Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch ở làng nghề hoa giấy thanh tiên, huyện phú vang, tỉnh TT huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.77 KB, 48 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................3
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................................3
3. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................................3
1.1.2. Khái niệm về du lịch làng nghề................................................................................4
1.1.3. Đặc điểm của du lịch làng nghề................................................................................4
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch làng nghề..................................................5
1.1.5. Một số điều kiện tiền đề để gắn kết với làng nghề với du lịch.................................5
1.1.6. Ý nghĩa của việc phát triển du lịch làng nghề...........................................................6
1.2. Những vấn đề thực tiễn về du lịch làng nghề...................................................................6
1.2.1. Khái quát chung về làng nghề Việt Nam..................................................................6
1.2.1.1. Tiềm năng du lịch làng nghề Việt Nam.............................................................7
1.2.1.2. Thực trạng phát triển làng nghề Việt Nam.........................................................7
1.2.2. Thực trạng du lịch Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2012 – 2014............................8
1.2.3. Một số bài học và phát triển du lịch làng nghề truyền thống..................................10

CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ....11
TRUYỀN THỐNG TẠI LÀNG GIẤY THANH TIÊN..................................11
2.1. Giới thiệu khái quát về làng nghề truyền thống hoa giấy Thanh Tiên...........................11
2.1.1. Vị trí địa lí...............................................................................................................11
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của làng hoa giấy Thanh Tiên.............................11
2.1.3. Sự ra đời của nghề làm hoa giấy Thanh Tiên.........................................................12
2.1.4. Quy trình sản xuất và các sản phẩm chính của làng hoa giấy Thanh Tiên.............14
2.1.4.1. Quy trình sản xuất các sản phẩm chính của làng hoa giấy Thanh Tiên...........14
2.1.4.2. Sản phẩm chính của làng hoa giấy Thanh Tiên...............................................17
2.1.5. Tiềm năng và lợi ích phát triển du lịch làng nghề tại làng hoa giấy Thanh Tiên....18
2.1.5.1. Tiềm năng cho phát triển du lịch.....................................................................18


2.1.5.2. Lợi ích của việc phát triển du lịch tại làng nghề Thanh Tiên...........................19
2.1.5.3. Sự cần thiết phát triển tiềm năng làng nghề gắn với du lịch tại làng Thanh
Tiên...............................................................................................................................20
2.2. Thực trạng của nghề làm hoa giấy Thanh Tiên..............................................................22
2.2.1. Số lượng các gia đình sản xuất hoa giấy.................................................................22
2.2.2. Kỹ thuật làm hoa vả chất lượng hoa giấy................................................................23
2.3. Thực trạng khai thác du lịch tại làng hoa giấy Thanh Tiên...........................................24
2.3.1. Thực trạng về cơ sở hạ tầng....................................................................................24
2.3.2. Thực trạng về nguồn nhân lực................................................................................25
2.3.3. Thực trạng về nguồn vốn........................................................................................27
2.3.4. Thực trạng về môi trường.......................................................................................27
2.3.5. Hoạt động quảng bá để thu hút khách du lịch.........................................................28
2.4. Tác động của du lịch tới làng nghề truyền thống hoa giấy Thanh Tiên.........................30
2.4.1. Tác động tích cực....................................................................................................30
2.4.2. Tác động tiêu cực....................................................................................................30
2.5. Sự hợp tác với các doanh nghiệp, các công ty du lịch lữ hành và nhà tổ chức tour (điều
kiện tiền đề thứ sáu)..............................................................................................................31

CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỂ.........32


TRUYỀN THỐNG TẠI LÀNG HOA GIẤY THANH TIÊN........................32
3.1. Định hướng phát triển du lịch tại làng hoa giấy Thanh Tiên.........................................32
3.1.1. Các quan điểm phát triển........................................................................................32
3.1.2. Mục tiêu phát triển..................................................................................................32
3.2. Giải pháp phát triển du lịch tại làng hoa giấy Thanh Tiên.............................................33
3.2.1. Giải pháp quản lí, quy hoạch phát triển du lịch......................................................33
3.2.2. Giải pháp xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật............................................................33
3.2.3. Giải pháp quảng cáo xây dựng thương hiệu hoa giấy Thanh Tiên cũng như hình
ảnh làng hoa giấy Thanh Tiên...........................................................................................33

3.2.4. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực...........................................................................35
3.2.5. Giải pháp phát triển sản phẩm làng nghề hoa giấy Thanh Tiên..............................36
3.2.6. Các chính sách khuyến khích phát triển du lịch tại làng hoa giấy Thanh Tiên.......37
3.3. Giải pháp nhằm hạn chế những tác động tiêu cực của du lịch tới làng hoa giấy Thanh
Tiên.......................................................................................................................................37
3.3.1. Giải pháp bảo vệ môi trường...................................................................................37
3.3.2. Giải pháp giữ gìn những giá trị văn hóa truyền thống của làng nghề.....................38

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................39
I. Kết luận..............................................................................................................................39
II. Kiến nghị..........................................................................................................................40
1. Đối với Tỉnh Thừa Thiên Huế.......................................................................................40
2. Đối với Chính quyền địa phương tại làng nghề............................................................40
3. Đối với các Doanh nghiệp và các công ty du lịch lữ hành............................................41
4. Đổi với người dân địa phương......................................................................................41

PHỤ LỤC ẢNH................................................................................................42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................45


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình du lịch Huế qua 3 năm (2012 – 2014)..............................9
Bảng 1.2. Bảng liệt kê tình hình hoạt động của các làng nghề........................9
ở tỉnh Thừa Thiên Huế phân theo nhóm nghề (Tính đến năm 2014).............9
Bảng 2.1: Thành tựu làng nghề hoa giấy Thanh Tiên...................................21
đạt được trong những năm qua.......................................................................21
Bảng 2.2: Mức độ mong muốn của khách du lịch khi tham gia....................22
các chương trình tại làng nghề truyền thống hoa giấy Thanh Tiên.............22
Bảng 2.3: Tỷ lệ về số lượng lao động ngành nghề trong mỗi hộ gia đình.....23
Bảng 2.3: Tỷ lệ về giới tính trong lực lượng sản xuất hoa giấy Thanh Tiên25

Bảng 2.4: Tỷ lệ về trình độ học vấn của loao động ngành nghề....................25
Bảng 2.5: Kinh nghiệm trong nghề của lao động tại làng nghề năm 2015...26
Bảng 2.6: Thu nhập hàng tháng khi tham gia sản suất sản phẩm làng nghề
.............................................................................................................................26


