ha chirms 68% tổng
diện tích tự nhiên toàn tỉnh trong đó :
đất rừng 274.766 ha chiếm 34% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh
( gồm rừng tự nhiên 225.878 ha; và rừng trồng 48. 889 ha)
đất chưa có rừng 269.216 ha , chiếm 33% tổng diện tích tự nhiên toàn
tỉnh
khí hậu :
do bị chi phối bởi yếu tố địa hình phức tạp , núi cao xen lẫn núi đồi
thấp với hệ thống gồm 2 sông chính là sông hồng và sông chảy cùng

hàng ngàn suối nhỏ phân bố đều tạo nên cho lào cai có chế độ nhiệt đới
gió mùa đan xen một số tiểu vùng khí hậu á nhiệt đới, ôn đới và cận ôn
đới rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đặc biệt với các loại cây ă
quả ôn đới ( nho, đào, lê…)các loại rau, hoa có chát lượng và giá trị kinh
tế cao; phát triển lâm nghiệp ( thảm thực vật, hệ sinh thái, động vất quy
hiếm, nguồn quỹ giên trong vườn quốc gia núi hoàng liên )
tiềm năng về du lịch; thiên nhiên đã mang tặng cho lào cai nhiều
danh lam thắng cảnh đẹp , các vùng du lịch sinh thái nổi ti ếng nh ư sa pa ,
bắc hà , bát xát , mường khương … sa pa và bắc hà ( vùng có khí h ậu ôn
đới ) nằm trong chương trình du lịch quốc gia hi ện nay dang được đầu t ư
nâng cấp về kết cấu hạ tầng ( giao thông , các dịch vụ ,…)
tài nguyên nước:
hiện tại lào cai sử dụng khoảng 60 triệu m3 nước trong khi khả năng có
thể khai thác vào mùa kiệt là 900 triệu m 3 nước. hệ thống thuỷ lợi còn
kém phát triển và hiệu quả sử dụng chưa cao.
tiềm năng thuỷ điện khoảng 1865 mw. từ cuối năm1993 lào cai đã có
58 công trình thuỷ điện với công suất 2397 kw; đến nay nhiều trạm thuỷ
điện đã ngừng hoạt động. nhiều hộ dân vùng cao đang sử dụng các máy
thuỷ điện cực nhỏ đủ để phục vụ sinh hoạt trong gia đình.


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

việc sử dụng nước sạch mới chỉ giải quyết được ở 2 thị xã và một số
thị trân đông dân, số còn lại vân phải dùng nước qua các công trình tự
chảy. vào mùa khô nhiều nơi thiếu nước sinh hoạt(chủ yếu ở vùng cao).
điều kiện cơ sở hạ tầng
*hệ thống điện lưới phụ vụ sản xuất, sinh hoạt 10/10 huyện, thị xã, 69

xã phường có điện lưới quốc gia, có 47% số hộ được dùng điện . các xã
vùng cao, vùng xa nhân dân dùng máy thuỷ điện nhỏ để thắp sáng
*giao thông vận tải :
đường bộ
+ quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh gồm 5 tuyến ( 4d , 4e, 279, 32, 70) với
tổng chiều dài 472 km
+ đường tỉnh lộ có 8 tuyến với gần 300 km, gần 1000 km đường liên
xã, liên thôn . mạng lưới giao thông bộ tương đối phù hợp
đường sắt
+ tuyến đường sắt liên vận quốc tế hải phòng – hà nội – vân nam
( trung quốc ): vận tải hàng hoá, hành khách quốc tế, trong nước
+ tuyến đường sắt nội bộ phụ vụ khai thác khoáng sản
đường thuỷ : có 2 tuyến sông hồng và sông chảy chảy dọc giữa tỉnh
tạo thành một hệ thống giao thông liên hoàn
*cấp nước
hiện nay đã có hệ thống cấp nước sạch sinh hoạt tại thị xã lào cai, thị
tran phú ràng – huyện bảo yên, thị trấn phú lu – huyện bảo thắng, thị trấn
sapa.
hệ thống giếng khoan công cộng, giếng khoan gia đình cấp nước sạch
cho 41, 2% dân số toàn tỉnh .
* bưu chính viễn thông
mạng lưới bưu chính viễn thông kỹ thuật số hiện đại cố 22 tổng đài
điện tử kết nối quya tuyến truyền dẫn vi ba số . phủ sóng thông tin di
động tại thị xã lào cai, sa pa, bắc hà . đã có 17260 máy điện thoại trên


