Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

BÀI TẬP LỚN MÔN MẠNG MÁY TÍNH Đề tài : Xây dựng hệ thống mạng phòng: PM6 và PM7A1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.16 KB, 19 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa Công Nghệ Thông Tin
--------------------

BÀI TẬP LỚN
MÔN MẠNG MÁY TÍNH
Đề tài : Xây dựng hệ thống mạng phòng: PM6 và PM7/A1.
Nhóm thực hiện:

Nhóm

Lớp:

CNTT2-K16

Gi áo Vi ên :

L ê Anh Th ắng

Thành viên trong nhóm:
1.Phạm Văn Tùng
2.Trịnh Hoài Nam
3. Nguyễn Thị Thủy

Hà Nội, Ngày 29, Tháng 12, Năm
2015
1


MỤC LỤC
Lời nói đầu...................................................................................................................................................2


Phần A. Khảo sát hệ thống mạng thực tế.....................................................................................................3
Phần B. Xây dựng hệ thống mạng cho PM6,PM7–A1..................................................................................5
Cisco WS-C2960-48TT-L 48 ports...............................................................................................................14
Phần C: Tài liệu tham khảo.........................................................................................................................19

Lời nói đầu
Ngày nay, thời đại của nền kinh tế thị trường, thời đại của Công nghệ thông tin
đang bùng nổ trên toàn Thế giới, các Công ty, các tổ chức mọc lên ngày càng nhiều, về
trình độ cũng như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị hiện đại. Từ hệ thống quản lý , vận hành
sản xuất, hạch toán kinh tế… Tất cả đều nhờ vào công cụ máy tính và hệ thống mạng
máy tính, mới giúp con người làm việc được nhanh chóng đồng thời lưu trữ dữ liệu
được lâu dài.
Nói một cách đúng hơn là việc sử dụng hệ thống mạng máy tính là không thể thiếu
ở trong trường học hay là bất kỳ nhiều lĩnh vực khác. Vậy thì làm thế nào để có thiết kế
được mô hình mạng máy tính đảm bảo có tính khoa học, dễ vận hành cũng như thay sửa
một khi sự cố xảy ra? Đó là một yêu cầu lớn đối với những người thiết kế mạng.
Sau khi được học và tích lũy được những kiến thức cần thiết của môn Mạng máy
tính.
Nhóm chúng em sẽ tìm hiểu và phân tích thiết kế mô hình mạng cho PM6/PM7
nhà A1 của trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội.
Bài này sẽ gồm 3 phần đó là :
-

Khảo sát hệ thống mạng thực tế
2


-

Xây dựng hệ thống mạng cho phòng máy 6 và 7 tầng 8 nhà A1

Tìm hiểu về các thiết bị kết nối mạng

Phần A. Khảo sát hệ thống mạng thực tế
1. Hệ thống mạng tại Quốc Hòa Smile
Khảo sát hệ thống mạng Internet: Phòng game Quốc Hòa , số nhà 24, ngõ 99
Kiều Mai, Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội.
Mục đích sử dụng: Cung cấp các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu giải trí như: chơi
game, nghe nhạc, xem phim, đọc báo.....

1.1 Sơ đồ:

3


1.2 Ưu, nhược điểm của hệ thống:
-Ưu điểm: Vì phòng game sử dụng hệ thống mạng bootrom không cần ổ cứng
nên:
+ Tiết kiệm chi phí vì không phải mua ổ cứng cho các máy trạm
+ Updates game nhanh và đồng loạt cho tất cả các máy trạm (vì chỉ cần
updates cho máy chủ)
+ Không lo vấn đề virus hay lỗi win vì máy trạm không có ổ cứng.
+ Có thể thêm game cho tất cả máy trạm từ máy tính tiền
+ Tiết kiệm điện năng, giảm độ nóng khi máy hoạt động nhiều giờ vì máy
không có ổ cứng....
4


+ Dễ dàng bảo trì và nâng cấp các ứng dụng cho các máy trạm
- Nhược điểm:
+ Khi máy chủ (sever) bị lỗi và không hoạt động được thì toàn bộ

máy trạm cũng sẽ không hoạt động được.
-Cách khắc phục nhược điểm:
+ Các máy trạm cần có cấu hình giống nhau để đạt hiệu quả cao và tránh
sự cố khi triển khai mạng.
+ Đầu tư một Sever tốt với các thiết bị mạng tối ưu để hạn chế tình trạng
Sever bị lỗi ở mức thấp nhất . Liên hệ ngay tới nhà cung cấp dịch vụ mạng
để được giải quyết trong những trường hợp khẩn cấp.

