CHƯƠNG VIII
LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
NỘI DUNG
1. Tìm hiểu về lạm phát (Khái niệm, chỉ tiêu đo lường, phân loại, nguyên nhân, tác động và biện pháp
khắc phục)
2. Tìm hiểu về thất nghiệp (Khái niệm, chỉ tiêu đo lường, phân loại, nguyên nhân, tác động và biện
pháp khắc phục)
3. Mối quan hệ giữa lạm phát và thất nghiệp
1. LẠM PHÁT
Khái niệm về lạm phát
Trong kinh tế học, lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế.
Năm 2010, giá 1 cái áo sơ mi là 300.000 VNĐ; năm 2011, giá 1 cái áo sơ mi tương tự là 350.000 VNĐ...
lạm phát
Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền.
Năm 2010, 1 triệu đồng mua được 3 cái áo sơ mi; năm 2011, 1 triệu không đủ mua 3 cái áo sơ mí ...
lạm phát
1. LẠM PHÁT
Khái niệm về lạm phát
Khi so sánh với các nền kinh tế khác nhau, lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền
tệ khác.
Năm 2010, 20000 VNĐ đổi được 1 USD; năm 2011 thì 21000 VNĐ mới đổi được 1 USD Việt Nam lạm
phát so với Mỹ
Ngược lại với lạm phát là giảm phát: là trình trạng mức giá chung của nền kinh tế giảm xuống trong một khoảng
thời gian nhất định.
Ví dụ về giảm phát xảy ra trên TG?
1. LẠM PHÁT
Mỹ: Giai đoạn 1870 – 1898, sau nội chiến Hoa Kỳ, sự phát triển mạnh mẽ của nền công nghiệp, tuyến đường sắt
và lưới điện phủ khắp nước, nhiều công nghệ mới ra đời...GDP thực tế tăng 4,5%/năm, tiêu dùng bình quân đầu
người tăng 2,3%/năm và giá tiêu dùng giảm 2,5%/năm Giảm phát tốt
Nguyên nhân là tình trạng cung và cầu đều tăng, và cung tăng nhanh hơn lượng tăng của cầu
1. LẠM PHÁT
Cuộc đại suy thoái xảy ra trong những năm 1930, do cầu bị đẩy xuống thấp hơn cung rất nhiều hàng tồn kho
ứng đọng giá cả tất cả các mặt hàng đều giảm đáng kể và kéo theo nó là sản xuất sụt giảm mạnh (sản xuất
công nghiệp giảm 45% ở Mỹ, 34% ở Áo, 41% ở Đức, 23% ở Italia và 12% ở Anh thất nghiệp gia tăng lên mức
25% Giảm phát xấu
Nguyên nhân là có thể là do cầu thiếu hụt, hoặc do chính sách bảo hộ quá mức
ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT
Lạm phát được đo lường thông qua sự thay đổi chỉ số giá hàng năm
Các loại chỉ số giá thông dụng
Chỉ số giá hàng tiêu dùng (CPI - Consumer Price Index)
Chỉ số giá hàng sản xuất (PPI - Producer Price Index)
Chỉ số giảm phát GDP (D% - GDP deflator)
CHỈ SỐ GIÁ HÀNG TIÊU DÙNG
(CPI - Consumer Price Index)
Đo lường mức giá trung bình của những hàng hóa dịch vụ thông thường mà một gia đình điển hình tiêu
dùng ở kỳ hiện hành so với kỳ gốc.
