Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Ebook hỏi đáp pháp luật về hòa giải ở cơ sở phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.29 MB, 25 trang )

PHẦN II.

PHỤ LỤC
PHÁP LỆNH

về Tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở
Để phát huy truyền thống đoàn kết, tương thân, tương
ái trong cộng đồng dân cư, nâng cao kết quả giải quyết
những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong
nhân dân ở cơ sở, góp phần phòng ngừù >à hạn chế các vi
phạm pháp luật, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, giảm bớt
các vụ, việc phải xét xử tại Toà án;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoả X, kỳ họp thứ
hai về Chương trình xây dựng luật, Pháp lệnh năm 1998;
Pháp lệnh này quỵ định về tổ chức và hoạt động hoà
giải ở cơ sở,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hoà giải

Hoà giải ở cơ sở là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết
phục các bcn đạt được thoả thuận, tự nguyện giải quyết với
19


nhau những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ
nhằm giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân, phòng ngừa,
hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
trong cộng đồng dân cư.


Điều 2. Hình thức hoà giải

Hoà giải ở cơ sờ được thực hiện thông qua hoạt động
của Tổ hoà giải hoặc các tổ chức thích hợp khác của nhân
dân ở thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố và các cụm dân cư
khác phù họrp với pháp luật, đạo đức xã hội và phong tục,
tập quán tốt đẹp của nhân dân.
Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích hoạt động hoà
giải, các hình thức hoà giải ở cộng đồng dân cư.
Điều 3. Phạm vi hoà giải

1 - Việc hoà giải được tiến hành đối với những việc vi
phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư,
bao gồm:
a) Mâu thuẫn, xích mích giữa các cá nhân với nhau;
b) Tranh chấp về quyền, lợi ích phát sinh từ quan hệ
dân sự, hôn nhân và gia đình;
c) Những việc vi phạm pháp luật khác mà theo quy
định của pháp luật chưa đến mức bị xử lý bằng biện pháp
hình sự hoặc biện pháp hành chính.
2 - Các vụ, việc sau đây không hoà giải:
a)
Tội phạm hình sự, trừ trường hợp mà người bị hại
không yêu cầu xử lý về hình sự và không bị cơ quan nhà
20


nước có thẩm quyền xử lý hành chính theo quy định của
pháp luật;
b) Hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý hành chính;

c) Vi phạm pháp luật và các tranh chấp mà theo quy
định của pháp luật thì không được hoà giải.
3 - Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng việc hoà giải để
trốn tránh xử lý bằng biện pháp hình sự, hành chính.
Điều 4. Nguyên tắc hoà giải

Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
1 - Phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, đạo đức xã hội và phong tục, tập quán
tốt đẹp của nhân dân;
2 - Tôn trọng sự tự nguyện của các bên; không bắt
buộc, áp đặt các bên tranh chấp phải tiến hành hoà giải;
3 - Khách quan, công minh, có lý, có tình; giữ bí mật
thông tin đời tư của các bên tranh chấp; tôn trọng quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác; không xâm phạm lợi ích
của Nhà nước, lợi ích công cộng;
4 - Kịp thời, chủ động, kiên tri nhằm ngăn chặn vi
phạm pháp luật, hạn chế những hậu quả xấu khác có thể
xảy ra và đạt được kết quả hoà giải.
Điều 5. Vai trò của ủ y ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã
hội khác, tổ chức kinh tế, cơ quan nhà nước, đom vị vũ
trang nhân dân và công dân trong công tác hoà giải

21


ủ y ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác, tổ chức kinh tế,
cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân

có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan nhà
nước hữu quan, động viên nhân dân trong việc xây dựng,
củng cố Tổ hoà giải và các tổ chức hoà giải khác của nhân
dân trong cộng đồng dân cư; giúp đỡ, tạo điều kiện cho
hoạt động hoà giải ờ cơ sở; tham gia hoà giải theo quy
định của pháp luật.
Điều 6. Quản lý nhà nước về công tác hoà giải