Phần B. Xây dựng hệ thống mạng cho PM6,PM7–A1
1.Thiết kế sơ đồ mạng cho các phòng máy 6 và 7 tầng 8 nhà A1.
1.1 Yêu cầu của mạng thiết kế
Xây dựng hệ thống mạng cho phòng máy 6 và 7 nhà A1 với mục đích cho sinh
viên các khoa thực hành. Mỗi phòng có 1 máy in. Phòng máy 6 có 33 máy trạm, phòng
máy 7 (1 máy chủ và 39 máy trạm), các máy đều có khả năng truy cập Internet yêu cầu:
-

Vẽ sơ đồ thiết kế chi tiết hệ thống mạng.
Dự trù kinh phí lắp đặt, giá thiết bị.

1.2 Khảo sát vị trí lắp đặt và các yêu cầu
1.2.1Cấu trúc địa lý
Phòng máy 6 có kích thước:
- Chiều dài: 11.5m
- Chiều rộng: 6.5m
Phòng máy 7 có kích thước:
- Chiều dài: 13.5m
- Chiều rộng: 8.5m
1.2.2Các yêu cầu đối với phòng máy
- Đảm bảo truy cập Internet phục vụ cho việc học tập.
- Đảm bảo độ thẩm mỹ, tạo ra hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của sinh

viên.
5


- Một phòng có 33 máy khách và 1 phòng có 39 máy do 1 máy chủ quản lý.
- Kinh phí tiết kiệm tối đa nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu thiết kế.
- Tốc độ đường truyền: 5Mb/s.
- Yêu cầu mỗi máy tính là 1 ghế gấp.
- Các máy tính có đầy đủ các phần mềm tối thiểu cho việc học(Microsoft office,
window media, Unikey, Turbo pascal, Turbo C, Turbo C++, SQL Server 2005, Adobe
Photoshop, AutoCAD, Visual Studio 2008, Macromedia Dreamwearer…) và các chương
trình bảo vệ máy tính(đóng băng ổ đĩa, phần mềm diệt virus…).
1.3 Thuận lợi và khó khăn trong khi tiến hành lắp đặt.
1.3.1Thuận lợi.
- Phòng máy có hệ thống cửa sổ và các thiết bị đảm bảo ánh sáng…
- Phòng có diện tích tương đối rộng.
- Hiện tại, nhà A1 có hệ thống thang máy nên thuận tiện cho việc vận
chuyển đồ lắp đặt.
- Một vài phần mềm muốn cài đặt đã có sẵn không phải mua bản quyền trừ các
phần mềm như Microsoft office, chương trình quét virus Bkav pro…
1.3.2Khó khăn.
- Mua bản quyền phần mềm tốn nhiều chi phí trong quá trình đầu tư vào phòng
máy.
- Tối ưu hóa trong quá trình chia sẻ hệ thống và tối ưu trong chi phí.
1.4 Lựa chọn giải pháp thiết kế
1.4.1Thiết kế mạng ở mức luận lí
-

Vì có mô hình tương đối nhỏ và có lắp đặt internet nên giảng viên phải quản lý
sinh viên trong việc sử dụng internet vì vậy ta lắp đặt hệ thống mạng LAN theo

cấu trúc hình sao giữa các phòng và trong từng phòng cho hệ thống.Trong mỗi
phòng có đặt một thiết bị trung tâm, từ đó dùng dây dẫn đến từng máy.
6


-

Ta lựa chọn mô hình mạng là Server/Client(gồm 1 server, 39 Client)

