Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

BÀI TẬP LỚN MÔN MẠNG MÁY TÍNH ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.53 KB, 14 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

----  ----

BÀI TẬP LỚN MÔN MẠNG MÁY TÍNH
ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG HỆ THỐNG MẠNG MÁY TÍNH
Nhóm thực hiện: Nhóm 13
Các thành viên trong nhóm:
1. Lê Bá An Lộc
2. Đỗ Xuân Hòa
Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2016


Mục lục:


Phần I: Khảo sát hệ thống mạng thực
tế.
Địa điểm khảo sát
Quán net Mr Lam tại thôn Văn Trì 2, Văn trì, Minh Khai, Bắc Từ Liêm Hà Nội

Mục đích sử dụng.
Lên mạng, lướt Web, chơi Game, xem phim, nghe nhạc
Sơ đồ lắp đặt.


Nhận xét.
Quán NET này sử dụng Cấu trúc mạng hình sao (Star Topo) nên sở hữu tất cả những
ưu và nhược điểm của cấu trúc mạng này


Ưu diểm
-

Việc thiết lập mạng đơn giản
Dễ dàng cấu hình lại mạng (thêm, bớt các trạm)
Có thể kiểm soát và khắc phục sự cố nhanh
Tận dụng được tối đa tốc độ truyền của đường truyền vật lý.


Nhược điểm
-

Phụ thuôc vào trung tâm (Hub), nếu Hub hư hỏng thì hệ thống mạng sẽ bị
ngừng hoạt động
Việc mở rộng các máy trạm bị hạn chế bởi thiết bị trung tâm
Độ dài đường truyền vật lý tối đa chỉ lên đến 100m (hạn chế này không đang
skeer với quán NET trên)

Mô hình mạng trên là mô hình mạng Client/Server nên nó cũng mang theo luôn tất cả
ưu và nhược điểm của mô hình mạng này
Ưu điểm:
-

Dung lượng thông tin trên đường truyền được giảm đi đáng kể
Dễ dàng tổ chức vượt qua sự khác biệt về cấu trúc vật lý và hệ điều hành giữa
các máy tính khác nhau
Tăng hiệu suất hoạt động của hệ thống

Nhược điểm
-


-

-

Nếu một phần mềm được xây dựng từ hai phía Client và Server nhưng lại thực
hiện việc gửi các chương trình tính toán hay gửi dữ liệu dạng nguyên gốc từ
phía Server về Client thì ý nghĩa hiệu quả của Client/Server không còn nữa.
Người lập trình phải tổ chức quản lý được các giao tiếp giữa hai phần của
chương trình và giao tiếp với môi trường bên ngoài tại cả hai phía Server và
phía Client.
Công tác bảo trì và phát triển phải được thực hiện cả từ hai phía.


Phần II: Xây dựng hệ thống mạng
Thiết kế sơ đồ

Khái quát phòng máy.
Phòng máy 4 tầng 7 nhà A1
Chiều dài : 7m.
Chiều dài: 12,5m.
Phòng máy 5 tầng 8 nhà A1
Chiều dài: 12.5m
Chiều rroongj: 6.5m

Yêu cầu phòng máy.
Các máy tính trong phòng đều được có thể sử dụng được máy in qua hệ thống mạng và
đều có khả năng truy cập internet.
Tốc độ đường truyền : 5Mb/s.
Kinh phí lắp đặt tiết kiệm nhưng vẫn đặt yêu cầu thiết kế.

Các máy tính có đầy đủ các phần mềm tối thiểu cho việc học (Microsoft Office,
Microsoft Visio, Unikey, Dev C++, Eclipe, SQL Sever, Adobe Photoshop,
AutoCAD, Visual Studio, Macromedia Dreamwearer...) và các chương trình bảo vệ
máy tính (đóng băng ổ đĩa, phần mềm diệt virus...).

