Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Báo cáo thực tập Xuất Nhập khẩu của Ngân hang Eximbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.73 KB, 44 trang )

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM
1.1 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam
Trụ sở chính: 07 Lê Thị Hồng Gấm, Phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TPHCM.
ĐT: 84.8.821 0055 – Fax: 84.8.3829 606
Email:
Website: www.eximbank.com.vn
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Export Import Commercial Joint – Stock Bank
Eximbank được thành lập vào ngày 24/5/1989 theo quyết định 140/CT của
Chủ Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là ngân hàng Xuất Nhập Khẩu
Việt Nam ( Vietnam Export Import Bank ) là một trong những Ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam.
Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/1/1990. Ngày 06/4/1992,
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NH-GP cho phép
ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50 tỷ
đồng VN tương đương với 12,5 tỷ USD với tên mới là Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ( Vietnam Export Import Commercial Joint –
Stock Bank ), gọi tắt là Vietnam Eximbank.
Đến nay vốn điều lệ của Eximbank đã đạt 10.560 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu
đạt 13.627 tỷ đồng. Eximbank hiện là một trong những Ngân hàng có vốn chủ sở
hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
1.1.2

Mạng lưới hoạt động:

Tính đến hết ngày 31/12/2010, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam có địa bàn hoạt động rộng khắp cả nước với rụ sở chính đặt tại TP HCM với
183 Chi nhánh, Phòng giao dịch đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ,
Quãng Ngãi, Nghệ An, Huế, Bạc Liêu, Long An, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đồng




Nai, Bình Dương, Tiền Giang, An Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đắc Lắc, Lâm Đồng
và TP HCM và đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 852 ngân hàng và chi nhánh
ngân hàng ở hơn 80 quốc gia trên thế giới.
1.1.3 Lĩnh vực hoạt động:
• Tài chính pháp lý với thế mạnh là thanh toán quốc tế, tài trợ xuất
nhập khẩu, kinh doanh vàng và ngoại tệ.
• Huy động tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán cá nhân và đơn vị
bằng VND.
• Nghiệp vụ bảo lãnh trong và ngoài nước.
• Dịch vụ tài chính trọn gói hỗ trợ du học và đa dạng về đia ốc.
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa và quốc tế.
• Các dịch vụ khác
1.1.4 Một số thành tựu đạt được:
• Trước năm 2005:


Năm 1991 và năm 1992, được Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài Chính
tín nhiệm thực hiện một phần chương trình tài trợ không hoàn lại của
Thụy Điển cho các đơn vị Việt Nam có nhu cầu xuất khẩu.



Năm 1993, Vietnam Eximbank được chọn để thực hiện chương trình
viện trợ của Chính phủ Thụy Sĩ và bản thân ngân hàng cũng nhận
được một phần viện trợ từ chương trình này.




Năm 1993, tham gia vào hệ thống thanh toán bù trừ điện tử của Ngân
hàng.



Năm 1995, Vietnam Eximbank là thành viên Hiệp hội các định chế tài
trợ phát triển khu vực Châu Á- Thái Bình Dương (ADFIP). Được ngân
hàng Nhà nước chọn là ngân hàng đầu mối chương trình hàng đổi hàng
với Indonesia theo Bản ghi nhớ giữa Bộ Thương Mại Việt Nam với
Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Cộng Hòa Indonesia.


.


Năm 1998, được CHASE MANHATTAN BANK (US) New York
tặng giải thưởng “1998 Best Services Quality Award”.



Tháng 11/2003, triển khai hệ thống thanh toán nội hàng trực tuyến
toàn hệ thống.



Năm 2005:



Tháng 3/2005, kết nối thành công hai hệ thống thanh toán thẻ nội địa

Vietcombank – Eximbank.



Tháng 6/2005, là Ngân hàng duy nhất được chọn làm đại diện cho
khối Ngân hàng TMCP vinh dự được Thống đốc NHNN trao tặng
bằng khen và phần thưởng vì đã có thành tích xuất sắc trong công tác
đấu thầu Trái phiếu Chính phủ.



Tháng 9/2005, nhận cúp vàng top ten sản phẩm uy tín chất lượng cho
sản phẩm hỗ trợ du học trọn gói do Cục sỡ hữu trí tuệ và Hội sỡ hữu
trí tuệ công nghiệp Việt Nam, Trung tâm công nghệ thông tin và tư
vấn quản lý QVN cùng báo điện tử Sàigòn New hợp tác tổ chức.



Tháng 1/2005, Eximbank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát
hành thẻ thanh toán Quốc tế mang thương hiệu Visa Debit.



Năm 2006:



Tháng 1/2006, vinh dự được nhận bằng khen do ngân hàng Standard
Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh toán quốc
tế.