-

Sơ đồ logic cho phòng máy:
SERVER

CLIEN
T

Hình 1: Sơ đồ logic cho phòng internet lắp ráp giữa các máy client và máy server.
1.4.2 Thiết kế mạng ở mức vật lí
Thiết bị trung tâm và máy chủ của mỗi phòng sẽ được đặt cùng với các máy thành
phần khác để đảm bảo độ thẩm mĩ và tiết kiệm nguyên liệu, trong các phòng học được
kết nối với máy chủ và thiết bị trung tâm bằng dây mạng.
Trong các phòng dây mạng sẽ được bố trí dưới mặt đất dể đảm bảo tính an toàn
cho người sử dụng và tính thẩm mĩ của không gian.Còn đường dây mạng nối các phòng
với nhau sẽ được lắp đặt theo dọc trần nhà chạy từ thiết bị trung tâm đến máy chủ của
từng phòng học.

+ Lắp đặt hệ thống mạng trong một phòng theo cấu trúc hình sao. 1 phòng máy
gồm 1 máy chủ và 39 máy khách liên kết với 1 phòng có 33 máy khách.
+ Thiết bị trung tâm được đặt cùng với các máy con nhưng ở đầu tiên của mỗi

phòng học. Các máy con được kết nối với thiết bị trung tâm và máy chủ bằng switch và
hệ thống dây mạng chạy quanh phòng.
* Đối với phòng máy 6 ta bố trí 33 máy tính thành 3 dãy kép theo chiều dài của
phòng. Phòng máy 6 có chiều dài 11,5m và chiều rộng 6,5m. Phòng có 1cột ở gần giữa
phòng

7


* Tương tự đối với phòng 7 ta bố trí thành 3 dãy. Dãy 1 gồm 12 máy, chia làm 2
hàng ngang đối diện nhau. Dãy thứ 2 cách dãy thứ nhất là 2 m, gồm 14 máy , bố trí thành
2 hàng ngang. Dãy thứ 3 cách dãy thứ 2 là 2 m, cách bố trí tương tự với dãy 2 nhưng
hàng ngang cuối cùng có 6 máy. Khoảng cách giữa 2 máy đối diện nhau là 1 m, khoảng
cách giữa 2 máy liền kề là 1,05 m.
- Sơ đồ vật lý riêng cho mỗi phòng máy.
1. Phòng máy 6

8


2.Phòng máy 7

3.Sơ đồ liên kết giữa 2 phòng máy 6 và 7

9


1.5 Tính toán lượng dây mạng
1.5.1Đối với phòng máy 6
Số mét dây mạng cần dùng từ vị trí máy đầu đến vị trí máy cuối theo 1 hàng dọc

như sau đồ là: 41 m.
-Dãy hàng dọc thứ nhất(thẳng máy in xuống theo sơ đồ):
Số mét dây mạng cần dùng là: 41+10*(2,5+4,7)=113 m
-Dãy hàng dọc thứ 2 ,số mét dây mạng cần dùng bằng dãy thứ nhất, do đường đi
dây bố trí giống nhau: 113 m
-Dãy hàng dọc thứ 3, số mét dây mạng cần dùng là:
41+10*(2,5+2,6)= 92 m
- Dãy hàng dọc thứ 4 ,số mét dây mạng cần dùng bằng dãy thứ 3, do đường đi dây
bố trí giống nhau: 92 m
Kết luận : Số dây lan tại phòng máy 6 là: 113*2+92*2=410 m.
1.5.2 Đối với phòng phòng 7
-Đối với hàng ngang đầu tiên (được tính từ đối diện máy in),số dây mạng cần
dùng là :
0,5+(1,05+0,5)+(1,05*2+0,5)+(1,05*3+0,5)+(1,05*4+0,5)+(1,05*5+0,5)+6*(3+2
+0,75+0.75)
=57,75 m.
-Do hàng thứ 2 và hàng đầu tiên ,có cách đi dây giống nhau và vị trí tương tự
nhau ,nên số dây mạng bằng nhau: 57,75 m
-Số mét dây mạng cần dùng cho hàng ngang thứ 3 là :
0,5+(1,05+0,5)+(1,05*2+0,5)+(1,05*3+0,5)+(1,05*4+0,5)+(1,05*5+0,5)+
(1,05*6+0,5)+7*(3+2+0,75+0.75+2+0,75)= 90,3 m
-Do hàng ngang thứ 4 và hàng ngang thứ 3,có cách đi dây giống nhau và vị trí
tương tự nhau ,nên số dây mạng bằng nhau: 90,3 m.
-Hàng ngang thứ 5 cần số mét dây mạng là :
10