P i 0 : Giá hàng hóa i ở thời điểm gốc
Q i 0 : Lượng hàng hóa i ở thời điểm gốc
P i t : Giá hàng hóa i ở thời điểm hiện hành
CHỈ SỐ GIÁ HÀNG TIÊU DÙNG
(CPI - Consumer Price Index)
Năm 2009 (kỳ gốc)
Năm 2013
Loại hàng hóa
QI 0
Thực phẩm
PI 0
QI 0 x P I 0
PI t
QI 0 x P I t
100
100
10000
150
15000
Quần áo
40
250
10000
350
14000
Xem phim
20
300
6000
500
10000
Tổng
26000
39000
Nghĩa là mức giá bình quân của giỏ hàng hóa năm 2013 bằng 1,5 lần (150%) so với mức giá của giỏ hàng
hóa ở năm gốc
CPI CỦA VIỆT NAM
Chỉ tiêu CPI của Việt Nam được theo công thức Laspayres: so sánh giá cả kỳ báo cáo với kỳ cơ sở, gồm 4
bước như sau:
Bước 1: Cố định giỏ hàng hoá: thông qua điều tra, người ta sẽ xác định lượng hàng hoá, dịch vụ tiêu biểu mà
một người tiêu dùng điển hình mua
Bước 2: Xác định giá cả: thống kê giá cả của mỗi mặt hàng trong giỏ hàng hoá tại mỗi thời điểm
Bước 3: Tính chi phí (bằng tiền) để mua giỏ hàng hoá bằng cách dùng số lượng nhân với giá cả của từng loại
hàng hoá rồi cộng lại
Bước 4: Lựa chọn thời kỳ gốc để làm cơ sở so sánh rồi tính chỉ số giá tiêu dùng bằng cách so sánh chi phí để
mua giỏ hàng hoá ở kỳ so sánh và kỳ gốc
CPI CỦA VIỆT NAM
Giỏ hàng hóa tính CPI của Việt Nam hiện có 573 mặt hàng, so với 396 mặt hàng năm 2000 và 296 mặt hàng
năm 1995
STT
Các nhóm hàng hóa và dịch vụ
Tỷ trọng
1
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
2
Đồ uống và thuốc lá
4,03%
3
May mặc, mũ nón, giầy dép
7,28%
4
Nhà ở và vật liệu xây dựng (điện, nước, chất đốt)
5
Thiết bị và đồ dùng gia đình
8,65%
6
Thuốc và dịch vụ y tế
5,61%
7
Giao thông
8,87%
8
Bưu chính viễn thông
2,73%
9
Giáo dục
5,72%
10
Văn hoá, giải trí và du lịch
3,83%
11
Hàng hóa và dịch vụ khác
3,34%
Tổng chi cho tiêu dùng cuối cùng
39,93%
10,01%
100.00%
CPI CỦA VIỆT NAM
Chỉ số giá CPI có 3 hạn chế chủ yếu:
1. Lệch thay thế: Khi giá cả một mặt hàng này tăng nhanh hơn so với các mặt hàng khác thì người tiêu dùng sẽ có
xu hướng ít tiêu dùng những mặt hàng đã trở nên quá đắt đỏ mà tiêu dùng nhiều những hàng hoá đỡ đắt đỏ hơn
Với lượng hàng cố định Q0, CPI đã đánh giá cao hơn thực tế sự tăng lên của mức giá chung.
Parkin (1996), Mankiw (2001): Lạm phát thực tế < Lạm phát công bố từ 1 – 2%.
Tổng cục Thống Kê định kỳ rà soát, sửa đổi, bổ sung giỏ hàng hóa.
Hiện nay, kỳ gốc đang áp dụng tính CPI của Việt Nam là năm 2009
CPI CỦA VIỆT NAM
2. CPI không phản ánh được sự xuất hiện của những hàng hoá mới thay thế hàng hóa cũ nếu giá hàng
hóa mới thấp hơn thì sẽ tiêu dùng hàng mới nên giá hàng hóa cũ không ảnh hưởng nhiều Với giỏ hàng cố
định, CPI đánh giá mức giá cao hơn thực tế
3. CPI không phản ánh được sự thay đổi của chất lượng hàng hoá vì nếu mức giá của một hàng hoá cụ thể
nào đó tăng nhưng chất lượng cũng tăng tương ứng thậm chí tăng hơn thì trên thực tế mức giá không tăng.
