Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

Ảnh hưởng của quá trình cắt giảm thuế xuất - nhập khẩu sau gia nhập WTO đến thu ngân sách Nhà nước của Việt Nam - một số kiến nghị giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.36 KB, 156 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cần thiết của đề tài
Vào WTO là tất yếu khách quan, vì vậy việc cắt giảm thuế là tất yếu
khách quan.
Thuế xuất nhập khẩu là một trong những nguồn thu quan trọng chiếm tỷ lệ
cao trong thu NSNN.Nhưng thuế xuất nhập khẩu lại phụ thuộc rất nhiều
vào độ mở của nền kinh tế. Nước ta đang trên tiến trình hội nhập khu vực
và quốc tế, và năm 2007 đánh dấu một bước ngoặt lớn trong tiến trình hội
nhập. Đó là nước ta chính thức gia nhập vào WTO, vừa là cơ hội nhưng
cũng vừa là thách thức đối với tình hình kinh tế đất nước, và ảnh hưởng
đầu tiên và có thể coi là cực kỳ quan trọng đó là vấn đề tác động của thuế
xuất nhập khẩu đến thu NSNN. Bởi vì sau khi gia nhập WTO, chúng ta
phải cắt giảm hàng loạt các loại thuế xuất nhập khẩu.Mặc dù cắt giảm theo
lộ trình nhưng ảnh hưởng của chúng tới thu ngân sách cũng khá lớn .
Nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng tích cực đó là kim ngạch thương mại và
xuất khẩu tăng lên, và số thu từ thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ tăng vì
số hàng nhập khẩu tăng.
Khi cắt g ảm thuế xuất nhập khẩu làm cho các doanh nghiệp trong nước
đứng trước cả cơ hội và thách thức. Đó là cũng được đ ãi ngộ khi tham gia
vào thị trường thế giới, giúp doanh nghiệp đổi mới để cạnh tranh. Đó là
các nhân tố làm t ăng thu n ội đ ịa trong n ư ớc v à th úc đ ẩy t ăng tr ư ởng
v chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm cho tăng thu ngân sách b ền vững. Nhưng
nếu các doanh nghi ệp kh ông tự đ ổi mới mình sẽ dẫn đến bị phá sản. Đây
là tác động x ấu tới thu nội địa.
Vì vậy có thể nói ảnh hưởng cắt gi ảm thuế xuất nhập khẩu có rất nhiều
chiều hướng. Vậy vấn đề đặt ra là chúng ta phải có những giải pháp nào để
tăng thu ngân sách một cách bền vững trong quá trình việc cắt giảm theo lộ
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
trình thuế xuất nhập khẩu. Đây quả là một bài toán khó và cần giải quyết


trong thời kỳ hậu WTO.
Chính vì vậy Qua thời gian thực tập tại Vụ Tài chính - Tiền tệ và tìm
hiểu trên nhiều tài liệu em đã mạnh dạn chọn đề tài sau: “Ảnh hưởng của
quá trình cắt giảm thuế xuất - nhập khẩu sau gia nhập WTO đến thu
ngân sách Nhà nước của Việt Nam - một s ố kiến nghị gi ải ph áp” để làm
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục đích của đề tài:
Luận giải cơ sở lý luận về vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với thu
ngân sách và thực tiễn kinh nghiệm tăng trưởng bền vững thu ngân sách
nhà nước của Trung Quốc trong quá trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu
theo cam kết gia nhập WTO,cùng với việc phân tích thực trạng ảnh hưởng
của quá trình cắt giảm thuế xnk đến thu ngân sách nhà nước sau một năm
gia nhập WTO nhằm đề xuất được các giải pháp nhằm bảo đảm tăng
trưởng bền vững thu ngân sách nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Phân tích những vấn đề lý luận chung về thu ngân sách và thuế xuất nhập
khẩu, vai trò của thu xuất nhập khẩu đối với thu ngân sách nhà nước trong
điều kiện gia nhập WTO
- Tóm tắt lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập
WTO của Việt Nam đồng thời phân tích tác động của nó tới thu ngân sách
- Tóm tắt lộ trình cắt giảm thuế theo cam kết gia nhập WTO của Trung
Quốc, đánh giá các chính sách về tăng trưởng bền vững của Trung Quốc,
rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Ngoài ra còn khảo sát kinh
nghiệm của các nước đang phát triển khác về cải cách chính sách thuế và
trợ cấp.
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
- Phân tích thực trạng thu ngân sách nhà nước sau một năm gia nhập WTO,
phân tích và đánh giá ảnh hưởng của quá trình cắt giảm thuế quan , đồng

thời đề xuất một số giải pháp cơ bản thúc đẩy tăng trưởng bền vững thu
ngân sách nhà nước trong quá trình cắt giảm thuế theo cam kết gia nhập
WTO
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu : Quá trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo
cam kết gia nhập WTO đến thu ngân sách nhà nước của Việt Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Thu ngân sách nhà nước của Việt Nam giai đoạn
2001-2007 mà tập trung vào năm 2007, và quá trình cắt giảm thuế xuất
nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO( chỉ nghiên cứu về hàng hoá)
4. Phương pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng phương pháp biện chứng, kết hợp lý luận và thực tiễn,
phân tích tổng hợp, sử dụng phương pháp thống kê, toán học, mô hình đồ
thị để làm rõ kết quat nghiên cứu.
5. Những đóng góp của đề tài
Một là, luận giải được những vấn đề lý luận chung về vai trò thuế xuất
nhập khẩu đến thu ngân sách nhà nước trong điều kiện gia nhập WTO
Hai là, phân tích tác động của lộ trình cắt giảm thuế XNK theo cam kết gia
nhập WTO đến thu ngân sách nhà nước của Việt Nam. Đồng thời nghiên
cứu kinh nghiệm của các nước đang phát triển và Trung Quốc về thúc đẩy
tăng trưởng bền vững thu ngân sách nhà nước
Ba là, Khái quát thực trạng thu ngân sách nhà nước sau một năm gia nhập
WTO, đồng thời so sánh đối chiếu với giai đoạn 2001-2006 để rút ra những
nhận xét về sự biến đổi của thu ngân sách
Bốn là, Phân tích, đánh thu ảnh hưởng của quá trình cắt giảm thuế XNK
đến thu ngân sách thấy được mức độ ảnh hưởng và chiều hướng tác dộng
của quá trình đó tới thu ngân sách. Từ đó rút ra những nhận định mang tính
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
quy luật về sự ảnh hưởng này và đưa ra những vấn đề cần giải quyết trong
thời gian tới.