0,5+(1,05+0,5)+(1,05*2+0,5)+(1,05*3+0,5)+(1,05*4+0,5)+(1,05*5+0,5)+
(1,05*6+0,5)+7*(3+2+0,75+0.75+2+0,75+0,75+2+0.75)= 114,8 m.
-Hàng ngang thứ 6 cần số mét dây mạng là :

0,5+(1,05+0,5)+(1,05*2+0,5)+(1,05*3+0,5)+(1,05*4+0,5)+(1,05*5+0,5)+
6*(3+2+0,75+0.75+2+0,75+0,75+2+0.75)= 95,25 m
Vậy tổng số dây mạng cần dùng cho phòng 7 là:
57,75*2+90,3*2+114,8+95,25=506.15 m
Tổng số dây mạng tại phòng máy 5 và 7 là: 410+506,15=916,15 m
Dây ADSL sẽ được đi viền theo mép trần nhà.Để dễ cho việc quản lý và bảo trì, thiết
bị modem sẽ được treo trên tường cách mặt sàn 3m tại cửa phòng máy 7.
-

Dây ADSL tính từ modem vào switch phòng máy 6 là: 15 m.
Dây ADSL tính từ modem vào switch phòng máy 7 là: 10 m.
Kết Luận: Tổng dây mạng là: 916,15+25+10=951,15 m.

1.6 Số lượng nẹp mạng cần dùng
Vì dây mạng đi từ ADSL tới các switch chỉ là 1 dây nên ta chỉ cần sử dụng nẹp
mạng loại nhỏ. Tuy nhiên, dây mạng đi trong các dãy sẽ có lượng lớn nên ta cần phải
sử dụng nẹp mạng loại to để nẹp đi sát nền nhà và có kiểu vòm tránh đi vấp.
Số lượng nẹp mạng loại nhỏ cần dùng: 18 m
Số lượng nẹp mạng loại to cần dùng: 52,15 m
1.7 Số lượng đầu bấm mạng
Ta phải dùng đầu bấm mạng để có thể kết nối được giữa dây mạng với các thiết bị
cũng như máy tính, loại đầu bấm mạng mà ta có thể dùng là loại đầu mạng RJ 45, loại
này bán theo hộp, số lượng 100 cái/1 hộp. Giá của 1 hộp mạng RJ 45 hiện nay là
50 000đ/ 1 hộp. Ta có 80 máy và 2 switch, suy ra cần: 82 *2 = 164 đầu mạng tương
đương với 2 hộp đầu mạng cần phải mua.

11


1.8 Số lượng bàn ghế, tủ đồ

1.8.1 Số lượng bàn
Ở mỗi phòng, 2 máy ta sẽ dùng 1 bàn hình chữ nhật có chiều dài 1.5 mét, có ngăn kéo
để bàn phím và chuột, bên dưới có tủ khóa để cây máy tính. Riêng máy chủ bàn có chiều
dài 1.5 mét do cần đặt 1 máy in.
 Số lượng bàn 1.5 mét cần dùng là: 80 cái.

1.8.2 Số lượng ghế
Với mỗi bàn máy tính ta sẽ cần 1 ghế đệm Xuân Hòa có thể gấp để xếp gọn tiết
kiệm diện tích. Vậy số lượng ghế cần dùng là: 80 cái
1.9 Thiết bị phần cứng cần thiết cho 1 phòng
Để đáp ứng được sự phát triển của công nghệ thông tin ngày nay và nhu cầu thực
hành cao của sinh viên các khoa, với tần số thực hành cao, dùng các phần mềm tốn nhiều
tài nguyên của máy như SQL Server 2005, Adobe Photoshop, AutoCAD, Visual Studio
2008… và đảm bảo máy chạy ổn định nhưng vẫn tiết kiệm được chi phí tốt nhất. Ta chọn
máy cấu hình như sau:
1.9.1-Máy chủ:

