Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Đánh giá thực trạng thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong thời gian qua (Giai đoạn 2010 2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.11 KB, 24 trang )

A. LỜI MỞ ĐẦU
Ngân sách Nhà nước đóng một vai trò quan trọng không chỉ đối với sự phát triển
kinh tế nước ta mà còn đối với bất kì quốc gia nào trên thế giới. Bởi như chúng ta đã biết,
ngay từ khi mới ra đời để duy trì và phát triển, Nhà nước cần tới một nguồn lực tài chính,
đó là Ngân sách Nhà nước (NSNN). Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước luôn gắn liền
song song với sự tồn tại và phát triển của NSNN. Không những NSNN đảm bảo chức
năng của mình đối với sự tồn tại quốc gia cùng nền kinh tế chính trị và xã hội mà còn là
công cụ đắc lực linh hoạt để Nhà nước tác động vào toàn bộ hoạt động của quốc gia từ đó
phát triển đất nước.
Do đó để đảm bảo bộ máy Nhà nước hoạt động hiệu quả hay đất nước phát triển
vững chắc thì NSNN phải có những chính sách hiệu quả để đảm bảo nguồn lực tài chính
của mình. Việc gia nhập WTO đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trên chặng đường hội
nhập với nền kinh tế thế giới. Để tạo những bước đi vững chắc đó thì chính sách thích
hợp NSNN đóng một vai trò quan trọng. Và muốn tạo được những điều đó thì có một
nguồn thu ổn định vững chắc là vấn đề không thể bỏ qua đối với các nhà hoạch định
chính sách. Chính vì vậy nhóm 1 sẽ nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng thu ngân
sách nhà nước ở Việt Nam trong thời gian qua( Giai đoạn 2010-2014).”

 Kết cấu bài thảo luận gồm có 3 phần chính:
Phần I. Cơ sở lí luận.
Phần II. Thực trạng thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam trong thời gian qua(Giai đoạn
2010 – 2014)
Phần III. Giải pháp để nâng cao hiệu quả thu NSNN trong thời gian tới.

1|Page


B.NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước.
Ngân sách Nhà nướcra đời cùng với sự phát triển của nhà nước, Nhà nước bằng


quyền lực và chính trị và xuất phát từ nhu cầu về tài chính đảm bảo thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình đã đặt ra những khoản thu, chi của ngân sách Nhà nước. Điều này cho
thấy sự tồn tại của Nhà nước, vai trò của Nhà nước đối với đời sống kinh tế-xã hội, là
những yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của ngân sách Nhà nước.
 Khái niệm về ngân sách Nhà nước:
Ngân sách Nhà nước(NSNN) là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị
phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài nguyên chính quốc gia nhằm
đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.2.Thu ngân sách Nhà nước.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm thu ngân sách nhà nước.
a. Khái niệm.
Thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy động một bộ phận
giá trị của cải xã hội hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của nhà nước.
Về bản chât, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã
hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên
quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình.

2|Page


b. Đặc điểm.
• Thu NSNN là một hình thức phân phối nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước
với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của Nhà nước nhằm giải quyết hài
hòa các mối quan hệ về lợi ích kinh tế.
• Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị
khác như giá cả, lãi suất, thu nhập…
• Thu NSNN là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.

• Mọi khoản thu của Nhà nước đều đc thể chế hóa bởi các chính sách . chế độ và
pháp luật của nhà nước.
• Thu NSNN được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
1.2.2 Phân loại thu Ngân Sách Nhà Nước.
 Căn cứ vào nội dung kinh tế của các khoản thu:
Hiện nay trong quản lý ngân sách Nhà nước, nội dung kinh tế là căn cứ phổ biến
để phân loại các khoản thu ngân sách Nhà nước.Căn cứ vào nội dung này thì các khoản
thu ngân sách Nhà nước được chia thành hai loại:

• Nhóm I: Thu từ thuế, phí, lệ phí có tính chất thuế.
• Nhóm II: Thu không mang tính chất thuế, bao gồm một số nhóm tiêu biểu như sau:
+ Lợi tức của Nhà nước thu được từ hoạt động góp vốn tại các tổ chức kinh tế.
+ Tiền bán và cho thuê tài sản của Nhà nước; tiền thu hồi vốn của nhà nước từ
các cơ sở kinh tế.
+ Viện trợ không hoàn lại và vay của các tổ chức Chính phủ, phi chính phủ ở
nước ngoài.
+ Thu khác ( thu từ hoạt động sự nghiệp có thu, các khoản đóng góp tự nguyện
của các tổ chức cá nhân để xây dựng các công trình kết cấu cơ sở hạ tầng, các
khoản di sản nhà nước được hưởng…)
3|Page


 Căn cứ vào tính chất phát sinh của các khoản thu.

• Thu thường xuyên.
• Thu không thường xuyên.
 Căn cứ vào tính chất cân đối ngân sách Nhà nước:

• Thu trong cân đối ngân sách Nhà nước.
• Thu ngoài cân đối ngân sách Nhà nước(thu bù đắp thiếu hụt ngân sách Nhà nước).