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết


mạng , mật độ diện thoại 2,78 máy / 100 người dân ,và có gần 400 thuê
bao internet 10/10 thị xã huyện, 72/180 xã phường được đọc báo ngày,93
bưu cụ và điểm bưu điện – văn hoá xã .
* các lợi thế so sánh khác
lào cai có vị trí quan trọng với các tuyến đường sắt, đường bộ, đường
thuỷ và khả năng phát triển hàng không. nằm trên tuyến đường xuyên á
hải phòng- hà nội (việt nam) – côn minh( trung quốc) (năm 2003sễ triển
khai xây dưng nâng cấp quốc lộ 70 thành đường 4 làn xe, rộng 23m. đây
là một lợi thế rất quan trọng giúp lào cai giao lưu kinh tế với các vùng
của đất nước cũng như phát triển kinh tế với nước ngoài .
có hệ thống cửa khẩu quốc tế , quốc gia và các lối mở đó là một trong
những lợi thế quan trọng giúp cho lào cai có điều kiện phát triển thương
mại , du lịch và dịch vụ với vùng tây nam của trung quốc . riêng cửa khẩu
quốc tế lào cai – hà khẩu là cửa ngõ giao lưu quan trọng nhất giữa việt
nam với tây nam - trung quốc
các chính sách khuyến khích đầu tư , hỗ trợ đầu tư và cam kết của tỉnh
lào cai
ưu tiên về tiền thuê đất , mặt nước
miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản dự án .
miễn tiền thuê đất phảit nộp kể từ ngày xây dựng cơ bản hoàn thành
đưa dự án vào sử dụng trong 11 năm với tất cả các dự án vào địa bàn tỉnh
lào cai
về giảm tiền thuê đất
trường hợp nộp trước tiền thuê đất 1 lần cho nhiều năm ngay trong
năm đầu, thì được giảm tiền thuê đất như sau: nộp cho 5 năm thì được
giảm 5%số tiền thuê đất của 5 năm đó, nộp cho thời hạn thuê đất trên 5
năm , thì nỗi năm tăng them được giảm cộng thêm 1% tổng số tiền thuê


Đồ án tốt nghiệp


trịnh xuân quyết

đất phải nộp của thời gian đó. trường hợp nộp tiền thuê đất cho toàn bộ
thời gian đất trtên 30 năm thì được giảm 20% số tiền thuê đất .
về giá cho thuê đất: đối với các dự án đầu tư vào các thị xã , các thị
trấn trong tỉnh lào cai giá tiền thuê đất được xác định bằng 50% mức giá
cho thuê đất quy định đối với đô thị nhóm 5. nếu các dự án năm trong
địa bàn khu kinh tế cửa khẩu lào cai còn được giảm thêm 50% giá thuê
đất nữa .
ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế chuyển lợi nhuận ra
nước ngoài. tất cả các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào lào cai được
hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. ưu đãi về thuế nhập
khẩu và thuế giá trị gia tăng . ưu đãi miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị,
máy móc tạo thành tài sản cố định .
một số chính sách của tỉnh lào cai:
chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp
chính sách khuyến khích phát triển, sản xuất, kinh doanh chè
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông lâm nghịêp và thuỷ
sản của tỉnh lào cai
chính sách áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài theo luật đầu tư
nước ngoài tại việt nam
*nhân tố bên ngoài
lào cai là tỉnh vùng cao biên giới, là một tỉnh nghèo nên những năm
qua lào cai luôn nhận được nhiều sự đầu tư, giúp đỡ của trung ương để
phát triển kinh tế lào cai cả về chiều rộng đến chiều sâu như:
đã có có nhiều dự án đầu tư, xây dựng trường học, trạm xá, đầu tư
giúp đỡ xây dựng hệ thống đường điện đến các vùng sâu vùng xa của tỉnh
lào cai. những năm vừa qua nhà nước đã thực hiện đầu tư vào một số dự
án xoá đói giảm nghèo của tỉnh như nuôi trồng thuỷ sản, trồng cây lương