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Bảo tồn và phát triển các đặc trưng văn hóa của một vùng, của một quốc
gia là điều vô cùng quan trọng. Nó vừa giữ gìn, phát triển được truyền thống văn
hóa của dân tộc để có thể “hòa nhập quốc tế nhưng không bị hòa tan”, vừa góp
phần tích cực tạo động lực thúc đẩy xóa đói giảm nghèo nâng cao đời sống cho
dân cư và đổi mới bộ mặt nông thôn, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và
cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên,
để hòa nhập mà không bị hòa tan, Việt Nam cần khai thác tốt nhất những lợi thế
so sánh về tài nguyên du lịch để thu hút ngày càng nhiều hơn nữa sự quan tâm
của nhu khách quốc tế, đồng thời vẫn giữ được những nét giá trị văn hóa truyền
thống, bản sắc riêng có của quốc gia. Trong xu thế hội nhập và mở cửa hiện nay,
làng nghề truyền thống đang dần lấy lại vị trí quan trọng của mình trong đời
sống kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi quốc gia, dân tộc. Những làng nghề này
như một hình ảnh đầy bản sắc, khẳng định nét riêng độc đáo riêng không thể
thay thế, một cách giới thiệu sinh động về đất nước và con người của mỗi vùng
miền, địa phương. Vì vậy, phát triển làng nghề gắn với du lịch chính là một
hướng đi đúng đắn và phù hợp, được nhiều quốc gia ưu tiên trong chính sách
quảng bá và phát triển du lịch. (Theo Hiệp hội Làng nghề Việt Nam trên bài
“phát triển làng nghề gắn với du lịch” trang vanminhsonghong.gov.vn).
Du lịch làng nghề - một loại hình du lịch mới - nhưng lại đáp ứng được hầu
hết các tiêu chí nói trên, được xem là một giải pháp cấp thiết đối với ngành du
lịch Việt Nam trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ này.
Năm 2012, ngành du lịch Việt nam bất ngờ nhận được kết quả mà ngay cả

người trong “nhà” cũng không ngờ tới với việc đón hơn 6,6 triệu lượt khách
quốc tế và 32,5 triệu lượt khách nội địa, tổn doanh thu đạt 160.000 tỷ đồng, tăng
hơn 23% so với năm 2011 (theo tổng cục du lịch Việt Nam trên trang
vietnamtourism.gov.vn). Đây cũng là năm rất thành công với ngành du lịch
Thừa Thiên Huế, với việc đón 2,5 triệu lượt khách, tăng 22% so với năm 2011,
1


doanh thu xã hội từ du lịch đạt trên 4.950 tỷ đồng, nguồn thu dịch vụ du lịch
đóng góp 48% vào GDP của địa phương (nguồn: Sở văn hóa, thể thao và du lịch
tỉnh Thừa Thiên Huế). Đầu tư của nhà nước và tư nhân vào cơ sở hạ tầng, cơ sở
vật chất cho du lịch ngày càng tăng. Có thể nói ở đâu du lịch phát triển, ở đó
diện mạo đô thị, nông thôn được chỉnh trang, sạch sẽ hơn, đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt.
Thừa Thiên Huế nằm ở vị trí trung tâm của đất nước, trên trục Bắc - Nam
của các tuyến đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường biển, gần tuyến
hành lang Đông - Tây của tuyến đường xuyên Á. Nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm Trung bộ với khu kinh tế - thương mại Chân Mây - Lăng Cô. Có điều kiện
thiên nhiên, hệ sinh thái đa dạng, phong phú với nhiều thắng cảnh nổi tiếng như
sông Hương, núi Ngự, đồi Thiên An - Vọng Cảnh, đặc biệt là Đại Nội Huế, hệ
thống lăng tẩm đồ sộ. Huế là cố đô duy nhất còn giữ lại gần như nguyên vẹn một
tổng thể kinh đô của triều đại phong kiến cuối cùng ở Việt Nam với các công
trình kiến trúc độc đáo, chính vì vậy tháng 12/1993 Quần thể các di tích văn hóa
cố đô Huế đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Đến tháng
11/2003 UNESCO công nhận nhã nhạc Huế là di sản văn hóa phi vật thể của
dân loại đó là tài nguyên vô giá để Huế trở thành một trung tâm văn hóa, du
lịch… của miền trung và cả nước. Hơn thế nữa Huế còn được chọn xây dựng trở
thành thành phố festival đặc trưng của Việt Nam, là nơi hội tụ và phát triển các
làng nghề truyền thống đặc trưng đã làm nên bốn kỳ festival nghề truyền thống
ấn tượng thu hút khá nhiều du khách trong nước và quốc tế. Thừa Thiên Huế là

một trong những tỉnh thành có nhiều làng nghề truyền thống nhất ở Việt Nam,
và khi nói đến các làng nghề ở Huế không ai là không biết tới một làng nghề khá
quen thuộc đó là: Làng nghề hoa giấy Thanh Tiên thuộc xã Phú Mậu, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Hiện nay cả làng Thanh Tiên chỉ còn khoảng 30-40 hộ theo nghề hoa giấy,
song nổ lực của các nghệ nhân đã tạo cho hoa giấy Thanh Tiên một luồng sinh
khí mới. Muốn duy trì được làng nghề truyền thống ngoài việc sản xuất sản
phẩm thủ công truyền thống của làng cần phải kết hợp đưa hoạt động du lịch vào
2


khai thác tại làng. Để hoạt động du lịch tại làng hoa giấy Thanh Tiên phát triển
thật sự có hiệu quả, góp phần thúc đẩy du lịch, kinh tế, xã hội của tỉnh nhà phát
triển. Đồng thời lưu giữ và giới thiệu được những nét văn hóa đặc sắc nhất tới
bạn bè quốc tế thì chúng ta cần phải có sự nghiên cứu chuyên sâu hơn nữa, đầu
tư, phát triển du lịch làng nghề một cách cụ thể và có hiệu quả.
Chính vì thế nên tôi đã chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp phát triển du
lịch ở làng nghề hoa giấy Thanh Tiên, huyện Phú Vang, tỉnh TT Huế” để
làm bài báo cáo thực tập của mình với mong muốn sẽ đóng góp được một phần
nào cho sự phát triển du lịch làng nghề hoa giấy Thanh Tiên nói riêng và cho các
làng nghề Huế nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch làng nghề.
Thứ hai, phân tích tình hình khai thác tiềm năng phát triển làng nghề gắn
với du lịch nhằm thu hút khách du lịch.
Thứ ba, đề xuất các giải pháp để phát triển du lịch làng nghề truyền thống
tại làng hoa giấy Thanh Tiên.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Tại làng hoa giấy Thanh Tiên thuộc xã Phú Mậu,
huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Thời gian nghiên cứu: Từ 12/2014- 3/2015
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin và số liệu.
- Phương pháp lập bảng hỏi.
- Phương pháp xử lý số liệu.
- Phương pháp phân tích thống kê.
Có một hay một số nghề thủ công hầu như được tách hẳn ra khỏi nông
nghiệp để sản xuất độc lập. Thu nhập từ các làng nghề đó chiếm tỷ trọng cao
trong tổng giá trị sản phẩm của làng”.
Theo thông tư hướng dẫn số 116/2006/TT – BNN về phát triển ngành nghề
nông thôn được quy định tại Điều 3 Nghị định số 66/2006/NĐ – CP.
3


 Nghề truyền thống là nghề được hình thành lâu đời, tạo ra những sản
phẩm độc đáo, có tình riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay
hoặc có nguy cơ bị mai một hoặc thất truyền.
 Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn làng,
phum sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một số xã, thị trấn có các hoạt
động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều sản phẩm khác nhau.
Các làng nghề được phân loại theo các tiêu chí sau đây:
- Dựa vào lịch sử hình thành và phát triển của các làng nghề, làng nghề
được phân thành hai loại:
+ Làng nghề truyền thống: Là những làng nghề đã xuất hiện lâu đời hoặc ít
nhất cũng tồn tại hàng chục năm.
+ Làng nghề mới: Là những làng nghề mới hình thành đặc biệt là trong thời
kỳ từ năm 1986 đến nay.
- Dựa váo số lượng làng nghề của làng mà làng nghề chia thành hai loại:
+ Làng một nghề: Là làng mà ngoài nghề nông còn có thêm một nghề thủ
công chiếm ưu thế tuyệt đối.