1.2.3 Các Nhân tố ảnh hưởng đến thu Ngân Sách Nhà Nước.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN song nhìn chung, có một số nhân tố
cơ bản như:
 Nhân tố GDP bình quân đầu người.
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế cảu một quốc gia,
phản ảnh khả năng tiết kiệm, đầu tư, chi tiêu cảu các tổ chức, đơn vị kinh tế và cá nhân
dân cư. Thu nhập bình quân đầu người là nhân tố quyết định đến mức động viên ngân
sách nhà nước. Nếu không xét đến nhân tố này sẽ có tác động không tốt đén các vấn đề về
chi tiêu, đầu tư, tiết kiệm của các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư trong xã hội.
 Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tê
Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế phản ánh hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế.
Tỷ suất doanh lợi cao thì nguồn tài chính càng lớn từ đó nguồn động viên vào NSNN
càng nhiều.
Dựa vào tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế để xác định tỷ suất thu NSNN. Hiện
nay tỷ suất doanh lợi của nước ta còn thấp nên mức động viên vào ngân sách nhà nước
chưa cao.
 Khả năng xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên.
4|Page


Đối với các nước đang phát triển và những nước có nguồn tài nguyên đa dạng và
phong phú thì tài nguyên thiên nhiên có ảnh hưởng đến mức động viên NSNN. Kinh
nghiệm của VN cho thấy, nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu thô và khoáng sản lớn hơn 20% thì
mức động viên NSNN cao và có khả năng tăng nhanh. Trong thời gian tới VN sẽ tăng
cường xuất khẩu dầu thô và khoáng sản từ đó góp phần vào tăng mức động viên NSNN.
 Mức độ trang trải các khoản chi phí của nhà nước.
Nhân tố này ảnh hưởng vào:

• Quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà
nước.


• Nhiêm vụ kinh tế -xã hội mà nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ.
• Chính sách sử dụng kinh phí của nhà nước.
Trong điều kiện các nguồn tài trợ cho NSNN không tăng thì việc nhà nước tăng
mức độ chi phí của NN sẽ làm tăng tỷ suất thu NSNN.
Ở hầu hết các nước đang phát triển thì nhà nước luôn tham vọng đẩy nhanh tốc độ
tăng trưởng kinh tế bằng việc đầu tư vào những công trình có quy mô lớn. Để có vốn đầu
tư thì phải tăng thu. Nhưng trong thực tế tăng thu quá mức lại làm chậm tốc độ phát triển
kinh tế - xã hội. Đê giải quyết vấn đề này nhà nước cần sử dung các chính sách phát triển
kinh tế xã hội có hiệu quả trên cơ sở nghiên cứu khoa học và hoạt động thực tiễn.
 Tổ chức bộ máy thu nộp.
Tổ chức bộ máy thu nộp phải gọn nhẹ, đạt hiệu quả cao, tránh được tình trạng thất
thu thuế, trốn thuế, lậu thuế…. những nhân tố sẽ làm giảm thu của NSNN.
 Các nhân tố khác…
1.2.4 Các nguyên tắc thiết lập hệ thống thu ngân sách Nhà nước.

5|Page


• Nguyên tắc ổn định và lâu dài. Ổn định mức thu thuế, đối tượng chịu thuế.
• Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng. Tránh để xảy ra tình trạng lách luật…
• Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn. Phải đơn giản, tránh tình trạng một sắc thuế có quá
nhiều thuế suất.

• Nguyên tắc giản đơn. Phương pháo tính phỉa đơn giản, dễ dàng triển khai.

6|Page


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA VIỆT

NAM TRONG THỜI GIAN QUA ( 2010-2014)
2.1.Thực trạng thu ngân sách qua từng năm.
2.1.1 Thu ngân sách 2010.
2.1.1.1. Kết quả thu ngân sách 2010:
Năm 2010, dự toán thu cân đối ngân sách nhà nước là 461.500 tỷ đồng, kết quả
thực hiện đạt 559.170 tỷ đồng, vượt 21,2% so với dự toán. Điểm nổi bật trong kết quả thu
NSNN năm 2010 là cơ cấu thu ngân sách tiếp tục thay đổi theo chiều hướng tích cực: tỷ
trọng thu nội địa trong tổng thu ngân sách ngày càng tăng, từ 61% năm 2009 lên 62,5%
năm 2010; thu từ khu vực sản xuất kinh doanh tăng 28,7% so với năm trước.

 Thu từ nội địa: Dự toán thu 271.700 tỷ đồng, kết quả thực hiện đạt 312.709 tỷ
đồng, vượt 15,1% so với dự toán, tăng 34% so với thực hiện năm 2009.
• Khu vực kinh tế quốc doanh: đạt 111.922 tỷ đồng, vượt 12,3% so với dự
toán, tăng 33,5% so với thực hiện năm 2009. (Năm 2010, giá cả nhiều loại
vật tư, nguyên nhiên liệu phục vụ sản xuất đã tăng hơn so với năm 2009;
bên cạnh đó, thời tiết khô hạn kéo dài dẫn đến thiếu điện cho sản xuất, chi
phí vận tải tăng,... làm tăng chi phí sản xuất, giảm tích luỹ của nhiều doanh
nghiệp; cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp
ngoài nước ngày càng gay gắt.)
• Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: năm 2010 tiếp tục tăng trưởng
mạnh mẽ về thu hút vốn đầu tư nước ngoài; tổng số vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài được cấp phép mới và tăng thêm ước khoảng 21 tỷ USD, trong
đó số vốn thực hiện ước 11 tỷ USD; góp phần đổi mới công nghệ sản xuất,
tăng kim ngạch xuất khẩu và tạo việc làm cho người lao động. Thu ngân
sách nhà nước cả năm đạt 62.821 tỷ đồng, vượt 8,8% so với dự toán, tăng
24% so với thực hiện năm 2009.

7|Page



• Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh: đạt 69.925 tỷ đồng, vượt 11,4% so dự
toán, tăng 46,2% so với thực hiện năm 2009. Năm 2010 đã có khoảng
299,5 nghìn tỷ đồng vốn của dân cư và tư nhân đầu tư vào nền kinh tế,
chiếm 36,1% tổng vốn đầu tư toàn xã hội; có khoảng 84 nghìn doanh
nghiệp dân doanh thành lập mới góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh
tế, giải quyết việc làm cho người lao động, thực hiện xoá đói giảm nghèo,
bảo đảm an sinh xã hội.