thực ngắn ngày, cây ăn quả có chất lượng cao, khôi phụ và phát triển một


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

số nghành nghề truyền thống (như nghề dệt thổ cẩm ở sa pa , bắc hà…).
đặc biệt trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải hàng
năm nhà nước đầu tư vào lào cai hàng trăm tỷ đồng.
lão cai có vị trí địa lý tương đối thuận lợi cho viếc lưu thông hàng hoá,
chao đổi thông thương với các tỉnh miền núi phía bắc đặc biệt là các tỉnh;
yên bái, sơn la, lai châu, hà giang. những năm qua lào cai và một số tỉnh
luôn có sư đầu tư hợp tác ở mọi lĩnh vực chính trị, văn hoá, xã hội đặc
biệt là trong lĩnh vực kinh tế. lào cai cùng với các tỉnh yên bái,sơn la, lai
châu, hà giang đã và đang xây dựng hệ thông đường giao thông liên tỉnh
giúp quá trình đi lại, chao đổi tương đối thuận lợi.những năm qua công
tác trao đổi đoàn tăng qua các năm, số doanh nghiệp, thương nhân trong
và ngoài nước đến nghiên cứ, tìm kiếm cơ hội đầu tư, buôn bán trên địa
bàn tỉnh lào cai tăng nhánh so với năm trước.
+ số đoàn vào năm 1998 là 68 đoàn tăng 51,1% so với năm 1997, năm
1999đạt 77 đoàn tăng 13,2% so với năm 1998 năm 2001đạt 130 đoàn
tăng 35,4% so với năm 2000.
trung quốc mà đặc biệt là tỉnh vân nam rộng lớn là một nhân tố ngoài
nước tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh lào cai.lào
cai có thể phát triển các nghành sản xuât sử dụng nguyên liệu và nhiên
liệu nhập từ vân vân nam( như sản xuất phân bón, luyện kim…) và sản
xuất một số mặt hàng tiêu dùng cho thị trường tây- nam trung quốc như
sản xuất đồ nhựa, bột giặt, chất tẩy rửa…
đặc biệt đã có các cuộc hội đàm gặp gỡ cấp cao giưa 2 tỉnh lào cai và

vân nam trung quốc:tỉnh trưởng, giám đốc các nghành … ngoài ra còn tổ
chức hội chợ, phối hợp trong hoạt động du lịch, xây dựng công trình cầu
bắc qua 2 nứơc việt nam và trung quốc trên địa bàn lào cai và vân nam.
lào cái cũng nhận được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như
ngân hàng thế giới (wb) ngân hàng phát triển châu á (adb), jibc…và đã


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

thực hiện có hiệu quả các dự án xây dựng đường quốc lộ, gtnt, tạo điều
kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế của địa phương.
iii. ý nghĩa của việc huy động vốn đến phảt triển
cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
tăng cường hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:vốn đầu t ư cho cơ sở hạ tầng
giao thông đã ít lại đầu tư phân tán dàn trải, không t ập trung v ào các công
trình trọng điểm, vùng trọng điểm, hiệu quả đầu tư thấp gây thất thoát lãng
phí, điều này làm giảm tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư bỏ vốn vào phát
triển cơ sở hạ tầng giao thông.
vì vậy cần có những biện pháp tích cực hơn nữa trong việc cấp v ốn
đầu tư cho cơ sơ hạ tầng giao thông.
huy động sức mạnh tổng hợp của mọi thành phần kinh tế :tích cực
khai thác, ngân sách từ ngân sách trung ương, ngân sách địa phương,
tiềm năng to lớn của nhân dân của các nhà tài trợ quốc t ế, doanh nghi ệp
trong nước, kiều bào ta ở nước ngoài. khuyến khích cá thành phần kinh
tế đầu tư thu hồi vốn (bot) nếu được nhân dân địa phương chấp nhận.
xây dựng các công trình phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đến n ăm
2010 và chỉâ từng giai đoạn để thực hiện theo nguyên tắc: vùng s ản xu ất
hàng hoá tập trung , thuận lời ưu tiên trước; đầu tư phải đồng b ộ và k ết

