Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

đề cương môn TIẾN HÓA VÀ ĐA DẠNG DI TRUYỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.58 KB, 36 trang )

Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

TIẾN HÓA VÀ ĐA DẠNG DI TRUYỀN
1. Các quan niệm về tiến hóa? Giải thích cơ chế của sự tiến hóa theo quan niệm của Lamark? Lấy ví dụ
chứng minh? Phân tích những đóng góp và han chế của Lamark đối với tiến hóa hiện đại?
2. Quan niệm hiện đại đã bổ sung những gì cho quan niệm của Darwin về vấn đề biến dị và di truyền?
3. Thuyết tiến hóa của Darwin giải thích quá trình hình thành đặc điểm thích nghi của sinh vật như thế
nào? Lấy ví dụ minh họa? Vì sao đặc điểm thích nghi chỉ là hợp lý tương đối?
4. Thuyết tiến hóa của Darwin giải thích quá trình hình thành loài mới như thế nào? Lấy ví dụ minh họa?
5. Nêu các học thuyết giải thích sự hình thành trái đất, khí quyển và nguồn gốc của sự sống?
6. Nêu các nhân tố tiến hóa? Vai trò của đột biến, vai trò của chọn lọc tự nhiên trong quá trình tiến hóa?
7. Phân tích các nhân tố tiến hóa làm tăng đa dạng di truyền trong quần thể? Các nhân tố tiến hóa làm
giảm đa dạng di truyền trong quần thể?
8. Tại sao nói quần thể là đơn vị tiến hóa? Các đặc điểm đặc trưng của quần thể?
9. Giải thích những thay đổi tiến hóa nhỏ có ảnh hưởng như thế nào đến vốn gen của quần thể? Hãy xây
dựng công thức Hardy – Weinberg cho các trường hợp gen có nhiều hơn 2 alen?
10. Khái niệm về quần thể ngẫu phối? Nội dung, ý nghĩa định luật Hardy – Weinberg?
11. Thế nào là hiện tượng di nhập gen? Vai trò của di nhập gen trong tiến hóa?
12. Biến động di truyền là gì? Vì sao nói biến động di truyền ít có ý nghĩa hơn đối với quần thể có kích
thước lớn?
13. Vì sao nói “thắt cổ chai” là một khái niệm quan trọng trong sinh học bảo tồn các loài có nguy cơ diệt
vong. Phân biệt hiệu ứng “thắt cổ chai” và hiệu ứng “kẻ sáng lập”?
14. Nêu các khái niệm khác nhau về loài? Điểm cơ bản nhất trong khái niệm loài sinh học là gì? Nêu khó
khăn của việc ứng dụng khái niệm này trong thực tiễn?
15. Trình bày các cơ chế cách ly sinh sản và cho biết vai trò của chúng trong tiến hóa?
16. So sánh quá trình hình thành loài khác khu vực địa lý và hình thành loài cùng khu vực địa lý?
17. Hiện tượng đa bội ở sinh vật xảy ra như thế nào? Hiện tượng đa bội ảnh hưởng như thế nào đến sự
phát sinh, phát triển của sinh vật?
18. Phân tích sự tiến hóa về genome ở prokaryote và prokaryote?
19. Sự thay đổi về số lượng và kích thước NST ảnh hưởng như thế nào đến vốn gen của quần thể?
20. Vai trò của chuyển đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn NST trong quá trình tiến hóa?


21. Khái niệm về Đa dạng sinh học? Phân tích đa dạng sinh học ở cấp độ di truyền?
22. Đa dạng sinh học là gì? Phân tích sự đa dạng về loài và hệ sinh thái?
23. Phân tích các công dụng và giá trị của đa dạng sinh học?
24. Đa dạng sinh học trong phát triển nông nghiệp? Đề xuất biện pháp phát triển nông nghiệp bền vững?
25. Tuyệt chủng và các cách thức tuyệt chủng? Phân tích nguyên nhân của sự tuyệt chủng?
26. Các con đường du nhập của các loài ngoại lai? Ảnh hưởng của các loài ngoại lai tới vật nuôi, cây
trồng?
27. Hiện trạng về đa dạng sinh học ở Việt Nam? Các phương pháp bảo vệ đa dạng sinh học?
28. Các nguyên nhân gây suy thoái đa dạng sinh học ở Việt Nam? Hiện trạng suy thoái rừng ở Việt Nam
29. Khái niệm về sinh học bảo tồn? Các phương pháp bảo tồn quần thể và loài?
30. Vai trò của các khu bảo tồn? Cho biết các hình thức bảo tồn đang có ở Việt Nam?

1


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

Câu 1: Các quan niệm về tiến hóa? Giải thích cơ chế của sự tiến hóa theo quan niệm của
Lalmac? Lấy VD chứng minh.Phân tích những đóng góp và hạn chế của Lamac đối với
thuyết tiến hóa hiện đại?
 Các quan niệm về tiến hóa:
- Thuyết tiến hóa của Lamac
+ Tiến hóa không đơn thuần là sự biến đổi mà là sự phát triển có kế thừa lịch sử. Nâng cao
dần trình độ tổ chức từ đơn giản đến phức tạp.
+ Những biến đổi của cơ thể do tác dụng của ngoại cảnh hoặc do hoạt động của cơ quan đều
được di truyền và tích lũy (di truyền tập nhiễm).
+ điều kiện ngoại cảnh là nguyên nhân chính gây ra sự biến đổi dần dần và liên tục của các
loài, k có loài nào bị đào thải.
-


Thuyết tiến hóa của darwin: ( cơ chế chọn lọc tự nhiên)

Các biến dị mới xuất hiện liên tục trong quần thể. Một tỷ lệ nhỏ các biến dị này làm cho cá
thể mang chúng sinh sản ra nhiều con cháu hơn cá thể khác. Các biến dị này trở nên thình
vượng và thay thế những đối thủ ít có khả năng sinh sản hơn. Hiệu quả của nhiều lần chọn
lọc theo thời gian sẽ sinh ra loài mới.
-

Thuyết tiến hóa tổng hợp - hiện đại:

Tiến hóa là sự thay đổi về vốn gen của quần thể theo thời gian.
+ Gen là một đơn vị di truyền có thể được truyền qua nhiều thế hệ ở trạng thái không thay
đổi.
+ Vốn gen là một tập hợp tất cả các gen có trong một loài hoặc một quần thể.
+ Quần thể là một tập hợp các cá thể, mỗi chúng mang lại một tập hợp các tính trạng.
Từng cá thể không tiến hóa nhưng sụ đa dạng giữa các cá thể làm cơ sở cho tiến hóa quần
thể. Khi quần thể tiến hóa thì tỷ lệ kiểu gen khác nhau sẽ thay đổi.
 Cơ chế của sự tiến hóa theo quan niệm của Lamac:

Những biến đổi nhỏ qua thời gian và tạo nên những biến đổi sâu sắc trên cơ thể sinh vật.
Những biến đổi dưới tác động của ngoại cảnh hay tập quán hoạt động đều được di truyền và
tích lũy qua các thế hệ đưa đến sự hình thành loài mới.
VD: Lamac giải thích sự hình thành loài hươu cao cổ:
Khi dưới thấp không còn lá cây, các con hươu dều phải chủ động vươn cổ lên để lấy được
các lá cây trên cao. Do cổ hoạt động nhiều theo hướng vươn dải ra nên cổ hươu sẽ dài dần và
đặc điểm này sẽ truyền lại cho đời sau. Trong các thế hệ kế tiếp, lá cây dưới thấp ngày một
khan hiếm hơn nên các con hươu lại tiếp tục vươn cổ lên để lấy lá cây trên cao.Cứ như vậy
qua rất nhiều thế hệ, hươu cổ ngắn trở thành hươu cao cổ.
 Hạn chế và đóng góp:
- Đóng góp:


2


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

+ Là người đầu tiên xây dựng học thuyết tiến hóa có hệ thống.
+ Chứng minh rằng sinh giới là sản phẩm của quá trình phát triển liên tục từ đơn giản đến
phức tạp.
+ Nêu được vai trò của ngoại cảnh và bước đầu tìm hiểu cơ chế tác động của ngoại cảnh.
-

Hạn chế:

+ Chưa hiểu đúng về cơ chế tác động của ngoại cảnh.
+ Chưa phân biệt được biến dị di truyền và không di truyền.
+ Chưa thành công trong giải thích sự thích nghi và hình thành loài mới.
+ Chưa thành công trong viêc giải thích các đặc điểm hợp trên cơ thể sinh vật.
+ Chưa giải thích được chiều hướng tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp.
Câu 2.Quan niệm hiện đại bổ sung gì cho quan niệm của Darwin về biến dị và di truyền?
Thuyết tiến hóa hiện đại đã làm sáng tỏ nguyên nhân phát sinh biến dị (do các alen lặn
trung tính, hay các đột biến có sẵn trong quần thể) và cơ chế di truyền biến dị (sinh sản vô tính –
hữu tính), cái mà quan niệm của Đácuyn chưa làm rõ được.
Theo đó, thì Tiến hóa là quá trình làm thay đổi tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể.
1. Thuyết tiến hoá tổng hợp
Dựa trên sự tổng hợp các thành tựu lý thuyết trong nhiều lĩnh vực như phân loại học, cổ
sinh vật học, di truyền học quần thể, sinh thái học quần thể, học thuyết về sinh quyển đã xây
dựng nên thuyết tiến hóa tổng hợp bao gồm tiến hoá nhỏ với tiến hoá lớn.
- Tiến hoá nhỏ (tiến hoá vi mô) là quá trình biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể,
bao gồm sự phát sinh đột biến, sự phát tán đột biến qua giao phối, sự chọn lọc các đột biến có

lợi, sự cách li sinh sản giữa quần thể đã biến đổi với quần thể gốc, kết quả là sự hình thành loài
mới. Quá trình tiến hoá nhỏ diễn ra trong phạm vi phân bố tương đối hẹp ( phạm vi một loài),
trong thời gian lịch sử tương đối ngắn, có thể nghiên cứu bằng thực nghiệm. Tiến hóa nhỏ chiếm
vị trí trung tâm trong tiến hóa hiện đại.
- Tiến hoá lớn (tiến hoá vĩ mô) là quá trình hình thành các nhóm phân loại trên loài như
chi, họ, bộ, lớp, ngành. Quá trình này diễn ra trên qui mô rộng lớn, qua thời gian địa chất rất dài (
hàng triệu năm).
2. Thuyết tiến hoá bằng các đột biến trung tính
M.Kimura (1971) dựa trên các nghiên cứu về những biến đổi trong cấu trúc của các phân
tử prôtêin đã đề xuất quan niệm đại đa số các đột biến ở cấp độ phân tử là trung tính, nghĩa là
không có lợi cũng không có hại.
Kimura đề ra thuyết tiến hoá bằng các đột biến trung tính nghĩa là “Sự tiến hoá diễn ra
bằng sự củng cố ngẫu nhiên những đột biến trung tính, không liên quan với tác dụng của
CLTN”. Tác giả cho rằng đó là 1 nguyên lí cơ bản của sự tiến hoá ở cấp độ phân tử.
Loại đột biến trung tính đã được di truyền học phân tử xác nhận.
Sự đa dạng trong cấu trúc của các đại phân tử protein, được xác minh bằng phương pháp điện di,
có liên quan với sự củng cố các đột biến trung tính một cách ngẫu nhiên, khó có thể giải thích
bằng tác dụng của chọn lọc tự nhiên. Sự đa hình cân bằng trong quần thể, ví dụ tỉ lệ các nhóm