 Thu từ dầu thô: Dự toán thu là 66.300 tỷ đồng, trên cơ sở dự kiến sản lượng
thanh toán là 14,41 triệu tấn, giá bán 68 USD/thùng. Kết quả thực hiện đạt
69.170 tỷ đồng, chiếm 12,4% tổng thu ngân sách nhà nước, vượt 4,3% so dự
toán, tăng 14,3% so với thực hiện năm 2009, trên cơ sở sản lượng thanh toán đạt
xấp xỉ 13,8 triệu tấn và giá dầu thanh toán cả năm đạt khoảng 79,7 USD/thùng,
tăng 11,7 USD/thùng so với giá tính dự toán.

 Xuất – nhập khẩu: Dự toán thu 95.500 tỷ đồng, trong đó thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu là 131.500 tỷ đồng, hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu là
36.000 tỷ đồng, tương ứng với kim ngạch xuất khẩu dự kiến tăng trên 6% và
kim ngạch nhập khẩu dự kiến tăng 9%.

• Năm 2010, nhiều cơ chế về quản lý xuất nhập khẩu đã được sửa đổi, bổ
sung theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, trước hết là
đối với các mặt hàng trong nước sản xuất được hoặc không khuyến khích
nhập khẩu để hạn chế nhập siêu.

• Ban hành khung thuế nhập khẩu ưu đãi mặt hàng xăng dầu tương ứng với
giá xăng dầu trên thị trường thế giới để các doanh nghiệp chủ động trong
tổ chức sản xuất - kinh doanh

• Rà soát, điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu các mặt hàng không thiết yếu,

hàng tiêu dùng không khuyến khích nhập khẩu, trên cơ sở đó ban hành
danh mục các mặt hàng này để làm cơ sở giám sát và thực hiện các biện
8|Page


pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và các hàng rào kỹ thuật phù hợp
với thông lệ quốc tế và luật pháp Việt Nam

• Tiếp tục thực hiện tạm hoàn 90% thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với
hàng hoá thực xuất khẩu trong thời gian chưa được phía nước ngoài thanh
toán qua ngân hàng.



Tổ chức theo dõi sát tình hình diễn biến thị trường để điều chỉnh kịp thời
thuế nhập khẩu đối với các nhóm mặt hàng cần kiểm soát

• Ngành Hải quan trong năm 2010 cũng đã tập trung đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính theo hướng đơn giản và cụ thể hoá các quy định về thủ tục
hải quan; tăng cường kiểm tra và giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu; ban hành quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với
hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài, quy định về việc giám
sát hải quan tại cảng biển.
 kim ngạch xuất khẩu đạt 72,2 tỷ USD, tăng 26,4% so với năm 2009; kim
ngạch nhập khẩu đạt 84,8 tỷ USD, tăng 21,2% so với năm 2009. Cùng
với đó, việc sửa đổi, bổ sung một số cơ chế và chính sách quản lý thu đã
góp phần làm số thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu tăng cao,
mức thu cả năm đạt 181.000 tỷ đồng, tăng 37,6% so với dự toán; sau khi
hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ 50.900 tỷ đồng, thu cân đối ngân
sách đạt 130.100 tỷ đồng, chiếm 23,3% tổng thu ngân sách nhà nước,

vượt 36,2% so với dự toán, tăng 23,1% so với thực hiện năm 2009.

 Thu từ viện trợ: Dự toán 5.000 tỷ đồng, kết quả thực hiện đạt 5.500 tỷ đồng,
vượt 10% so dự toán.
2.1.1.2. Đánh giá.
Nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2010 hoàn thành vượt mức dự toán Quốc
hội quyết định; các khoản thu lớn đều vượt dự toán. Để đạt được kết quả này, yếu tố quan

9|Page


trọng là sự phục hồi, phát triển của nền kinh tế, sự lãnh đạo của Đảng, sự giám sát của
Quốc hội, sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Chính phủ trong tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2010, kịp thời có các giải pháp, chính sách để bảo đảm ổn
định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn mục
tiêu đề ra; bên cạnh đó, là sự chủ động và quyết tâm phấn đấu cao của các Bộ, ngành, cấp
uỷ và chính quyền địa phương, cộng đồng các doanh nghiệp.
Nhìn chung tất cả các yếu tố thu từ nội địa, dầu mỏ, xuất-nhập khẩu và viện trợ
đều tăng khá mạnh so với năm 2009 và so với dự toán của nhà nước cho năm 2010. Chính
sự tăng trường này đã đóng góp lớn và việc tăng thu ngân sách nhà nước
2.1.2.Thu ngân sách 2011.
2.1.2.1. Kết quả thu ngân sách nhà nước 2011.
Theo báo cáo của Chính phủ, tổng số thu cân đối ngân sách Nhà nước (NSNN)
năm 2011 là 962.982 tỷ đồng. Trong đó, thu theo dự toán Quốc hội giao là 721.804 tỷ
đồng, vượt 126.804 tỷ, cao hơn nhiều so với mục tiêu đề ra.

 Thu nội địa:
Dự toán thu 382.000 tỷ đồng, ước cả năm đạt 425.000 tỷ đồng, vượt 11,3% so dự
toán,tăng 19,9% so thực hiện năm 2010; không kể thu tiền sử dụng đất (ước đạt 43.500 tỷ
đồng, tăng 13.500 tỷ đồng so dự toán) thì vượt 8,4% so dự toán, tăng 22% so thực hiện

năm 2010.
Các lĩnh vực thu lớn ước đạt và vượt dự toán, trong đó: thu từ kinh tế quốc doanh
vượt 0,8% dự toán; thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh vượt 10,6% dự toán;
thu từ khu vực doanh nghiệp đầu tư nước ngoài vượt 11,3% dự toán; thuế thu nhập cá
nhân vượt 28,6% dự toán... Các địa phương cơ bản thu đạt và vượt dự toán giao.

 Thu từ dầu thô:
Dự toán thu 69.300 tỷ đồng, với dự kiến sản lượng dầu thanh toán là 14,02 triệu
tấn, giá bán 77 USD/thùng.