Năm là, Nêu lên bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước, những quan điênrm
phương hướng và mục tiêu nhằm thúc đẩy tăng trưởng bền vững nguồn thu
ngân sách nhà nước.
Sáu là, Kiến nghị các giải pháp có tính khả thi nhằm thúc đẩy tăng trưởng
bền vững thu ngân sách nhà nước đến năm 2010.
6. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài Lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Chuyên đẻ gồm
3 chương:
Chương1: Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đối với thu ngân sách nhà
nước trong điều kiện gia nhập WTO
Chương 2: Phân tích ảnh hưởng của cắt giảm thuế xuất nhập khẩu sau
gia nhập WTO đến thu ngân sách nhà nước của Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp đảm bảo tăng trưởng bền vững thu ngân
sách nhà nước của Việt Nam trong lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
CHƯƠNG 1
VAI TRÒ CỦA THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI THU NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG ĐIỀU KIỆN GIA NHẬP WTO
1.1. Thu ngân sách nhà nước
1.1.1. Khái niệm
- Theo luật ngân sách nhà nước được Quốc Hội khoá IX nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại Kỳ họp thứ hai năm 2002 thì “ Ngân
sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để
đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước sử dụng quyền lực để huy
động một bộ phận giá trị của cải xã hội hình thành qũy ngân sách nhằm đáp
ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm

- Nguồn tài chính được tập trung vào NSNN tương ứng với phần giá trị
của GNP được tập trung vào tay Nhà nước, nó là khoản thu nhập của Nhà
nước được hình thành trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối cảu
cải xã hội dưới hình thức giá trị. Thu NSNN phản ảnh các quan hệ nảy sinh
trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với
các chủ thể trọng xã hội. Sự phân chia đó là tất yếu khách quan, xuất phát
từ yêu cầu tồn tại phát triển của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực
hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước. Đối tượng phân chia là
nguồn tài chính quốc gia, kết quả do lao động sản xuất trong nước tạo ra
được thể hiện dưới hình thức tiền tệ
- Về mặt nội dung, thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối dưới hình
thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực tập trung
một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước.
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
- Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm
trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu nhập… Sự vận động của các phạm trù đó
vừa tác động đến sự tăng giảm mức thu, vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác
dụng điều tiết của các công cụ thu NSNN
1.1.3. Cơ cấu thu ngân sách nhà nước
1.1.3.1. Phân theo thu nội địa và thu ngoài nước
a. Thu nội địa
Thu nội địa là khoản thu cơ bản của NSNN do kết quả của hoạt động kinh
tế trong nước mang lại bao gồm:
- Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đây là lĩnh vực tạo ra đại bộ phận
tổng sản phẩm xã hội và cũng là nơi tạo ra số thu chủ yếu cho ngân sách
nhà nước.
Thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm:
+Thu khu vực doanh nghiệp nhà nước

+Thu khu vưc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+Thu khu vực ngoài quốc doanh
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao
- Các khoản thu về nhà, đất
- Các khoản phí, lệ phí
- Các khoản thu khác
b. Thu ngoài nước
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
+ Thuế xuất nhập khẩu và tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu
+ Chênh lệnh giá hàng nhập khẩu
+Thuế VAT hàng nhập khẩu( số cân đối)

- Thu viện trợ không hoàn lại bằng tiền hoặc hiện vật của Chính phủ các
nước, các tổ chức và các cá nhân ở nước ngoài theo pháp luật
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
- Vay nước ngoài của Chính phủ kể cả vay nợ các nước và các tổ chức tài
chính quốc tế
Việc phân loại các khoản thu ngân sách theo tiêu thức trên sẽ giúp cho
việc đánh giá mức độ huy động các nguồn thu ở các khu vực kinh tế khác
nhau trong nền kinh tế cũng như tổng quan thu trong và ngoài nước. Từ đó
có các chính sách, biện pháp khai thác các nguồn thu một cách hợp lý, cân
đối.
1.1.3.2. Phân theo sắc thuế
a. Thu thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế thu nhập cá nhân
- Thuế nhà đất
- Thuế môn bài

- Lệ phí trước bạ
- Thuế chuyển quyền sử dụng đất
- Thuế giá trị gia tăng ( VAT)
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất trong nước
- Thuế tài nguyên
- thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu và TTĐB hàng nhập khẩu
- Các loại thuế khác
b. Thu phí, lệ phí và thu ngoài thuế
- Thu chênh lệch giá hàng nhập khẩu
- Thu phí,lệ phí
- Thu tiền cho thuê đất
- Thu khác ngân sách
c. Thu về vốn( thu bán nhà ở, thu tiền sử dụng đất)
d. Viện trợ không hoàn lại
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
1.1.4. Các nhân tố tác động tới thu ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Nhân tố trong nước
* Sự tăng trưởng của nền kinh tế
Bên cạnh đó sự vận động của các phạm trù kinh tế như giá cả, thu nhập lãi
suất cũng có tác động đến thu NSNN. Chúng vừa có tác động đến sự tăng
giảm mức động viên của NSNN vừa đặt ra yêu càu sử dụng hợp lý các
công cụ thu của NSNN để điều tiết các hoạt động kinh tế xã hội cho phù
hợp.
Do đó trong tổng thu của NSNN phải coi trọng nguồn thu trong nước là
chủ yếu, mà quan trọng hơn cả là nguồn mới sáng tạo ra trong các ngành
sản xuất. Ngày nay các hoạt động dịch vụ cũng là nơi tạo ra nguồn thu chủ
yéu của NSNN. Do đó, để tăng thu cho NSNN. Về lâu dài con đường chủ
yếu là nâng cao trình độ phát triển, tìm cách mở rộng sản xuất, nâng cao