Lựa chọn giải pháp thiết kế
Yêu cầu bắt buộc
-

-

Máy tính của giáo viên quản lý được máy tính của sinh viên trong quá trình
thực hành tại phòng máy nhằm dể dàng hướng dẩn sinh viên trong quá trình
thực hành
Cấu hình của máy phù hợp với nhu cầu nâng cấp phần mềm trong thời kỳ
CNTT đang phát triển như vũ bão hiện nay
2 phòng máy phải có liên kết với nhau

Thiết kế mạng ở mức luận lí
Từ những yêu cầu trên chúng em lựa chọn Mô hình mạng Server/Client nhằm đảm bảo
yêu cầu quản lý của Giáo viên với Sinh viên kết hợp với Cấu trúc mạng hình sao (Star
Topo) nhằm tối ưu hóa tốc độ đường truyền và đơn giản hơn trong việc mở rộng hệ
thống mạng


Thiết kế mạng ở mức vật lý
-

-


Thiết bị trung tâm và máy chủ của mỗi phòng sẽ được đặt cùng với các máy
thành phần khác nhau để đảm bảo độ thẩm mỹ và tiết kiệm không gian, trong
các phòng học việc kết nối máy tính với thiết bị trung tâm là dùng bằng dây
mạng.
Trong các phòng dây mạng sẽ được bố trí dưới mặt đất để đảm bảo tính an toàn
cho người sử dụng và tính thẩm mỹ của không gian. Còn đường dây mạng nối
các phòng với nhau sẽ được lắp đặt theo dọc trần nhà chạy từ thiết bị trung tâm
của tòa nhà đến thiết bị trung trung tâm của từng phòng học

Đối với phòng máy 4 ta bố trí 40 máy tính thành 1 dãy kép và 2 dãy đơn theo chiều dài
của mỗi phòng .Hai dãy đơn đều cách 1 dãy kép là 2,5m, mỗi máy chiếm 0,5m chiều
rộng và 0,75m chiều dài.
Tương tự đối với phòng 5 ta bố trí thành 2 dãy kép theo chiều dài của phòng . Mỗi
hàng dọc gồm 10 máy, 2 dãy cách nhau 3m, mỗi máy chiếm 0,5m chiều rộng và 0,75m
chiều dài .


Sơ đồ thiết kế
Phòng máy 4 tầng7 nhà A1:



Phòng máy 5 tầng 8 nhà A1:


Dự toán chi phí
Phòng máy 4:
STT

Tên thành phần

1 Máy tính
2 Màn hình
3 Máy in
4
5
6
6
7

Số lượng
Giá cả
Thành tiền
40 6890000 275600000
40 2750000 110000000
1 2650000
2650000
1360000
Switch
1
13600000
0
Dây mạng
300
2100
630000
Hạt mạng
80
2200
176000
Ghế gấp Xuân Hòa

40
270000
10800000
Bàn máy tính Hòa Phát
40 1650000
66000000
Tổng cộng
479456000

Phòng máy 5:
STT
1
2
3

Tên thành phần
Máy tính
Màn hình
Máy in

Số lượng
Giá cả
Thành tiền
40 6890000 275600000
40 2750000 110000000
1 2650000
2650000
1360000
4 Switch
1

13600000
0
5 Dây mạng
250
2100
525000
6 Hạt mạng
80
2200
176000
6 Ghế gấp Xuân Hòa
40
270000
10800000
7 Bàn máy tính Hòa Phát
40 1650000
66000000
Tổng cộng
479351000
Tổng chi phí cả 2 phòng: 958807000


Phần III: Các thiết bị kết nối mạng
Wireless Access Point: là thiết bị kết nối mạng không dây được thiết kế theo chuẩn
IEEE 802.11b, cho phép nối LAN to LAN, dùng cơ chế CSMA/CA để giải quyết tranh
chấp, dùng cả hai kiến trúc kết nối mạng là Infrastructure và AdHoc, mã hóa theo
64/128 bit. Nó còn hỗ trợ tốc độ truyền không dây lên tới 11Mbps trên băng tần 2,4
GHz và dùng công nghệ radio DSSS (Direct Sequence Spectrum Spreading).
Wireless Ethernet Bridge: là thiết bị cho phép các thiết bị Ethernet kết nối vào mạng
không dây. Ví dụ như thiết bị Linksys WET54G Wireless-G Ethernet Bridge. Nó hỗ