10 | P a g e


. Với mức giá và sản lượng dầu thô dự kiến này, ước thu ngân sách từ dầu thô cả
năm đạt 100.000 tỷ đồng, vượt 30.700 tỷ đồng so dự toán, tăng 44,6% so với thực hiện
năm 2010.

 Thu cân đối từ hoạt động xuất, nhập khẩu:
Dự toán thu 138.700 tỷ đồng, trên cơ sở dự toán tổng thu từ hoạt động xuất nhập
khẩu là 180.700 tỷ đồng,
Trên cơ sở dự kiến kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2011, ước tổng thu từ hoạt động
xuất nhập khẩu cả năm đạt 205.000 tỷ đồng, vượt 13,4% so dự toán, sau khi trừ ước chi hoàn
thuế giá trị gia tăng 61.000 tỷ đồng, dự kiến thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập
khẩu năm 2011 đạt 144.000 tỷ đồng, tăng 3,8% so dự toán.

 Thu viện trợ:
Dự toán 5.000 tỷ đồng, ước cả năm đạt 5.500 tỷ đồng, vượt 10% so dự toán.
2.1.2.2. Đánh giá.
Như chúng ta thấy như trên thì các nguồn thu đều tăng lên một cách đáng kể và cả 4
nguồn thu chủ yếu của NSNN đều tăng so với dự toán được giao Theo Ủy ban Tài chínhNgân sách của Quốc hội, số thu NSNN vượt dự toán chủ yếu từ yếu tố khách quan, nhất là

do giá cả tăng (chỉ số giá tiêu dùng năm 2011 tăng 18,13% so với năm 2010, giá dầu thô
tăng 28 USD/thùng so với giá dự toán, tỷ giá tính thuế thực tế cao hơn tỷ giá khi xây dựng
dự toán).
Bên cạnh đó, tăng thu còn nhờ việc điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu đối với một số
mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu và tăng thu các khoản về nhà đất. Thu từ sản xuất
kinh doanh chỉ chiếm khoảng 20% trong tổng số tăng thu. Điều này phản ánh thu NSNN
tuy tăng cao nhưng chưa bắt nguồn từ nội lực kinh tế và chưa thực sự vững chắc.
Tuy nhiên, Trong bối cảnh kinh tế phát triển không thuận lợi, có được kết quả nêu
trên là nhờ vào nỗ lực lớn của các Bộ, ngành, địa phương, cộng đồng doanh nghiệp trong
triển khai thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về những giải pháp chủ yếu
để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.

11 | P a g e


2.1.3. Thu ngân sách nhà nước 2012.
2.1.3.1. Kết quả thu ngân sách Nhà nước 2011.
Dự toán thu ngân sách nhà nước cả năm 2012 là 740.500 tỷ đồng, BộTài chính cho
biết lũy kế thu cả năm ước đạt 742.380 tỷ đồng, chỉ tăng được 0,3% so với dự toán, một
con số quá nhỏ bé trong so sánh với mức vượt thu từ 10% - 30% của các năm trước.
Đáng chú ý, trong 4 khoản thu của ngân sách nhà nước:

• Thu từ dầu thô và thu viện trợ có mức tăng vọt so với dự toán lần lượt là 66%
và 40%. Về số thu từ dầu thô, Tổng cục Thuế cho biết, giá dầu thô xuất khẩu
bình quân năm 2012 đạt 118 USD/thùng, cao hơn 33 USD/thùng so với dự
toán, tương ứng tỷ lệ 38%. Do đó, mức vượt thu từ dầu thô “nhờ cậy” đáng kể
vào sản lượng thanh toán vượt 4,1% và chênh lệch giữa giá dự toán và giá
thanh toán.

• Hai khoản thu khác là thu nội địa và thu cân đối ngân sách từ hoạt động

xuất nhập khẩu đều không đạt dự toán, lần lượt ở mức 92,9% dự toán và
85,4% dự toán. Khoản thu được so đo trên báo chí nhiều nhất trong năm qua là
thu từ thuế thu nhập cá nhân vẫn vượt thu 17%.
2.1.3.2. Đánh giá.
Bộ Tài chính đánh giá, bên cạnh yếu tố giảm thu do thực hiện chính sách hỗ trợ
về thuế, số thu trong năm đạt thấp do ảnh hưởng trực tiếp từ sức khỏe của nền kinh tế
trong và ngoài nước.
Tăng trưởng kinh tế thấp, hoạt động của một bộ phận doanh nghiệp vẫn còn gặp
khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất hoặc tạm dừng hoạt độnglàm giảm
nguồn thu ngân sách nhà nước.
Một số mặt hàng có đóng góp số thu lớn là ôtô, xe máy, hàng điện tử.... tiêu thụ
chậm do sức mua giảm. Bên cạnh đó, thị trường nhà đất trầm lắng kéo dài, việc triển khai

12 | P a g e


đấu giá đất tại nhiều địa phương bị ảnh hưởng, thu ngân sách từ đấu giá tiền sử dụng đất
đạt thấp so với dự toán và giảm mạnh so với năm 2011.
Ngoài ra, kim ngạch nhập khẩu các mặt hàng chịu thuế giảm so với năm 2011,
làm ảnh hưởng tới số thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu. Thêm vào đó, việc thực
hiện các quy định chặt chẽ đối với một số mặt hàng nhập khẩu như ôtô, rượu, mỹ phẩm,
điện thoại di động... cũng làm giảm lượng nhập khẩu, dẫn đến giảm số thu thuế từ các
hoạt động này.
Việc nắm bắt, đánh giá tình trạng hoạt động của doanh nghiệp mặc dù đã được
cải thiện một bước, song kết quả đạt được chưa cao, ở một số thời điểm số liệu báo cáo
còn chưa sát với thực tế. Tỷ lệ nợ đọng thuế trên tổng thu ngân sách nhà nước năm 2012 ở
mức cao, dự kiến khoảng 7,8%, nguyên nhân chủ yếu do tình hình kinh tế trong năm qua
gặp rất nhiều khó khăn, hàng tồn kho tăng cao, sản xuất kinh doanh trì trệ.
Tình trạng thất thu, nhất là các nguồn thu từ đất đai, từ khai thác tài nguyên
khoáng sản, khu vực ngoài quốc doanh, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài,... gian lận