3


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

máu A, B, AB, O trong quần thể người cũng chứng minh cho quá trình củng cố những đột biến
ngẫu nhiên trung tính.
 Thuyết của Kimura không phủ nhận mà chỉ bổ sung thuyết tiến hoá bằng con đường chọn lọc
tự nhiên, đào thải các đột biến có hại
Câu 3: Thuyết tiến hóa của Darwin giải thích quá trình hình thành đặc điểm thích nghi của
sinh vật như thế nào? Lấy ví dụ minh họa

Vì sao đặc điểm thích nghi chỉ là hợp lý tương đối?
 Thuyết tiến hóa của Darwin giải thích quá trình hình thành đặc điểm thích nghi ở sinh
vật:
 Theo Darwin thì chọn lọc tự nhiên tác động thông qua đặc tính biến dị và di
truyền là nhân tố chính trong quá trình hình thành các đặc điểm thích nghi trên cơ
thể sinh vật.
 Chọn lọc tự nhiên là sự đào thải những biến dị không thích ứng và giữ lại những
biến dị thích ứng dưới tác động của các yếu tố tự nhiên.
 Trong các dạng quan hệ phức tạp giữa sinh vật với hoàn cảnh sống, cạnh tranh
sinh học cùng loài giữa các cá thể mang những biến dị khác nhau trong cùng hoàn
cảnh sống là động lực chủ yếu của chọn lọc tự nhiên.
 Khi hoàn cảnh sống thay đổi, những biến dị có lợi cho bản thân sinh vật sẽ được
tích lũy, tăng cường, trải qua nhiều thế hệ sẽ trở thành những đặc điểm thích nghi
phổ biến. Còn biến dị bất lợi hay kém thích nghi thì bị đào thải ra khỏi quần thể
do tác động của CLTN.
 Sự cạnh tranh sinh học có thể diễn ra giữa các cá thể trong 1 nhóm hoặc giữa các
thứ khác nhau trong 1 loài dẫn đến sự tiêu diệt cá thể kém thích nghi và đào thải
chúng ra khỏi cơ thể. Đồng thời CLTN bảo tồn, tích lũy và tăng cường các đặc
điểm thích nghi.
 Ví dụ:
+ Trong những vùng công nghiệp của Anh, khi chưa Công Nghiệp Hóa, các rừng cây
bạch dương chưa bị ô nhiễm nên thân cây có màu trắng. Do vậy những con bướm trắng
đậu trên thân cây màu trắng chim không phát hiện ra, còn những con bướm đen thì dễ bị
phát hiện và tiêu diệt => số bướm đen rất ít, chủ yếu là bướm trắng.
+ khi CNH, thân cây bị khói bụi nhà máy bám muội đen, những con bướm đen khó bị
phát hiện, những con bướm trắng lại dễ bị tiêu diệt=> chủ yếu là bướm đen.
 Chọn lọc tự nhiên chỉ đóng vai trò sàng lọc và giữ lại những kiểu gen quy định
kiểu hình thích nghi mà không tạo ra các kiểu gen thích nghi.
 Đặc điểm thích nghi chỉ là hợp lý tương đối
- Darwin quan niệm mỗi đặc điểm thích nghi trên cơ thể sinh vật chỉ hợp lý một cách


-

tương đối, có nghĩa là có giá trị đến 1 mức độ nhất định trong những điều kiện nhất
định.
Mỗi đặc điểm thích nghi là sản phẩm của CLTN trong điều kiện môi trường cụ thể và
nó chỉ có lợi cho sinh vật trong hoàn cảnh đã sinh ra nó.
4


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

Khả năng thích nghi của sinh vật với môi trường không phải là hoàn hảo. Để có được
1 đặc điềm thích nghi nào đó thì sinh vật phải trả giá ở các mức độ khác nhau.
VD: 1 số quần thể loài rắn có khả năng kháng lại các chất độc do con mồi tiết ra. Tuy
nhiên chúng có nhược điểm là sau khi ăn mồi có độc này, chúng lại không bò nhanh
như những rắn không kháng độc=> dễ làm mồi cho loài ăn rắn.
- Trong hoàn cảnh phù hợp thì đặc điểm thích nghi cũng chỉ có tính tương đối.
VD: hoa ngô thích nghi kiểu thụ phấn nhờ gió, nhưng khi có gió không phải 100%
hạt phấn của mỗi cây ngô đều được gió đưa tới đầu nhụy hoa cái.
- Như vậy, CLTN chọn lọc kiểu hình của 1 sinh vật theo kiểu “thỏa hiệp”. Điều này
nghĩa là CLTN duy trì 1 kiểu dung hòa với nhiều đặc điểm khác nhau.
- Ngoài ra, 1 đặc điểm có thể là thích nghi với môi trường này nhưng lại kém thích
nghi với nhiều môi trường khác
 Các đặc điểm thích nghi chỉ mang tính hợp lý tương đối và không ngừng hoàn thiện do
tác động của chọn lọc tự nhiên.
-

Câu 4: Thuyết tiến hóa của Darwin giải thích quá trình hình thành loài mới như thế nào?
Lấy ví dụ minh họa

- Trong vòng 25 năm, Darwin đã tập hợp được rất nhiều bằng chứng chứng minh tiến hóa là do
CLTN. Chọn lọc tự nhiên có thể hình thành nên loài mới, nhiều loài được tiến hóa từ 1 tổ tiên
chung.
 Loài là tập hợp các cá thể giống nhau, có khả năng giao phối với nhau và sinh ra con cái
hữu dục trong môi trường tự nhiên.
 Tốc độ hình thành loài mới phụ thuộc vào mức đa hình và cường độ CLTN
 Sự hình thành loài mới chịu tác động của 4 yếu tố: biến dị, di truyền, CLTN và phân ly
tính trạng:
+ biến dị cung cấp nguyên liệu cho quá trình chọn lọc.
+ di truyền là cơ sở cho sự bảo tồn và tích lũy biến dị.
+ CLTN giữ lại những sinh vật mang biến dị có lợi, đào thải những sinh vật mang biến dị
có hại, kém thích nghi với điều kiện sống.
+ phân ly tính trạng dẫn đến kết quả hình thành loài mới.
 Mqh của 4 yếu tố trên là cơ sở để giải thích nguồn gốc chung của các loài và phương thức
hình thành loài mới.
 Bản chất của quá trình hình thành loài mới:
- Hình thành loài mới là một quá trình lịch sử, cải biến thành phần kiểu gen của quần
thể theo hướng thích nghi, tạo ra KG mới cách ly sinh sản với quần thể gốc.
- Sự hình thành loài ở vsv, ĐV, TV bậc thấp và bậc cao không giống nhau.
 Một số phương thức hình thành loài chủ yếu
1. Hình thành loài khác khu
- Trong trường hợp này, loài mở rộng khu phân bố, chiếm thêm những vùng lãnh thổ
mới hoặc khu phân bố bị chia cắt do các chướng ngại địa lý làm cho các quần thể của
loài cách ly nhau.

5


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE
-


Trong những điều kiện địa lý khác nhau, CLTN đã tích lũy các biến dị di truyền theo
hướng khác nhau, dần dần tạo ra các nòi địa lý rồi tới các loài mới khác khu.
ở con đường này thì điều kiện địa lý là nguyên nhân chọn lọc những kiểu gen thích
nghi.
2. Hình thành loài cùng khu
Loài mới được hình thành ngay trong khu phân bố của loài gốc
a) Hình thành loài bằng con đường sinh thái
 Phương thức này thường gặp ở TV và những ĐV ít di động xa như thân mềm...
 Trong cùng khu phân bố địa lý, các quần thể của loài được chọn lọc theo hướng
thích nghi với những điều kiện sinh thái khác nhau, hình thành nòi sinh thái rồi
đến những loài mới cùng khu.
 Sự hình thành loài = con đường sinh thái được dùng với nghĩa hẹp để chỉ trường
hợp loài mới được hình thành từ nòi sinh thái ngay trong khu phân bố của loài
gốc.
b) Hình thành loài bằng con đường sinh học
 Là con đường phổ biến ở các loài ĐV ký sinh trên ĐV khác, ở sâu bọ ký sinh trên
TV hoặc TV ký sinh.
 Loài vẫn tồn tại trong khu phân bố địa lý cũ nhưng đã phân hóa thành nòi sinh
học thích nghi với những loài vật chủ khác nhau hoặc những phần khác nhau trên
cơ thể của vật chủ.
 Trong con đường sinh học, đk gây ra sự phân ly của loài gốc là 1 nhân tố sinh
học. Có thể xem đây là 1 trường hợp đặc biệt của con đường sinh thái.
c) Đa bội hóa cùng nguồn (phổ biến ở TV)
 là trường hợp trong quần thể xuất hiện những cá thể có số thể nhiễm sắc tăng gấp
bội.
 thể đa bội cùng nguồn, VD thể tứ bội (4n) được hình thành do sự kết hợp của 2
loại giao tử 2n được tạo ra qua sự giảm phân bất thường của các thể lưỡng bội
(2n).
 từ 1 số thể tứ bội tỏ ra thích nghi sẽ phát triển thành 1 quần thể mới tứ bội và trở

thành loài mới vì đã cách ly sinh sản với loài gốc lưỡng bội do khi chúng giao
phối với nhau tạo ra thể tam bội (3n) bất thụ.
 thể đa bội có thể còn được hình thành thông qua nguyên phân (nhân đôi NST
nhưng không phân ly) và được tồn tại chủ yếu bằng sinh sản vô tính.
 ở ĐV, hiện tượng đa bội hóa ít gặp hơn TV.
d) đa bội hóa khác nguồn
 là con đường lai xa kèm theo đa bội hóa. Nghĩa là trong tế bào của cơ thể đa bội
có bộ NST của 2 loài bố, mẹ.
 cơ thể lai xa thường bất thụ vì bộ NST của 2 loài không tương đồng nên trong kỳ
đầu của lần phân bào I của giảm phân không xảy ra sự tiếp hợp và trao đổi chéo
giữa các NST cùng nguồn => trở ngại cho quá trình phát sinh giao tử.
 tuy nhiên, nếu xảy ra đa bội hóa (từ 2n-4n) thì giảm phân có thể tiến hành và cơ
thể lai xa có khả năng sinh sản hữu tính.
VD:
6


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

Loài mận gai
Prunus spioa
2n=32

×

loài mận

prunus đivaricata
2n=16
Loài mận trồng

(2n=48)
 lai xa và đa bội hóa là con đường hình thành loài thường gặp ở TV, ít gặp ở ĐV vì ở ĐV
cơ chế cách ly sinh sản giữa 2 loài rất phức tạp, sự đa bội hóa thường gây nên những rối
loạn về giới tính.
Câu 5: Nêu các học thuyết giải thích sự hình thành trái đất khí quyển va nguồn gốc sự
sống?
 Sự hình thành trái đất, khí quyển:
- Mặt trăng và các hành tinh của nó được hình thành từ những đám mây bụi và khí vũ trụ.
- Phần lớn vật chất ở đó cô đặc thành khối vật chất nóng gọi là mặt trời. Phần còn lại hình
thành các hành tinh trong đó có trái đất quay quanh mặt trời cách đây khoảng 4-5 tỷ năm.
-Khi trái đất cô đặc, các phân tử nặng như Fe, Zn, Ni di chuyển vào tâm, các chất nhẹ tập
trung gần bề mặt. Các chất khí như He, H2 hình thành nên khí quyển trái đất đầu tiên.
Tuy nhiên quả đất nhỏ nên trọng lực yếu, các chất khí bay vào vũ trụ để lại quả dất không
có khí.
-Sức nén của lực hấp dẫn, sự tan rã phóng xạ là nguyên nhân làm trong lòng đất nóng
chảy hình thành lõi chủ yếu là Fe, Ni. Lõi nóng được bao bọc bởi Manti lỏng và nguội
hơn.
-Lớp ngoài hay vỏ trái đất rắn lại tạo thành lục địa và đại dương
-Quả đất nguội dần qua nhiều giai đoạn. Các khí nóng bên trong thoát ra ngoài qua núi
lửa, hình thành nên khí quyển thứ 2.
+Bầu khí quyển xưa có tính khử mạnh, không có oxi tự do. Theo Oparin, khí quyển xưa
gồm: NH3, H20, CH4.
+Một số giả thuyết khác cho rằng, còn có thêm CO, CO2, H2, N2, H2S, HC.
-Hơi nước ngưng tụ tạo nên những trận mưa.
-Nước tập trung vào những chỗ trũng hình thành nên đại dương đầu tiên. Các dòng nước
mang muốn khoáng tích lũy ở biển.
 Nguồn gốc sự sống theo các nhà khoa học
1) Aristotle
-Vào thế kỷ thứ 4 TCN, Aristotle cho rằng những vật thể sống phát sinh từ những vật thể
không sống.