trợ bất kỳ thiết bị Ethernet nào kết nối vào mạng không dây dù thiết bị Ethernet đó có
thể là một thiết bị đơn hoặc một router kết nối đến nhiều thiết bị khác.
Card mạng (NAT): là một loại card mở rộng được gắn thêm trên máy tính, cung cấp
giao tiếp vật lý và logic giữa máy tính với các thiết bị mạng, hệ thống mạng thông qua
phương tiện truyền dẫn.
Repeater: đơn giản chỉ là một bộ khuếch đại tín hiệu giữa hai cổng của hai phân đoạn
mạng. Repeater được dùng trong mô hình mạng Bus nhằm mở rộng khoảng cách tối đa
trên một đường cáp. Có hai loại Repeater đang được sử dụng là Repeater điện và
Repeater điện quang. Dùng để nối hai mạng có cùng giao thức truyền thông
Hub: là thiết bị có chức năng giống như Repeater nhưng nhiều cổng giao tiếp hơn cho
phép nhiều thiết bị mạng kết nối tập trung với nhau tại một điểm. Hub thông thường có
từ 4 đến 24 cổng giao tiếp, thường sử dụng trong những mạng Ethernet 10BaseT. Thật
ra, Hub chi là Repeater nhiều cổng. Hub lặp lại bất kỳ tín hiệu nào nhận được từ một
cổng bất kỳ và gửi tín hiệu đó đến tất cả các cổng còn lại trên nó. Hub hoạt động ở lớp
vật lý của mô hình OSI và cũng không lọc được dữ liệu. Hub thường được dùng để nối
mạng, thông qua những đầu cắm của nó người ta liên kết với các máy tính dưới dạng
hình sao. Hub được chia làm hai loại chính: Hub thụ động (Passive hub) và Hub chủ
động (Active hub).
Bridge: là thiết bị cho phép nối kết hai nhánh mạng, có chức năng chuyển có chọn lọc
các gói tin đến nhánh mạng chứa máy nhận gói tin. Để lọc các gói tin và biết được gói
tin nào thuộc nhánh mạng nào thì Bridge phải chứa bảng địa chỉ MAC. Bảng địa chỉ
này có thể được khởi tạo tự động hay phải cấu hình bằng tay. Do Bridge hiểu được địa
chỉ MAC nên Bridge hoạt động ở tầng hai (tầng data link) trong mô hình OSI.
Modem: là thiết bị dùng để chuyển đổi dữ liệu định dạng số thành dữ liệu định dạng
tương tự cho một quá trình truyền từ môi trường tín hiệu số qua môi trường tín hiệu
tương tự và sau đó trở môi trường tín hiệu số ở phía nhận cuối cùng. Tên gọi Modem
thật ra là từ viết tắt được ghép bởi những chữ cái đầu tiên của
MOdulator/DEModulator – Bộ điều biến/Bộ giải điều biến.
Switch: là sự kết hợp hài hòa về kỹ thuật giữa Bridge và Hub. Cơ chế hoạt động của
Switch rất giống Hub bởi vì là thiết bị tập trung các kết nối mạng lại trên nó. Những

cổng giao tiếp trên Switch là những Bridge thu nhỏ được xây dựng trên mỗi cổng giao
tiếp tương ứng.


Router: là bộ định tuyến dùng để nối kết nhiều phân đoạn mạng, hay nhiều kiểu mạng
(thường là không đồng nhất về kiến trúc và công nghệ) vào trong cùng một mạng
tương tác. Thông thường có một bộ xử lí, bộ nhớ, và hai hay nhiều cổng giao tiếp
ra/vào.
Gateway: là thiết bị trung gian dùng để nối kết những mạng khác nhau cả về kiến trúc
lẫn môi trường mạng. Gateway được hiểu như cổng ra vào chính của một mạng nội bộ
bên trong kết nối với mạng khác bên ngoài. Có thể đó là thiết bị phần cứng chuyên
dụng nhưng thường là một server cung cấp kết nối cho các máy mà nó quản lý đi ra
bên ngoài giao tiếp với một mạng khác.
Brouter: Đóng vai trò vừa giống như Bridge vừa giống như Router


Tài liệu tham khảo:
/> /> /> /> /> /> /> /> />


×