thương mại, chuyển giá, trốn lậu thuế chậm được khắc phục.
Đại diện Cục Thuế Tp.HCM khẳng định: “Chưa bao giờ trong nhiều năm qua,
việc thực hiện thu ngân sách nhà nước lại khó khăn như năm 2012”.
Như vậy, nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước mới chỉ hoàn thành về mặt tổng số
thu, nếu không kể số thu từ dầu thô, nhiệm vụ thu năm 2012 chỉ đạt 92,9% so với dự toán,
trong đó những khoản thu từ khu vực kinh tế đều không đạt dự toán và có mức tăng
trưởng thấp so với cùng kỳ.
2.1.4. Thu ngân sách Nhà nước 2013.
2.1.4.1. Kết quả thu ngân sách Nhà nước 2013.
Trên cơ sở số thu 9 tháng đầu năm và làm việc với các địa phương, đã báo cáo
Quốc hội đánh giá thu năm 2013 hụt 25.200 tỷ đồng; không kể các khoản xử lý ghi thughi chi ngoài dự toán (38.430 tỷ đồng), thì hụt 63.630 tỷ đồng. Những tháng cuối năm,
với tinh thần phấn đấu quyết liệt, tăng cường xử lý nợ đọng thuế, kiểm tra chặt chẽ chi
13 | P a g e


hoàn thuế GTGT,... kết quả đến nay ước tổng thu NSNN (kể cả ghi thu - ghi chi ngoài dự
toán) đạt khoảng 99% dự toán (loại trừ số ghi thu - ghi chi, thì thu cân đối đạt khoảng trên
97% dự toán), tăng thêm trên 16.000 tỷ đồng so với số đã báo cáo Quốc hội.
Theo ước tính sơ bộ cuối tháng 12/2013 của cơ quan thống kê, tổng thu NSNN
năm 2013 ước đạt hơn 816.800 tỷ đồng, 101% dự toán năm. Trong đó:

 Thu nội địa ước đạt 530.000 tỷ đồng, đạt 97,2% dự toán năm. Trong thu nội
địa, thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước (DNNN) 159.300 tỷ đồng, bằng
91,4% dự toán năm; thu từ DN có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô)
111.200 tỷ đồng, bằng 103,6%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài
nhà nước 110.200 tỷ đồng, bằng 91,6%; thu thuế thu nhập cá nhân 45.800 tỷ
đồng, bằng 83,4%; thu thuế bảo vệ môi trường 11.700 tỷ đồng, bằng 81,5%; thu
phí, lệ phí 15.200 tỷ đồng, bằng 146,5%. Thu từ giao quyền sử dụng đất đạt
39.200 tỷ đồng, bằng dự toán và chỉ bằng 86,9% cùng kỳ năm 2012.


 Thu từ dầu thô cả năm 2013 ước đạt 115.000 tỷ đồng, đạt 102,68% dự toán.
 Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu ước đạt 140.800 tỷ đồng,
bằng 84,6% dự toán năm và chỉ bằng 94,4% của năm 2012. Thu từ hoạt động
ngoại thương giảm có nhiều nguyên nhân, trong đó có tác động mạnh từ sự sụt
giảm mạnh nhập khẩu các hàng hóa có số thu thuế cao như ô tô và việc cắt giảm
các dòng thuế theo yêu cầu của WTO. Năm 2013, Việt Nam đã cắt giảm 214
dòng thuế nhập khẩu phù hợp với cam kết WTO...
2.1.4.2. Đánh giá.
Có thể thấy, thu NSNN vượt dự toán khoảng 1%. Sự sụt giảm mạnh của hầu hết
các nguồn thu (ngoại trừ thu từ dầu khí) khiến cho nhiệm vụ thu NSNN 2013 theo dự toán
là rất khó khăn, dù đã có sự chỉ đạo và đôn đốc thu quyết liệt từ Bộ Tài chính. Ngân sách
cũng đạt nhiệm vụ thu nhờ vào việc Chính phủ thu trên 20.000 tỷ từ khoản vốn đầu tư vào
các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) và vượt thu từ tiền sử dụng đất (ước đạt 42.500 tỷ so
với dự toán là 39.000 tỷ đồng).
14 | P a g e


Nguyên nhân chính của việc thu NSNN năm 2013 gặp nhiều thử thách là tình hình
kinh tế khó khăn. Dự toán NSNN năm 2013 đã được kỳ vọng quá lớn so với thực trạng
nền kinh tế. Nếu chỉ xét về góc độ tốc độ tăng so với cùng kỳ năm trước thì kết quả thu
NSNN 2013 có thể được coi là khả quan (năm 2009 thu cân đối NSNN chỉ tăng 5,6%,
năm 2012 tăng 2,9%).
2.1.5. Thu ngân sách 2014.
NSNN năm 2014 được thực hiện trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới và trong
nước vẫn còn nhiều khó khăn. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; ngành Tài chính đã triển khai quyết liệt, đồng bộ, có
trọng tâm, trọng điểm các giải pháp thực hiện nhiệm vụ tài chính - NSNN năm 2014 Quốc
hội, Chính phủ đã đề ra. Nhờ sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp
và nhân dân cả nước; sự phối hợp nhịp nhàng có hiệu quả của các ngành, các cấp, công
tác tài chính - NSNN năm 2014 đã đạt được những kết quả tích cực: Hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ thu NSNN năm 2014 và tiếp tục vượt dự toán.
2.1.5.1. Kết quả thu.
Thu NSNN tính đến ngày 22/12/2014 là 831,19 nghìn tỷ đồng, đạt 106,2% dự toán,
bằng 98,2% số ước thu cả năm đã báo cáo Quốc hội. Trong đó:

 Thu nội địa đạt 105% dự toán, bằng 98,6% mức đánh giá cả năm đã báo cáo Quốc
hội;

• Tổng số thu thuế và phí năm 2014 vẫn đạt tới trên 800 ngàn tỷ đồng, hơn
8,1% so với dự toán và tăng 4,7% so với thực hiện năm 2013.