hiệu quả sản xuất của nền kinh tế.
Có thể nói tăng trưởng kinh tế là yếu tố tác động tới thu NSNN trong dài
hạn, tạo nên tính bền vững cho thu NSNN.
* Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế :
Như đã nói ở trên thu NSNN lấy từ mọi lĩnh vưc,mọi ngành, mọi khu vực,
mọi vùng , địa phương trong nền kinh tế. Vì vậy cơ cấu thu NSNN phụ
thuộc vào cơ cấu của nền kinh tế theo ngành, theo khu vực, theo vùng,…
Do đó khi có sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế thì chắc chắn sẽ làm
chuyển dịch cơ cấu thu NSNN tương ứng. Nến chuyển dịch theo hướng
tích cực thì cơ cấu thu ngân sách sẽ chuyển dịch theo hướng tăng tính bền
vững cho thu NSNN. Nếu chuyển dịch theo hướng không tích cực sẽ làmm
cho cơ cấu thu NSNN sẽ chuyển dịch theo hướng tăng tính bất ổn định cho
thu NSNN.
Do vậy cơ cấu kinh tế là một yếu tố tác động rất lớn tới cơ cấu thu NSNN
và tính bền vững của thu NSNN.
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
* Kim ngạch xuất - nhập khẩu
So với các nước khác tỷ lệ thuế nhập khẩu của Việt Nam còn khá
cao( khoảng 13% tổng thu NSNN). Vì vậy thu từ hoạt động nhập khẩu vẫn
là nguồn thu khá lớn. Nhất là trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế ngày
càng sâu rộng, thì đối với một nước phải luôn ở tình trạng nhập siêu thì
mặc dù thuế suất có giảm nhưng nguồn thu từ hoạt động nhập khẩu vẫn
tăng lên do kim ngạch nhập khẩu sẽ tăng rất mạnh.
Ngoài ra xuất khẩu cũng mang lại nguồn thu cho NSNN từ các DN xuất
khẩu. Và khi hội nhập kinh tế sâu rộng thì hoạt động xuất khẩu ngày càng
phát triển.Vì vậy trong tương lai không xa nguồn thu từ hoạt động này sẽ
khá lớn.
* Vốn đầu tư toàn xã hội
Vốn đầu tư toàn xã hội bao gồm toàn bộ vốn trong nước và ngoài nước.

Vốn đầu tư toàn xã hội là yếu tố tác động tới sự phát triển nguồn vốn cho
sự tăng trưởng kinh tế. Vì vậy nó cũng tác động tới thu NSNN. Trong giai
đoạn hiện nay Nhà nước đang khuyến khích nguồn vốn từ khu vực tư nhân
và nước ngoài. Có thể nói nguồn vốn FDI là một nhân tố tác động mang
tính dài hạn và lợi ích mang lại hết sức to lớn đối với những nước như Việt
Nam đang thiếu vốn, công nghệ, trình độ quản lý. Nhờ nguồn vốn đầu tư
giúp cho các doanh nghiệp có thể đầu tư theo chiều sâu, chuyển giao công
nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh. Đặc biệt xuất khẩu trong khu vực
FDI đại diện cho xu hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Việt Nam vì
phần lớn xuất khẩu của khu vực này là các mặt hàng chế tác có giá trị tăng
cao. Như vậy thu hút FDI pahỉ được xem là hướng chủ đạo để đẩy mạnh
xuất khẩu của Việt Nam sau khi gia nhập WTO. Từ đó đóng góp nhiều hơn
vào NSNN từ các doanh nghiệp xuất khẩu.
* Hệ thống pháp luật và các chính sách trong lĩnh vực thu
Nếu như các nhân tố trên tạo ra nguồn thu cho ngân sách thì hệ thống
pháp luật, cơ chế chính sách về lĩnh vực thu và tổ chức thu là căn cứ, là quy
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
định để chúng ta biết thu như thế nào , thu từ đâu, thu với tỷ suất bao nhiêu
sao cho hiệu quả.
Thu NSNN có thể lấy từ nhiều nguồn, duới nhiều hình thức nhưng nét dặc
trưng là luôn gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước, thể hiện tính
cưỡng chế và mang tính không hoàn trả là chủ yếu. Do đó, các luật, các
chính sách do Nhà nước quy định về nguồn thu và tổ chức quản lý thu là
căn cứ cho quá trình động viên vào ngân sách. Các quy định về nguồn thu
bao gồm các luật lệ, các quy định về phí, lệ phí, về bán tài nguyên, tài sản
quốc gai, về các doanh nghiệp nhà nước.,..
Yêu cầu đối với các chính sách huy động nguồn thu NSNN là phải đảm
bảo tập trung một bộ phận tài chính quốc dân vào tay Nhà nước để trang
trải các khoản chi phí cần thiết cho việc vận hành bộ máy cũng như thực

hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đồng thời đảm bảo khuyến
khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo nguồn thu ngày càng lớn. Đặc biệt
cũng phải coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, điều tiết thu nhập giữa các
thành phần trong nền kinh tế.
Có thể nói kết quả thu NSNN phụ thuộc rất lớn vào hệ thống pháp luật
trong lĩnh vực thu. Đây là nhân tố chủ quan vì Nhà nước là chủ thể đưa ra
các quyết định này, vừa mang tính khách quan vì hệ thống pháp luật được
xây dựng trong mối quan hệ chặt chẽ với các yếu tố khác của nền kinh tế.
1.1.4.2. Hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là một nhân tố cũng rất quan trọng đối với thu
NSNN. Hội nhập kinh tế quốc tế tác động trực tiếp tới thu NSNN thông
qua việc cắt giảm thuế quan theo lộ trình, thực hiện nguyên tắc tối huệ quốc
và nguyên tác đối xử quốc gia; tuân thủ Hiệp định trị giá hải quan theo quy
định của WTO. Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động gián tiếp tới NSNN
thông qua tác động đến nền kinh tế thông qua tăng trưởng, cơ câud kinh tế,
tiêu dùng- tiết kiệm- đầu tư, thương mại và hệ thống kinh tế vi mô, đặc
biệt là hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng kinh
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
tế, sự biến động của cơ cấu kinh tế, sự thay đổi tỷ lệ tiết kiệm- tiêu dùng-
đầu tư. Trong đó hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp là điều mà
chúng ta có thể thấy rất rõ , nó làm thay đổi cả mức độ và cơ cấu thu
NSNN, cụ thể là số thu và cơ cáu các loại thuế như thuế VAT, tiêu thụ đặc
biệt, nhập khẩu, thu nhập DN, thu nhập cá nhân,…
Trong giai đoạn hiện nay nước ta đang ngày càng mở cửa để hội nhập
ngày càng sâu rộng vào trường quốc tế , đặc biệt là sự kiên gia nhập WTO
thì nhân tố này trở nên cực kỳ quan trọng vì nó không chỉ là tác động đơn
thuần tới thu thuế xuất nhập khẩu mà còn tác động gián tiếp đến thu NSNN
thông qua rất nhiều yếu tố khác. Do vậy nghiên cứu về hội nhập KTQT ảnh
hưởng tới thu NSNN là điều cần thiết và cấp bách hiện nay.