1 - Nội dung quản lý nhà nước về công tác hoà giải
bao gồm:
a) Ban hành văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động
hoà giải;
b) Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động hoà giải;
c) Tổ chức bồi dưỡng đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nâng cao nghiệp vụ hoà giải cho
người làm công tác hoà giải;
d) Sơ kết, tổng kết công tác hoà giải.
2 - Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác
hoà giải trong phạm vi cả nước.
Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về công tác hoà giải ở cơ sở; chi
đạo và hướng dẫn ửy ban nhân dân các cấp thực hiện quản
lý nhà nước về công tác hoà giải ở địa phương.
22


Chưong II
TỎ HOÀ GIẢI VÀ TỔ VIÊN TỐ HOÀ GIẢI
Điều 7. Tổ hoà giải


1 - Tổ hoà giải ờ cơ sờ là tổ chức tự quản của nhân dân
được thành lập ở thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố và các
cụm dân cư khác để thực hiện hoặc tổ chức thực hiện việc
hoà giải những việc vi phạm pháp luật và tranh chấp nhỏ
trong nhân dân theo quy định cùa pháp luật.
2 - Tổ hoà giải có tổ trường và các tổ viên do ủ y ban
Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn phối hợp với các tổ
chức thành viên của Mặt trận lựa chọn, giới thiệu để nhân
dân bầu và do ù y ban nhân dân cùng cấp công nhận.
Chính phủ quy định chi tiết thủ tục bầu, miễn nhiệm tổ
trường và tổ viên Tổ hoà giải.
Điều 8. Tổ trường Tổ hoà giải

1 - Tổ trưởng Tổ hoà giải là người phụ trách Tổ hoà
giải, đồng thời tham gia hoạt động hoà giải với tư cách
tô viên.
?
, Ạ

■Ạ

2 - Tổ trưởng Tổ hoà giải có các nhiệm vụ sau đây:
a) Phân công, điều hoà, phối họp hoạt động của các tổ
viên Tổ hoà giải; phối hợp hoạt động với Tổ hoà giải khác
khi xét thấy cần thiết;
b) Tổ chức rút kinh nghiệm về công tác hoà giải;
c) Báo cáo ửy ban nhân dân, ử y ban Mặt trận Tổ quốc
x.ã, phường, thị trấn về công tác hoà giải.
23



r \

^

• A

A

rr^ * A

1

*

A

■*

*

. A

• A

m

*

A


1

>

9 2

Điêu 9. Tiêu chuân của tô viên Tô hoa giải
Tổ viên Tổ hoà giải có các tiêu chuẩn sau đây:
1 - Có phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và có uy tín trong nhân dân;
2 - Có khả năng thuyết phục, vận động nhân dân thực
hiện chính sách, pháp luật;
3 - Tự nguyện tham gia tổ chức hoà giải, có tinh thần
trách nhiệm, nhiệt tình trong công tác hoà giải.
Chương III
HOẠT ĐỘNG HOÀ GIẢI
Điều 10. Tiến hành việc hoà giải

Việc hoà giải được tiến hành trong các trường hợp
sau đây:
1 - Tổ viên Tổ hoà giải chủ động hoà giải hoặc tổ chức
việc hoà giải theo sáng kiến của mình;
2 - Theo sáng kiến của tổ trường Tổ hoà giải;
3 - Theo đề nghị của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác;
4 - Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên tranh chấp.
Điều 11. Người tiến hành hoà giải
Việc hoà giải có thể do một hoặc một số tổ viên
Tổ hoà giải tiến hành. Trong trường hợp cần thiết, tổ viên