• Theo đó, tỷ trọng thu thuế phí trong tổng thu NSNN năm 2014 tiếp tục xu
hướng tăng và đạt xấp xỉ 94,8% (cao hơn so với con số tương ứng 93,2%
năm 2013).

15 | P a g e


 Thu dầu thô đạt 118,4% dự toán, bằng 94,3% mức đánh giá cả năm đã báo cáo
Quốc hội; đạt 107 ngàn tỷ đồng, tuy thấp hơn 13.000 tỷ đồng so với số thu thực
hiện năm 2013,

 Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 104,5% dự toán, bằng 100,1% mức
đánh giá cả năm đã báo cáo Quốc hội; vượt tới 23,8% so với thực hiện năm 2013,
đưa tỷ trọng thu từ xuất - nhập khẩu tăng từ 15,8% năm 2013 lên 18,9% tổng thu
NSNN năm 2014.
Ước tính cả năm thu NSNN đảm bảo mức đánh giá đã báo cáo Quốc hội là 846,4
nghìn tỷ đồng. Hầu hết các địa phương đều thu đạt và vượt dự toán được giao.
2.1.5.2. Đánh giá.


 Thu NSNN tiếp tục vượt so với dự toán.
Lường trước những khó khăn kinh tế có thể tác động tới nguồn thu NSNN, nên
dự toán tổng thu NSNN năm 2014 đã thấp hơn 4,8% so với con số thực hiện năm 2013,
song thực tế số thu NSNN năm 2014 không những vượt 8,1% so với dự toán, mà còn
cao hơn tới 24.400 tỷ đồng so với năm trước.
Nguyên nhân là do tăng trưởng kinh tế vượt mục tiêu đề ra trong khi các khoản
thu lớn đều vượt so với dự toán.
Mặc dù trong năm 2014 vẫn duy trì một số ưu đãi về thuế phí, nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp vượt qua khó khăn, phục hồi sản xuất, kinh doanh, song một mặt nhờ số doanh
nghiệp quay trở lại hoạt động tăng 7,1% so với năm 2013, đạt con số 15.419 doanh
nghiệp, cùng với 74.842 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, và dù vẫn có tới 67.823
doanh nghiệp phải giải thể hoặc dừng hoạt động, kết cục tổng số thu thuế và phí năm
2014 vẫn đạt tới trên 800 ngàn tỷ đồng, hơn 8,1% so với dự toán và tăng 4,7% so với
thực hiện năm 2013.

 Điểm sáng thu từ xuất khẩu và nhập khẩu

16 | P a g e


Thu cân đối từ xuất - nhập khẩu vượt 4,4% so với dự toán và vượt tới 23,8% so
với thực hiện năm 2013, đưa tỷ trọng thu từ xuất - nhập khẩu tăng từ 15,8% năm 2013 lên
18,9% tổng thu NSNN năm 2014.
Tốc độ tăng thu vượt dự toán trên 4% thể hiện ở cả hai khoản thu từ hoạt động
xuất - nhập khẩu là Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi
trường hàng nhập khẩu, cũng như thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu (trừ 70.000 tỷ đồng
hoàn thuế GTGT theo dự toán).

 Thách thức thu từ dầu thô
Khoản thu lớn đáng quan tâm nhất trong năm 2014 chính là thu từ dầu thô, do giá

thị trường thế giới liên tục sụt giảm
Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tổng số thu từ dầu thô năm 2014 không những
không giảm, mà vẫn vượt tới 25,6% so với dự toán, tuy thấp hơn 13.000 tỷ đồng so với
số thu thực hiện năm 2013
Rõ ràng, tuy vai trò của khai thác và xuất khẩu dầu thô đối với nền kinh tế giảm
xuống, kéo theo tỷ trọng thu NSNN từ dầu thô cũng có xu hướng giảm rõ rệt với tốc độ
giảm có chậm hơn, song khai thác và xuất khẩu dầu thô nói chung, thu NSNN từ dầu thô
nói riêng, vẫn đóng vai trò rất quan trọng, thậm chí là cứu cánh trong một số giai đoạn
phát triển của đất nước.

17 | P a g e


2.2. Đánh giá thực trạng thu NSNN giai đoạn 2010 – 2014.
 Ta có bảng cơ cấu thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2010-2014:
Stt

1
2
3
4

Các chỉ tiêu

Thu nội địa
Thu dầu thô
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
Thu từ viện trợ không hoàn trả

Năm


Năm

Năm

Năm

Năm

2010

2011

2012

2013

2014

(%)
64,07
11,75
22,15
2,03

(%)
61,47
15,26
21,57
1,7


(%)
64,92
19,06
14,61
1,41

(%)
66,85
12,13
20,4
0,62

(%)
68,86
10,88
19,67
0,59

2.2.1 Những mặt đạt được.
Nhìn chung thu NSNN luôn giữ được trạng thái gia tăng và vượt dự toán, lượng
thu năm sau có xu hướng cao hơn năm trước.
Trong đó, thu từ dầu thô, bất động sản, hoạt động XNK chiếm tỉ trọng lớn và
không ngừng tăng, thu từ phí, lệ phí,... và các nguồn thu khác của NSNN cũng tương đối
ổn định.
Dựa vào bảng cơ cấu các chỉ tiêu thu NSNN thì ta thấy nguồn thu NSNN chủ yếu
được thu từ nguồn thu nội địa. Đó là các nguồn thu do các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình
hay các doanh nghiệp đóng thuế cho Nhà nước. Trong giai đoạn 2010 -2014 thì cơ cấu chỉ
tiêu thu nội địa liên tục được tăng lên. Năm 2010 thu nội địa chiếm 64,07% nhưng đến
năm 2014 thì thu nội địa đã lên đến 68,86%, điều đó cho thấy Chính phủ đã thành công