1.2.Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đến sự phát triển kinh tế xã hội và
thu ngân sách
1.2.2. Khái quát thuế xuất nhập khẩu
1.2.1.1. Khái niệm: Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các
hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới quốc gia, các loại
hàng hoá mua bán, trao đổi giữa thị trường trong nước và khu chế xuất.
1.2.1.2 Phân loại :
- Theo phương pháp tính thuế:
+ Thuế quan đặc định: mức thuế của loại này được quy định bằng số tiền
tuyệt đối cho mỗi đơn vị hàng hoá( số lượng, trọng lượng, kiện). Loại thuế
này đảm bảo cho số thu của NSNN ổn định không chịu ảnh hưởng của sự
biến động của giá cả.
+ Thuế trị giá ( thuế quan theo đơn giá hàng): là thuế đánh vào giá trị hàng
hoá và được tính trên tỷ lệ phần trăm của giá trị hàng hoá đó goi là thuế
suất.
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
* Thuế suất thuế nhập khẩu:
Để áp dụng trong những trường hợp khác nhau tuỳ thuộc vào mức độ quan
hệ thương mại giữa Việt Nam với các nước, tạo thuận lợi trong đàm phán
về thuế, phù hợp với các quy định quốc tế mà nước ta cam kết, Luật thuế
xuất nhập khẩu hiện nay thuế suất thuế nhập khẩu phân thành ba loại thuế
suất đó là thuế suất đối với hàng nhập khẩu đó là thuế suất ưu đãi, thuế suất
ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường.
+ Thuế suất ưu đãi : áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong
quan hệ thương mại với Việt Nam.
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt: được áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có
xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt
về thuế nhập khẩu với Việt Nam.

+ Thuế suất thông thường : áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ
từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ
quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.
Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% so với thuế suất ưu
đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định.
Với tinh thần như vậy thì thuế suất thông thường cao hơn thuế xuất ưu đãi
và thuế suất ưu đãi cao hơn thuế xuất ưu đãi đặc biệt:
Thuế suất thông thường > Thuế suất ưu đãi> Thuế suất ưu đãi đặc biệt
* Thuế suất thuế xuất khẩu: dược thể hiện theo biểu thuế hiện hành.
+ Thuế quan hỗn hợp: là sự kết hợp giữa thuế đặc định và thuế suất theo
giá trị
Việc phân loại trên nhằm giúp cho cơ quan thuế và nhà nước có những
phương pháp tính thuế một cách chính xác và phù hợp đối với từng loại
thuế để từ đó có thể đánh giá tốt được mức huy động vào ngân sách nhà
nước của từng loại thuế.
- Phân theo mục đích đánh thuế
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
+ Thuế quan tài chính :là thuế quan nhằm vào mục tiêu tăng thu ngân sách
quốc gia
+ Thuế quan bảo hộ: là thuế quan nhằm bảo hộ các ngành sản xuất trong
nước, làm giảm sức cạnh tranh của hàng nhập khẩu.
+ Thuế quan nhằm hạn chế xuất khẩu : là thuế quan nhằm hạn chế xuất
khẩu các mặt hàng sử dụng các nguồn tài nguyên khan hiếm đang bị cạn
kiệt hay cac mặt hàng mà tính chất quan trọng của nó đối với an toàn lương
thực hay an ninh quốc gia được đặt lên trước hết.
Việc phân loại này giúp cho việc xác định đúng mục đích khi đưa ra các
chính sách thuế quan đồng bộ và hợp lý trong việc vừa tăng thu ngân sách
vừa có thể bảo vệ các ngành công nghiệp non trẻ, các lĩnh vực sản xuất
then chốt, và hạn chế xuất khẩu một số mặt hàng mà nhà nước không

khuyến khích.

1.2.2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu đến sự phát triển kinh tế xã hội
và thu ngân sách
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
Khi đánh thuế nhập khẩu, người sản xuất hàng trong nước được lợi vì nó
làm tăng giá của hàng nhập khẩu từ mức giá thế giới lên bằng với giá thế
giới cộng với thuế nhập khẩu. Đồ thị này chỉ ra tác động của thuế nhập
khẩu:
• Khi thực hiện thương mại tự do cân bằng thị trường như sau: người
tiêu dùng muốn mua một số lượng Qd hàng hoá ở mức giá thế giới
trong khi những nhà sản xuất trong nước chỉ sản xuất một số lượng
Qs ở mức giá thế giới. Bằng cách nhập khẩu phần thiếu hụt (chênh
lệch giữa Qd và Qs) ở mức giá thế giới, người tiêu dùng có thể thoả
mãn toàn bộ nhu cầu ở mức giá này.
• Khi có thuế nhập khẩu cân bằng thị trường như sau: giá hàng hoá
trong nước bị tăng lên đến mức bằng giá thế giới công với thuế nhập
khẩu kích thích những nhà sản xuất trong nước sản suất thêm, đẩy
sản lượng sản xuất trong nước từ Qs lên Qs'. Tuy nhiên do giá tăng
nên cầu của người tiêu dùng bị kéo từ Qd xuống Qd'. Rõ ràng việc
giá bị đẩy lên cao đã làm cho người tiêu dùng phải trả thêm một
khoản tiền bằng diện tích của hình chữ nhật CEGH để mua số lượng
hàng Qd'. Khoản trả thêm này một phần (bằng diện tích hình BCEF)
được chuyển cho chính phủ dưới dạng thuế nhập khẩu thu được, một
phần (bằng diện tích hình AFGH) được chuyển thành lợi nhuận của
nhà sản xuất trong nước do vậy hai phần này không làm thiệt hại lợi
ích tổng thể của quốc gia. Tuy nhiên phần diện tích hình ABF đã bị
mất trắng, đây chính là tổn thất của xã hội để chi phí cho sự yếu kém
của những nhà sản xuất trong nước. Diện tích hình ECD lại là một