+ Làng nhiều nghề: Là làng mà ngoài nghê nông có thêm từ hai nghề thủ
công trở lên.
- Dựa vào ngành nghề làng nghề được phân thành: Làng nghề chế biến
lương thực, gốm sứ, rèn, vật liệu xây dựng …
1.1.2. Khái niệm về du lịch làng nghề
Du lịch làng nghề là một loại hình du lịch trong đó có sự kết hợp chặt chẽ
giữa việc khôi phục, bảo tồn và phát triển các làng nghề truyền thống với việc
khai thác tiềm năng về văn hóa, cảnh quan, không gian, dịch vụ và các sản phẩm
làng nghề nhằm phục vụ cho hoạt động du lịch, đáp ứng nhu cầu thăm quan, tìm
hiểu, mua sắm của con người.
1.1.3. Đặc điểm của du lịch làng nghề
Du lịch làng nghề có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Du lịch làng nghề có sự gắn kết chặt chẽ giữa phát triển du lịch và phát
triển làng nghề.
4


- Du lịch làng nghề là một loại hình du lịch văn hóa.
- Du lịch làng nghề là một loại hình du lịch gần gủi với thiên nhiên, gần gủi
với sinh hoạt cộng đồng dân cư.
- Du lịch làng nghề là một loại hình du lịch đòi hỏi phải có sự tham gia của
cộng đồng.
1.1.4. Các yếu tố cơ bản của sản phẩm du lịch làng nghề
- Thứ nhất, không gian văn hóa làng nghề: Cảnh quan chung, các công
trình kiến trúc (đình, đề, chùa, kiến trúc nhà cửa, lối ngõ …), phong tục, lễ hội,
chợ búa, tập quán, canh tác …
- Thứ hai, tính hiện hữu của các hoạt động sản xuất.
- Thứ ba, tính phổ biến của các hoạt động trong lang nghề: Khoảng 20% số
dân làm nghề.
- Thứ tư, sản phẩm của làng nghề: Có nét đặc trưng riêng, có đáp ứng được

nhu cầu mới hay không? (Chế tác có kỹ thuật cao, chất lượng cao, mẫu mã, gọn
nhẹ ..v.v.
- Thứ năm, có giá trị văn hóa của sản phẩm phi vật thể và giá trị thương
mại đặc trưng của sản phẩm vật thể. Bởi các sản phẩm du lịch làng nghề luôn
bao gồm trong nó cả nội dung giá trị vật thể và phi vật thể.
- Thứ sáu, hoạt động thương mại của làng nghề:
+ Nhãn hiệu, thương hiệu hang hóa.
+ Hệ thống cửa hàng giới thiệu sản phẩm.
+ Chỉ có sản phẩm của làng nghề, không phải các sản phẩm của nơi khác
bán tại đó.
- Thứ bảy, vị trí của làng nghề: Nằm trên tuyến du lịch nào? Hệ thống giao
thông? Các điểm tham quan du lịch phụ cận là gì? Có hệ thống dịch vụ bổ trợ
như ăn, uống, lưu trú ..v. như thế nào.
1.1.5. Một số điều kiện tiền đề để gắn kết với làng nghề với du lịch
- Thứ nhất, tạo nhận thức cho dân làng về sản phẩm của chính làng mình.
- Thứ hai, phát triển mẫu mã sản phẩm.
- Thứ ba, ứng dụng về quản lý chất lướn sản phẩm du lịch.
5


- Thứ tư, đầu tư cơ bản về cơ sở hạ tầng.
- Thứ năm, đào tạo hướng dẫn viên du lịch.
- Thứ sáu, hợp tác với các Công tu du lịch lữ hành, nhà tổ chức tour.
1.1.6. Ý nghĩa của việc phát triển du lịch làng nghề
- Giới thiệu về quy trình thực hiện sản phẩm và tạo điều kiện cho khách du
lịch tham giẩn xuất sản phẩm, tìm hiểu cuộc sống của người dân địa phương.
- Giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho người dân địa phương trong
tỉnh và nhiều địa phương khác trong nước.
- Quảng bá hình ảnh thương hiệu sản phẩm làng nghề đến nhiều nước trên
thế giới thông qua Website, các Công ty lữ hành, tổ chức du lịch và các phương

tiện thông tin đại chúng.
- Bảo tồn, khôi phục và phát triển tiềm năng văn hóa thông qua phát triển
du lịch làng nghề, giới thiệu đến cho du khách những nét, giới thiệu đến cho du
khách những nét đặc trưng mới của các làng nghề, của vùng, miền.
- Tăng kim ngạch xuất khẩu tại chổ, đóng góp vào ngân sách của địa
phương.
- Phát triển làng nghề ở nông thôn có vai trò quan trọng trong xóa đói, giảm
nghèo, giảm dần sự cách biệt chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn,
đặc biệt là giảm đáng kể tình trạng lao động ở nông thôn ra thành phố tìm việc
làm.
1.2. Những vấn đề thực tiễn về du lịch làng nghề
1.2.1. Khái quát chung về làng nghề Việt Nam
Theo thống kê của hiệp hội làng nghề Việt Nam, cùng với quá trình phát
triển kinh tế đất nước, đến nay số làng nghề và làng nghề truyền thống ở nước ta
có khoảng 2.017 làng nghề (theo tiêu chí trên 20% số hộ trong làng làm nghề).
Trong số đó, tất cả có khoảng 300 làng nghề truyền thống, với hơn 150 năm tồn
tại và phát triển thuộc 11 nhóm nghề chính là sơn mài, gốm sứ, thêu ren, mây tre
đan, cói, dệt, giấy, tranh dân gian, gỗ, đá, kim khí (Nguồn thống kê của Hiệp hội
làng nghề Việt Nam, 2012).
6