Tổ hoà giải có thể mời người ngoài Tổ hoà giải cùng tham
gia hoà giải.
24


Điều 12. Hoà giải tranh chấp mà các đương sự ở các
cụm dân cư khácnhau

Trong trường hợp các bên tranh chấp ờ các cụm dân cư
cò các Tổ hoà giải khác nhau, thì các Tổ hoà giải đó phối
hợp để thực hiện việc hoà giải.
Điều 13. Phương thức hoà giải
Việc hoà giải được tiến hành theo phương thức sau đây:
1 - Bằng lời nói;
2 - Trong trường hợp các bên có yêu cầu hoặc được
các bên đồng ý, việc hoà giải được tổ viên Tổ hoà giải lập
biên bản;
3 - Tuỳ từng trường hợp cụ thể, tổ viên Tổ hoà giải có
thể tiến hành việc hoà giải bằng cách gặp gỡ từng bên hoặc
các bên;
4 - Sau khi tìm hiểu sự việc, nguyên nhân phát sinh
mâu thuẫn, tham khảo ý kiến của cá nhân, cơ quan, tổ chức
hữu quan, lắng nghe ý kiến của các bên, tổ viên Tổ hoà
giải phân tích, thuyết phục các bên đạt được thoả thuận
phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và phong tục, tập
quán tốt đẹp cùa nhân dân và tự nguyện thực hiện thoả
thuận đó.
Điều 14. Kết thúc việc hoà giải

Việc hoà giải được kết thúc khi các bên đã đạt được

thoà thuận và tự nguyện thực hiện thoả thuận đó.
Tổ viên Tổ hoà giải động viên, thuyết phục các bên
thực hiện thoả thuận.
25


Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ x ử LÝ VI PHẠM

Điều 15. Khen thưởng
1 - Tổ hoà giải và tổ viên Tổ hoà giải có thành tích
trong công tác hoà giải thì được khen thưởng.
2
củng
chức
khen

- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng,
cố tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ
hoà giải ở cơ sở, tích cực tham gia hoà giải thì được
thưởng.

Điều 16. Xừ lý vi phạm

Người nào có hành vi vi phạm Pháp lệnh này và các quy
định khác của pháp luật về hoà giải ở cơ sở, thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V

ĐIÈU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Phạm vi áp dụng

1
- Pháp lệnh này áp dụng đối với việc tổ chức và hoạt
động cùa Tổ hoà giải ở cơ sờ.
Đổi với những Tổ hoà giải ở cơ sở đã được thành lập
trước ngày Pháp lệnh này có hiệu lực thì căn cứ vào các
quy định của Pháp lệnh này để kiện toàn tổ chức và phát
huy vai trò trong hoạt động hoà giải.
26


2
- Các quy định cùa Pháp lệnh này được áp dụng đối
với hoạt động hoà giải của các tổ chức thích hợp khác của
nhân dân trong cộng đồng dân cư ờ cơ sở.
Điều 18. Hiệu lực thi hành

Pháp lệnh này có hiệu lực kể từ ngày công bổ.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều
băi bỏ.
Điều 19. Hướng dẫn thi hành Pháp lệnh

Chính phủ phối hợp với ủ y ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này./.
TM. ỦY BAN THƯỜNG v ụ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH

Đã ký: Nông Đức Mạnh


27


NGHỊ ĐỊNH SÓ160/1999/NĐ-CP NGÀY 18/10/1999
CỦA CHÍNH PHỦ
Quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh
về TỔ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở

CHÍNH PHỦ
Cân cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9
năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hoà giải ỏ
cơ sở ngày 25 thảng 12 năm 1998;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp sau khi thống
nhất ỷ kiến với ủ y ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:




Chương I
NHỬNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng
1.
Nghị định này quy định chi tiết một sổ điều về
Tổ chức và hoạt động hoà giải được quy định tại Pháp

lệnh của ủ y ban Thường vụ Quốc hội số 09/1998/PLUBTVQH ngày 25/12/1998 về Tổ chức và hoạt động hoà
giải ở cơ sở.
28


2. Các quy định của Nghị định này không áp dụng đôi
với hoạt động hoà giải trong tố tụng của Toà án nhân dân
và của Trọng tài kinh tế.
Điều 2. Hoà giải ở cơ sở
1. Hoà giải ở cơ sở là việc hướng dẫn, giúp đỡ, thuyết
phục các bên tranh chấp đạt được thoả thuận, tự nguyện
giải quyết với nhau những việc vi phạm pháp luật và tranh
chấp nhỏ nhằm giữ gìn đoàn kết trong nội bộ nhân dân,
củng cố, phát huy những tình cảm và đạo lý truyền thống
tốt đẹp trong gia đình và cộng đồng dân cư, phòng ngừa,
hạn chế vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn xă hội
trong cộng đồng dân cư.
2. Các bên nói tại Điểu 1 Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt
động hoà giải ở cơ sở có thể là các thành viên trong một
hộ gia đình, các hộ gia đình với nhau hoặc các cá nhân
với nhau.
3. Thuật ngữ cơ sở theo quy định của Pháp lệnh về Tồ
chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở và Nghị định này là
thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố và các cụm dân cư khác
như các chợ cố định, tụ điểm du lịch, vui chơi giải trí.