hợp với các nguồn của địa phương, của dân và các nguồn khác; nghiên
cứu đầy đủ và chi tiết quy hoạch và phát triển kinh tế tổng thể từng t ỉêu
vùng nông thôn và công khai hoá cá quy hoạch đó cho toàn dân ở những
vùng đó và những vùng khác biết để cùng tham gia thực hiện bằng nguồn
vốn tự có.
* tạo thêm nguồn lực bằng việc dành một phần vốn sự nghiệp kinh tế
đường bộ và các vật tư tồn kho, dầm cầu tháo gỡ từ các cầu cũ, để hỗ trợ
xây dựng các công trình này. nguồn lực của bộ giao thông vận tải nhằm
đào tạo cán bộ xã làm giao thông, hỗ trợ nhựa đường dầm cầu, các trang
thiết bị loại vừa và nhỏ. đưa các chương trình mục tiêu quốc gia vào các
xã đặc biệt khó khăn, trong đó tỷ trọng đầu tư cho giao thông nông thôn
miền núi rất lớn, chiếm 70 - 80% nguồn lực của địa phương gồm ngân
sách tỉnh, huyện, xã và đóng góp của nhân dân. đồng thời tranh thủ
nguồn viện trợ của nước ngoài để xây dựng giao thông vận tải địa


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

phương. có định hình các dạng cầu phù hợp phục vụ vùng núi, vùng sâu,
vùng xa như cầu treo, cầu dây văng, dầm cầu, sử dụng vật liệu tại chỗ.

chương ii
đánh giá thực trạng vấn đề huy động vốn
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh lào cai.
i. đặc điểm tự nhiên – kinh tế– xã hội

1. điều kiện tự nhiên

vị trí địa lý :
lào cai là một tỉnh miền núi phía bắc việt nam(cách hà nội 296 km
theo đường sắt và 375 km theo đường bộ ). diện tích tự nhiên:8.075 km 2,
có 203,5 km đường biên giới với tỉnh vân nam trung quốc, trong đó
144,3km là sông suối và 59,2 km là đất liền
- phía bắc giáp với tỉnh vân nam trung quốc
phí nam giáp với tỉnh yên bái
phía đông giáp với tỉnh hà giang
phía tây giáp với tỉnh sơn la và lai châu
địa hình :
địa hình tỉnh lào cai đặc trưng là núi cao xên kẽ với đồi núi thấp , bởi
chia cắt bởi nhiều dãy núi tạo nên những thung lũng lớn và nhỏ. những
vùng có độ dốc trên 250 chiếm tới 80% diện tích đất đai của tỉnh. địa hình
tự nhiên của tỉnh có độ cao thai đổi từ 80 m trên mực nước biển lên tới
3.143 m trên mực nước biển tại đỉnh fan si pan, đỉnh núi cao nhất việt
nam . do điều kiện đặc trưng tự nhiên của địa hình đã tạo nên cho lào cai
một môi trường thiên nhiên rất đa dạng với các khí hậu ôn đới , cận ôn
đới rất phù hợp để phát triển nông nghiệp, chăn nuôi và du lịch
lào cai có hệ thông sông suối phân bố đều gồm hai sông chính là sông
hồngvà sông chảy. ngoài ra còn có hàng ngàn các suối lớn, nhỏ đổ về hai
con sông chính nói trên, tạo nên những bãi bồi màu mỡ, rất thuận lợi cho
canh tác, sản xuất nông nghiệp