tổn thất nữa khi độ thoả dụng của người tiêu dùng bị giảm sút: thay
vì có thể tiêu thụ Qd hàng hoá, do có thuế nhập khẩu họ chỉ có thể
tiêu dùng Qd' mà thôi.
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
Tóm lại, thuế nhập khẩu dẫn đến cả thu nhập chuyển giao từ người tiêu
dùng sang chính phủ và nhà sản xuất trong nước đồng thời gây tổn thất lợi
ích ròng của toàn xã hội. Do những tác động ấy, nó khuyến khích sản xuất
phi hiệu quả trong nước, làm cho người tiêu dùng giảm sút độ thoả dụng do
phải tiêu dùng ít đi nhưng nó tạo ra nguồn thu cho chính phủ. Qua mô hình
phân tích trên ta có thấy được vai trò của thuế xuất nhập khẩu là hết sức
quan trọng bao gồm:
* Thuế xuất nhập khẩu là một nguồn thu khá quan trọng của ngân
sách:
Như trên đã nêu thì thuế xuất nhập khẩu là bộ phận cấu thành của thu ngân
sách nên chúng cũng đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách nhà nước.
Đặc biệt Việt Nam là một nước đang phát triển, nhu cầu tiêu dùng trong
nước ngày càng tăng, khả năng sản xuất nội địa chưa đáp ứng, mặt khác
khả năng tài chính của chính phủ lại eo hẹp , nên nguồn thu nhập từ thuế
xuất nhập khẩu là rất quan trọng . Để thực hiện đựoc vai trò này các nước
thường mở rộng hoạt động ngoại thương, cho phép tự do không khống chế
việc xuất nhập khẩu hàng hoá sao cho động viên được tối đa nguồn tài
chính từ hoạt động ngoại thương mang lại tập trung vào NSNN.
* Thuế xuất nhập khẩu là công cụ bảo hộ và khuyến khích sản xuất
trong nước phát triển
Tuỳ theo đặc điểm kinh tế của mỗi quốc gia mà công cụ này được xem
xét ở các mức độ khác nhau. Ở các nước có nền kinh tế phát triển cao, khả
năng cạnh tranh của hàng hoá nội địa lớn, thì mục tiêu này trong việc sử
dụng thuế quan thường ít được coi trọng.
Ở các nước có nền kinh tế kém phát triển, lại thực hiện mô hình kinh tế

hướng nội, độc lập, tự chủ trong kinh tế làm trọng, thì hết sức coi trọng
mục tiêu bảo hộ nền sản xuất trong nước.Tuy nhiên khi nhấn mạnh mục
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
tiêu này thì thường mâu thuẫn với mục tiêu ngân khố mà các nước phát
triển vấp phải. Chính mâu thuẫn với mục tiêu ngân khố mà các nước
* Thuế quan điều tiết hoạt động ngoại thương
Vai trò này được coi trọng ở tất cả các nước thông qua việc sử dụng thuế
quan. Thông qua việc sử dụng công cụ thuế quan các chính phủ có thể quản
lý mặt hàng xuất nhập khẩu, và điều tiết cán cân thương mại.
1.3. Lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập
WTO
1.3.1. Những nguyên tắc cơ bản của WTO
Các Hiệp định của WTO rất nhiều và phức tạp, tuy nhiên xuyên suốt các
hiệp định này là những nguyên tắc và chúng được coi là nền tảng của hệ
thống thương mại đa phương.
- Không phân biệt đối xử: Mỗi thành viên sẽ dành cho sản phẩm của một
thành vien khác đối xử không kém ưu đãi hơn đói xử mà thành viên đó
danhd cho sản phẩm của một nước thứ 3 (Đãi ngộ tối huệ quốc- MFN).
Tuy nhiên, vẫn có một số ngoại lệ trong nguyên tắc này. Chẳng hạn, các
nước có thể thiết lập một hiệp định thương mại tự do áp dụng đối với
những hàng hoá giao dịch trong nhóm quốc gia, phân biệt với hàng hoá từ
bên ngoài nhóm.
- Thương mại ngày càng được tự do hơn thông qua đàm phán: Các
hàng rào cản trở thương mại dần dần được loại bỏ, cho phép các nhà sản
xuất hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn có thời gian điều chỉnh,
nâng cao sức cạnh tranh hoặc chuyển đổi cơ cấu. Mức độ cắt giảm các
hàng rào bảo hộ được thoả thuận thông qua các cuộc đàm phán song
phương và đa phương. Đến nay đã có 8 vòng đàm phán đáng kể khi GATT
được hình thành vào năm 1947.

Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
- Dễ dự đoán: Đôi khi cam kết không tăng một cách tuỳ tiện các hàng rào
thương mại ( thuế quan và phi thuế quan khác) đem lại sự an tâm rất lớn
cho các nhà đầu tư, Với sự ổn định và dễ dự đoán, thì việc đầu tư sẽ được
khuyến khích , việc làm sẽ được tạo ra nhiều hơn và khách hàng sẽ được
hưởng lợi từ sự cạnh tranh lành mạnh trên thị trường. Hệ thống thương mại
đa phương là một nỗ lực lớn của các chính phủ để tạo ra một môi trường
thương mại ổn định và có thể dự đoán.
-Tạo môi trường cạnh tranh ngày càng bình đẳng: WTO đôi khi được
miêu tả như là một hệ thống “ thương mại tự do”, tuy nhiên điều đó không
hoàn toàn chính xác. Hệ thống này vẫn cho phép có sự tồn tại của thuế
quan và trong một số trường hợp nhất định, vẫn cho phéơ có các biện pháp
bảo hộ, Như vật nói một cách chính xác hơn thì WTO đem lại một sự cạnh
tranh lành mạnh và công bằng hơn.
WTO cũng có thể hạn chế tác động tiêu cực của các biện pháp cạnh tranh
không bình đẳng như bán phá giá, trợ cấp hay dành các đặc quyền cho một
số doanh nghiệp nhất định.
- Dành cho các thành viên đang phát triển một số ưu đãi: Các ưu dãi
này được thể hiện thông qua việc cho phép các thành viên đang phát triển
một số quyền và không phải thực hiện một số quyền và một số nghĩa vụ
hay thời giam quá độ dài hơn để điều chỉnh chính sách.
Qua các vòng đàm phán, lợi ích của các quốc gai đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển đã tăng lên rất nhiều. Sau vòng đàm phán Uruguay, các
nước giàu WTO đã cam kết sẽ rộng mở hơn nữa đói với hàng hoá xuất
khẩu từ những nước kém phát triển và trợ cấp kỹ thuật cho các nước này.
Gần đây, những nước phát triển đã bắt đầu cho phép nhập khẩu tự do,
không thuế, không hạn ngạch đối với tất cả những sản phẩm từ hầu hết
quốc gia kém phát triển trong WTO.
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
1.3.2. Những yêu cầu cơ bản đặt ra đối với thuế xuất nhập khẩu
- Nguyên tắc tiếp cận thị trường đòi hỏi thuế suất thuế nhập khẩu phải được
cắt giảm theo những cam kết mở cửa thị trường mà quốc gai thành viên
chấp nhận khi đàm phán gia nhập WTO.
- Đồng thời, sự cắt giảm này phải tuân thủ nguyên tắc đãi ngộ tối huệ
quốc (MFN), tức là không có sự phân biệt đối xử với hàng hoá, dịch vụ
nhập khẩu từ các quốc gia thành viên khác nhau.
- Một khía cạnh đáng quan tâm nữa , thuế nhập khẩu chỉ được sử dụng như
một công cụ để bảo hộ sản xuất trong nước, chứ không thể sử dụng như
một công cụ nhằm tăng nguồn thu NSNN.
- Ngoài ra WTO cho phép các quốc gia có thể bảo về thị trường nội địa và
bảo đảm cạnh tranh lành mạnh bằng cách đưa ra các loại thuế như thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế
bù đắp…
1.3.3. Lộ trình cắt giảm thuế
Toàn bộ các cam kết về thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam trong WTO
được thể hiện với những nét lớn là:
*Về thuế nhập khẩu:
- Mức cam kết chung: Để gia nhập WTO, Việt Nam phải buộc mức trần
cho tất cả các dòng thuế trong biểu thuế nhập khẩu của mình; chỉ dùng
nhập khẩu làm công cụ để bảo hộ; và không sử dụng phí, lệ phí và các
khoản thu khác mục đích thu ngân sách ( ngoài thuế nhập khẩu). Trên tinh
thần đó Việt Nam đồng ý ràng buộc mức trần cho toàn bộ biểu thuế
(10.600 dòng thuế) với tổng cộng 1.246 nhóm hàng. Mức thuế bình quân
cuối cùng toàn biểu được giảm đi 23% so với mức bình quân hiện hành
( thuế suất MFN) của biểu thuế, cụ thể từ mức hiện hành 17,4% xuống còn
13,4% thực hiện dần trung bình trong 5-7 năm. Trong toàn bộ Biểu cam
kết,Việt Nam sẽ cắt giảm khoảng 3.800 dòng thuế ( chiếm 35,5% dòng của
Biểu); ràng buộc ở mức hiện hành khoảng 3.700 dòng ( chiếm 34,5% số

Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
dòng); ràng buộc ở mức trần cao hơn mức hiện hành với khoảng 3.170
dòng thuế chủ yếu là với nhóm hàng xăng dầu, kim loại, hoá chất, một số
phương tiện vận tải.
Một số mặt hàng có thuế suất cao từ trên 20%, 30% sẽ được cắt giảm
ngay khi gia nhập.
+ Đối với lĩnh vực nông nghiệp, mức cam kết bình quân là 25,2% vào thời
điểm gia nhập và mức cắt giảm cuối cùng là 21,0%.So sánh với mức thuế
MFN bình quân đối với lĩnh vực nông nghiệp hiện nay là 23,5% thì mức
cắt giảm đi là 10%.
+ Đối với lĩnh vực công nghiệp, mức cam kết bình quân vào thời điểm gia
nhập là 16,1%, và mức cắt giảm cuối cùng là 12,6% thực hiện chủ yếu
trong vòng 5 năm. So với mức thuế MFN bình quân của hàng công nghiệp
hiện nay là 16,6% thì mức cắt giảm đi là 23,9%.
+Các mức cắt giảm này có thể so sánh tương ứng với các mức cắt giảm
trung bình của các nước đang phát triển và đã phát triển trong vòng đàm
phán Urugoay (1994) như sau: trong lĩnh vực nông nghiệp các nước đang
và đã phát triển cam kết cắt giảm là 30% và 40%; với hàng công nghiệp
tương ứng là 24% và 37%; Trung Quốc trong vòng đàm phán gia nhập của
mình cam kết cắt giảm khoảng 45% thuế nhập khẩu ( từ 17,5% xuống
10%)…
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
Biểu 1: Diễn giải mức thuế bình quân cam kết
Bình quân
chung và
theo ngành
Thuế suất
MFN hiện

hành
(%)
Thuế suất
cam kết
khi gia
nhập WTO
Thuế suất
cam kết
vào cuối lộ
trình
Mức giảm
so với thuế
MFN hiện
hành
Cam kết
WTO của
Trung
Quốc
Mức cắt giảm thuế
chung tại Vòng
Uruguay
Nước phát
triển
Nước đang
phát triển
Nông sản 23,5 25,2 21,0 10,6 16,7 giảm 40% giảm 30%
Hàng công
nghiệp
16,6 16,1 12,6 23,9 9,6 giảm 37% giảm 24%
Chung