Điều 3. Hình thức hoà giải
Hoà giải ở cơ sờ được thực hiện thông qua hoạt động
của Tổ hoà giải hoặc các tổ chức thích hợp khác của nhân
dân ờ thôn, xóm, bàn, ấp, tổ dân phố và các cụm dân cư

khác phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và phong tục
tập quán tốt đẹp của nhân dân.
29


Điều 4. Phạm vi hoà giải
1. Hoà giải được tiến hành đối với việc vi phạm pháp
luật và tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư, bao gồm:
a) Mâu thuẫn, xích mích giữa các thành viên trong gia
đinh do khác nhau về quan niệm sống, lối sống, tính tình
không họp hoặc mâu thuẫn, xích mích giữa các cá nhân
trong quan hệ xóm giềng như sử dụng lối đi qua nhà, sử
dụng điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, giờ giấc sinh
hoạt, gây mất vệ sinh chung...;
b) Tranh chấp về quyền, lợi ích phát sinh từ quan họ
dân sự như tranh chấp phát sinh từ các quan hệ về tài sản,
quan hệ họp đồng dân sự, nghĩa vụ dân sự, thừa kế, quvền
sử dụng đất;
c) Tranh chấp về quyền, lợi ích phát sinh từ quan hệ
hôn nhân gia đình như: thực hiện quyền và nghĩa vụ của
vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con; nhận
nuôi con nuôi; ly hôn; yêu cầu cấp dưỡng;
d) Tranh chấp phát sinh từ những việc vi phạm pháp
luật mà theo quy định cùa pháp luật, những việc vi phạm
đó chưa đến mức bị xử lý bằng biện pháp hình sự hoặc
biện pháp hành chính như trộm cắp vặt, đánh chửi nhau
gây mât trật tự công cộng, đánh nhau gây thương tích nhẹ,
va quệt xe cộ gây thương tích nhẹ.
2. Không hoà giải các vụ việc sau đây:
a) Các tội phạm hình sự.

Riêng đổi với các hành vi vi phạm pháp luật hình Sự
mà người bị hại đã không yêu cầu hoặc rút yêu cầu khởi lố
30


vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự,
Viện Kiểm sát hoặc Toà án không tiếp tục tiến hành việc
tố tụng và không bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật đổi với
các hành vi như: cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho
sức khoẻ của người khác thì có thể hoà giải;
b) Hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý vi phạm hành
chính bao gồm:
- Hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy tắc quản lý
nhà nước mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình
sự và theo quy định của pháp luật phải bị xừ lý vi phạm
hành chính;
- Hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn
xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và
theo quy định của pháp luật phải bị áp dụng các biện pháp
xừ lý vi phạm hành chính như: giáo dục tại xã, phường, thị
trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục;
đưa vào cơ sở chữa bệnh; quản chế hành chính.
c) Các vi phạm pháp luật và tranh chấp mà theo quy
định của pháp luật không được hoà giải quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 3 của Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động
hoà giải ở cơ sở bao gồm:
- Kết hôn trái pháp luật;
- Gây thiệt hại đến tài sản nhà nước;
- Tranh chấp phát sinh từ giao dịch trái pháp luật;