1.2.1.1. Tiềm năng du lịch làng nghề Việt Nam
Theo các chuyên gia, tiềm năng của các làng nghề du lịch Việt Nam hiện
nay rất lớn. Mỗi làng nghề gắn liền với một nét văn hóa, hệ thống di tích và
truyền thống riêng như một hình ảnh đầy bản sắc, khẳng định nét riêng độc đảo
riêng không thể thay thế, một cách giới thiệu sinh động về đất nước và con
người của mỗi vùng miền, địa phương ở Việt Nam. Ngoài ra, điểm chung của
các làng nghề còn thường nằm trên trục giao thông, cả đường bộ và đường sông.
Đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các tour, tuyến du lịch. Có

thể kể đến các địa phương khá năng động trong việc phát huy lợi thế làng nghề
để phát triển du lịch như Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Thừa Thiên Huế, Quảng
Nam, Đà Nẵng.
1.2.1.2. Thực trạng phát triển làng nghề Việt Nam
Theo số liệu thống kê của hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt
Nam (Vietcraft), 6 tháng đầu năm 2012 kim ngạch xuất khẩu của ngành đạt 980
triệu USD, tăng 7 – 8% so với cùng kỳ, trong đó gốm sứ và mây tre là hai mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của làng với tỷ trọng lần lượt là 40% và 35%, nhiều cơ
sở sản xuất tại một số làng nghề đã bước đầu khẳng định được uy tín chất lượng
và thương hiệu hàng hóa của mình đối với khách hàng trong nước và quốc tế.
Tuy nhiên hiện nay các làng nghề nói chung, làng nghề truyền thống nói
riêng đang đứng trước nhiều khó khăn như:
- Sản phẩm truyền thống ở các làng nghề vẫn sản xuất theo mẫu cũ, ít được
cải tiến, sáng tạo mới.
- Việc đăng ký thương hiệu hàng hóa và kiểu dáng sản phẩm chưa được
quan tâm.
- Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún.
- Sự phát triển tự phát và sử dụng những công nghệ sản xuất lạc hậu, đưa
đến tình trạng ô nhiễm nặng nề.
- Nguồn tài nguyên cạn kiệt do không có chiến lược, chính sách tái đầu tư
trồng mới và khai thác không có kế hoạch.
- Hệ thống chính sách ban hành của nhà nước chưa đồng bộ.
7


- Năng lực, kinh nghiệm quản lý sản xuất kinh doanh tay nghề của người
lao động trong các làng nghề còn yếu.
1.2.2. Thực trạng du lịch Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2012 – 2014
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành
kinh tế khác thì ngành du lịch đang dần dần khẳng định vị thế là ngành kinh tế

mủi nhọn trong xu hướng phát triển kinh tế của nước ta cũng như trong xu thế
phát triển của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Ngành du lịch tỉnh đã đạt được một số khả quan, thể hiện ở mức độ tăng
trưởng bình quân cao và ổn định trong suốt thời gian dài, tạo được sự chuyển
biến tích cực trên các mặt hoạt động và trong nhận thức về du lịch, góp phần
nâng cao mức thu nhập của người dân. Trong những năm gần đây số lượng
khách cũng như ngày khách đến với Huế có xu hướng tăng theo chiều hướng
tích cực.
Trong định hướng phát triển kinh tế và trong cơ cấu kinh tế của Thừa Thiên
Huế xác định đầu tư tập trung phát triển du lịch thành một ngành công nghiệp,
động lực chính cho phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững, đảm bảo môi
trường sinh thái, cảnh quan bảo tồn và phát huy hợp lý tiềm năng, lợi thế để tạo
ra các loại hình du lịch của cả nước, đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa theo hướng tận dụng lợi thế về tài nguyên thiên nhiên, nguồn lao động dồi
dào để giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho nhân dân. Cùng với sự phát triển du
lịch của cả nước, du lịch Thừa Thiên Huế cũng có những bước tiến lớn, số lượng
lao động được thu hút vào ngành du lịch ngày một tăng.

8


Bảng 1.1. Tình hình du lịch Huế qua 3 năm (2012 – 2014)
TT

Chỉ tiểu

ĐVT

1


Khách

2

Khách

3

Khách

4

Khách

5

Khách

6

Khách

7

Khách

8

Khách


9

Khách

2012

2013

2014

(Nguồn: Sở Văn hóa thể thao và Du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế)
Thông qua bảng trên ta nắm rõ được tình hình du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
qua 3 năm ngày càng tăng, đặc biệt năm 2014 đã đạt một kết quả bất ngờ, tổng
lượng khách thăm quan và du lịch đã lên tới 2.544.762 khách, doanh thu đạt tới
2.209.795 triệu đồng, tăng hơn 33.32% so với năm 2011. Tổng khách du lịch
quốc tế và nội địa đến với Huế tính đến năm 2014 tăng 41.6% so với năm 2012.
Tỷ lệ thuận với tốc độ tăng số lượng khách du lịch đến với Huế.
Bảng 1.2. Bảng liệt kê tình hình hoạt động của các làng nghề
ở tỉnh Thừa Thiên Huế phân theo nhóm nghề (Tính đến năm 2014)
Phân loại mức độ hoạt động
TT
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11

Tên nhóm ngành nghề
Đúc đồng Huế
Mộc mỹ nghệ và cao cấp
Chế biến thực phẩm và lương thực
Sản xuất gạch ngói va gốm nung
Tre đan, nón lá, chổi đót
Rèn và sản xuất đồ ngũ kim gia dụng
Sản xuất đá chẻ
Tranh giấy va hoa giấy
Thêu
Dệt lưới và dệt dèn

theo số lượng làng nghề
Tốt
Trung bình
Yếu
1
1
3
4
6
11
1
1
1
1
1
33

1
2
1
4
2
2
7
4
9


12

Sản xuất dầu tram
Tộng cộng

12

1
68

8

(Nguồn: Sở Công thương tỉnh Tỉnh Thừa Thiên Huế tính đến tháng 01 năm 2014)

Từ năm 2000 Huế đã được chọn là thành phố Festival của Việt Nam thì
việc xây dựng và phát triển các làng nghề truyền thống như trên là chưa đạt. Đây
là thực trạng mà các cấp chính quyền tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và Nhà
nước nói chung phải thực sự quan tâm, đầu tư để đẩy mạnh quá trình xây dựng
các làng nghề truyền thồng thành các làng nghề truyền thống phục vụ ngành du

lịch, có vậy mới vừa khôi phục và giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc tộc Việt Nam
vừa có thể quảng bá nước ta tới các nước trong khu vực và trên thế giới.
1.2.3. Một số bài học và phát triển du lịch làng nghề truyền thống
Một là, phát triển làng nghề ngành nghề truyền thống phải gắn liền với quá
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn.
Hai là, chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực nông thôn theo yêu
cầu của thị trường và của việc phát triển các làng nghề.
Ba là, đề cao vai trò của nhà nước và địa phương trong việc giúp đỡ, hỗ trợ
về tài chính cho làng nghề truyền thống.
Bốn là, Nhà nước có chính sách thuế và thị trường phù hợp để thúc đẩy
làng nghề truyền thống phát triển.
Năm là, khuyến khích sự kết hợp giữa đại công nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp và trung tâm công nghiệp với làng nghề truyền thống.
Sáu là, phải hướng dẫn cho các cư dân ở các làng nghề truyền thống cách
thức làm du lịch như vây mới có thể xây dựng các làng nghề truyền thống có lợi
thế về tự nhiên cũng như tính độc đáo của nó thành các làng nghề phục vụ du lịch.
(Nguồn: Luận văn thạc sĩ Kinh “Làng nghề truyền thống phục vụ du lịch ở
tỉnh Thừa Thiên Huế” trên trang www.luanvan.com)