-VD:
+ bọ chét và chuột phát sinh từ những đống rác cũ hay bột mì.
+ Những con giòi và ruồi trong thịt thối, rệp trong xương.
► cuộc sống nói ngắn gọn hơn là bắt nguồn từ sự phát triển tự nhiên.
2) Louis paster
–Thí nghiệm của ông năm 1862: một nơi vô trùng vĩnh viễn không có sinh vật nào phát
triển trong đó nữa.
-Ngoài ra ông cũng cho rằng sự sống chỉ có thể phát sinh từ những cơ thể sống phức tạp
khác.
7


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

3) Charles Darwin
- Lý thuyết về tiến hóa của Darwin đã đưa ra một cơ chế để giải thích điều này: sv phải
mất hàng ngàn năm để tiến hóa từ những dạng cơ bàn, nhưng nó sẽ không mang những
đặc điểm như trc nữa. Ông cho rằng sự sống bắt nguồn từ “một cái hồ nước ấm áp có
chứa đầy đủ các loại muối amonia vầ photphat, ánh sáng, nhiệt độ, điện...để các hợp chất
protein có thể hình thành và trải qua những giai đoạn biến đổi phức tạp”.
4) Oparin
- 1936, trong cuốn sách “nguồn gốc của sự sống trên trái đất” đã cho thấy sự hiện diện
của không khí chứa oxy và những hình thái sống phức tạp đã ngăn cản chuỗi phản ứng
tạo nên sự sống.
- Ông còn cho rằng, “một món súp nguyên thủy” với những hợp chất hữu cơ chỉ có thể
tạo thành ở những nơi thiếu oxy, và ánh sáng mặt trời. Tất cả những học thuyết hiện đại
đều khởi đầu từ những luận điểm của Oparin.
 Nguồn gốc sự sống theo các học thuyết
- Tiến hóa hóa học
Sự hình thành các chất hữu cơ đơn giản.

+ Năm 1920, Oparin đưa ra giả thuyết các chất hữu có thể được tổng hợp từ những chất
vô cơ có sẵn trong khí quyển và đại dương.
• Các chất hữu cơ này là các aminoacid, đường, từ NH3, CH4 và hơi nước trong
khí quyển cổ xưa.
• Cá sinh vật đầu tiên xuất hiện ngẫu nhiên từ dung dịch
Tuy nhiên giả thuyết này không được công nhận vì không có thực nghiệm
+ Năm 1953, Milo và Uray đã chứng minh chất hữu cơ đơn giản có thể hình thành từ các
chất vô cơ theo hóa học trong điều kiện cổ xưa. Nó mở ra bước ngoặt mới trong tìm hiểu
sự sống.
- Tiến hóa tiền sinh học
 Sự sống chỉ thể hiện khi có sự tương tác của các đại phân tử có trong một tổ chức
nhất định là tế bào.
 Sự xuất hiện các tế bào nguyên thủy – tức là tập hợp các đại phân tử trong một hệ
thống mở có màng lipoprotein bao bọc ngăn cách với môi trường ngoài nhưng có
khả năng trao đổi chất với môi trường là bước khởi đầu cần thiết cho sự xuất hiện
cơ thể sống đơn bào đầu tiên.
 một trong những loại tế bào được Oparin gọi là coaxecva có thể tự lắp ráp khi lắc
dung dịch có chứa các phân tử lipid, protein, nucleic acid và polysaccharide.
• Coaxecva tách biệt với môi trường ngoài bởi màng kị nước.
• Coaxecva có thể hấp thu enzym và các chất khác từ ngoài môi trường và giải
phóng ra các sản phẩm của phản ứng enzym.
• Khi hấp thụ các chất, coaxecva sinh trưởng và phân chia thành các coaxecva
nhỏ. Các coaxecva có thành phần tốt hơn to ra và phân chia tiếp.
• Theo Oparin, CLTN sẽ giữ lại và hoàn thiện các giọt tốt hơn tạo thành tế bào.
• Từ các TB nguyên thủy, dưới tác động của chọn lọc tự nhiên sẽ tiến hóa nên
các cơ thể đơn bào đơn giản.
• Từ đó sẽ tiến hóa dần dần tạo nên sinh giới ngày nay.
8



Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

- Tiến hóa sinh học
Diễn ra theo 3 hướng:
- Đa dạng phong phú
- Tổ chức cơ thể ngày càng cao
- Thích nghi ngày càng hoàn thiện với môi trường xung quanh (hướng tiến
hóa cơ bản nhất)
Câu 6:Nêu các nhân tố tiến hóa,vai trò của đột biến,CLTN trong tiến hóa.
∗ Nhân tố tiến hóa là nhân tố làm biến đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể
1. Đột biến : gây ra những biến dị di truyền ở các dặc tính hình thái , sinh lý, hóa sinh tập

tính sinh học theo hướng tang cường hoặc giảm bớt, gây ra những sai khác nhỏ hoặc
nhn]ngx biến đổi lớn trên kiểu hình của cơ thể
2. Di nhập gen
- Các cá thể nhập cư có thể mang đến những alen mới làm phong phú vốn gen của quần thể
hoặc mang đến các loại alen đã có sẵn trong quần thể dẫn đến làm thay đổi thành phần kiểu
gen và tần số alen của quần thể, Ngược lại, các cá thể di cư ra khỏi quần thể
3. Chọn lọc tự nhiên:
-Thực chất là quá trình phân hóa khả năng sống sót và khả năng sinh sản của các cá thể với
các kiểu gen khác nhau trong quần thể
-Nhưng cá thể có kiểu gen quy định kiểu hình giúp tang cường khả năng sống sót và khả
năng sinh sản thì cá thể sẽ có nhiều cơ hội đóng góp gen của mình cho thế hệ sau
4. Yếu tố ngẫu nhiên
- Sự biến đổi về thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể cũng có thể bị biến đổi bởi
các yếu tố ngẫu nhiên gọi là sự biến động di truyền hay phiêu bạt di truyền
-Sự biến đổi diễn ra 1 cách ngẫu nhiên hay xảy ra với quần thể có kích thước nhỏ
-Yếu tố ngẫu nhiên làm thay đổi tần số alen không theo 1 chiều hướng xác định, một alen có
lợi có thể bị loiaj bỏ hoàn toàn,1 alen có hại cũng có hteer trở nên phổ biến trong quần thể
5. giao phối không ngẫu nhiên

-Không làm thay đổi tần số alen của quần thể nhưng làm thay đổi thành phân kiểu gen theo
hướng tăng dần tần số kiểu gen đồng hợp à giảm dần tần số kiểu gen dị hợp
-Làm nghèo vốn gen của quần thể , làm giảm đa dạng di truyền
* Vai trò của đột biến:
-tần số đột biến của từng gen là 10-6-10-4 mặc dù đột biến gen làm thay đổi tần số alen và
thành phần kiểu gen của quần theerr rất chậm coi như không đáng kể , nhưng do mỗi cá thể
sinh vật có rất nhiều gen ,quần thể lại gồm nhiều cá thể nên đọt biến tạo rất nhiều alen đột
biến trên mỗi thế hệ và là nguồn phát sinh biến dị di truyền của quần thể
-Đột biến được xem là nguồn nguyên liệu sơ cấp cho tiến hóa vì :
+Đột biến tạo alen mới ,mỗi alen mới tham gia vào vốn gen như 1 đơn vị copy trong số các
alen khác trong vô gen
+Giá trị thích pjc của 1 đột biến phụ thuộc vào tổ hợp gen và đk môi trường
+Phần lớn đột biến gen là đột biến gen lặn tồn tại ở thể dị hợp nên không biểu hiện ra kiểu
hình
9


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

-Quá trình giao phối tạo nguồn biến dị thứ cấp vô cùng phong phú cho tiến hóa
* Vai trò của chọ lọc tự nhiên
-CLTN tác động trực tiếp lên kiểu hình và gián tiếp làm biến đổi tần số kiểu gen,qua đó làm
biến đổi tàn số alen của quần thể .Khi môi ngfthay đổi theo 1 hướng xác định thì CLTN sẽ
làm biến đổi tần số alen theo 1 hướng xã định
-Vì vậy CLTN quy định chiều hướng tiến hóa
-Kết quả của CLTN dẫn đến hình thành quần thể có nhiều cá thể mang casckieeur gen quy
định các đặc điểm thích nghi với môi trường
Câu 7: phân tích nhân tố làm tăng tính đa dạng di truyền trong quần thể, các nhân tố làm
giảm đa dạng di truyền



Nhân tố làm tăng tính đa dạng

1, đột biến
+ Bộ máy tế bào khi copy AND đôi khi cũng bị lỗi, làm biến đổi trình tự gen gọi là đột biến gen
+ Tần số đột biến gen tính trên với mọi gen của một thế hệ dao động từ 10-6-10-4 . như vậy ở mỗi
thế hệ cứ khoảng 1 triệu giao tử sẽ có 1 giao tử mang đột biến alen đột biến. với tốc độ như vậy
đột biến làm thay đổi tần số alen và thành phần kiểu gen của quần thể rất chậm và có thể coi như
là không đáng kể. mặc dù đột biến ở từng gen thường là rất nhỏ nhưng mỗi cá thể sinh vật có rất
nhiều gen và quần thể có rất nhiều cá thể nên đột biến tọa rất nhiều alen đột biến trên những thế
hệ và là nguồn phát sinh các biến dị di truyền của quần thể . đột biến cung cấp nguồn biến dị sơ
cấp ( các alen đột biến ) , quá trình giao phối tạo nên nguồn biến dị thứ cấp ( các biến dị tổ hợp)
vô cùng phong phú -> làm tăng tính đa dạng di truyền trong quần thể.
2. tái tổ hợp và phân ly trong giảm phân tạo giao tử
- với mỗi NST trong tế bào trứng và tinh trùng của chúng ta là một tổ hợp các gen của cá thể bố
và mẹ. tái tổ hợp được coi như là hiện tượng sáo trộn các gen.
-khi phát sinh giao tử, quá trình phân bào giảm nhiễm, mỗi giao tử chỉ nhận đc 1 NST trong cặp
tương đồng. khi phân bào giảm nhiễm, các cặp NST tương đồng xếp hàng ghép quấn vào nhau,
AND của NST bị đứt gãy trên cả 2 NST ở một vài nơi rồi lại gắn lại với một sợi khác. Sau đó
chúng phân chia và đi về 2 cực của tế bào tạo ra 2 giao tử có NST chứa trao đổi chéo ->> do trao
đổi chéo mà 2 NST đều chứa tổ hợp các alen của bố và mẹ.
- tái tổ hợp tạo ra nhiều tổ hợp mới của các alen trên 1 nhiễm sắc thể . các alen xuất hiện ở những
thời điểm và các nơi khác nhau có đến và tổ hợp lại vs nhau. Tái tổ hợp ko chỉ xảy ra giữa các
gen mà còn xảy ra trong nội tại 1 gen. tái tổ hợp trong nội tại 1 gen có thể tạo thành nên alen mới
=> bổ sung những alen mới và tái hợp các alen vào vốn gen của quần thể.
3. di nhập gen
- sinh vật mới có thể nhập vào 1 quần thể = cách di cư từ quần thể khác. Nếu chúng giao phối đc
với các cá thể trong quần thể thì chúng sẽ mang alen mới cho vốn gen của quần thể gốc => gọi là
hiện tượng di nhập gen. ở 1 số loài có quan hệ gần nhau, khi giao phối sẽ tạo con lai hữu dục,
chúng có thể là vector chuyển gen từ loài này sang loài khác.