- Tranh chẩp về lao động.
31


Điều 5. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp và ủ y ban nhân
dân các cấp về công tác hoà giải ờ cơ sở
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm:
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức và
hoạt động hoà giải trình Chính phủ ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền;
Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động hoà giải trong
phạm vi cả nước;
Tổ chức bồi dưỡng và hướng dẫn các Sở Tư pháp tổ
chức bồi dưỡng về đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, nâng cao nghiệp vụ hoà giải cho người
làm công tác hoà giải;
Sơ kết, tổng kết công tác hoà giải của Tổ hoà giải trong
phạm vi cả nước.
2. ủ y ban nhân dân các cấp thực hiện quản ỉý nhà nước
về công tác hoà giải theo sự chi đạo và hướng dẫn của
Bộ Tư pháp.
Căn cứ tình hình cụ thể và khả năng ngân sách của địa
phương, ủ y ban nhân dân các cấp tạo điều kiện, hỗ trợ về
kinh phí cho việc kiện toàn tổ chức, bồi dưỡng nghiệp vụ,
sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động hoà giải ở địa phương.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan íư pháp địa
phương về công ĩác hoà giải ở cơ sờ
Các cơ quan tư pháp địa phương giúp ủ y ban nhân dân
cùng cấp về công tác hoà giải, cụ thể:

32


1. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về công tác
hoà giải trình ủ y ban nhân dân cấp tinh ban hành;
b) Theo sự chỉ đạo của Bộ Tư pháp và ủ y ban nhân
dân cấp tỉnh, hướng dẫn việc thực hiện quy định của cấp
trên về tổ chức và hoạt động hoà giải trong phạm vi
địa phương;
c) Tổ chức bồi dưỡng và hướng dẫn Phòng Tư pháp tổ
chức bồi dưỡng về đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, nâng cao nghiệp vụ hoà giải cho người
làm công tác hoà giải;
d) Sơ kết, tổng kết và báo cáo ủ y ban nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Tư pháp về công tác hoà giải của tổ hoà giải ở
địa phương; tổ chức thi đua, khen thưởng công tác hoà giải
ờ địa phương.
2. Phòng Tư pháp có trách nhiệm:
a) Theo sự chi đạo của cơ quan tư pháp cấp trên và ủ y
ban nhân dân cấp huyện, hướng dẫn các Ban Tư pháp triển
khai thực hiện các quy định về công tác hoà giải ờ địa
phương; đề xuất với ủ y ban nhân dân cấp huyện biện pháp
kiện toàn tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động hoà giải
ở địa phương;
b) Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải ở địa phương
theo hướng dẫn của cơ quan Tư pháp cấp trên;
c) Sơ kết, tổng kết công tác hoà giải cùa Tổ hoà giải ở
địa phương và báo cáo về công tác hoà giải với ủ y ban
33



nhân dân cấp huyện và cơ quan tư pháp cấp trên; tổ chức
thi đua, khen thưởng công tác hoà giải của Tổ hoà giải ờ
địa phương.
3. Ban Tư pháp có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ hoà giải, cung
cấp tài liệu nghiệp vụ cho tổ hoà giải ở địa phương theo sự
hướng dẫn của cơ quan tư pháp cấp trên;
b) Sơ kết, tổng kết công tác hoà giải của Tổ hoà giải ờ
địa phương, báo cáo công tác hoà giải với ủ y ban nhân
dân xã, phường, thị trấn và cơ quan tư pháp cấp trên; tổ
chức thi đua, khen thường công tác hoà giải ở địa phương
Chương II
TỎ HOÀ GIẢI VÀ TỎ VIÊN TỎ HOÀ GIẢI

.

Điều 1 Tổ hoà giải
1. Tổ hoà giải ở cơ sở là tổ chức tự quản của nhân dân
được thành lập ở thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố và các
cụm dân cư khác để thực hiện hoặc tổ chức thực hiện việc
hoà giải.
2. Tổ hoà giải có Tổ trường và các tổ viên,
Mỗi Tổ hoà giải có từ 3 tổ viên trở lên. Căn cứ đặc
điểm, tình hình cụ thể của cụm dân cư và kết quả cuộc họp
thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố, kết quả cuộc họp chủ hộ
hoặc kết quả phiếu lấy ý kiến chủ hộ, Chủ tịch ủ y ban
nhân dân xã, phường, thị trấn quyết định sổ lượng tổ hoà
giải ở địa phương.