màn biểu
17,4 17,2 13,4 23,0 10,1
- Mức cam kết cụ thể: Có khoảng hơn 1/3 số dòng thuế sẽ phải cắt giảm,
chủ yếu là các dòng có thuế suất trên 20%. Các mặt hàng trọng yếu, nhạy
cảm đối với nền kinh tế như nông sản, xi măng, sắt thép, vật liệu xây dựng,
ôtô - xe máy... vẫn duy trì được mức bảo hộ nhất định.
Những ngành có mức giảm thuế nhiều nhất bao gồm: dệt may, cá và sản
phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác, máy móc và thiết bị điện - điện tử.
Ta đạt được mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối với nhóm hàng
xăng dầu, kim loại, hóa chất là phương tiện vận tải.
Ta cũng cam kết cắt giảm thuế theo một số hiệp định tự do theo ngành của
WTO giảm thuế xuống 0% hoặc mức thấp. Đây là hiệp định tự nguyện của
WTO nhưng các nước mới gia nhập đều phải tham gia một số ngành.
Ngành mà ta cam kết tham gia là sản phẩm công nghệ thông tin, dệt may và
thiết bị y tế. Ta cũng tham gia một phần với thời gian thực hiện từ 3 – 5
năm đối với ngành thiết bị máy bay, hóa chất và thiết bị xây dựng.
Biểu 2: Tổng hợp cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu trong đàm phán gia
nhập WTO đối với một số nhóm hàng quan trọng
Cam kết với WTO
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
TT Ngành hàng/Mức thuế suất Thuế
suất
MFN
Thuế suất
khi gia nhập
Thuế suất
cuối cùng
Thời gian
thực hiện

1 Một số sản phẩm nông
nghiệp

- Thịt bò 20 20 14 5 năm
- Thịt lợn 30 30 15 5 năm
- Sữa nguyên liệu 20 20 18 2 năm
- Sữa thành phẩm 30 30 25 5 năm
- Thịt chế biến 50 40 22 5 năm
- Bánh kẹo (thuế suất bình
quân)
39,3 34,4 25,3 3-5 năm
Bia 80 65 35 5 năm
Rượu 65 65 45-50 5-6 năm
Thuốc lá điếu 100 150 135 5 năm
Xì gà 100 150 100 5 năm
Thức ăn gia súc 10 10 7 2 năm

2. Một số sản phẩm công
nghiệp

- Xăng dầu 0-10 38,7 38,7
- Sắt thép (thuế suất bình
quân)
7,5 17,7 13 5-7 năm
- Xi măng 40 40 32 2 năm
- Phân hoá học (thuế suất
bình quân)
0,7 6,5 6,4 2 năm
- Giấy (thuế suất bình quân) 22,3 20,7 15,1 5 năm
- Tivi 50 40 25 5 năm

- Điều hoà 50 40 25 3 năm
- Máy giặt 40 38 25 4 năm
- Dệt may (thuế suất bình
quân)
37,3 13,7 13,7 Ngay khi
gia nhập
(thực tế đã
thực hiện
theo hiệp
định dệt
may với
Mỹ và EU
- Giày dép 50 40 30 5 năm
- Xe ôtô con
+ Xe từ 2.500 cc trở lên,
chạy xăng
90 90 52 12 năm
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
+ Xe từ 2.500 cc trở lên,
loại 2 cầu
90 90 47 10 năm
+ Dưới 2.500 cc và các loại
khác
90 100 70 7 năm
- xe tải
+ Loại không quá 5 tấn 100 80 50 10 năm
+ Loại thuế suất khác hiện
hành 80%
80 100 70 7 năm

+ Loại thuế suất khác hiện
hành 60%
60 60 50 5 năm
- Phụ tùng ôtô 20,9 24,3 20,5 3-5 năm
- Xe máy
+ Loại từ 800 cc trở lên 100 100 40 8 năm
+ Loại khác 100 95 70 7 năm
* V ề thuế xuất khẩu :
Mặc dù gia nhập WTO, Việt Nam chỉ cam kết cắt giảm thuế xuất khẩu
đối với mặt hàng phế liệu kim loại, không cam kết cắt giảm thuế với tất cả
các mặt hàng còn lại. Tuy nhiên, nhằm tiếp tục thực hiện chính sách hạn
chế xuất khẩu sản phẩm thô, khuyến khích sử dụng nguyên liệu để tái chế,
Bộ Tài chính kiến nghị vẫn tiếp tục giữ nguyên khung thuế suất thuế xuất
khẩu đối với với hầu hết các nhóm hàng chịu thuế trong Biểu khung thuế
xuất khẩu ưu đãi mới, ngoài việc điều chỉnh giảm mức thuế trần và sàn đối
với nhóm mặt hàng phế liệu sắt thép từ 30 - 40% xuống 10 - 30%; phế liệu
kim loại màu từ 40 - 50% xuống còn 10 - 40% để phù hợp với quy định của
WTO.
1.3.3.Ảnh hưởng của lộ trình cắt giảm thuế xuất nhập khẩu đến nguồn
thu thuế xuất nhập khẩu
- Trong năm đầu tiên việc cắt giảm có thể không ảnh hưởng nhiều tới quy
mô nguồn thu thuế xuất nhập khẩu vì
+Trong lộ trình tham gia hội nhập, Việt Nam cắt giảm thuế một cách có kế
hoạch và được thực hiện dần từng bước.
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
+Trong năm đầu tiên thì các mặt hàng trọng yếu, nhạy cảm đối với nền
kinh tế như nông sản ( cụ thể như thịt bò, thịt lợn, sữa nguyên liêu, sữa
thành phẩm,rượu ), xi măng. sắt thép, ôtô, xe máy vẫn duy trì được mức
bảo hộ nhất định được giữ nguyên thuế suất khi gia nhập. Ngoài ra ta còn