trong việc quản lý việc thu thuế cũng như có những chính sách đúng đắn, tích cực nhằm
hạn chế được tình trạng trốn thuế.
Thuế đã được xem xét đúng với vai trò cơ bản của nó trong cơ chế thị trường là tạo
nguồn thu chủ yếu cho NSNN, hệ thống thuế đã và đang được cải tạo theo hướng mở
rộng cơ sở thu thuế, tăng được tỉ lệ động viên từ thuế so với GDP, các sắc thuế có nội
dung tương đối rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm, dễ kiểm tra và không trùng lắp, nhiều sắc thuế
mới ban hành phù hợp với điều kiện nước ta và thông lệ quốc tế, ví dụ như thuế thu nhập,
18 | P a g e


thuế đất đai, thuế sử dụng tài nguyên,... Hiện tượng thất thu được hạn chế. Ngành thuế
đang tiếp tục thực thi hiệu quả các giải pháp mà chính phủ chỉ thị, chăm lo cho công tác
quản lý và nâng cao trình độ của cán bộ thuế nên trong giai đoạn này đã luôn hoàn thành
dư toán được giao.
Chính phủ đã điều chỉnh và rà soát các nguồn thu ngân sách, chú trọng vào các
nguồn thu lớn như thu dầu mỏ, hoạt động xuất nhập khẩu, bất động sản,...đồng thời những
hoạt động kinh tế nhà nước không ngừng phát triển cũng đóng góp một phần ổn định vào
NSNN. Nền kinh tế tăng trưởng đã thúc đẩy các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
đóng góp vào NSNN đồng thời các doanh nghiệp trong nước đã tích cực hơn trong đổi
mới quản lý và, nâng cao chất lượng sản phẩm, kim ngạch xuất nhập khẩu tăng nhanh.
Mặt khác Chính phủ cũng đã sử dụng tốt các công cụ kinh tế vĩ mô như phát hành
trái phiếu đã huy động được nguồn vốn trong dân cư đóng góp trực tiếp vào NSNN…
2.2.2 Những mặt hạn chế.
Số thu ngân sách NSNN vượt dự toán chủ yếu từ yếu tố khách quan, nhất là do giá
cả tăng ( chỉ số giá tiêu dùng năm 2011 tăng 18,13% so với năm 2010, giá dầu thô tăng 28
USD/thùng so với giá dự toán, tỷ giá tính thuế thực tế cao hơn tỷ giá khi xây dựng dự
toán). Bên cạnh đó, tăng thu còn nhờ việc điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu đối với một số
mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu và tăng thu về các khoản nhà đất. Thu từ sản
xuất kinh doanh chỉ chiếm khoảng 20% trong số tăng doanh thu . Điều này phản ánh thu
NSNN tuy tăng cao nhưng chưa bắt nguồn từ nội lực kinh tế và chưa thực sự vững chắc.

Năm 2013, theo số liệu ước tính thực hiện lần 1 thu NSNN là 790,800 tỉ đồng, đạt
96,91% so với dự toán. Trong đó thu từ thuế, phí lệ phí là 678,595 tỉ đồng chỉ đạt 93,19%
so với dự toán. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế có nhiều khó khăn, số lượng doanh
nghiệp giải thể là và ngừng hoạt động tăng cao ( 60737 doanh nghiệp, tăng 11,9% so với
năm 2012), hàng tồn kho cao, lưu thông hàng hóa chậm.
Tỉ lệ động viên từ thuế, phí trên GDP vào NSNN đang giảm dần: năm 2011:
22,7%GDP, năm 2012: 20,6%GDP; năm 2013 ước đạt 18,4%GDP và năm 2014 dự toán

19 | P a g e


chỉ còn 17,2%GDP, không đạt chỉ tiêu huy động của cả giai đoạn từ 22-23% GDP theo
Nghị quyết số 10/2011/QH13 của Quốc hội.

CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG THỜI GIAN TỚI.

20 | P a g e


 Trước hết, cần tập trung sức tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thuận lợi phát triển sản
xuất- kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, đẩy mạnh xuất
khẩu. Điều hành chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt, phối hợp chặt chẽ với chính
sách tài khóa để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.

 Đẩy mạnh thực hiện Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng
trưởng. Giảm mạnh thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính về thuế, hải quan,
bảo hiểm xã hội…; phấn đấu 2015 các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh của ta đạt và
vượt mức trung bình ASEAN-6. Phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng 6,2% đã đề

ra, tạo điều kiện phát triển nguồn thu ổn định cho NSNN.

 Đồng thời, cần theo dõi chặt chẽ diễn biến tình hình kinh tế và giá dầu thô, trên cơ sở
đó thực hiện điều chỉnh thuế suất nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng xăng, dầu nhập
khẩu ở mức phù hợp, trong khung thuế suất đã quy định để đảm bảo nguồn thu NSNN.
Không đề xuất ban hành các chính sách mới làm giảm thu NSNN, trừ trường hợp cắt
giảm thuế theo cam kết quốc tế.

 Thực hiện có hiệu quả các biện pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế. Đẩy mạnh
xử lý, thu hồi để giảm nợ đọng thuế, định kỳ công khai số nợ đọng thuế của từng địa
phương, doanh nghiệp...

 Bên cạnh đó, cần thực hiện tốt các giải pháp tổ chức điều hành chi NSNN chủ động,
tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách các cấp, giữ mức bội chi NSNN trong phạm vi
Quốc hội quyết định.