34


Điều 8. Thủ tục bầu tổ viên, tổ trường tổ hoà giải

1. ủ y ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn phối
hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận lựa chọn, giới
thiệu người để nhân dân bầu tổ viên tổ hoà giải. Công dân
từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự và có đủ các
tiêu chuẩn quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh về Tổ chức
và hoạt động hoà giải ở cơ sở đều có quyền đề cử, ứng cử
vào danh sách bầu tổ viên tổ hoà giải.
2. Việc bầu tổ viên tổ hoà giải được tổ chức ở thôn,
xóm, bản, ấp, tổ dân phổ và cụm dân cư nơi Tổ hoà giải
hoạt động và được tiến hành theo một trong các hình thức
sau đây:
a) Họp nhân dân bàn, biểu quyết công khai hoặc bò
phiếu kín;
b) Họp chủ hộ trong thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố,
biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín.
Những người tham dự họp nhân dân hoặc đại diện cho
chủ hộ trong cuộc họp chủ hộ phải là người từ 18 tuổi trở
lên và có năng lực hành vi dân sự.
Các cuộc họp nói trên được tiến hành khi có ít nhất 2/3
số người trong diện họp tham dự.
c) Trong trường hợp không tổ chức họp được thì phát
phiếu lấy ý kiến chủ hộ gia đình.
Người được bầu là tổ viên Tổ hoà giải phải được quá
nửa số người tham gia bầu tán thành.
3. Tồ trưởng tổ hoà giải do các tổ viên tổ hoà giải bầu

trong số tổ viên cùa tổ.
35


4.
Trưởng thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phổ tổ chức và
chủ trì các cuộc họp nhân dân, họp chủ hộ để bầu tổ viên
Tổ hoà giải hoặc tổ chức việc phát phiếu lấy ý kiến chủ hộ.
Biên bản bầu tổ viên tổ hoà giải trong các cuộc họp
nhân dân, họp chủ hộ, biên bản kết quả phiếu lấy ý kiến
chủ hộ và biên bản bầu Tổ trường Tổ hoà giải được gửi
đến Chủ tịch ủ y ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét
để công nhận thành phần Tổ hoà giải.
Điều 9. Miễn nhiệm tổ viên tổ hoà giải

1. Việc miễn nhiệm tổ viên Tổ hoà giải được thực hiện
trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi vi phạm pháp luật;
b) Có hành vi trái đạo đức xã hội;
c) Thiếu nhiệt tình trong hoạt động hoà giải;
d) Theo nguyện vọng cá nhân xin rút khỏi tổ hoà giải.
2. Căn cứ biên bản họp nhân dân, họpchủ hộ hoặc kết
quả phiếu lấy ý kiến chủ hộ về việc miễn nhiệm tổ viên
Tổ hoà giải do Trưởng thôn, xóm, bản, ấp, tổ dân phố
chù trì, Ban Tư pháp đề nghị bằng văn bản để Chủ tịch
ủ y ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc
miễn nhiệm.
Điều 10. Tổ trưởng tổ hoà giải

1.

Tổ trưởng Tổ hoà giải là người phụ trách Tổ hoà
giải, đồng thời tham gia hoạt động hoà giải với tư cách là
tô viên Tô hoa giải.
.

?

A

36

* A

rm

*

^

1

'

'

*» •


2.
Tổ trưởng tổ hoà giải có các quyền hạn, nhiệm vụ

sau đây:
a) Phân công, điều hoà, phối hợp hoạt động của tổ viên
Tổ hoà giải; phối hợp với các tổ hoà giải trong việc nâng
cao nghiệp vụ và trong hoạt động hoà giải tranh chấp liên
quan đến địa bàn hoạt động của các Tổ hoà giải đó;
b) Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất để rút
kinh nghiệm về công tác hoà giải và đề xuất với ủ y ban
nhân dân xã, phường, thị trấn về các biện pháp nâng cao
hiệu quả của công tác hoà giải; cung cấp tài liệu và các
thông tin nâng cao nghiệp vụ hoà giải;
c) Báo cáo định kỳ và đột xuất về công tác hoà giải
cho ủ y ban nhân dân xã, phường, thị trấn và ủ y ban Mặt
trận Tổ quốc cùng cấp;
Đại diện cho Tổ hoà giải trong quan hệ với Trưởng
thôn, xóm, bản, ấp, Tổ trưởng tổ dân phố, cụm dân cư
và với các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
cơ sở.
?