Vỏ máy tính Cooler Master MasterCase 5

12


Thông số kĩ thuật:
Cooler Master MASTERCASE 5
- Part number: MCX-0005-KKN00
- Hỗ trợ chuẩn main: ATX, m-ATX, M-ITX
- Kích Thước (W x H x D): 235x512x548mm
- Khối lượng tịnh: 10.6 kg
- Chất liệu: Vỏ kim loại xám, thân thép, lòng sơn đen
- Khay ổ đĩa: (x2) 5.25", (x2) 3.5" / (x4) 2.5" Drive

- Cổng mặt trước: (x2) USB 3.0, Headphone, Mic
- Số khe mở rộng cắm card đồ họa: 7 khe mở rộng
- Quạt làm mát: Trước (x1) 140mm có sẵn, max 3fan 140mm
Trên (x2) 120/140mm fan tùy chọn
Sau (x1) 140mm có sẵn
- Tản nhiệt nước: + Trước lắp rad 240/280mm x40mm (chưa fan)
+ Sau lắp rad 120/140mm
- Hỗ trợ Card đồ họa dài 412mm
- Hỗ trợ CPU Cooler cao 190mm
1.9.2. Máy trạm:

Vỏ thùng máy tính jetek X302B

13


1.9.3. Màn hình

Màn hình Dell LED U2415 - 24.1"
1.9.4. Máy in

Máy in Laser ĐCN HP LaserJet M127FN - In,scan,copy,fax
1.9.4.Máy in

Máy in Laser ĐCN HP LaserJet M127FN - In,scan,copy,fax
1.9.5. Switch

Cisco WS-C2960-48TT-L 48 ports
14



1.9.6. Modern 4 port

Modem Router TP-Link TD-W8970 - 300Mbps Wireless N ADSL2+
1.9.7.Cáp mạng CAT-5

Cáp mạng Cat-5 - 0219590 UTP (RJ-45) Cable

1.9.8. Các thiết bị khác:
+ Đầu nối mạng: Đầu nối RJ 45

15


2. Bảng tổng chi phí lắp đặt

Thiết bị

Số lượng

Đơn giá (VNĐ)

Thành tiền (VNĐ)

Màn hình Dell LED U2415
- 24.1"

80

6,299,000


503,920,000

Vỏ máy tính Cooler Master
MasterCase 5

1

2,599,000

2,599,000

Vỏ thùng máy tính jetek
X302BR

79

429,000

33,891,000

Switch 48 port

2

17,260,000

34,520,000

Cáp mạng CAT-5


951,15 m

9,000

8,560,000

Modern 4 port

1

1,399,000

1,399,000

Chuột quang Jupistar
M3302

80

109,000

8,720,000

Bàn phím Ensoho E103K

80

149,000


11,820,000

Máy In

2

4,499,000

8,998,000

Đầu nối mạng

2 hộp

50,000

100,000

Bàn hình chữ nhật 1.5 mét

82

520,000

42,640,000

Ghế gấp Xuân Hòa

82


280,000

22,960,000

Công lắp đặt

10,000,000

10,000,000

Phát sinh

10,000,000

10,000,000

Tổng:

700,127,000

3.C ác Thiết Bị Kết Nối Mạng

16


1. Nic (card mạng)
Là thiết bị điều khiển việc truyền thông và chuyển đổi dữ liệu sang dạng
dữ liệu điện hay quang.
Gồm các bộ điều khiển và thu phát thông tin
• Bộ điều khiển thực hiện các chức năng điều khiển truyền thông, đảm bảo dữ

liệu được truyền chính xác tới các nút mạng.
• Bộ thu phát thông tin làm nhiệm vụ chuyển dữ liệu sang dạng tín hiệu điện
hay quang và ngược lại.
Được lắp vào khe cắm của mỗi máy tính của mạng.
Tùy theo yêu cầu sử dụng lựa chọn card mạng cho phù hợp với máy tính,
đường truyền dẫn, nhu cầu phát triển trong tương lai.