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

khí hậu :
lào cai có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa rệt. nhiệt độ trung bình

hàng năm thường 22- 24oc ; cao nhất 360c; thấp nhất 100c ( có nơi dưới
00c như sa pa). lượng mưa trunh bình hàng năm > 1.700 mm. sương mù
thường xuất hiện trên toàn tỉnh, có nơi mật độ dày. do chi phối bởi yếu tố
địa hình phức tạp, phân tầng độ cao lớn, khí hậu nhiệt đới gió mùa đan
xen một số tiểu vùng á nhiệt đới, tiểu vùng khí hậu ôn đới, cận ôn đới
( như sa pa , bắc hà ) rất thuật lợi cho phát triển cây ăn quả ôn đới, các
loại rau, hoa và du lịch.
thổ nhưỡng
lào cai có diện tích tự nhiên rộng lớn 8.075 km 2, độ phì cao, đa dạng
bao gồm 10 nhom đất và 30 loại đất chính, phù hợp với nhiều loại cây
trồng khác nhau, có giá trị kinh tế cao.
* tài nguyên thiên nhiên và khoáng sản :
lào cai là một trong các tỉnh giầu tài nguyên nhất việt nam với 35 loại
khoang sản khác nhau và có trên 150 điểm mỏ. trong đó có nhiều loại
khóang sản như apatít , đồng , sắt , graphít, nguyên liệu cho gốm sứ ,
thuỷ tinh ,… với trữ lượng lớn nhất cả nước , vừa dễ khai thác ,đễ vận
chuyển và thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai thác, chế biến đa
dạng các loại khoáng sản với quy mô lớn .
tổng trữ lượng tài nguyên rừng toàn tỉnh là: về gỗ 17.244.265 m 3; về
vầu, tre, nứa 207.512.300 cây. trong đó gỗ rừng tự nhiên 16.876.000 m 3,
gỗ rừng trồng 368.259 m3. đất rừng 274.766 ha, chiếm 34% tổng diện
tích tự nhiên toàn tỉnh . đất chưa có rừng 269.216 ha chiếm 33% tổng
diện tích tự nhiên toàn tỉnh
nhận xét chung về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:
xét về vị trí địa lý và điều kiện tài nguên thiên nhiên, lào cai có những
thuận lợi và khó khăn sau:


Đồ án tốt nghiệp


trịnh xuân quyết

điều kiện thuận lợi:
- với tiềm năng của mình, lào cai có điều kiện phát triển công nghiệp
khai thác, chế biến khoáng sản, luyện kim.
- lưu vực sông hồng tạo cho lào cai vùng trồng cây lương thực và
nguên liệu công nghiệp. cùng với những điều kiện về cơ sở hạ tầng, phân
bổ dân cư, mức độ đô thị hoá … thì vùng lưu vực tả ngạn sông hồng có
nhiều thuận lợi để phát triển nghành công nghiệp chế biến lương thực,
thực phẩm.
- có những tiểu vùng khí hậu ôn đới (sa pa, bắc hà, mường
khương), á nhiệt đới và nhiệt đới ( văn bàn) rất thuận lợi để phát triển
các vùng chuyên canh hoa màu, cây ăn quả, cây thuốc, cây công
nghiệp.
- lào cai có thuận lợi để phát triển dịch vụ thương mại, vận tải.
- có tiềm năng để xây dựng các khu nghỉ mát, điều dưỡng tại những
huyện có khí hậu ôn đới và tổ chức nhiều loại hình du lịch miền núi.
- độ che phủ của rừng đã tăng từ 24,6% năm 2000 lên 30,74% năm
2005. tỷ lệ này còn tiếp tục tăng thêm trong những năm tới. trên cơ sở
rừng trồng có thể phát triển công nghiệp chế biến gỗ, lâm sản.
khó khăn:
- lào cai là một tỉnh vùng cao biên giới nên việc xây dựng cơ sở hạ
tầng, cơ sở hạ tầng giao thông gặp nhiều khó khăn.
- ở vùng núi cao, có nhiều mái dốc ta luy cao lại hay bị mưa lũ
nhiều, địa hình không ổn định, do vậy khối lượng đất đá sụt trượt vào
mùa mưa là rất lớn. công việc đảm bảo giao thông gặp nhiều khó
khăn, trong khi đó suất đầu tư bảo dưỡng và xây dựng còn hạn chế.
- hệ thống sông ngòi của tỉnh lào cai tương đối lớn do vậy nó tạo
khó khăn trong việc đi lại, cũng như việc vận chuyển hàng hóa,vận
chuyển nguyên vật liệu. để tạo thuận lợi trong việc đi lại của nhân dân



Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

cần phải đầu tư nhiều cây cầu mới đòi hỏi kinh phí bỏ ra tương đối
lớn.
- khí hậu của tỉnh lào cai tương đối phức tạp do vậy làm cản trở
trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cả về tiến độ lẫn chất lượng công
trình.
2. thực trạng kinh tế - xã hội
sau 10 năm tái lập tỉnh (1991 – 2003) lào cai đã đạt được những thành
tựu kinh tế xã hội đáng khích lệ
gdp tăng 2,2 lần
trong đó :
+ nông lâm nghiệp tăng 1,75 lần
+ công nghiệp xây dựng tăng 3 lần
+ thương mại dịch vụ tăng 3, 2 lần
cơ cấu kinh tế của tỉnh là nông – lâm nghiệp , công nghiệp – xây dựng
, thương mại – dịch vụ . cơ cấu đó được liên tụ dịch chuyển theo hướng
tích cực : tỷ trọng công nghiệp – xây dựng và thương mại – dịch vụ tăng
nhanh , còn nông lâm nghiệp giảm. cụ thể là: tỷ trọng nghành nông- lâm
nghiệp từ 70,5% năm 1991 giảm còn 46,2% năm 2001; công nghiệp –
xây dựng tăng từ 16% năm 1991 lên 19,6% năm 2001; du lịch – dịch vụ
tăng từ 12% năm 1991 lên 34.2% năm 2001. đời sống nhân dân được cải
thiện một bức.
3. thực trạng phát triển văn hóa – xã hội
dân số lào cai có 622.000 người, mật độ dân số 77 người /km 2. gồm
27 dân tộc anh em sinh sống đó là : việt , h ,mông, tày , dao , kháng, là

hà , hà nhì , bố y, lào , mường , hoa, la chí …trong đó dân tộc thiểu số
chiếm 70% dân số toàn tỉnh .


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

lào cai là một tỉnh miền núi có tổng diện tích tự nhiên là 8.075 km 2 có
9 huyện và 1 thị xã và 180 xã phường. những năm gần đây nền kinh tế
của tỉnh có bước phát triển đáng kể và mức sống người dân cũng được
tăng lên. đời sống nhân dân đã từng bước được cải thiện, số hộ khá trong
tỉnh được tăng lên rõ rệt, số hộ nghèo đói , nghèo giảm đáng kể.
ii .thực trạng huy động vốn phát triển cơ sở hạ
tầng giao thông đường bộ
1.tình hình huy động vốn trong những năm qua.
a.nhu cầu đầu tư vào xây dựng giao thông đường bộ gia đoạn 20012005.
nhu cầu đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ được thể
hiện qua bảng sau:
bảng: nhu cầu đầu tư giai đoạn 2001- 2005
năm

đơn vị: tỷ đồng
tổng

2001
157,416
2002
253,278
2003

282,47
2004
246,855
2005
159,45
(nguồn sở phòng kh sở gtvt tỉnh lào cai)
trong đó:
* quốc lộ
năm 2001khởi công xây dựng các tuyến:
+đoạn km 130- km137(quốc lộ 4đ)50.000 triệu đồng
+đoạn km36- km109 ( quốc lộ 4đ)52 triệu đồng
+đoạn km109- km248( quốc lộ 4đ) 115000 triệu đồng
+ đường trục chính lào cai – cam đường (quốc lộ 4e) 196.000 triệu
đồng
năm 2002 khởi công xây dựng các tyuến đường :