X
tiieu
11. Tô viên tô hoa giải
1

«

rp


A

• Ạ

, Ạ

1

_ '

■Ị



Tổ viên Tổ hoà giải có các quyền hạn, nhiệm vụ sau đây:
1. Hoà giải các vụ việc theo quy định tại khoản 1 Điều
4 của Nghị định này;
2. Thông qua hoạt động hoà giải, tuyên truyền, vận
động nhân dân nghiêm chinh chấp hành pháp luật;
3. Đối với những tranh chấp không thuộc phạm vi hoà
giải có thể ảnh hường đến trật tự, an ninh ở địa phương,
37


thì tổ viên Tổ hoà giải phải báo cáo ủ y ban nhân dân xã,
phường, thị trấn để xem xét và có biện pháp giải quyết.
Chương III
HOẠT ĐỘNG HOÀ GIẢI

Điều 12. Tiến hành việc hoà giải

Việc hoà giải do các tổ viên Tổ hoà giải tiến hành hoặc
tổ chức tiến hành trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ
hoặc mời
theo sáng
kiến hoặc

viên Tổ hoà giải chủ động tiến hành hoà giải
người ngoài Tổ hoà giải thực hiện việc hoà giải
kiến của mình trong trường hợp trực tiếp chứng
biết về việc tranh chấp;

2. Theo phân công của Tổ trường Tổ hoà giải;
3. Theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân;
4. Theo yêu cầu của một hoặc các bên tranh chấp.
Điều 13. Thời gian, địa điểm tiến hành việc hoà giải
1. Việc hoà giải được tiến hành vào thời gian mà
các đương sự yêu cầu hoặc theo sáng kiến của tổ viên Tổ
hoà giải.
Việc hoà giải có thể được tiến hành theo sáng kiến của
tổ viên Tổ hoà giải ngay tại thời điểm xảy ra tranh chấp,
nếu tổ viên Tổ hoà giải là người chứng kiến và xét thấy
cần thiết phải hoà giải ngay.
2. Tổ viên Tổ hoà giải lựa chọn địa điểm thuận lợi cho
việc hoà giải, phù hợp với nguyện vọng của các bên.
38


Điều 14. Người tiến hành hoà giải
1. Việc hoà giải có thể do một hoặc một số tổ viên Tổ

hoà giải tiến hành.
2. Tổ viên Tổ hoà giải có thể mời người ngoài Tổ hoà
giải thực hiện việc hoà giải hoặc cùng tham gia hoà giải.
Người được mời có thể là người có trinh độ pháp lý,
có kiến thức xã hội và có uy tín đối với các bên tranh
chấp. Trong từng trường hợp cụ thể, người được mời có
thể là người thân thích, bạn bè, người hàng xóm của một
hoặc các bên, người cao tuổi, người biết rõ nguyên nhân
tranh chấp.
3. Tổ viên Tổ hoà giải không íiến hành việc hoà giải
nếu họ là người có liên quan đến vụ việc cần được hoà
giải hoặc vì những lý do cá nhân khác mà không thể
bảo đảm hoà giải được khách quan hoặc không đem lại
kết quả.
Trong trường hợp không thể tiếp tục tiến hành hoà giải,
tổ viên Tổ hoà giải có trách nhiệm báo cáo kịp thời cho Tổ
trưởng và bàn giao công việc cho tổ viên khác được Tổ
tnrởng phân công.
Điều 15. Hoà giải tranh chấp mà các đương sự ở các
cụm dân cư khác nhau