10


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG TẠI LÀNG GIẤY THANH TIÊN
2.1. Giới thiệu khái quát về làng nghề truyền thống hoa giấy Thanh Tiên
2.1.1. Vị trí địa lí
Làng Thanh Tiên là một trong những làng được thành lập sớm ở xứ Thuận
Hóa. Nằm cách trung tâm thành phố Huế khoảng 10km. Cùng với một số địa
phương khác, Thanh Tiên là một trong 19 xã thuộc tổng Mậu Tài, huyện Phú
Vang, phủ Triệu Phong. Nay thuộc xã Phú Mậu, Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Làng Thanh Tiên nằm vào một vị trí khá đặc biệt bên bờ nam hạ lưu sông
Hương, phía bắc giáp thôn Mậu Tài, nam giáp Thế Vinh, đông giáp Vọng Trì,
đông tây giáp sông Hương bởi cồn Triều Sơn nằm giữa. Là một làng nông
nghiệp nhưng Thanh Tiên có diện tích khá nhỏ: 38 mẫu, dân số chỉ khoảng 700
người với 140 hộ gia đình. Nguồn gốc dân cư của làng phần lớn là dân từ các
tỉnh phía Bắc (Thanh- Nghệ - Tĩnh) vào từ giữa thế kỉ XV.
Đến nay, người dân trong vùng vẫn thuộc câu ca lưu truyền nói về địa thế
và sự trù phú của làng quê mình từ xa xưa:
“Thanh Tiên cao bậc hàng bờ
Gọi ghe ghé lại mẹ nhờ duyên con”
Câu ca gợi cho ta cảnh một ngôi làng ven sông thanh bình với tiếng hò giã
gạo của các cô thôn nữ, đó là nơi dừng chân nghỉ ngơi của các thương nhân, của
những ghe thuyền phương xa sau những chuyến hàng lên cảng thị Thanh Hà,
phố cổ Bao Vinh.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của làng hoa giấy Thanh Tiên
Theo Gia phả họ Trần (Phụng từ ngày 4 - 5 năm Tự Đức 33), ngài khai
canh của làng là Võ Đình Tiên, từ Sơn Tây phò chúa Nguyễn đến đóng đô Ở
Phú Xuân, đã có công khai canh 83 mẫu ruộng tại làng. Ngài phụng duyên với
bà Trần Thị Vờ (tự là Lót) người làng Nam Phù, xã Quảng Phú, huyện Quảng
Điền, tỉnh Thừa Thiên. Hai ông bà có với nhau ba người con, sau khi mất cả hai
được an táng tại làng Thanh Tiên.
11


Làng Thanh Tiên là một làng thuần nông, hầu như không có một nghề thủ
công nào tồn tại, thế nhưng vào tháng chạp ở đây lại rộn ràng với nghề làm hoa
giấy. Nghề hoa giấy Thanh Tiên có trong danh mục thống kê của các nghề thủ
công từ thế kỷ XVI-XIX của Đại Nam nhất thống chí. Làng ra đời gần 400 năm
trước dưới thời các Chúa Nguyễn. Nhưng mãi cho đến 1802 mới được mọi
người biết đến. Khi nghe trình bày hết ý nghĩa của loại hoa giấy Thanh Tiên,

vua lấy làm thích thú, và sau đó ban chiếu khuyến khích người dân làng Thanh
Tiên làm hoa giấy để bày biện, bán lên kinh đô và phổ biến nghề làm hoa giấy
cho mọi người biết. Từ đó, nghề làm hoa giấy của làng nổi tiếng khắp đất nước.
Hoa giấy Thanh Tiên như một phần không thể thiếu vào ngày tết, đặc biệt là
ở Cố đô Huế - Kinh đô của chế độ phong kiến cuối cùng ở nước ta. Sản phẩm hoa
giấy thường được trang trí ở những nơi thờ tự trong nhà, các miếu, trang bà, am,
bàn thờ ông địa, táo quân, thần bếp...Người dân Huế rất coi trọng việc thờ cúng tổ
tiên, như một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần, đời sống tâm linh. Vì
vậy cũng dễ hiểu vì sao ở Huế lại có tranh làng Sình, hoa giấy Thanh Tiên để
phục vụ tô điểm thêm màu sắc cho bàn thờ gia tiên của mọi gia đình.
2.1.3. Sự ra đời của nghề làm hoa giấy Thanh Tiên
Hiện tại, mặc dù không còn tư liệu thành văn hay tư liệu hồi ức sớm nói về
thời điểm chính xác hình thành nghề làm hoa giấy ở lành Thanh Tiên nhưng có
thể khẳng định rằng, đây là một làng nghề hình thành khá sớm cùng với các làng
nghề khác trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
Sự ra đời của các trung tâm buôn bán, các chợ làng, chợ huyện và đặc biệt
là với sự xuất hiện của cảng thị Thanh Hà, Bao Vinh.... đã làm khai sinh các
ngành nghề thủ công truyền thống nhằm phục vụ cho nhu cầu cuộc sống.
Theo thống kê, từ thế kỉ XVI - XIX trên địa bàn của kinh đô Huế gồm có
những làng nghề thủ công như: làng gốm Phước Tích, gạch ngói Nam Thanh,
gốm Vân Cù, dây thau dây thép Mậu Tài, rèn sắt Hiền Lương, đúc đồng Dương
Xuân, mộc Quảng Phước, điêu khắc gỗ Mỹ Xuyên, đan lát Bao La, đan cúi Dã
Lê, làm gối mây An Ninh, làm nón Triều Sơn-sư Lỗ Đông - Phú Cam, làm giấy
Đốc Sơ, kim hoàn Kế Môn, dệt vải Mỹ Lợi, tơ tằm ưu Điềm, làm hoa giấy
Thanh Tiên, làm tranh làng Sình, trướng liễn An Truyền, chiếu đệm Phò Trạch...
12


Như vậy, trong số các ngành nghề thủ công ra đời sớm, hoa giấy Thanh
Tiên cũng đã có mặt để đáp ứng cho những đòi hỏi của đời sống tinh thần.

Trước hết, sự ra đời của làng hoa và sản phẩm của nó nhằm phục vụ những
nhu cầu tín ngưỡng dân gian của người dân. Những nhu cầu, đòi hỏi này vốn đã
có từ rất lâu đời trên đất Thừa Thiên Huế
Theo lời kể của các nghệ nhân trong làng nghề vốn xuất phát từ làng Tiên
Nộn. Làng này có nghề làm hoa quỳ (hoa hướng dương), loại hoa được dùng để
cúng tế trong các tục cúng bổn mạng, trang trí am thờ... Trên cơ sở cây hoa quỳ
của làng Tiên Nộn, các nghệ nhân làng Thanh Tiên đó tìm cách sáng tạo và bổ
sung làm cây hoa giấy đẹp hơn, đa dạng hơn bằng cách thêm vào đó nhiều loại
hoa khác: hoa cúc, hoa tường vi, hoa lan, hoa huệ, hoa sứ, hoa hường. . . làm
thêm nhụy hoa, tăm (cuốn hoa) và chông (cây hoa). Với sự phong phú và đa
dạng của mình, cây hoa giấy Thanh Tiên đó nhiều loại hoa cúng với nhiều màu
sắc, nhiều chủng loại khác nhau đáp ứng được nhu cầu tín ngưỡng dân gian của
người dân xứ Huế.
Tóm lại, xuất phát từ nhu cầu của cuộc sống, từ nhu cầu thờ cúng tâm linh,
tín ngưỡng dân gian mà người dân lao động đã tạo ra cho mình những sản phẩm
thủ công độc đáo, trong đó hoa giấy là một sản phẩm hết sức đặc sắc, mang đậm
nét riêng cho mảnh đất vốn là nơi địa linh nhân kiệt, nơi hòa hợp giữa những
bản sắc văn hóa chung và riêng.