Nhân tố làm giảm tính đa dạng
10


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

- Mất và phá huỷ nơi cư trú: thường là kết quả trực tiếp do các hoạt động của con người và sự
tăng trưởng dân số, là nguyên nhân chính dẫn đến sự suy giảm loài, quần thể và hệ sinh thái
- Sự thay đổi trong thành phần hệ sinh thái: chẳng hạn như mất hoặc suy giảm của một loài có
thể dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học. Ví dụ, nỗ lực loại trừ chó sói châu Mỹ ở miền nam
California dẫn đến việc giảm sút các quần thể chim hót trong vùng. Khi quần thể chó sói châu
Mỹ giảm sút, quần thể con mồi của chúng, gấu trúc Mỹ, sẽ tăng lên. Do gấu trúc Mỹ ăn trứng
chim, nên khi số lượng chó sói ít hơn thì số lượng gấu trúc ăn trứng chim lại nhiều lên, kết quả là
số lượng chim hót sẽ ít đi .
- Sự nhập nội các loài ngoại lai: có thể phá vỡ toàn bộ hệ sinh thái và ảnh hưởng đến các quần
thể động vật hoặc thực vật bản địa . Những kẻ xâm chiếm này có thể ảnh hưởng bất lợi cho các
loài bản địa do quá trình sử dụng các loài bản địa làm thức ăn, làm nhiễm độc chúng, cạnh tranh
với chúng hoặc giao phối với chúng.
- Khai thác quá mức (săn bắn quá mức, đánh cá quá mức, hoặc thu hoạch quá mức) một loài
hoặc một quần thể có thể dẫn tới sự suy giảm của loài hoặc quần thể đó.
- Gia tăng dân số: Đe dọa lớn nhất đối với đa dạng sinh học là số lượng và tốc độ gia tăng dân số
của loài người . Ngày lại ngày, ngày càng nhiều nhiều đòi hỏi ngày càng nhiều không gian sống,
tiêu thụ ngày càng nhiều tài nguyên và tạo ra ngày càng nhiều chất thải trong khi dân số thế giới
liên tục gia tăng với tốc độ đáng báo động.
- Ô nhiễm do con người gây ra có thể ảnh hưởng đến mọi cấp độ của đa dạng sinh học.
- Biến đổi khí hậu toàn cầu có thể làm thay đổi các điều kiện môi trường. Các loài và các quần
thể có thể bị suy giảm nều chúng không thể thích nghi được với những điều kiện mới hoặc sự di
cư.

Câu 8. Tại sao nói quần thể là đơn vị tiến hóa. Nêu các đặc trưng của quần thể
I .Quần thể là đơn vị tiến hóa là vì:
- quần thể là một nhóm cá thể cùng loài, trải qua nhiều thế hẹ chung sống vs nhau trong một
khoảng không gian xác định, ở 1 thời điểm nhất định, trong đó các cá thể giao phối tự do vs nhau
và được cách ly ở mức độ nhất định vs nhóm cá thể lân cận.
-Mỗi quần thể là một tổ chức cơ sở của loài , có lịch sử phát sinh và phát triển của nó,mỗi quần
thể gồm những cá thể khác nhau về kiểu gen, giao phối tự do tạo nên các cá thể dị hợp, có sức
sống cao. Giữa các quần thể khác nhau trong một loài không có sự cách ly sinh sản tuyệt đối. sự
giao phối giữa cá thể trong quần thể diễn ra thường xuyên hơn giữa các quần thể khác nhau.
- trong quần thể giao phối nổi lên mối quan hệ giữa cá thể đực và cá thể cái, giữa bố mẹ và con.
Những mối quan hệ này làm cho quần thể giao phối thực sự là một tổ chức tự nhiên, một đơn vị
sinh sản và tạo cho quần thể tồn tại theo không gian và thời gian.
- Như vậy : quần thể là đơn vị tiến hóa đúng 3 điều kiện của Rixoxki
1: tính toàn vẹn trong không gian và thời gian
2: biến đổi cấu trúc di truyền qua các thể hệ
3 :tồn tại trong tự nhiên
II) đặc điểm đặc trưng của quần thể
1: tỉ lệ giới tính –là tỉ lệ số cá thể đực cái trong quần thể
-tỉ lệ này thay đổi và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như điều kiện sống, môi
trường, mùa sinh sản, đặc điểm sinh sản, sinh lí ,tập tính………..
11


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

VD1: loài kiến nâu nếu đẻ trứng ở t0<200cthì trứng nở toàn cái lớn hơn hoặc bằng 200toan đực do
tỉ lệ giới tính phụ thuộc nhiệt độ môi trường.
 Tỉ lệ giới tính đực cái là đặc trưng quan trọng đảm bảo hiệu quả sinh sản của quần thể

trong đk môi trường thay đổi.

2: nhóm tuổi
+ quần thể có nhóm tuổi đặc trưng nhưng thành phần nhóm tuổi của quần thể luôn thay đổi tùy
thuộc vào từng loài và điều kiện sống của môi trường.
+ cấu trúc thành phần của nhóm tuổi cho thấy tiềm năng tồn tại và phát triển của quần thể trong
tương lai
3: sự phân bố của cá thể trong quần thể
- phân bố theo nhóm: hỗ trợ lẫn nhau chống đk bất lợi của môi trường. VD đàn trâu rừng
- phân bố đồng đều: làm giảm mức độ cạnh tranh gay gắt của các cá thể VD : cây thong trong
rừng thong
- phân bố ngẫu nhiên : tận dụng được nguồn sống tiềm tang trong môi trường VD: các loài sâu
sống trên tán lá
4: một độ cá thể của quần thể
- là số lượng sinh vật của quần thể trên một đơn vị diện tích hay thể tích của quần thể
- mật độ quần thể là đặc tính cơ bản quan trọng của mỗi quần thể. Nó biểu thị khoảng cách
không gian giữa các cá thể , nó có thể thay đổi do ảnh hưởng của ngoại cảnh và ảnh hưởng tới
mức độ sử dụng nguồn sống, khả năng sinh sản và tử vong của cá thể.
Câu 9 : giải thích những biến đổi tiến hóa nhỏ có ảnh hưởng ntn đến vốn gen của quần thể.
Xây dựng công thức hácđi-vanbec cho trường hợp gen có nhiều hơn 2 alen
I . tiến hóa là quá trình làm biến đổi cấu trúc di truyền của QT ( biến đổi về tần số alen và thành
phần kiểu gen ). Tiến hóa nhỏ diễn ra trên quy mô của một quần thể và diễn biến không ngừng
dưới tác động của các nhân tố tiến hóa. Sự biến đổi về tần số alen và thành phần kiểu gen của QT
đến một mức nào đó làm xuất hiện sự cách ly sinh sản của QT đó vs QT gốc mà nó được sinh ra
thì loài mới xuất hiện.
 Như vậy, những thay đổi tiến hóa nhỏ có ảnh hưởng tới vốn gen (hay tất cả các alen có

trong QT tại một thời điểm xác định )
+ quá trình phát sinh đột biến: đột biến làm thay đôit cấu trúc gen, tạo ra nhiều alen mới mà các
alen đó khác là do sự thay đổi ở 1 hoặc 1 vài cặp nu nào đó.
+ quá trình phát tán các đột biến qua giao phối: đột biến cung cấp nguồn biến dị sơ cấp ( các alen
đột biến ) quá trình giao phối tạo ra nguồn biến dị thứ cấp ( biến dị tổ hợp) vô cùng phong phú

trong QT.
+ sự chọn lọc các đột biến có lợi: nếu các alen đột biến lặn thì hiệu quả sẽ không quan sát thấy
trong bất kì cá thể nào trừ khi nó chuyển thành dạng đồng hợp tử. số phận của gen đột biến mới
phụ thuộc vào nó trung tính ,có lợi hay hại. chỉ khi nào đột biến biểu hiện ở kiểu hình của cá thể
nó mới thực sự chịu tác động của CLTN. Những tính trạng ít chịu ảnh hưởng của môi trường thì
CLTN sẽ làm biến đổi vốn gen của quần thể một cách nhanh chóng và gần như trực tiếp. trái lại
12


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

những tính trạng chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường thì hiệu quả của CLTN rất chậm và phức
tạp.
+ sự cách ly sinh sản giữa QT đột biến vs QT gốc: sự cách ly sinh sản ngăn ngừa sự giao phối tự
do, do đó củng cố tăng cường sự phân hóa kiểu gen trong quần thể ban đầu.
+ các yếu tố ngẫu nhiên: ngay cả khi đột biến không xảy ra cũng như không có CLTN và di nhập
gen thì thành phần kiêu gen và tần số alen của quần thể cũng có thể bị biến đổi. sự biến đổi một
cách ngẫu nhiên về tần số alen và thành phần kiểu gen hay xảy ra đối vs những quần thể có kích
thước nhỏ. VS những QT có kích thước càng nhỏ thì các yếu tố ngẫu nhiên càng dễ làm thay đổi
tần số alen của QT và ngược lại. yếu tố ngẫu nhiên gây nên sự biến đổi về tần số alen vs một số
đặc điểm sau :
- thay đổi tần số alen ko theo một chiều hướng nhất định
- một alen nào đó dù là có lợi cũng có thể bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể và một alen
có hại cũng có thể trở nên phổ biến.
- một QT đang có kích thước lớn nhưng do các yếu tố thiên tai hoặc bất kì các yếu tố
khác làm giảm kích thước của quần thể một cách đáng kể thì những cá thể sống sót có thể
có vốn gen khác biệt hẳn vs vốn gen của QT ban đầu.kết quả tác động của các yếu tố
ngẫu nhiên có thể dẫn đến làm giảm vốn gen của QT
II. Xây dựng công thức
- Với quần thể ngẫu phối, ta giả thiết một locus A có 3 alen A1, A2,A3 với tần số P1, P2,P3