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

+ đoạn km 148- km206(quốc lộ 279) 76.000 triệu đồng
+ đoạn km 344- km354(quốc lộ 32) 5.000 triệu đồng
+ đoạn km109- km190(quốc lộ70) nằm trong dự án hành lang côn
minh- hải phòng
năm 2003 khởi công xây dự các tuyến đường:
+ cầu bảo hà(quốc lộ279) 30.000 triệu đồng
+ đoạn km140 – km148(quốc lộ 4đ)nằm trong dự án côn minh – hải
phòng
+ đường nối quốc lộ 4d vời quốc lộ 4c 120.000 triệu đồng

tổng đầu tư đường quốc lộ là 659.000 triệu đồng
* tỉnh lộ
năm 2001; công trình chuyển tiếp :
- cầu phố mới 58.972 triệu đồng (đã đầu tư hết năm 2000:18.000 triệu
đồng).
- cầu bảo nhai12.515 triệu đồng (đã đầu tư hết năm 2000:5.300 triệu
đồng).
- đường 76 (tằng loỏng – khe lếch)28.500 triệu đồng (đã đầu tư hết
năm 2000 4200 triệu đồng).
- đường phố mới – phong hải 30.000 triệu đồng( đã đầu tư hết năm
2000: 4.200 triệu đồng).
năm 2002:
- đường tả gia khâu – bản mế 14.000 triệu đồng.
- cầu ngòi phát – huyện bát xát 12.500 triệu đồng.
- đường mường khương- phan long 8.000 triệu đồng.
năm 2003:
- đường kim tân – mườn hum 15.000 triệu đồng.
- đường hoàng liên sơn i 20.000 triệu đồng.
tổng đầu tư từ năm 2001- 2005 là 165.000 triệu đồng.


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

* đương giao thông nông thôn
nhu cầu tiếp tục bố trí trong 3 năm( từ 2001- 2003 ) là 97,942 tỷ đồng
để đảm bảo thực hiện mục tiêu đề ra.
+phân kỳ đầu tư giai đoạn 2001- 2005: được thể hiện qua bảng sau:
bảng: phân kỳ đầu tư giai đoạn 2001 -2005

đơn vị: tỷ đồng
năm
2001
2002
2003
2004
2005

tỉnh lộ
quốc lộ
gtnt
11
63
83,416
46
131,5
75,778
49
182,5
50,970
33,9
158
54,955
20
94
45,450
(nguồn sở phòng kh sở gtvt tỉnh lào cai)

tổng
157,416

253,278
282,47
246,855
159,45

nhìn vào bảng trên ta thấy:
* quốc lộ: nâng cấp 472,7 km( bao gồm mở rộng nền mặt đường
để đạt tiêu chuẩn cấp 4, cấp 5 miền núi, xây dựng cầu cống vĩnh cửu)
với tổng mức đầu tư 659 tỷ đồng , được phân kỳ như sau:


Đồ án tốt nghiệp

trịnh xuân quyết

bảng: phân kỳ đầu tư quốc lộ giai đoạn 2001-2005
đơn vị: tỷ đồng
năm
quốc lộ
2001
63
2002
131,5
2003
182,5
2004
158
2005
94
(nguồn sở phòng kh sở gtvt tỉnh lào cai)

* tỉnh lộ: nâng cấp 136,48 km (bao gồm m ở rộng nền , m ặt đường để đạt
tiêu chuẩn cấp 4 miền núi , cấp 5 miền núi ,xây dựng cầu, cống v ĩnh c ửu)
với tổng mức đầu tư165, 9 tỷ đồng, được phân kỳ như sau:
bảng: nhu cầu đầu tư tỉnh lộ
( đơn vị: tỷ đồng)
năm
tỉnh lộ
2001
11
2002
46
2003
49
2004
33,9
2005
20
(nguồn sở phòng kh sở gtvt tỉnh lào cai)
* đường giao thông nông thôn( làm mới và nâng cấp 735,8 km +6 cầu đạt
tiêu chuẩn cấp a gtnt nên đường rộng 5m, mặt đường rộng 3,5 m, cầu cống
vĩnh cửu) với tổng mức đầu tư : 324,201 tỷ đồng được phân kỳ như sau:


×