13


2.1.4. Quy trình sản xuất và các sản phẩm chính của làng hoa giấy Thanh Tiên
2.1.4.1. Quy trình sản xuất các sản phẩm chính của làng hoa giấy Thanh Tiên
QUY TRÌNH SẢN XUẤT
HOA GIẤY

Giấy
Chất liệu màu
Nguyên

vật liệu

Tre
Dây quấn

Nguyên vật liệu
& dụng cụ sản xuất

Hồ dán

Dụng cụ sản xuất

Tổ chức sản xuất

Giấy

Tổ chức sản xuất & kỹ thuật
làm hoa

Chất liệu màu
Nguyên
vật liệu
Tre

Tiêu thụ sản phẩm

Dây quấn

Hồ dán


Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất hoa giấy Thanh Tiên

14


Nguyên vật liệu và dụng cụ của hoa giấy Thanh Tiên:
Sản phẩm làm hoa giấy dĩ nhiên dựa trên nguyên vật liệu từ giấy, thế
nhưng để hoàn chỉnh một sản phẩm, các nghệ nhân làm hoa phải có một quá
trình chuẩn bị khá phức tạp.
- Giấy
Loại giấy mà các nghệ nhân thường dùng là giấy thô, nếu cần giấy tinh thì
phải lấy từ Quảng Bình hoặc đặt mua trước ở Hà Nội. Một số loại giấy mỏng
cần thiết có thể lấy từ làng làm tranh Lại Ân. Nguyên liệu giấy khi lấy về tùy
theo số lượng hoa làm ra đều được nhuộm theo những màu cần thiết, phơi khô
và sử dụng.
Về sau loại giấy thủ công dần được thay thế bằng giấy công nghiệp (ngoại
trừ một số chi tiết phải làm bằng giấy truyền thống) và hiện nay thì giấy làm hoa
chủ yếu là giấy công nghiệp (giấy trắng A4):
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất, người làm hoa giấy phải chuẩn bị loại
giấy - kẽm, giấy bạc (loại giấy lót trong bao thuốc lá) để làm nhụy hoa....
- Chất liệu màu
Khác với bông hoa của tự nhiên với màu sắc sẵn có, bông hoa giấy phải
nhớ đến màu nhuộm để tạo màu cho mình. Chính vì thế mà chất liệu, công đoạn
tạo màu nhuộm đóng vai trò quan trọng bậc nhất làm nên cái hồn và cái đẹp cho
bông hoa. Việc này không chỉ phức tạp, công phu mà còn yêu cầu về trình độ
thẫm mỹ của các nghệ nhân
Hoa giấy Thanh Tiên thường có những cách tạo màu chủ yếu phổ biến sau:
- Màu trắng
- Màu vàng
- Màu đỏ

- Màu lục
- Màu xanh
- Màu tím
Hiện nay chất liệu màu chủ yếu là từ bột phẩm công nghiệp, muốn tạo màu
chỉ cần pha bột màu đó với keo và nhuộm lên giấy, cách làm này vừa nhanh vừa
15


thuận lợi lại đỡ tốn công. Sự thay thế về màu nhuộm của hoa giấy Thanh Tiên
hiện nay là điều dễ hiểu vì nó phù hợp với yêu cầu phát triển. Thế nhưng đối với
một làng nghề thủ công truyền thống có lịch sử phát triển từ rất lâu đời thì việc
giữ gìn những phương pháp cổ truyền, các chất liệu dân gian vẫn là một điều cần
thiết và đáng lưu ý.
- Tre
Các nghệ nhân sau khi lựa chọn sẽ chặt lấy những cây tre già, thân thẳng,
có ống to sau đó rúc bỏ mắt và cưa thành từng đốt một. Các ống tre này sẽ được
phơi khô chẻ thành thanh nhỏ để làm chông (cây hoa) và làm tăm (cành hoa).
Đối với loại bông đũa thì tre là nguyên liệu chủ yếu.
- Xốp cây
Đây là nguyên liệu dùng để làm bút hoa, một loại màu đỏ hình giống như
trái ớt chín nhằm trang trí thêm cho cây hoa. Các ruột phao thường được lấy từ
các loại cây như sắn, lung, điên điển.
Đây là nguyên liệu truyền thống được sử dụng từ xưa đến nay mà chưa có
sự thay thế.
- Dây quấn
Các bộ phận của cây hoa giấy (cành hoa, cây hoa) sẽ không thể kết nối với
nhau nếu không có các sợi dây quấn
- Hồ dán
Thông thường một bông hoa hoàn chỉnh gồm nhiều lớp, nhiều cánh, muốn
gộp chúng lại với nhau người ta thường phải dùng đến hồ để dán. Từ xưa đến nay

các nghệ nhân làm hoa đều tự nấu hồ để dán. Qua một quá trình phát triển từ khi
ra đời cho đền nay nguyên vật liệu của hoa giấy Thanh Tiên có những thay đổi
nhất định nhằm thích ứng với tình hình đời sống và tiến bộ xã hội của thời đại.
Dụng cụ sản xuất:
Dụng cụ sản xuất của hoa giấy rất đơn giản, ngoài rựa, cưa để xử lý và gia
công, các dụng cụ khác như kéo, lưỡi lam ... dùng để cắt và rạch giấy. Trước kia,
tùy theo mẫu hoa mà các nghệ nhân dùng kéo để cắt hay dao để xén, tuy nhiên
trong khoảng hơn trăm năm trở lại đây thì người dân Thanh Tiên đã biết tạo ra
bộ đục để làm hoa.
16