( P1+ P2 + P3=1 ). Khi đó trong quần thể có tất cả 6 kiểu gen vs số lượng cá thể tương ứng như
sau.
Kiểu gen A1A1 A2A2 A3A3 A1A2 A1A3 A2A3 tổng
Số lượng N11
N22
N33
N12 N13 N23
N
- Theo nguyên tắc ta tính được tần số các alen :
P1 = N11 + ½ (N12+N13)
P2=N22+1/2( N12+N23)
P3= N33+ ½(N13+N23)
- Bằng cách lập bảng ngẫu nhiên của các giao tử và tần số của chúng hoặc bằng cách khai triển
bình phương của 1 tam thức ta tính được tần số cân bằng hácđi-vanbec sau 1 thế hệ ngẫu phối
(p1+p2+p3 )2=p12 + p22+ p32 +2p1p2 +2p1p3 + 2p2p3 =1
- Tổng quát: một locus có n alen sẽ có tất cả n/2(n+1) kiểu gen. trong đó n là kiểu gen đồng hợp
và n/2(n-1) kiểu dị hợp. tần sổ của 1 alen bất kì được tính theo công thức
Pi=pii + ½ Єni,j=1 Pij
Trong đó: pii là tần số kiểu gen đồng hợp
Pij tần số kiểu gen dị hợp
Câu 10: Khái niệm về quần thể ngẫu phối, nội dung ý nghĩa của định luật hacsdy-vandec
I: Khái niệm
- Quần thể ngẫu phối là quần thể mà trong đó các cá thể giao phối hoàn toàn ngẫu nhiên
- Tuy nhiên quần thể đc coi là ngẫu phối hay ko còn tùy thuộc vào tính trạng mà đang xét
VD: quần thể người được cho là ngẫu phối khi ta chọn bạn đời không phụ thuộc vào người
đó có nhóm máu gì hoặc người đó có chỉ tiêu sinh hóa ntn. Hoặc cũng có thể coi là giao phối
13


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE


không ngẫu nhiên vì khi kết hôn người ta thường dựa vào đặc điểm hình thức bên ngoài của
cơ thể ( tính tình, tôn giáo ).
- Đặc điểm quần thể ngẫu phối: tạo nên lượng di truyền biến dị lớn làm nguyên liệu cho tiến hóa
và chọn giống, duy trì được sự đa dạng trong quần thể.
II. định luật hácđi vanbéc
- nội dung : + Trong một quần thể lớn, ngẫu phối, nếu ko có các yếu tố khác làm thay đổi tần số
alen thì thành phần của kiểu gen trong quần thể sẽ được duy trì không đổi qua các thế hệ theo
công thức :p2+ 2pq + q2 =1
+ Nếu trong quần thể, một gen chỉ có 2 alen A,a với tần số là p,q thì quần thể được
coi là cân bằng di truyền khi thõa mãn : p2AA + 2pq Aa + q2aa=1
Với p2 là tần số kiểu gen AA
2pq……………………. Aa and q2 là tần số kiểu gen aa.
- trạng thái cân bằng hácđi vanbec có thể mở rộng cho trường hợp 1 gen có nhiều alen trong
quần thể
- Điều kiện nghiệm đúng:
+ số lượng cá thể đủ lớn ,
+ các cá thể trong quần thể giao phối tự do vs nhau
+ các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống và khả năng sinh sản giống nhau ,
đột biến không xảy ra hoặc tần số đột biến thuận = tần số đột biến nghịch và không có chọn lọc
tự nhiên
+ quần thể phải được cách ly với quần thể khác.( không có sự di nhập gen)
- ý nghĩa.
+ về thực tiễn:



dựa vào công thức hácđi vanbec có thể từ tỉ lệ kiểu hình suy ra tỉ lệ kiểu gen và tần số
tương ứng của các alen và ngược lại.
nắm được kiểu gen của 1 quần thể có thể dự đoán tác hại của các đột biến gây chết, đột

biến có hại hoặc khả năng gặp những đồng hợp tử lặn mang đột biến có lợi.

+ về lý luận: định luật giải thích vì sao trong tự nhiên có những quần thể có thể đứng vững
trạng thái ổn định trong thời gian dài. Trong tiến hóa , sự duy trì kiên định của những đặc
điểm đạt đc có ý nghĩa quan trọng chứ không phải chỉ có sự phát sinh các điểm mới mới có ý
nghĩa.
Câu 11:Thế nào là hiện tượng di nhập gen? Vai trò của di nhập gen đối với tiến hóa/
- Khái niệm: khi một nhóm cá thể từ quần thể cho di nhập vào quần thể nhận, nếu chúng tham
gia giao phối trong quần thể, có thể thêm những alen mới vào vốn gen của quần thể nhận. Tần số
di nhập gen rất khác nhau phụ thuộc vào loài sinh vật
+ Tần số di nhập gen thấp: ở ngô, thụ phấn nhờ gió, hạt phấn cây cho không thể thụ phấn cho cây
khác ở cách đó 50 feet (15m)
+ Tần số di nhập gen cao: ruồi giấm có thể di cư trong phạm vi 15km từ vị trí ban đầu
- Vai trò của di nhập gen đối với tiến hóa:

14


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

+ Ảnh hưởng tới tốc độ tiến hóa của quần thể: các cá thể có thể di chuyển từ quần thể này
sang quần thể khác mang theo các alen mới làm phong phú thêm vốn gen cho quần thể đó hoăc
mang đến các alen sẵn có làm thay đổi tần số alen và tần số kiểu gen của quần thể đó.
+Làm tăng biến dị trong quần thể do sự di nhập alen mới được tạo ra bởi đột biến trong quần
thể khác.
+ Tần số di nhập gen rất khác nhau phụ thuộc vào từng loài. Ví dụ tần số di nhập gen cao ở
ruồi dấm hay tần số di nhập gen thấp ở ngô. Tần số tương đối của các alen thay đổi ít hay nhiều
phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa số cá thể ra vào quần thể.
+ Sự di nhập gen ddue lớn có thể làm hợp nhất các quần thể sống cạnh nhau thành một quần
thể có cấu trúc di truyền đồng nhất. Các quần thể sai khác nhau có thể dẫn đến giống nhau hơn.

Câu 12: Biến động di truyền là gì?vì sao nói biến động di truyền ít có ý nghĩa hơn đối với
quần thể có kích thước lớn?
-Biến động di truyền là một quá trình trong đó tần số alen của quần thể bị thay đổi qua các thế
hệ mọt cách hoàn toàn ngẫu nhiên.
- Trong mọt quàn thể, một số cá thể may mắn hơn các cá thể khác, chúng sống sót và di
truyền kiểu gen cho con cháu, đó gọi là quần thể biến động di truyền. Nó có thể xảy ra đối với
quần thể có kích thước lớn hoặc nhỏ.
- Nguyên nhân:
+ Sự xuất hiện lại các quần thể có kích thước nhỏ.
+ Hiện tượng thắt cổ chai( sự suy giảm mạnh kích thước các quần thể)
+ Hiệu ứng kẻ sáng lập( 1 nhóm cá thể nào đó ngẫu nhiên tách ra khỏi quần thể tạo quần thể
mới, các alen trong nhóm này có thể không đặc trưng cho vốn gen của quần thể gốc)
- Biến động di truyền ít có ý nghĩa đối với quần thể có kích thước lớn:
+ BDDT có thẻ xảy ra với quần thể có kích thước lớn hoặc nhỏ. Hiệu quả của nó phụ
thuộc vào kích thước quần thể. Nó có ít hiệu quả đối với quần thể có kích thước lớn.
+ Sự sai lệch nầy gọi là sai số lấy mẫu là yếu tố quan trọng trong sự di truyền của một
quần thể nhỏ. Nếu một số alen được tách ngẫu nhiên khỏi một quần thể trong trường hợp quần
thể có kích thước lớn thì vốn gen của quần thể trong thế hệ tiếp theo sẽ không khác biệt mấy so
với quần thể ban đầu. Ngược lại nếu một quần thể có kích thước nhỏ, vốn gen của nó trong thế
hệ tiếp theo có thể khác hẳn do sai số lấy mẫu. Các quần thể nhỏ thường có độ đồng hợp cao,
trong khi các quần thể lớn thường có nhiều kiểu hình. Như vậy, các yếu tố ngẫu nhiên có thể
gây ra những sự thay đổi trong các quần thể nhỏ. Sự thay đổi ngẫu nhiên tần số các alen và các
kiểu gen trong một quần thể nhỏ được gọi là biến động di truyền. Vì biến động di truyền có thể
làm thay đổi tần số alen không phụ thuộc vào chọn lọc tự nhiên (nghĩa là không bị ảnh hưởng
bởi độ thích nghi của các alen khác nhau) nên chúng thường được gọi là chọn lọc trung tính.
+Biến động di truyền trong quần thẻ nhỏ có thể dẫn tới 2 trạng thái là hiệu ứng kẻ sáng
lạp và hiện tượng thắt cổ chai.
Câu 13: Vì sao nói hiện tượng “thắt cổ chai” là 1 khái niệm quan trọng trong sinh
học bảo tồn các loài có nguy cơ tuyệt chủng. Phân biệt hiệu ứng ‘thắt cổ chai” với hiệu ứng
“kẻ sáng lập”?


15


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

- Hiện tượng “thắt cổ chai”:Các thảm họa như động đất, bão lụt, hỏa hoạn... có thể giết chết
hàng loạt cá thể của quần thể một cách không chọn lọc, làm giảm kích thước của quần thể một
cách mạnh mẽ. Kết quả là quần thể nhỏ còn sống sót có cấu trúc di truyền khác hẳn với quần thể
ban đầu. Trường hợp nầy được gọi là hiệu ứng cổ chai. Do ngẫu nhiên, một số alen sẽ gia tăng
tần số, một số khác bị giảm tần số và một số alen có thể bị loại trừ hoàn toàn. Biến động di
truyền có thể tiếp tục ảnh hưởng đến quần thể qua nhiều thế hệ cho đến khi quần thể khôi phục
kích thước đủ lớn làm cho sai số mẫu không còn ý nghĩa . Do đó, các quần thể có nguy cơ bị
tuyệt chủng có khả năng phục hồi lại số lượng loài và thoát khỏi nguy cơ tuyệt chủng.

Hình 4. Mô hình hiệu ứng cổ chai
- Hiệu ứng “kẻ sáng lập”: Các biến động ngẫu nhiên cũng tác động tương tự khi một ít cá thể
tách ra khỏi quần thể đi xâm chiếm một hòn đảo, một hồ hoặc một vùng cư trú mới bị cách ly và
sáng lập ra một quần thể mới. Kích thước của quần thể mới càng nhỏ thì cấu trúc di truyền của
chúng càng khác biệt so với vốn gen của quần thể ban đầu. Biến động di truyền trong quần thể
mới nầy được gọi là hiệu ứng sáng lập. Trường hợp rõ nhất là sự sáng lập một quần thể mới từ
một con thú có thai hoặc từ một cây có hột. Nếu quần thể mới tồn tại và phát triển, các biến
động ngẫu nhiên sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến tần số các alen trong vốn gen cho đến khi quần thể
đủ lớn để các sai số mẫu bị giảm tối đa.
- Phân biệt 2 hiệu ứng:
Thắt cổ chai
- Do các yếu tố ngẫu nhiên:
Thảm họa,
đông đất…
Kích thước quần thể giảm mạnh

Có sự chọn lọc các alen: một số alen tăng lên
một số alen giảm đi tùy vào điều kiện và sự chọn
lọc của môi trường.