Tháng 1/2006, đã vinh dự nhận cúp vàng mang thương hiệu Việt
trong cuộc bình chọn CÚP VÀNG TOP TEN THƯƠNG HIỆU VIỆT
(lần thứ 2) do Mạng thương hiệu Việt kết hợp với Hội sỡ hữu công
nghiệp Việt Nam hợp tác tổ chức.



Tháng 4/2006, Eximbank đạt giải thưởng “Thương hiệu manh Việt
Nam 2005” do độc giả của Thời báo Kinh tế bình chọn. Quy trình


đánh giá và lựa chọn do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng
Cục xúc tiến Thương mại tổ chức.


Năm 2007:



Tháng 1/2007, đã vinh dự nhận được bằng khen do ngân hàng
Standard Chartered Bank trao tặng về chất lượng dịch vụ điện thanh
toán quốc tế.



Tháng 4/ 2007, Eximbank đạt giải thưởng “Thương hiệu manh Việt
Nam 2007” do độc giả của Thời báo Kinh tế bình chọn. Quy trình

đánh giá và lựa chọn do Thời báo Kinh tế Việt Nam phối hợp cùng
Cục xúc tiến Thương mại tổ chức.



Tháng 5/2007, Eximbank nhận được bằng chứng nhận do ngân hàng
HSBC về chất lượng điện thanh toán quốc tế.



Tháng 5/2007, Eximbank chính thức trở thành thành viên của tổ chức
IFC ( Công ty tài chính Quốc tế toàn cầu).



Tháng 10/2007, Eximbank được Ban tổ chức Hiệp hội chống hàng giả
và Bảo vệ thương hiệu Việt Nam trao tặng danh hiêu “Thương hiệu
Vàng”.



Tháng 11/2007, Eximbank đạt giải “Top Trade Servicer” do Báo
Thương Mại trao tặng do đạt những thành tựu đạt được trong quá
trình hoạt động.



Năm 2008:




Tháng 1/2008, Eximbank được Wachovia Bank N.A New York trao
tặng bằng khen về Thanh toán Quốc tế xuất sắc.



Tháng 2/2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu “Dịch vụ
được hài lòng nhất 2008” do Báo Sài Gòn Tiếp thi tổ chức bình chọn
lấy ý kiến của hàng nghìn khán giả trên toàn quốc.



Tháng 4/2008, Eximbank đạt danh hiệu “Thương hiệu mạnh 2007” do
Báo Kinh tế Việt Nam và Bộ Thương mại.




Tháng 7/ 2008, Eximbank vinh dự nhận được danh hiệu “Ngân hàng
tốt nhất Việt Nam” do tạp chí The Banker trao tặng.



Năm 2009:



Tháng 3/2009, Eximbank nhận giải thưởng “Thanh toán xuyên suốt”
(STP Award) năm 2009 do ngân hàng Bank of New York Mellon trao
tặng.




Tháng 4/2009, Eximbank vinh dự nhận được giải thưởng Vàng
“Thanh toán quốc tế và quản lý tiền mặt” năm 2010 do ngân hàng
HSBC trao tặng.



Tháng 5/2009, Eximbank nhận được giải thưởng “Thương hiệu được
người tiêu dùng bình chọn” do độc giả của Báo Sài gòn Tiếp thị bình
chọn.



Năm 2010:



Tháng 2/2010, Eximbank nhận giải thưởng “Thanh toán xuyên suốt”
(STP Award) năm 2009 do ngân hàng Bank of New York Mellon trao
tặng.



Tháng 3/2010, Eximbank vinh dự nhận được giải thưởng Vàng
“Thanh toán quốc tế và quản lý tiền mặt” năm 2010 do ngân hàng
HSBC trao tặng.




Tháng 4/2010, Eximbank nhận được giải thưởng “Thương hiệu Việt
được yêu thích nhất” do độc giả của Báo Sài gòn Giải phóng trao
tặng.



Tháng 6/2010, Eximbank nhận được giải thưởng “Thương hiệu chứng
khoán uy tín năm 2010”.



Tháng 7/2010, Eximbank đạt giải thưởng “ Báo cáo xuất sắc Thường
niên Xuất sắc nhất năm 2010” do Sở giao dịch Chứng khoán TP và
báo Đầu tư Chứng khoán trao tặng.



Năm 2011:


Tháng 4/2011, Eximbank nhận giải thưởng “ Thương hiệu được



người tiêu dùng bình chọn” do độc giả báo Sài gòn Tiếp thị bình chọn.
1.1.5. Kế hoạch phát triển kinh doanh của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu –trong năm 2012:



Phát triển hoạt động các lĩnh vực chính của ngân hàng, ngân hàng

bán lẻ…


Hoàn thiện mô hình tổ chức, cơ chế quản lý kinh doanh theo mô

hình khối (bán buôn, bán lẻ, kinh doanh vốn).