Trong trường hợp các bên tranh chấp ở các cụm dân
cư có các tổ hoà giải khác nhau, thì các tổ hoà giải đó
39


phối hợp để thực hiện việc hoà giải. Việc phối hợp hoà
giải do:
1. Tổ trưởng hoặc người được Tổ trưởng phân công

hoà giải thực hiện.
2. Các tổ viên là người thực hiện việc hoà giải có thể
trực tiếp phổi hợp với nhau, nhưng phải báo cáo ngay với
Tổ trưởng về việc phối hợp thực hiện việc hoà giải.
Điều 16. Kết thúc việc hoà giải
1. Việc hoà giải được kết thúc khi các bên đã đạt được
thoả thuận và tự nguyện thực hiện thoả thuận đó.
Trong trường hợp việc thực hiện íhỏa thuận có khó
khăn, thì tổ viên Tổ hoà giải động viên, thuyết phục các
bên thực hiện thoả thuận và có thể đề nghị Trưởng thôn,
xóm, bản, ấp, tổ dân phố hoặc kiến nghị với ủ y ban nhân
dân xã, phường, thị trấn tạo điều kiện để các bên tự nguyện
thực hiện thoả thuận.
2. Trong trường hợp các bên không thể đạt được thoả
thuận và việc tiếp tục hoà giải không thể đạt kết quả, thì tổ
viên Tổ hoà giải hướng dẫn cho các bên làm thủ tục cần
thiết để đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết. Đổi với tranh chấp phức íạp, mâu thuẫn giữa các
bên gay gắt, có thể gây hậu quả ảnh hưởng đến an ninh,
trật tự trong địa bàn dân cư, thì tổ viên Tổ hoà giải kịp thời
báo cáo cho Tổ trưởng Tổ hoà giải để kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền có biện pháp giải quyết.
40


Chưong IV
KHEN THƯỞNG VÀ x ử LÝ VI PHẠM
Điều 17. Khen thường

1. Tổ hoà giải và tổ viên Tổ hoà giải có thành tích

trong công tác hoà giải thì được khen thưởng.
Đối với việc khen thưởng ở xã, phường, thị trấn, Ban
Tư pháp phối hợp với Ban công tác mặt trận, lập danh sách
người được khen thường trên cơ sở bình xét trong các tổ
hoà giải để đề nghị Chủ tịch ù y ban nhân dân xã, phường,
thị trấn khen thưởng.
Phòng Tư pháp lập danh sách người được khen thường
ờ cấp huyện trình Chủ tịch ủ y ban nhân dân cấp huyện
khen thường.
Sờ Tư pháp báo cáo ủ y ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và tổ chức việc khen thường ở cấp
tỉnh; báo cáo Bộ Tư pháp về công tác thi đua, khen thưởng
để tổ chức việc khen thường ờ cấp Bộ.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội và cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, củng
cố tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động hoà giải ở cơ sở
thì được khen thưởng.
Điều 18. Xử lý vi phạm

Người nào có hành vi vi phạm Pháp lệnh về Tổ chức
và hoạt động hoà giải ở cơ sở và Nghị định này và các quy
định khác cùa pháp luật về hoà giải ở cơ sở, thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
41


hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Chương V
ĐIÈU KHOẢN THI HÀNH


Điều 19. Việc công nhận các tổ hoà giải được thànỉ lập
trước ngày Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hoà gài ờ
cơ sở có hiệu lực
Các tổ hoà giải được thành lập trước ngày Pháp lệm về
Tô chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở có hiệu lực đều
được Ùy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi Tổ hoàgiải
đó hoạt động củng cố, kiện toàn, công nhận và cho tiếp tục
hoạt động.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể tò ngày lý.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủ y ban thân
dân các tinh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu tách
nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG

Đã kỷ: PHAN VĂN KEẢI

42


MỤC LỤC
Trang
PHÀN I.
HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT
VÈ HÒA G IẢ I Ở C ơ S Ở ................................ 5

PHÀN II

PHỤ L Ụ C .............................................19

1. Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hoà giải ở
cơ sở ................................................................................ 19
2. Nghị định số 160/1999/NĐ-CP ngày 18/10/1999
của Chính phù quy định chi tiết một số điều của
Pháp lệnh về Tổ chức và hoạt động hòa giải ờ
cơ sở............................................. ............................... 28


×