-

Kẻ sáng lập
do sự di cư, phát tán.
Kích thước quần thể tăng lên

Câu 14 Nêu các khái niệm khác nhau về loài? Điểm cơ bản nhất trong khái niệm loài sinh
học là gì? Nêu khó khăn của việc ứng dụng khái niệm này trong thực tiễn?
16


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

a) Các khái niệm về loài
- Loài sinh học : Loài là một quần thể hoặc nhóm quần thể gồm các cá thể có khả năng giao phối
với nhau tạo ra con cái có sức sống và khả năng sinh sản mà không tạo được con cháu như thế
với các thành viên của loài khác.
- Loài hình thái : loài là tập hợp các sinh vật có kiểu hình tương tự nhau và phân biệt với các sinh
vật khác. các loài khác nhau phân biệt bởi các đặc điểm hình thái (những sai khác cơ học, có khả
năng đo đếm được)
- Loài sinh thái : là một nhóm các quần thể gần nhau mà các cá thể trong nhóm cạnh tranh với
nhau hơn là các cá thể của loài khác
- Khái niệm loài nhận biết (Recognition species concept): loài là một tập hợp các sinh vật có thể
nhận ra nhau thông qua khả năng giao phối.
- Khái niệm loài chủng loại phát sinh (Phylogenetic species concept): Loài là một nhóm cá thể
nhỏ nhất có cùng tổ tiên và có thể phân biệt với các tập hợp sinh vật khác. Theo khái niệm này,

những loài nhỏ là loài độc lập rất đa dạng về kiểu hình
- Khái niệm loài tiến hóa (Evolutionary species concept): Định nghĩa loài tiến hóa nhấn mạnh
tầm quan trọng của dòng, giống, sự tiến hóa của nó, vai trò sinh thái và tính ổn định được duy trì
bởi chọn lọc tự nhiên.
b) Đặc điểm cơ bản nhất trong khái niệm loài sinh học
- Khái niệm loài sinh học như trên không áp dụng được cho những loài sinh sản vô tính và tự
phối
- Các loài có hầu hết các đặc điểm giống nhau nhưng không có khả năng giao phối cũng không
thuộc một loài. Ví dụ: Loài Chim sáo bắc mỹ Western meadowlarks và Eastern meadowlarks
- Mặt khác các loài có đặc điểm không giống nhau nhưng có khả năng giao phối với nhau nên
vẫn thuộc 1 loài. Vd như mặt lưng của các con nhện trông rất khác biệt nhưng chúng có thể giao
phối với nhau
- Trong cùng 1 loài cũng có rất nhiều điểm bị thay đổi như hoa cẩm tú cầu-màu sắc hoa thay đổi
do PH của đất thay đổi
c) Khó khăn của việc ứng dụng khái niệm này trong thực tiễn
- loài hay 2 loài khác nhau thì việc sử dụng tiêu chuẩn cách li sinh sản là chính xác nhất,đặc biệt
là đối với trường hợp các loài thân thuộc có các đặc điểm hình thái rất giống nhau .Nếu các cá
thể của 2 quần thể có các đặc điểm hình thái giống nhau,sống trong cùng 1 đơn vị địa lý nhưng
không giao phối được với nhau hoặc có giao phối được nhưng đời con bất thụ thì 2 quần thể đó
thuộc 2 loài.Tuy nhiên trên thực tế việc sử dụng tiêu chuẩn cách li sinh sản không đơn giản vì
nhiều khi rất khó để nhận biết 2 quần thể đó trong tự nhiên có thực sự cách li sinh sản với nhau
hay không và cách li ở mức độ nào
=>các nhà khoa học đôi khi tái sử dụng biện pháp thụ tinh nhân tạo để xác định sự cách li sinh
sản
- Mặt khác: sự cách li sinh sản không thể ứng dụng với các loài sinh sản vô tính cho nên việc
phân biệt loài này với loài kia nhiều khi chúng ta cần sử dụng cùng 1 lúc nhiều đặc điểm về hình
thái, hóa sinh, phân tử
Câu 15: Trình bày các cơ chế cách ly sinh sản và cho biết vai trò của chúng trong tiến hóa?
17



Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

- Các cơ chế cách li sinh sản: Cơ chế cách li sinh sản được hiểu là các trở ngại trên cơ thể sinh
vật ngăn cản các cá thể giao phối với nhau hoặc ngăn cản việc tạo ra con lai hữu thụ ngây cả khi
các sinh vật này sống cùng 1 chỗ .Được chia làm 2 loại:
+ Cách li trước hợp tử :là những trở ngại ngăn cản sinh vật giao phối với nhau .Đây thực chất
là ngăn cản sự thụ tinh tạo hợp tử bao gồm :







Cách li nơi ở :Mặc dù sống trong cùng 1 khu vực địa lí nhưng những cá thể thuộc các
loài có họ hàng gần gũi sống ở các sinh cảnh khác nhau nên không thể giao phối với
nhau
Cách li tập tính: Hai cá thể rất giống nhau, tuy nhiên chúng không tiến hành giao phối
nếu các tập tính không tương hợp nhau do sai khác về mặt di truyền
Cách li mùa vụ: các cá thể của các loài khác nhau có mùa sinh sản khác nhau nên
không có điều kiện giao phối với nhau
Cách li cơ học: các cá thể của các loài khác nhau có cấu tạo cơ quan sinh sản khác
nhau nên chúng không thể giao phối với nhau
Cách li giao tử: Hai loài không hình thành hợp tử do tính bất tương hợp ngăn chặn sự
thụ tinh hoặc các cơ chế khác

+ Cách li sau hợp tử l:là những ngăn cản việc tạo ra con lai hoặc ngăn cản tạo ra con lai
hữu thụ:





Có thê giao phối nhưng hợp tử chết ngay sau khi hình thành
Hợp tử phát triển thành con lai nhưng không có sức sống
Tạo ra con lai có sức sống nhưng do # biệt veeff di truyền như hình thái ,số
lượng bộ NST->con lai giảm phân không bình thường tạo ra giao tử bị mất
cân bằng gen->giảm khả năng sinh sản ,thậm chí bất thụ

- Vai trò của cách li sinh sản trong tiến hóa: đóng vai trò quan trọng trong tiến hóa hình thành
loài cũng như duy trì sự toàn vẹn của loài
- Trong quá trình tiến hóa, từ 1 quần thể ban đầu tạo ra 2 hoặc nhiều quần thể khác, nếu nhân
tố tiến hóa làm phân hóa vốn gen của quần thể đến mức làm xuất hiện cơ chế cách li sinh sản
thì loài mớ sẽ hình thành
Câu 16:So sánh quá trình hình thành loài khác khu vực địa lí và cùng khu vực địa lý
*Giống nhau:
-Đều có chung đói tượng chủ yếu là thực vật,động vật,ít di chuyển xa
-Hình thành loài đều jxaaj trên các tác nhân gây đột biến ->tạo ra quần thể đa hình
-Đều chịu sự tác động của CLTN
*Khác nhau
Hình thành loài khác khu vực địa lý
-Nhờ có trở ngại về mặt địa lí :song núi biển ngăn cản
các cá thể gặp gỡ và giao phối với nhau
-Đối tượng:thực vật,động vật ít di chuyển xa

Hình thành loài cùng khu vực địa lý
-Không cần vật cản dịa lí mà do các cơ chế cách li tập
tính,sinh thái,lai xa và đa bội hóa
-Đối tượng


18


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

-Cơ chế :chọn lọc tự nhiên dựa trên biến dị di truyền
và sự tham gia của cách li địa lí

-Thời gian:chậm, dài
-Không gian:khác khu

+Con đường sinh thái,tập tính:thực vật,động vật ít di
chuyển
+Lai xa, đa bội hóa:chủ yếu là thực vật
-Cơ chế:
+Con đường sinh thái,tập tính:các nhaantoos tiên hóa
và cách li sinh thái
+Lai xa, đa bội hóa:cách li sinh sản+lai xa, đa bội hóa
-Thời gian:
+Sinh thái:chậm và dài
+Lai xa, đa bội hóa: nhanh ngắn
-Không gian:cùng khu

Câu 17: Hiện tượng đa bội ở sinh vật xảy ra như thế nào? Hiện tượng đa bội ảnh hưởng
như thế nào đến sự phát sinh, phát triển của sinh vật?
- Con đường hình thành thể đa bội ở sinh vật:
* Do sự rối loạn trong quá trình phân bào
+ Ta biết rằng, trong tự nhiên tồn tại những cơ chế đảm bảo cho sự ổn định về số lượng nhiễm
sắc thể của loài, đó là do các quá trình nguyên phân, giảm phân và thụ tinh. Tuy nhiên, các cơ
chế ấy có thể bị rối loạn do những nguyên nhân sau đây:

1. Chỉ có nhân phân chia mà tế bào không phân chia hoặc nhân sau lúc phân chia không
phân ly. 2
2. . Các nhiễm sắc thể sau lúc phân chia không phân ly về các cực hay phân ly không đều.
3. Có sự gấp bội nhiễm sắc thể mà không có sự phân ly của chúng về hai cực.
+ Một trong những nguyên nhân trên khi xảy ra đều dẫn đến sự thay đổi số lượng nhiễm sắc
thể trong nhân tế bào và tạo thành những tế bào đa bội.
+ Tùy con đường phát sinh mà người ta chia ra hai loại đa bội thể: đa bội thể do quá trình
nguyên phân gây ra và đa bội thể do quá trình giảm phân gây ra.
+ Sự rối loạn của quá trình nguyên phân có thể xảy ra ở các tế bào soma hoặc vào thời kỳ phân
chia thứ nhất của hợp tử. Các mô hoặc cơ thể đa bội được hình thành từ những tế bào đa bội
thường thể hiện không hoàn toàn. Ở chúng thường xen lẫn các tế bào, các mô có những mức bội
thể khác nhau. Những cơ thể như vậy gọi là thể khảm.
+Nếu sự tăng bội bộ nhiễm sắc thể xảy ra vào thời kỳ phân chia thứ nhất của hợp tử thì tất cả
các tế bào phôi sẽ là đa bội và ta có một cơ thể đa bội hoàn toàn.
+ Sự rối loạn trong quá trình phân ly nhiễm sắc thể có thể xảy ra trong lúc hình thành tế bào
sinh dục. Sự không phân ly của các nhiễm sắc thể về hai cực trong giảm phân dẫn đến sự hình
thành những giao tử lưỡng bội. Sự thụ tinh xảy ra giữa những giao tử này sẽ tạo thành những thể
tứ bội.
+Nguyên nhân rối loạn của quá trình nguyên phân dẫn đến sự không phân ly của các nhiễm sắc
thể và kìm hãm sự phân chia nhân thường là do sự bất bình thường của sự co ngắn của nhiễm sắc
thể, sự mất tính chất phân cực của tế bào đang phân chia hoặc sự tăng về độ nhớt của tế bào chất
đưa đến sự thay đổi diện tích của các phần tử keo

19


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

*Do quá trình lai tạp: Ngoài nguyên nhân do sự rối loạn của quá trình nguyên phân và giảm
phân, con đường thứ hai để hình thành các dạng đa bội là sự giao phối giữa các cây thuộc những