Mỗi loại hoa sẽ có một loại đục riêng và tên gọi của đục cũng theo tên các
loại hoa. Ví dụ hoa cúc sẽ có đục hoa cúc, hoa tường vi sẽ có đục tường vi, ....
Như vậy, trên cơ sở học hỏi tiếp thu và rút kinh nghiệm trong quá trình sản
xuất các nghệ nhân làm hoa giấy đã không ngừng phát triển tìm tòi và sáng tạo
để làm ra được những chất liệu, những dụng cụ hữu dụng trong quá trình sản
xuất nhằm hoàn thành sản phẩm của mình trong thời gian ngắn nhất.
Tiêu thụ sản phẩm:
Ngày xưa người bán hoa thường vác cả chông đi đến các chợ huyện hay có
thể mang hoa đi bán rong. Hiện nay, hoa giấy được tiêu thụ ở các chợ, cửa hang
lớn. Thị trường của hoa giấy chỉ gói gọn trong địa phận Thừa Thiên Huế, từ làng
Thanh Tiên hoa giấy được mang về biển, lên thành phố, ra Hương Trà, xuống
Hương Thủy, cũng như cung cấp cho các khu vực làng xã thuộc huyện Phú
Vang. Hoa giấy được tiêu thụ rất mạnh, trong thời gian từ 20-30 tháng chạp
trước Tết. Để phục vụ cho tín ngưỡng của mình, bình thường mỗi gia đình
thường mua từ hai đến bốn cặp hoa trang trí trong các am cô, bàn thờ thần bếp,
thổ cung .....
Là một nghề thủ công tận dụng lúc nông nhàn, thời gian sản xuất ngắn thế
nhưng sản phẩm hoa giấy Thanh Tiên là một mặt hàng không thể thiếu được của

người dân Huế trong dịp Tết. Tuy nhiên, những khó khăn hiện nay về nguyên
vật liệu, thị trường, giá cả, thời tiết đang làm cho làng nghề ngày càng bị mai
một, giảm sút cả về chất lượng, số lượng. Đó là vấn đề đặt ra cho làng nghề, cho
giới nghiên cứu cũng như cho cả người dân Huế.
2.1.4.2. Sản phẩm chính của làng hoa giấy Thanh Tiên
Các loại hoa giấy ở đây sản xuất ra gồm hoa Quỳ, hoa Tường Vi, hoa Lan,
hoa Búp, hoa Chùm, hoa Cúc và hoa Sen ... được làm bằng các loại giấy màu.
Đặc biệt, ngày nay các nghệ nhân đã sáng tạo hơn, cải tiến mẫu mã hơn, đã cho ra
đời sản phẩm hoa sen điện, tỏa vẻ đẹp lung linh của những bông sen giấy kết hợp
với ánh đèn màu trong màn đêm, quả thật là một tác phẩm nghệ thuật tuyệt vời.
Hoa giấy ở đây sản xuất theo mùa vụ để phục vụ nhu cầu cúng, lễ hội của
nhân dân vào các tháng 02, 08 và 12 âm lịch hằng năm. Đặc biệt vào những
17


ngày gần đến Tết cổ truyền những bó hoa giấy với màu sắc sặc sỡ được mang đi
bán khắp nơi trong tỉnh.
Bên cạnh việc làm các loại hoa giấy (hoa Qùy, hoa Tường Vi, hoa Lan, hoa
Búp, hoa Cúc ...) để phục vụ cho việc thờ cúng, thì đặc biệt hoa sen giấy Thanh
Tiên hiện nay cũng được phục hồi, phát huy, nhất là khi hoa sen được chọn làm
“Quốc hoa” Hoa sen giấy Thanh Tiên có được thuận lợi là làm quanh năm, nhu
cầu tiêu thụ của thị trường ngày càng mở rộng. Hoa sen giấy Thanh Tiên “lên
ngôi” đã góp mặt Ở Festilval Huế, Festilval nghề truyền thống Huế, tham gia lễ
hội áo dài Minh Hạnh; lễ hội “Sóng nước Tam Giang”; lễ hội Đền Huyền Trân
công chúa; triển lãm ở “Thuận An biển gọi”, ở hội vật truyền thống làng Sình...
Hoa sen giấy Thanh Tiên còn theo chân các du khách đi khắp mọi miền đất
nước như Đà Nẵng, Hội An, Sài Gòn, Hà Nội và ra cả nước ngoài như Mỹ,
Pháp, Thái Lan.
2.1.5. Tiềm năng và lợi ích phát triển du lịch làng nghề tại làng hoa giấy
Thanh Tiên

2.1.5.1. Tiềm năng cho phát triển du lịch
- Sản phẩm độc đáo hấp dẫn khách du lịch
Hoa giấy Thanh Tiên đẹp mặn mà, đằm thắm, khiến những tay làm hoa
giấy “hang mã” không thể bắt trước được. Ngày tết không mua hoa giấy Thanh
Tiên chưng trên bàn thờ ông táo, bàn thờ trang ông, trang bà, người Huế cảm
thấy như tết thiếu hoa mai vàng
- Nét độc đáo của phương thức sản xuất ngành nghề thủ công truyền thống
Hoa giấy Thanh Tiên phối hợp từ. kỹ thuật làm hoa quỳ (hướng dương)
của làng Tiên Nộn và quy cách pha màu của làng Sình. Người Thanh Tiên trải
bao đời tự mày mò, sáng tạo, người sau học nghề người trước mà tạo thành được
nghề làm hoa giấy đạt đến mức tinh xảo, nghệ thuật cao như ngày nay.
Khi đến tham quan làng Thanh Tiên du khách không chỉ được đắm mình
trong một không gian thanh tịnh của làng, mua được những bông hoa giấy thủ công
tại làng với giá rẻ, mà du khách còn tận mắt chứng kiến kỹ thuật làm hoa giấy độc
đáo,đầy tinh tế và biết được để làm ra sản phẩm hoàn chỉnh người thợ thủ công
18


phải làm như thế nào, điều đó rất hữu ích cho những ai thích khám phá, tìm hiểu.
Nếu muốn du khách có thể tự tay tạo cho mình một sản phẩm,và nó có thể là món
quà lưu niệm tuyệt vời của du khách có được khi đến với làng Thanh Tiên.
- Đội ngũ thợ thủ công làng nghề, tài hoa
Tất cả các loại hoa giấy Thanh Tiên đều toát lên vẻ đẹp kỳ diệu - sự kỳ diệu
được làm nên bởi bàn tay khéo léo, tài hoa và hơn cả là tình yêu với nghề truyền
thống của làng của các nghệ nhân làng Thanh Tiên gấp giấy... Gồm 40 hộ làm
nghề quanh năm, 7 hộ làm hoa sen giấy trang trí, 2 hộ phục vụ kinh doanh du
lịch trong tổng số 140 hộ của làng.
2.1.5.2. Lợi ích của việc phát triển du lịch tại làng nghề Thanh Tiên
- Mở rộng thị trường và nâng cao hiệu quả kinh tế của làng nghề
Hoa sen giấy Thanh Tiên giờ đây không chỉ góp mặt ở Festilval Huế,