2. Modem:
Là thiết bị điều chế sóng để mã hóa dữ liệu số và giải mã tín hiệu số
Chức năng : chuyển đổi các tín hiệu số thành
Phân loại: modem lắp trong và modem lắp ngoài

3. repeater (bộ khuyết đại tín hiệu)
Là một thiết bị ở lớp 1 trong mô hình OSI .Dùng để khuếch đại tín hiệu khi
mở rộng phạm vi mạng xa hơn.Repeater có hai cổng, nó thực hiện chuyển tiếp tất
cả các tín hiệu vật lý đến từ cổng này ra cổng khác sau khi đã khuếch đại.
4. Hub (bộ trung tâm)
Là tên gọi của repeater nhiều cổng.Thực hiện việc chuyển tất cả các tín hiệu
vật lý đến từ một cổng tới tất cả các cổng còn lại sau khi đã khuếch đại.
Tất cả các LAN liên kết với nhau qua HUB sẽ trở thành một LAN.
HUB không có khả năng liên kết các LAN khác nhau về giao thức truyền thông ở
tầng liên kết dữ liệu.
5. Bridge (cầu nối)
Là thiết bị ở lớp 2 trong mô hình OSI tầng liên kết dữ liệu.Nó được thiết kế
để có khả năng nhận tín hiệu vật lý, chuyển đổi về dạng dữ liệu và chuyển tiếp dữ
liệu.
Dùng để liên kết các LAN có cùng giao thức tầng liên kết dữ liệu, có thể khác
nhau về môi trường truyền dẫn vật lý.Không hạn chế về số lượng bridge sử dụng.
17



6. Swich
Làm việc như bridge nhiều cổng. Khác với HUB nhận tín hiệu từ một cổng
rồi chuyển tiếp tới tất cả các cổng còn lại, swich nhận tín hiệu vật lý, chuyển đổi
thành dữ liệu từ một cổng, kiểm tra địa chỉ đích rồi gửi tới một cổng tương ứng.
Nhiều nút (node )mạng có thể gửi thông tin đến cùng một nút khác tại cùng
một thời điểm. Swich được thiết kế để liên kết các cổng của nó với dải thông rất
lớn.
Dùng để vượt qua hạn chế về bán kính hoạt động của mạng gây ra bởi số
lượng repeater được phép sử dụng giữa hai nút bất kỳ của một LAN.
Là thiết bị lý tưởng dùng để chia LAN thành nhiều LAN “con” làm giảm
dung lượng thông tin truyền trên toàn LAN.
7. Wateway
Là thiết bị mạng hoạt động ở tần trên cùng của mô hình OSI
Dùng để liên kết các mạng có kiến trúc hoàn toàn khác nhau Có thể hiểu và
chuyển đổi giao thức ở tầng bất kỳ của mô hình OSI
8. Wireless access point
Thiết bị kết nối mạng không dây được thiết kế theo chuẩn IEEE 802.11b cho phép
nối LAN đến LAN, dùng cơ chế CSMA/CD để giải quyết tranh chấp
Hỗ trợ tốc độ truyền không dây lên 11M bps trên băng tần 2,4 Ghz.
9. Router
Làm việc trên tầng mạng của mô hình OSIthường có nhiều hơn hai
cổng.Nó tiếp nhận tín hiệu vật lý từ một cổng, chuyển đổi về dạng dữ liệu, kiểm
tra địa chỉ mạng rồi chuyển dữ liệu đến cổng tương ứng.
Dùng để liên kết các LAN có thể khác nhau về chuẩn LAN nhưng cùng
giao thức mạng ở tầng network.
Có thể liên kết hai mạng ở rất xa nhau
10. Đường truyền
Là môi trường truyền dẫn, liên kết các nút nạng, truyền dẫn các tín hiệu
điện hay quang.

Mạng cục bộ sử dụng chủ yếu là các loại cáp, trong đó có hai loại cáp thường
được sử dụng : cáp đồng trục và cáp đôi dây xoắn.

18


Phần C: Tài liệu tham khảo
Giá được xem vào ngày 27/12/2015
1. />2. />3. />4. />5. />6. />7. />8. />9. />
19



×