đơn vị phân loại khác nhau, thường xảy ra giữa các loài.
- Sự ảnh hưởng của thể đa bội đến sự phát sinh, phát triển của sinh vật:
Hiện tượng đa bội hoá rất phổ biến trong giới thực vật từ hạ đẳng đến thượng đẳng, đặc biệt ở
thực vật có hoa. Hơn một nữa một số loài thực vật có hoa là dạng đa bội. Tỉ lệ các dạng đa bội
cao nhất là ở cây thảo, nhất là cây thảo nhiều năm và rất ít ở cây gỗ.
Hiện tượng đa bội giữ một vai trò quan trọng trong quá trình tiến hoá của giới thực vật. Trong sự
sinh sản hữu tính, việc hình thành hợp tử có thể coi là giai đoạn đầu tiên trong quá trình phát
triển của hiện tượng đa bội, Sự hình thành nội nhũ tam bội do kết quả thụ tinh kép ở thực vật hạt
kín là bước tiến quan trọng tiếp theo và có ý nghĩa rất lớn trong quá trình tiến hoá. Hiện tượng đa
bội giữ một vai trò rất lớn trong sự hình thành các giống cây trồng. Việc chọn lọc ban đầu xảy ra
là vô ý thức, song đã giữ lại nhiều dạng đa bội vì chúng có nhiều đặc tính tốt, đáp ứng được
nhiều yêu cầu của con người.
Câu 18: Phân tích sự tiến hóa về genome ở prokaryote và eukaryote
- Sự tiến hóa về genome của Prokaryota
+ Đặc điểm cấu trúc:
- Hình dạng: Thường có dang mạch vòng hoặc thẳng
- Phân bố gene: Các gene cấu trúc thường tập hợp thành cụm dưới sự điều hoà của một
promoter chung điều khiển sự hoạt động của các gene đó dưới sự điều hoà của gene
operon
- Đặc điểm DNA: Bao gồm các gene ngắn không chứa các đoạn exon
+ Sự tiến hóa về cấu trúc genome của prokaryota:
- Đột biến genome ở các vùng mã hoá của prokaryota xảy ra với tỉ lệ lớn hơn nhiều so với
eukaryota.
- Do đặc điểm cấu trúc nên các đột biến của prokaryota chỉ xảy ra trên vùng intron.
- Có thể dễ dàng tiếp nhận các đoạn DNA lạ từ môi trường bên ngoài qua các cơ chế biến
nạp, chuyển nạp…
+ Cấu trúc genome của các sinh vật nhân sơ thường có dạng mạch vòng hoặc mạch thẳng,
các genome cấu trúc thường tập hợp thành cụm dưới sự điều hoà của một promoter chung điều
khiển sự hoạt động của các genome đó dưới sự điều hoà của genome operon (gene điều hoà)
+ Các genome của Prokaryota chỉ là đoạn ngắn gồm các vùng mã hoá liên tục, không chứa

các exon (trình tự không mã hoá) trong vùng của genome.
- Sự tiến hoá về cấu trúc genome của eukaryota
+ Các đột biến của eukaryota chỉ xảy ra trên vùng intron, điều đó đồng nghĩa với việc làm
thay đổi trình tự các amino acid dẫn đến thay đổi câu trúc và chức năng của protein. Ngoài ra, do
có cấu trúc tế bào đơn giản, tế bào eukaryota có thể dễ dàng tiếp nhận các đoạn DNA lạ từ môi
trường bên ngoài qua các cơ chế biến nạp, chuyển nạp…
Nghiên cứu cho thấy, sự tiến hoá về genome của sinh vật prokaryota thường dẫn đến sự xuất hiện
của genome mới nhằm đáp ứng với điều kiện của môi trường
+ Cấu trúc gene của Eukaryota gồm các mạch thẳng dài. Mỗi gene gồm các đoạn Intron
và Exon xen kẽ có độ dài khác nhau và thường do một promoter điều khiển. Các gene có thể có
20


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

nhiều bản sao trong genome. Sự lắp ghép các intron sau quá trình phiên mã đã tạo cơ sở cho sự
đa hình của protein
+ Đột biến thay đổi Nu ở những vùng ko mã hoá của Eukaryota không có ý nghĩa trong
chọn lọc, vì nó ko làm thay đổi kiểu hình của các cá thể mang đột biến. Đây là một trong những
cơ chế bẫy các sai sót trong qúa trình sao mã của sinh vật nhân chuẩn nhằm bảo vệ
+ Các protein có chức năng giống nhau: ví dụ protein amylase ở người và cá voi có sự sai
khác về thành phần và trình tự protein rất nhỏ. Điều đấy cho thấy ở các sinh vật nhân chuẩn, các
loài gần gũi nhau có sự tương đồng về DNA
+ Nghiên cứu gần đây cho thấy sự tiến hoá về cấu trúc gene ở eukaryota phần lớn do sự
nhân lên các bản sao của gene trong genome. Sau đó, với các cơ chế đột biến làm câm gene, các
đột biến điểm đã làm thay đổi trình tự của DNA dẫn đến thay đổi thành phần trình tự của amino
acid trong protein.
Câu 19.Sự thay đổi về số lượng và kích thước NST ảnh hưởng như thế nào đến vốn gen của
quần thể?
- Sư biến đổi số lượng NST có thể xảy ra ở một hay một cặp NST tạo nên thể dị bội hay xảy ra

trên toàn bộ các cặp NST hình thành thể đa bội.

Thể dị bội (lệch bội):
- Là hiện tượng số lượng NST của một hay một vài cặp NST tương đồng nào đó bị thay đổi hoặc
thêm bớt một vài NST và có tên gọi là thể 3 nhiễm, thể đa nhiễm hay thể khuyết nhiễm. Được
hình thành trong quá trình phát sinh giao tử, một cặp NST nào đó không phân li sẽ tạo giao tử có
hai NST cùng cặp, qua thụ tinh sẽ hình thành hợp tử có 3 NST.
- Những biến đổi kiểu này thường gây hại cho cơ thể.
- Ví dụ:
+ Bệnh Down ở người. Người bị bệnh này thừa một NST số 21 (47 XX/XY + 21). Triệu
chứng: Người ngu đần, cơ thể phát triển không bình thường, cổ ngắn, gáy rộng và dẹt,
khe mắt xếch, lông mi ngắn và thưa, lưỡi dài và dày, ngón tay ngắn, không có con.
+ Bệnh Turner (Hội chứng Tớcnơ): thiếu 1 NST số 45. XO thiếu 1 NST X/Y. Triệu chứng:
Bệnh biểu hiện ở phụ nữ như: Nữ lùn, cổ ngắn, vú không phát triển, âm đạo hẹp, dạ con hẹp,
không có kinh nguyệt, trí nhớ kém.
+ Bệnh XXY ([Hội chứng Klinefelter]). Mang bộ NST 47 có thêm 1 NST X: XXY. Triệu
chứng: Nam người cao, chân tay dài, mù màu, ngu đần, tinh hoàn nhỏ.
Bệnh siêu nữ: Mang bộ NST 47 có thêm 1 NST X: XXX. Triệu chứng: Nữ vô sinh, rối loạn kinh
nguyệt, buồng trứng và dạ con không phát triển, si đần.
- Cơ chế hình thành đột biến dị bội:
+ Do sự rối loạn phân ly của một hay một vài đoạn NST tương đồng trong quá trình giảm phân
dẫn đến các giao tử bất thường về số lượng, bộ NST đơn bội bị thừa hay thiếu vài NST. Sự kết
hợp giữa các giao tử này với các giao thử bình thường sẽ tạo nên thể dị bội (ví dụ: bệnh Down).
+ Nguyên nhân có thể là sự phân ly bất thường của cặp XX (nữ) hay XY (nam). Hoặc sự rối lọan
phân ly xảy ra trong quá trình nguyên phân các tế bào dinh dưỡng là thành thể khảm (chỉ một
phần cơ thể mang đột biến) xảy ra ở giai đoạn sớm của hợp tử trong các lần phân bào đầu tiên
(tác hại như trường hợp đột biến ở tế bào sinh dục).
21



Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

Thể đa bội:
- Là hiện tượng biến đổi số lượng toàn thể bộ NST của tế bào sinh dưỡng thành đa bội chẵn (4n,
6n) hoặc đa bội lẻ (3n, 5n). Hình thành trong quá trình nguyên phân thoi vô sắc không hình
thành, tất cả các cặp NST không phân li sẽ tạo thành tế bào 4n. Trường hợp bộ NST trong tế bào
sinh dưỡng tăng lên thành một bội số của n (nhiều hơn 2n) được gọi chung là thể đa bội.
- Tế bào đa bội có lượng ADN tăng gấp bội, quá trình tổng hợp các chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ,
do đó kích thước tế bào lớn hơn. Cơ thể đa bội thường có cơ quan sinh dưỡng to, phát triển khỏe
chống chịu tốt. Hiện tượng đa bội khá phổ biến ở thực vật và đã được ứng dụng có hiệu quả
trong chọn giống cây trồng.
- Cơ chế hình thành: Trong quá trình giảm phân, sau khi bộ NST đã nhân đôi thành các NST kép,
nhưng thoi vô sắc không được hình thành nên tạo các giao tử có 2n.
- Sự kết hợp giữa giao tử 2n với giao tử n bình thường cho hợp tử 3n (thể tam bội).
- Đột biến nếu xảy ra vào giai đoạn sớm của hợp tử trong lần nguyên phân đầu tiên tạo nên hợp
tử 4n (thể tứ bội). Nếu hiện tượng này xảy ra ở đỉnh sinh trưởng của một cành cây thì sẽ tạo nên
cành tứ bội trên cây lưỡng bội.
- Đặc điểm của thể đa bội: Tế bào đa bội có lượng ADN tăng gấp bội nên trong quá trình tổng
hợp chất hữu cơ diễn ra mạnh mẽ, chính vì vậy, tế bào lớn, cơ quan dinh dưỡng to, phát triển
khỏe, chống chịu tốt. Cơ thể đa bội lẻ hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường. Ví
dụ như những cây không có hạt.
- Giá trị: Đôt biến thể đa bội có giá trị kinh tế to lớn, nó cung cấp nguyên liệu cho quá trình chọn
lọc và tiến hóa, làm cho sinh giới đa dạng, phong phú. Tạo giống có năng suất cao như: Dưa
hấu3n, nho 3n, củ cải đường 3n. Khắc phục hiện tượng bất thụ trong lai xa ở thực vật.


Câu 20. Vai trò của chuyển đoạn, lặp đoạn, đảo đoạn NST trong quá trình tiến hóa?
a) Vai trò của chuyển đoạn
- Một đoạn NST được chuyển dịch trên cùng một NST hay giữa hai NST khác nhau. Cả hai NST
cùng cho và nhận một đoạn (chuyển đoạn tương hỗ) hay một bên cho, một bên nhận (chuyển

đoạn không tương hỗ).
- Đột biến chuyển đoạn thường gây chết hoặc mất khả năng sinh sản
- Chuyển đoạn có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành loài mới, nó làm thay đổi nhóm liên kết
gen (có thể ứng dụng trong chọn giống).

- Trong thiên nhiên đã phát hiện được nhiều chuyển đoạn nhỏ (đậu, lúa, chuối) đã vận dụng chen
gen cố định nitơ của vi khuẩn vào hệ gen của hướng dương tạo hàm lượng nitơ cao trong dầu
hướng dương
b) Vai trò của lặp đoạn
- Lặp đoạn NST là hiện tượng một đoạn NST nào đó được lặp lại một hay nhiều lần trong hệ gen
đơn bội. Lặp đoạn NST được hình thành do quá trình trao đổi chéo lệch (trao đổi chéo không
cân) giữa các nhiễm sắc tử. Trong quá trình tiếp hợp của các NST trong giảm phân, các NST đã
bắt đôi lệch đi và sau đó nếu có trao đổi chéo xảy ra thì sẽ dẫn đến một NST có thêm một đoạn
lặp trong khi NST tương đồng kia bị mất một đoạn. Lặp đoạn NST góp phần hình thành locut
gen mới.Sau khi đột biến lăp đoạn xảy ra thì trong hệ gen đơn bội của cá thể một số gen sẽ được
tăng thêm về số lượng bản sao.