Festilval Nghề truyền thống Huế, tham gia Lễ hội áo dài Minh Hạnh “Sóng
nước Tam Giang”, Lễ hội đền Huyền Trân Công chúa, Triển lãm “Thuận An
biển gọi”... mà còn theo chân các du khác đi khắp mọi miền đất nước như Đà
Nẵng, Hội An, TP.HCM, Hà Nội và sang cả Mỹ, Pháp, Thái Lan...
Để đáp ứng nhu cầu, thị hiếu ngày càng cao của khách hàng gần xa, các
nghệ nhân làng Thanh Tiên cũng phải không ngừng tìm tòi, sáng tạo những sản
phẩm hoa sen đẹp về mẫu mã, trang nhã về màu sắc, uyển chuyển về hình dáng.
- Duy trì và phát huy tính sáng tạo của người thợ
Nhu cầu của khách du lịch là nhỏ lẻ và rất khác biệt, bởi sản lượng mua tối
đa của một du khách chỉ khoảng 10 bông/khách, nên để sản phẩm hoa giấy
Thanh Tiên ngày càng phong phú, đa dạng, hấp dẫn được khách du lịch thì đòi
hỏi những nghệ nhân phải không ngừng cải tiến mẫu mã và công nghệ sản xuất
để cho ra những sản phẩm hoa giấy mới hơn, đẹp hơn và rẻ hơn.
Yếu tố đó có lẽ là quá nhỏ, song nếu nghệ nhân quan tâm và cố gắng phát
huy những khả năng của mình thì cũng đem lại sự phát triển cho nền sản xuất
của toàn làng nghề. Bởi nếu không, với những sản phẩm hoa giấy truyền thống
của những người thợ thủ công sản xuất hết năm này sang năm khác theo những
đơn đặt hàng thì với cơ chế thị trường như hiện nay sẽ không có lợi cho uy tín
19


và sự phát triển của làng. Trong tương lai không xa làng còn có thể mất chỗ
đứng trên thị trường nếu như không tích cực sáng tạo và đổi mới.
- Giữ gìn và phát huy sản phẩm thủ công truyền thống của làng nghề
Nghề làm hoa giấy độc đáo ở làng Thanh Tiên đã hồi sinh sau hơn 50 năm
thất truyền. Người có công vực dậy làng nghề tuyền thống độc đáo này là họa sĩ,
nghệ nhân Thân Văn Huy
- Là phương thức để tài nghệ của người thợ thủ công làng Thanh Tiên
càng vang xa hơn
2.1.5.3. Sự cần thiết phát triển tiềm năng làng nghề gắn với du lịch tại làng

Thanh Tiên
Khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống được tỉnh Thừa Thiên Huế
xác định là một trong những nhiện vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội.
Những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung nhiều nguồn lực để hỗ trợ đầu
tư vốn cho các làng nghề; giao cho thành phố Huế định kỳ 2 năm một lần (các
năm lẻ) tổ chức Festival Nghề truyền thống Huế, đưa vào khai thác một số tour
du lịch tham quan làng nghề như đúc đồng (Phường Đúc), mộc mỹ nghệ (Mỹ
Xuyên), dệt zèng (A Lưới); lập thủ tục công nhận nghề, làng nghề cho các làng
nghề truyền thống (mây tre đan Bao La, Thủy Lập, bún bánh Ô Sa ..... ); khuyến
khích các hộ sản xuất trong các làng nghề mạnh dạn đầu tư máy nóc, thiết bị vừa
tiết kiệm sức lao động vừa tăng năng lực sản xuất; đa dạng hóa sản phẩm, chú
trọng đến chất lượng nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng; tự tìm kiếm đầu ra
cho sản phẩm... Bằng nhiều cách làm thiết thực, hiệu quả của tỉnh, sự tích cực
của các hộ sản xuất giúp cho các làng nghề truyền thống ngày càng được khôi
phục và phát triển.
Tại Làng hoa giấy Thanh Tiên, theo điều tra từ người dân địa phương cho
biết những thành tựu mà làng đã đạt được trong thời gian qua:

20


Bảng 2.1: Thành tựu làng nghề hoa giấy Thanh Tiên
đạt được trong những năm qua
TT
1

Các yếu tố
Số lượng
Giới thiệu về quy trình thực hiện sản phẩm và tạo
13


Tỷ lệ %
26

2

điều kiện cho KDL tham gia sản xuất sản phẩm
Giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho

18

36

3

người dân địa phương
Quảng bá thương hiệu sản phẩm cũng như hình

6

12

4

ảnh làng nghề
Bảo tồn và khôi phục văn hóa thông qua phát triển

9

18


5

du lịch làng nghề
Tăng kim nghạch xuất khẩu tại chỗ, đóng góp vào

4

8

ngân sách địa phương
Tổng cộng

50
100
(Nguồn: xử lý số liệu điều tra năm 2015)

Theo nguồn số liệu điều tra bảng 2.1, người dân địa phương cho rằng thành
tựu lớn nhất mà làng nghề hoa giấy Thanh Tiên đã đạt được trong thời gian qua
là giới thiệu về quy trình thực hiện sản phẩm và tạo điều kiện cho khách du lịch
tham gia sản xuất sản phẩm; giải quyết việc làm và cải thiện đời sống cho người
dân địa phương chiếm 62%; Quảng bá hình ảnh thương hiệu sản phẩm làng
nghề hoa giấy Thanh Tiên đến nhiều nước trên thế giới chiếm 12%; Bảo
tồn,khôi phục và phát triển tiềm năng văn hóa thông qua phát triển du lịch làng
nghề chiếm 1 8%; Tăng kim ngạch xuất khẩu tại chỗ, đóng góp vào ngân sách
của địa phương chiếm 8%. Đồng thời điều tra về mức độ mong muốn về phía
khách du lịch cho biết:

21



Bảng 2.2: Mức độ mong muốn của khách du lịch khi tham gia
các chương trình tại làng nghề truyền thống hoa giấy Thanh Tiên
Điểm

Điểm

Điểm

thấp

cao

trung

Xem quy trình tạo sản phẩm hoa giấy

nhất
4

nhất
5

bình
4.68

0.467

Tham gia sản xuất sản phẩm hoa giấy


2

5

4.54

0.732

Tham quan phòng trưng bày sản phẩm thủ công

4

5

4.7

0.46

Xem biểu diễn nghệ thuật

3

5

4.48

0.608

Mua sản phẩm làng nghề


3

5

4.07

0.604

Ở qua đêm tại làng

1

5

2.99

1.000

Ẩm thực

3

5

4.02

0.586

Lối sống làng quê


1

4

3.02

0.799

Tham gia các hoạt động đặc sắc của làng

3

5

4.44

0.671

Cùng trãi nghiệm cuộc sống hàng ngày của người dân làng

1

5

3.3

1.034

Hướng dẫn viên


2

5

3.98

0.698

Chỉ tiêu

Tổng số phiếu

Điểm
lệch

120

(Nguồn: xử lý số liệu điều tra 2015)
Như vậy sự quan tâm, hỗ trợ của tỉnh trong việc khôi phục và phát triển
làng nghề hoa giấy Thanh Tiên là rất cần thiết, sẽ giúp cho làng nghề ngày càng
hoạt động tốt hơn, đóng góp thiết thực vào việc phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh nhà nhất là thực hiện có hiệu quả công tác gìn giữ, bảo tồn văn hóa Huế,
văn hóa dân tộc mà tỉnh xác định.
2.2. Thực trạng của nghề làm hoa giấy Thanh Tiên
Qua nghiên cứu tình hình của làng nghề trong một vài năm gần đây, kết
quả cho thấy thực trạng hiện nay của nghề làm hoa giấy Thanh Tiên là một vấn
đề đáng quan tâm.
2.2.1. Số lượng các gia đình sản xuất hoa giấy
Nếu như trước đây, hơn 80 số hộ gia đình sản xuất hoa giấy thì đến Tết âm
lịch năm 2013, số liệu thu được cho thấy hiện tại ở làng Thanh Tiên chỉ còn

khoảng 35 - 40 gia đình sản xuất hoa giấy Thanh Tiên quanh năm, trong đó chỉ
22


×