Chất lượng hàng hoá dịch vụ nhìn chung đều có xu hướng được nâng cao nên CPI cũng đã phóng đại mức giá
CPI CỦA VIỆT NAM
Hiện nay, tổng cục Thống kê có trách nhiệm tính chỉ tiêu CPI hàng tháng (theo QĐ 305/2005/TTg)
Tổng cục Thống Kê tính CPI theo 2 phương pháp
Phương pháp 1 (truyền thống): CPI hàng tháng được tính bằng cách lấy giá bình quân tháng hiện tại so với giá
bình quân tháng trước đó, so với tháng 12 năm trước đó, so với kỳ gốc (2009).
Phương pháp 2 (mới): CPI được tính bằng cách lấy trung bình nhân của CPI các thàng từ đầu năm đến tháng
hiện hành với CPI mỗi tháng này là so với cùng kỳ năm trước đó.
CPI CỦA VIỆT NAM
CHỈ SỐ GIÁ THÁNG 9 NĂM 2013 SO VỚI
9 tháng đầu năm 2013 so
Kỳ gốc năm
Tháng 9 năm
Tháng 12 năm
Tháng 8 năm
2009
2012
2012
2013
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
153,63
106,30
104,63
101,06
106,83
I, Hàng ăn và dv ăn uống
156,65
103,55
103,04
100,65
102,02
1- Lương thực
139,82
99,11
98,57
100,41
96,89
2- Thực phẩm
159,24
104,32
103,95
100,87
102,27
3- Ăn uống ngoài gia đình
167,20
105,56
104,65
100,19
106,64
II, Đồ uống và thuốc lá
137,34
104,24
103,50
100,22
104,20
…………………………………..
CPI tính theo phương pháp 1
(Nguồn: Tổng cục Thống Kê)
CPI tính theo phương pháp 2
CPI tính theo phương pháp 2 bắt đầu vào 9/2007 khi giá cả hàng hóa dịch vụ tăng nhanh
Xem thêm «Bàn về phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng» của PGS-TS Nguyễn Sinh Cúc
với cùng kỳ năm 2012
CHỈ SỐ GIÁ HÀNG SẢN XUẤT
(PPI - Producer Price Index)
Chỉ số giá hàng sản xuất đo lường mức giá trung bình trong giỏ hàng hóa cố định được mua bởi nhà sản
xuất dùng làm đầu vào cho sản xuất ở thời kỳ này so với thời kỳ gốc.
Khi nhà sản xuất phải chi trả nhiều hơn thì họ sẽ chuyển khoảng phí nhiều hơn này vào giá hàng hóa bán
cho người tiêu dùng
Cách tính PPI tương tự CPI
PPI CỦA VIỆT NAM
Khác biệt giữa PPI và CPI là PPI không bao gồm các dịch vụ như giao thông, y tế, giáo dục...và không
bao gồm hàng hóa nhập khẩu.
Giỏ hàng hóa tính PPI của Việt Nam bao gồm: hàng tiêu dùng chiếm 40%, thực phẩm chiếm 26%, năng
lượng chiếm 9% và trang thiết bị chiếm 25%.
Nếu loại bỏ hóa năng lượng và thực phẩm ra khỏi giỏ hàng hóa thì ta có PPI lõi
CHỈ SỐ GIẢM PHÁT GDP
(D% - GDP deflator)
Chỉ số giảm phát GDP đo lường mức giá trung bình của tất cả cc hàng hóa dịch vụ mà một nền kinh tế sản
xuất được, ở kỳ hiện hành so với kỳ gốc.
Chỉ số giảm phát GDP được tính dựa trên giỏ hàng hóa thay đổi do vậy D% phản ánh được sự thay thế giữa
các hàng hoá, dịch vụ với nhau.
CHỈ SỐ GIẢM PHÁT GDP
(D% - GDP deflator)
D% không phản ánh được sự giảm sút phúc lợi của người tiêu dùng trong trường hợp phải tiêu dùng ít hơn một
loại hàng nào đó
Ví dụ: Sau dịch cúm gà giá gà tăng cao chuyển sang thịt heo mặc dù thích thịt gà hơn phúc lợi giảm
Trong khi CPI chỉ tập trung vào hàng tiêu dùng còn D% bao gồm cả doanh nghiệp và chính phủ mua phản ánh
sự biến động của mức giá chung đúng hơn.