22


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

- Ví dụ, ban đầu chỉ có một locut gen A. Sau đột biến lặp đoạn có 2 locut gen A nằm gần nhau.
Ban đầu hai gen này giống hệt nhau và thực hiện chức năng như nhau nhưng có tới hai gen giống
hệt nhau nên một trong hai gen có thể bị đột biến mà không hề nguy hại gì cho cơ thể vì gen kia
đảm nhiệm chức năng bình thường. Do kết quả của đột biến như vậy dần dần một locut gen được
đột biến gen phân hóa thành một locut gen mới giữ chức năng tương tự hoặc một chức năng
hoàn toàn mới. Tất nhiên, có thể đột biến gen sẽ dẫn tới làm hỏng một trong hai gen. Bằng chứng
cho điều này là sự tồn tại của các gen giả ở hệ gen của người cũng như nhiều sinh vật khác.
- Như vậy, đột biến lặp đoạn NST kết hợp với đột biến gen là một trong các cơ chế dẫn đến làm

gia tăng số lượng gen trong quá trình tiến hóa.
c) Vai trò của đảo đoạn
- Một đoạn NST nào đó bị đứt rồi quay ngược 180 độ và gắn vào NST (có thể chứa tâm động
hoặc không) làm thay đổi trật tự phân bố gene
- Loại đột biến này ít gây ảnh hưởng đến sức sống của cá thể, góp phần tăng cường sự sai khác
giữa các NST tương đồng giữa các nơi thuộc một loài vì vật chất di truyền không bị mất mát
- Sắp xếp lại trật tự các gen trên NST -> tăng sự đa dạng giữa các thứ, các nòi trong cùng một
nòi, ít ảnh hưởng tới sức sống
- Sự sắp lại gene trên NST do đảo đoạn góp phần tạo sự đa dạng.
- Đảo đoạn, nhìn chung, không làm thay đổi số lượng gen trên NST mà chỉ làm thay đổi trình tự
phân bố gen, do đó mức điều hòa có thể thay đổi -> thay đổi mức biểu hiện của tính trạng. Cơ
thể dị hợp tử mang đột biến đảo đoạn nếu có trao đổi chéo xảy ra trong vùng đảo đoạn -> giảm
phân không bình thường, gây bán bất thụ. Tuy nhiên, cơ thể đồng hợp về đột biến này vẫn sinh
sản bình thường. Đảo đoạn cũng có vai trò làm tăng sai khác giữa các thứ, nòi trong loài ->cách
ly hình thành loài mới.
- Ví dụ: Ở ruồi giấm có 12 đảo đoạn trên NST số 3 giúp thích nghi với nhiệt độ khác nhau của
môi trường.
Câu 21.Khái niệm về Đa dạng sinh học? Phân tích đa dạng sinh học ở cấp độ di truyền?
- Đa dạng sinh học được định nghĩa là sự khác nhau giữa các sinh vật sống ở tất cả mọi nơi, bao
gồm: các hệ sinh thái trên cạn, sinh thái trong đại dương và các hệ sinh thái thuỷ vực khác, cũng
như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành phần trong đó. Thuật ngữ đa dạng sinh
học này bao hàm sự khác nhau trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái khác nhau
- Đa dạng sinh học ở cấp độ di truyền
+ Đa dạng di truyền là tất cả các gen di truyền khác nhau của tất cả các cá thểthực vật, động
vật, nấm, và vi sinh vật. Đa dạng di truyền tồn tại trong một loài và giữa các loài khác nhau .
+ Đa dạng di truyền là sự đa dạng về thành phần gen giữa các cá thể trong cùng một loài và
giữa các loài khác nhau; là sự đa dạng về gen có thể di truyền được trong một quần thể hoặc giữa
các quần thể.
+ Đa dạng di truyền là biểu hiện sự đa dạng của các biến dị có thể di truyền trong một loài, một
quần xã hoặc giữa các loài, các quần xã. Xét cho cùng, đa dạng di truyền chính là sự biến dị của

sự tổ hợp trình tự của bốn cặp bazơ cơ bản, thành phần của axit nucleic, tạo thành mã di truyền.
+ Một biến dị gen xuất hiện ở một cá thể do đột biến gen hoặc nhiễm sắc thể, ở các sinh vật
sinh sản hữu tính có thể được nhân rộng trong quần thể nhờ tái tổ hợp. Người ta ước tính rằng, số
lượng các tổ hợp có thể giữa các dạng khác nhau của các trình tự gen ở người cũng như ở ruồi
23


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

giấm đều lớn hơn số lượng các các nguyên tử trong vũ trụ. Các dạng khác của đa dạng di truyền
có thể được xác định tại mọi cấp độ tổ chức, bao gồm cả số lượng DNA trong mỗi tế bào, cũng
như số lượng và cấu trúc nhiễm sắc thể.
+ Tập hợp các biến dị gen trong một quần thể giao phối cùng loài có được nhờ chọn lọc. Mức
độ sống sót của các biến dị khác nhau dẫn đến tần suất khác nhau của các gen trong tập hợp gen.
Điều này cũng tương tự trong tiến hoá của quần thể. Như vậy, tầm quan trọng của biến dị gen là
rất rõ ràng: nó tạo ra sự thay đổi tiến hoá tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo .
+ Chỉ một phần nhỏ (thường nhỏ hơn 1%) vật chất di truyền của các sinh vật bậc cao là được
biểu hiện ra ngoài thành các tính trạng kiểu hình hoặc chức năng của sinh vật; vai trò của những
DNA còn lại và tầm quan trọng của các biến di gen của nó vẫn chưa được làm rõ.
+ Ước tính cứ 109 gen khác nhau phân bố trên sinh giới thì có 1 gen không có đóng góp đối
với toàn bộ đa dạng di truyền. Đặc biệt, những gen kiểm soát quá trình sinh hóa cơ bản, được
duy trì bền vững ở các đơn vị phân loại khác nhau và thường ít có biến dị, mặc dù những biến dị
này nếu có sẽ ảnh hưởng nhiều đến tính đa dạng của sinh vật. Đối với các gen duy trì sự tồn tại
của các gen khác cũng tương tự như vậy. Hơn nữa, một số lớn các biến dị phân tử trong hệ thống
miễn dịch của động vật có vú được quy định bởi một số lượng nhỏ các gen di truyền.
Câu 22: Đa dạng sinh học là gì? Phân tích sự đa dạng loài và hệ sinh thái?
* Đa dạng sinh học là:
Đa dạng sinh học (biodiversity) được định nghĩa: là sự khác nhau giữa các sinh vật sống
ở tất cả mọi nơi, bao gồm các hệ sinh thái trên cạn, sinh thái trong đại dương và các hệ
sinh thái thuỷ vực khác, cũng như các phức hệ sinh thái mà các sinh vật là một thành

phần
+ Thuật ngữ "đa dạng sinh học" được đưa ra lần đầu tiên bởi hai nhà khoa học Norse và
McManus vào năm 1980. Định nghĩa này bao gồm hai khái niệm có liên quan với nhau
là: đa dạng di truyền và đa dạng sinh thái.
+ Theo tổ chức FAO (Tổ chức Lương nông Liên hiệp quốc) cho rằng: "đa dạng sinh học là
tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng
gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái"
+ Đa dạng sinh học còn là sự đa dạng của các sinh vật trên trái đất, bao gồm cả sự đa dạng
về di truyền của chúng và các dạng tổ hợp. Đây là một thuật ngữ khái quát về sự phong
phú của sinh vật tự nhiên, hỗ trợ cho cuộc sống và sức khoẻ của con người. Khái niệm
này bao hàm mối tương tác qua lại giữa các gen, các loài và các hệ sinh thái .
*Sự đa dạng về loài:
+

- Đa dạng loài là sự phong phú về số lượng các loài được tìm thấy trong các hệ sinh thái (HST)
tại một vùng lãnh thổ xác định thông qua việc điều tra, kiểm kê
- Sự phân bố đa dạng loài:
+

Theo vĩ độ: độ đa dạng sinh học giảm dần từ xích đạo về 2 cực.

24


Tổ 2-K56CNSHA NUMBER ONE

Các vùng dọc xích đạo có khí hậu ẩm có số lượng loài cao Brazin:55.000 loài. Tính đa dạng của
thưc vật hạt kín tăng từ 2 cực về xích đạo. Myers đã tính ở 18 điểm nóng của thế giới có 50.000
loài đặc hữu chiếm 20% số loài của thế giới
Theo độ cao: càng lên cao độ đa dạng càng giảm.

Theo lượng mưa : độ đa dạng tăng khi lượng mưa tăng nhưng lại giảm ở những nơi có lượng
mưa quá lớn. Rừng mưa nhiệt đới chỉ chiếm 7% diện tích bề mặt trái đất, nhưng chiếm tới ½
số loài của thế giới. Trong đó: khoảng 40% loài thực vật có hoa, 30% loài chim trên thế giới.
Một số ý kiến cho rằng rừng mưa nhiệt đới có tính đa dạng cao vì:
• Tuổi của địa chất vùng này lớn hơn, khí hậu ổn định hơn vùng ôn đới nên các loài
không có tập tính di chuyển từ Bắc đến Nam hoặc ngươc lại khi giai đoạn băng hà
xảy ra.
• Các quần xã ở vùng nhiệt đới có thời gian hình thành lâu hơn ở vùng ôn đới nên cho
phép chúng tiến hóa dài hơn.Trong thời gian tiến hóa dài cho phép trình độ chuyên
hóa và thích nghi tốt hơn.
+ Theo mức độ dinh dưỡng: thức ăn càng đa dạng phong phú thì số lượng loài càng nhiều. Ở
vùng nhiệt đới có điều kiện thuận lợi cho sâu bọ, ký sinh trùng phát triển và gây bệnh cho
sinh vật khác. Những quẩn thể sâu bọ tồn tại với số lượng lớn dẫn tới hiện tượng khống chế
sinh học làm giảm số lượng của các loài khác.
+ Theo độ muối: ở hệ sinh thái biển khi nồng độ muối tăng thì tính đa dạng tăng, ở hệ sinh thái
nước ngọt tính đa dạng giảm khi nồng độ muối tăng.
+ Dựa theo quy luật phân bố của tính đa dạng loài thì rừng mưa nhiệt đới có độ đa dạng cao
nhất trong hệ sinh thái trên cạn, còn vỉ san hô có độ giàu và phức tạp nhất trong hệ sinh thái
dưới nước. Những tập đoàn san hô nhỏ đã tạo ra những hệ sinh thái san hô lớn mà số loài của
nó giàu và phức tạp tương đương với rừng mưa nhiệt đới.
- Nguyên nhân gây đa dạng:
+ Những vùng biển có san hô tạo ra sinh khối cao 25000g /m2/năm, ở những nơi không có san
hô là 125g/m2/năm
+ Đảo san hô lớn nhất thế giới là vỉa san hô Great Basrier ở bờ biển phía Tây Úc có diện tích
349.000km2, có trên 300 loài san hô, 15000 loài cá, 4000 loài động vật thân mềm.
* Đa dạng hệ sinh thái:
- Hệ sinh thái (ecosystem) là một hệ thống các loài sinh vật và môi trường, trong đó, diễn ra các
quá trình trao đổi năng lượng và vật chất giữa sinh vật với sinh vật, giữa sinh vật với môi trường
- Cấu trúc hệ sinh thái: Cấu trúc HST có thể sắp xếp theo hai cách: Cấu trúc HST chia theo thành
phần và Cấu trúc HST chia theo chức năng

∗ Cấu trúc HST chia theo thành phần
+ Chất vô cơ: C, N, H2O , CO2…
+ Chất hữu cơ: chất đạm, bột đường, chất béo, chất mùn..
+ Chế độ khí hậu: ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm...
+ Sinh vật sản xuất: SV tự dưỡng (cây xanh quang hợp).
+ Sinh vật tiêu thụ: dị dưỡng (động vật và người).
+ Sinh vật phân hủy: hoại sinh, dị dưỡng ( VK, nấm)
∗ Cấu trúc HST chia theo chức năng. Theo E.D.Odum (1983) cấu trúc của HST gồm
+
+

25


×