 Các bộ ngành, địa phương điều hành chi thường xuyên chặt chẽ, tiết kiệm triệt để các
khoản chi cho bộ máy quản lý Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công; chủ động rà soát, sắp
xếp để cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa cần thiết, các khoản
chi mua sắm trang thiết bị; tiết kiệm tối đa chi phí điện, nước, xăng dầu, văn phòng
phẩm…; chủ động dự phòng ngân sách địa phương để ứng phó với thiên tai, bão lũ và
các nhu cầu đột xuất…

21 | P a g e


 Mặt khác, cần tổ chức theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường-giá cả, làm tốt công tác
thu thập, phân tích và dự báo để can thiệp thị trường, bình ổn giá cả, kiểm soát lạm
phát.


 Tăng cường các biện pháp quản lý thị trường, giá cả và chất lượng hàng hóa, nhất là
các mặt hàng liên quan trực tiếp đến quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng như: Sữa
trẻ em, thuốc, giá cước vận tải… Tăng cường kiểm tra, thanh tra, minh bạch hóa thông
tin, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá.

 Đặc biệt cần khẩn trương triển khai thực hiện tốt Nghị định 16/2015 quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để đẩy nhanh tiến độ đổi mới cơ chế hoạt động, cơ
chế tài chính và tiền lương, đồng thời tạo bước đột phá trong tạo nguồn cải cách tiền
lương của khu vực này; trên cơ sở đó cơ cấu lại chi NSNN của từng lĩnh vực để dành
nguồn cải cách tiền lương.

 Nhà nước có hỗ trợ phù hợp cho các đối tượng chính sách khi giá dịch vụ công tăng;
đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng hiệu quả dịch vụ.

 Cùng với đó, cần đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế một cách tổng thể, nhất là tái cơ cấu
DNNN. Phấn đấu hoàn thành kế hoạch sắp xếp, đổi mới DNNN giai đoạn 2014-2015
theo đúng kế hoạch đề ra. Thường xuyên kiểm tra, giám sát kịp thời tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, đảm bảo việc triển khai theo đúng lộ trình được phê duyệt. Thực hiện công
khai minh bạch kết quả hoạt động của DNNN theo quy định.

 Ngoài ra, các Bộ, ngành, địa phương cần tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính, đẩy
mạnh cải cách hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát và công khai, minh bạch việc
sử dụng NSNN.

 Thực hiện tiết kiệm triệt để, đặc biệt dự toán chi mua phương tiện, trang thiết bị đắt
tiền, hạn chế tối đa về số lượng và quy mô tổ chức lễ hội, hội nghị, hội thảo, động thổ,
khởi công, khánh thành công trình, tiếp khách, đi công các nước ngoài và các nhiệm vụ
không cần thiết, cấp bách khác.

22 | P a g e



 Xử lý kịp thời, đầy đủ và nghiêm minh theo quy định của pháp luật đối với những cá
nhân, tập thể vi phạm, thực hiện công khai kết quả, thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý
vi phạm trong sử dụng NSNN.

 Nhà nước cần rà soát và tổ chức lại hệ thống thu ngân sách, đảm bảo thu đúng thu đủ,
hạn chế tình trạng thất thu Ngân sách Nhà nước, đồng thời tìm kiếm nguồn thu mới có
khả năng huy động được.

 Xây dựng cơ chế quản lý đầu tư công một cách có hiệu quả như đề xuất những cải cách
thủ tục liên quan tới quá trình hoạch định, xét duyệt, thực hiện và đánh giá các dự án
đầu tư công để giúp đẩy nhanh tiến độ giải ngân, đồng thời vẫn đảm bảo được tính
minh bạch, trách nhiệm giải trình và tỷ suất lợi nhuận nhất định. Bên cạnh đó cần tập
trung vào những dự án mang lại lợi ích thiết thực cho người dân và cho nền kinh tế
nhằm tránh tình trạng thất thoát, lãng phí NSNN. Chính phủ nên tạm dừng hoặc chấm
dứt các dự án chậm triển khai , dự án treo không mang lại lợi ích cho nền kinh tế.

 Cần khai thác tốt các nguồn thu, sử dụng các nguồn lực hợp lý để đạt được các mục
tiêu kinh tế-xã hội đề ra , xử lý tốt những vấn đề còn bất cập của cơ chế phân cấp quản
lý các cấp NSNN trong hệ thống NSNN.

C.KẾT LUẬN.

23 | P a g e


Trong giai đoạn hội nhập kinh tế hiện nay ngân sách Nhà nước đóng một vị trí vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là thu ngân sách Nhà nước.
Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước luôn gắn liền song song với sự tồn tại và phát triển

của Ngân sách Nhà nước. Không những ngân sách đảm bảo chức năng của mình đối với
sự tồn tại quốc gia cùng nền kinh tế chính trị và xã hội mà còn là công cụ đắc lực linh
hoạt để Nhà nước để tác động vào toàn bộ hoạt động của quốc gia từ đó phát triển đất
nước. Do đó để đảm bảo Bộ máy nhà nước hoạt động hiêu quả hay đất nước có sự phát
triển vững chắc thì ngân sách Nhà nước phải có những chính sách hiệu quả để đảm bảo
nguồn lực tài chính của mình.
Trong đó, để đảm bảo tính hiệu quả cho ngân sách nhà nước thì vấn đề thu chi
hợp lí là một vấn đề nan giải không chỉ đối với một nước mà còn với hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Việt Nam là một nước đang phát triển, vấn đề này càng phải được giải quyết
thận trọng.
Trong những năm qua, thực trạng hoạt động thu trong ngân sách nhà nước Việt
Nam đều khá khả quan, hầu hết các năm đều vượt so với dự toán nhưng bên cạnh đó vấn
có một số hạn chế cần khắc phục. Vì thế, Chính phủ cần có những giải pháp hợp lí đẻ
khắc phục mặt hạn chế và nâng cao được hiệu quả thu trong ngân sách Nhà nước để đảm
bảo tính ổn định xã hội và phát triển kinh tế của quốc gia.

24 | P a g e



×