CHỈ SỐ GIẢM PHÁT GDP
(D% - GDP deflator)
D% chỉ phản ánh mức giá của những hàng hoá sản xuất trong nước (vì GDP chỉ tính sản phẩm trong nước)
còn CPI phản ánh mức giá của cả hàng hoá nhập khẩu.
Trong đo lường lạm phát, chỉ số giảm phát GDP sẽ cho kết quả chính xác với thực tế hơn. Tuy nhiên nhược
điểm là phải có số liệu GDP (cuối năm) chậm
Thông thường, tính tỷ lệ lạm phát bằng CPI sẽ dễ dàng và nhanh chóng hơn nhiều nước áp dụng tính lạm
phát hàng tháng
TỶ LỆ LẠM PHÁT
Tỷ lệ lạm phát (If) là tỷ lệ phần trăm sự gia tăng của mức giá chung thời kỳ này so với thời kỳ trước đó.
lệ lạm phát = * 100%
Trong đó: Pt là chỉ số giá kỳ hiện hành
Pt-1 là chỉ số giá kỳ trước đó
Ví dụ: Một nền kinh tế năm 2010 có các số liệu sau: GDP danh nghĩa là 600 tỷ USD, GDP thực tế là 450 tỷ
USD. Tính tỷ lệ lạm phát năm 2006 so với năm 2005 biết chỉ số giảm phát GDP năm 2005 là 1,15.
TỶ LỆ LẠM PHÁT
Tỷ lệ lạm phát
25
Tốc độ tăng GDP
19.89
20
18.13
15
109.3
12.63
8.2
9.2
5.8
5 4.5
6.8
4.8
3.6
0.1
6.9
7.1
4
7.3
3
9.5
7.8
8.4
8.2
6.6
11.75
8.46
6.31 6.52 6.78 5.89 6.81
5.32
5.03
-0.4
0
-1.6
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
-5
TỶ LỆ LẠM PHÁT
2010
2011
Sản phẩm
P
Q
P
Q
Gạo
10
2
11
3
Vải
20
3
22
4
Áo
40
4
42
5
Yêu cầu:
1. Nếu năm 2010 là năm gốc, tính chỉ số giá CPI năm 2011.
2. Tính chỉ số giảm phát GDP năm 2011
3. Tỷ lệ lạm phát năm 2011 so với 2010 theo chỉ số CPI
4. Tỷ lệ lạm phát năm 2011 so với 2010 theo chỉ số D%
PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
Lạm phát thường được phân thành 3 loại dựa theo mức độ của tỷ lệ lạm phát, bao gồm:
Lạm phát vừa phải
Làm tình trạng lạm phát 1 con số (tỷ lệ lạm phát < 10%/năm). Với lạm phát này, giá cả hàng hóa và dịch vụ
tăng chậm, nền kinh tế ổn định
Nguyên nhân: do sức ỳ và do kỳ vọng
Sức ỳ: trong một số sự kiện, giá cả gia tăng khi sự kiện kết thúc, giá cả giảm nhưng vẫn cao hơn so với
trước sự kiện.
Do sự ảnh hưởng của lạm phát dự kiến điều chỉnh các chỉ tiêu danh nghĩa
PHÂN LOẠI LẠM PHÁT
Lạm phát cao (Lạm phát phi mã)
Mức lạm phát tương ứng với tỷ lệ lạm phát trong phạm vi hai hoặc ba chữ số một năm (từ 10% - dưới
1000%/năm)
Tác động:
- Đồng tiền mất giá nhanh chóng
- Giữa tiền mặt giảm, tăng dữ trữ vàng và ngoại tệ, các giao dịch kinh tế được điều chỉnh theo lạm phát hoặc
tính theo ngoại tệ.
- Đầu tư dài hạn trở nên rủi ro cao các hoạt động kinh tế ngắn hạn trở nên phổ biến.
- Đầu cơ tích trữ hàng hóa tình trạng khan hiếm hàng hóa tăng - Gây bất an trong dân chúng do tiền lương
không điều chỉnh kịp theo lạm phát