được mức thuế trần cao hơn mức đang áp dụng đối với nhóm hàng xăng
dầu, kim loại, hóa chất, phương tiện vận tải, vật liệu xây dưng. Do vậy ảnh
hưởng đến nguồn thu ngân sách sẽ bù trừ nhau nên thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu sẽ không bị giảm mà còn tăng lên.
+ khi cắt giảm thuế xuất nhập khẩu làm cho kim ngạch nhập tăng nên số
thu từ thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu
tăng lên. Nên sẽ bù đắp thiếu hụt của nguồn thu thuế xuất nhập khẩu.
- Tuy nhiên trong năm đầu, cơ cấu thu từ khâu xuất nhập khẩu sẽ bắt đầu
có sự chuyển dịch theo hướng: giảm tỷ trọng thu thuế xuất nhập khẩu, tăng
tỷ trọng thuế TTĐB, thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Xét về dài hạn thì nguồn thu từ hoạt động xuất nhập khẩu có thể bị giảm
sút do
+tất cả các mặt hàng nhập khẩu đều bị cắt giảm thuế rất mạnh nhất là vào
thời kỳ cuối của lộ trình. Nên số thu thuế xuất nhập khẩu sẽ bị sụt giảm
mạnh
+ Mặc dù số thu từ thuế TTĐB và thuế GTGT hàng nhập khẩu có thể tiếp
tục tăng nhưng vì chung chỉ chiếm phần nhỏ trong cơ cấu nguồn thu từ thuế
XNK nên có thể bù đắp được cho sự sụt giảm của thuế XNK.
1.4. Khảo sát kinh nghiệm của nước ngoài về vấn đề tăng trưởng
nhanh và bền vững thu ngân sách nhà nước trong quá trình cắt giảm
thuế xuất nhập khẩu theo cam kết gia nhập WTO
1.4.1. Một số kinh nghiệm của các nước đang phát triển và có nền
chuyển đổi
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
Một quốc gia theo đuổi chính sách kinh tế mở cửa và tham gai vào các
hiệp hội hoặc tổ chức thương mại khu vực hay thế giới, dù muốn hay
không cũng phải tiến hành cắt giảm thuế xuất nhập khẩu theo những cam
kết tham gia. Trong bối cảnh như vậy, cải cách thuế ở các nước chủ yếu
hướng tới mục tiêu tăng nguồn thu một cách bền vững và chú trọng tính

hiệu quả.
Việt Nam có thể học tập ở các giải pháp chính sách sau của các nước đang
phát triển và có nền kinh tế đang chuyển đổi.
Một là, đề cao vai trò của các loại thuế nội địa, đặc biệt là thuế tiêu dùng
Để bù đắp sự suy giảm nguồn thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, những loại thuế tiêu dùng như
VAT, thuế TTĐB sẽ trở thành chỗ dựa chủ yếu về nguồn thu cho chính phủ
các nước đang phát triển, mặc dù khối các nước này cũng vẫn sẽ dựa vào
nguồn thuế thu nhập và thuế tài sản tỏng cơ cấu thu ngân sách nhà nước.
Một trong những cải cách thuế rõ ràng mà các nước đang phát triển và có
nền kinh tế chuyển đổi thực hiện trong thời gian gần đây là đưa vào sử
dụng VAT, đồng thời coi VAT là nguồn thu quan trọng nhất. Các biện
pháp mà các nước thường áp dụng để tăng nguồn thu từ VAT và đảm bảo
tính hiệu quả của sắc thuế này là: áp dụng VAT đơn thuế suất, có cơ sở
đánh thuế rộng thay cho thuế bán hàng đa thuế suất trước đây. Trong thời
gian gần đây, đã có nhiều cải cách diễn ra với việc áp dụng cơ chế một mức
thuế suất ( ngoài mức thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu) ở các nước
này. Lựa chọn mức thuế suất chung hiện hành ( 18% đối với các nước
Balitc và 22% là thông lệ cho các nước còn lại) đã đạt các nước này vào
nhóm các nước có mức thuế suất cao hơn so với các nước Tây Âu.
Đối với thuế TTĐB hầu hết các nước đang phát triển đều đánh thuế
TTĐB đối với các sản phẩm có hại cho sức khoẻ và môi trường như thuốc
lá, nước uống có cồn và sản phẩm xăng dầu. Nhìn chung, danh mục các
mặt hàng chịu thuế TTĐB thường không nhiều và không có độ co giãn về
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Lê Huy Đức
cầu. Ở một số nước, phạm vị áp dụng thuế TTĐB có thể bao gồm một số
hàng hoá xa xỉ. Gần đây các nước đã có nhiều cuộc cải cách trong lĩnh vực
thuế nhằm đơn giản hoá và giảm bớt số lượng thuế suất thuế TTĐB, áp
dụng mức thuế suất thống nhất giữa mặt hàng nhập khẩu với hàng sản xuất

trong nước, áp dụng mức thúe suất TTĐB “ như nhau” giữa các nước láng
giềng do áp lực buôn lậu hàng hoá xuyên biên giới. Mức thuế suất TTĐB
thường có xu hướng tăng lên nhưng vẫn ở dưới mức thuế suất trụng bình
của các nước trên thế giới. Các nước thường sử dụng cả mức thuế suất theo
tỷ lệ và cả thuế tuyệt đối, nhưng trong thời gian gần đây có sự chuyển
hướng từ áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB theo tỷ lệ sang áp dụng mức
tuyệt đối, chủ yếu nhằm hạn chế các hiện tượng trốn thuế.
Bên cạnh việc đề cao vai trò của các loại thuế tiêu dùng, các loại thuế trực
thu như thuế thu nhập và thuế tài sản cũng sẽ được chú trọng để bù đắp số
thu sụt giảm do cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu theo tiến trình hội nhập
kinh tế và toàn cầu hoá.
Hai là, cải cách chính sách thuế thu nhập, nâng tỷ trọng nguồn thu từ thuế
thu nhập cá nhân.
Để nâng tỷ trọng của thuế thu nhập cá nhân, đưa thuế này trở thành
nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước, kinh nghiệm cải cách chính
sách thuế ở các nước đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi là mở
rộng cơ sở tính thuế, giảm thuế suất biên cao nhất và giảm bớt các khoản
được miễn trừ thuế thu nhập cá nhân. Xu hướng phổ biến áp dụng thuế thu
nhập cá nhân là áp dụng mức thuế suất tối đa thấp hơn và áp dụng một biểu
thuế gồm ít mức thuế suất hơn. Nhìn chung, các nước thường đưa ra mức
thuế suất biên thuế thu nhập cá nhân cao hơn so với thuế suất cơ bản thuế
thu nhập công ty nhằm tránh hiện tượng trốn thuế.
Đồng thời xu hướng ở các nước trong những năm gần đây là áp dụng
mức thuế chung đối với thu nhập từ các nguồn và giảm thuế suất cơ bản.
Đặc biệt, nhiều quốc gia đã áp dụng mô hình mức thuế suất cố định. Liên
Nguyễn Thị Hoà Lớp: Kế hoạch 46B

×