Hoàn thiện các quy chế quản lý hoạt động, quy trình tác nghiệp phù

hợp với các quy định của Eximbank và pháp luật, từng bước đáp ứng các
chuẩn mực quốc tế.
1.2 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – phòng giao
dịch Linh Xuân:
1.2.1 Lịch sử hình thành phòng giao dịch:
-

Căn cứ vào quyết định số 1119/QĐ – NHNN ngày 5/5/2007 của ngân
hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận cho ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam mở Chi nhánh Thủ Đức tại TP.HCM.

-

Căn cứ vào quyết định số 61/EIB – HĐQT – 07 ngày 29/03/2007 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị thành lập Chi nhánh Thủ Đức.

-


Trước đây, huyện Thủ Đức vì nhu cầu phát triển về dân số, kinh tế,
tăng cường khả năng quản lý một cách hiệu quả hơn vào năm 1997.
Huyện này chính thức được chia ra làm ba quận, đó là Quận 2, Quận
9, Quận Thủ Đức. Hơn thế nữa nó được xem la vành đai ngoài kinh tế
phía đông của TPHCM. Do vậy mà chi nhánh Thủ Đức có 1 trụ sở
chính như trên và các phòng giao dịch như sau: PGD Tam Bình, PGD
Lê Văn Ninh, PGD Quận 9, PGD Thủ Đức, PGD Quận 2.

-

Trong đó, PGD Linh Xuân – CN Thủ Đức chính thức hoạt động vào
ngày 18/02/2011 tại địa chỉ: 76 Quốc lộ 1K, Khu phố 3, Phường Linh
Xuân, Quận Thủ Đức.


1.2.2. Sơ đồ tổ chức của phòng giao dịch:
Trưởng
phòng

Phó phòng

P.Tín dụng

P. Ngân qũy

Kiểm soát
viên
P.Dịch vụ
khách hàng


1.2.3. Nhân sự:
Phòng giao dịch Linh Xuân chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám
đốc Chi nhánh. Tổ chức Phòng giao dịch Linh Xuân gồm có 1 trưởng
phòng, 1 phó phòng phụ trách,1 kiểm soát viên, 2 ngân quỹ, 2 kế toán, 2
nhân viên tín dụng, 2 bảo vệ, 2 nhân viên dịch vụ khách hàng.
1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
• Trưởng phòng: Lãnh đạo phòng giao dịch và trực tiếp phụ trách
phòng tín dụng.
• Phó phòng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán và phòng ngân quỹ.
• Bộ phận tín dụng:
 Thực hiện các khoản vay thu nợ đối với khách hàng
 Thẩm định dự án đầu tư
 Thực hiện kiểm tra quá trình sử dụng vốn của các đơn vị có
quan hệ tín dụng


 Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến thanh toán quốc tế
như: nghiên cứu các hợp đồng, xem xét đơn vị mở LC, đề
xuất ý kiến với Giám đốc về mức ký qũy khi cần thiết.
• Bộ phận ngân quỹ:
Hướng dẫn, kiểm tra công tác kế toán, hạch toán tại phòng giao dịch
đối với các đơn vị nội bộ và các ngân hàng khác
• Bộ phận kế toán:
Tổ chức hạch toán, kế toán và bảo đảm an toàn kho quỹ, công tác kế
toán giao dịch, kế toán tài vụ và kế toán tập trung, thống kê kế hoạch.
• Bộ phận dịch vụ ngân hàng:
Thực hiện các nhiệm vụ cho vay và huy động tiền gửi, cung cấp các
sản phẩm, dịch vụ phù hợp theo quy chế, quy định của Nhà nước, thực
hiện công tác tiếp thị, phát triển thị phần, bảo vệ thương hiệu.
1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu –

PGD Linh Xuân:
1.3.1. Tình hình huy động vốn :
Tình hình huy động vốn của PGD Linh Xuân được thể hiện chi tiết qua bảng
sau :
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu

Qúi 2/2011
Số dư

Tỷ
trọng

Qúi 3/2011
Số dư

Tỷ
trọng

Qúi 4/2011
Số dư

Tỷ
trọng
52%

Tiền gửi không kỳ hạn

9.128 54,35%


9.468 52,23% 10.341

Tiền gửi có KH dưới 12 tháng

5.043 30,03%

5.525 30,48%

5.901 25,6%

Tiền gửi có KH trên 12 tháng

2.625 15,62%

3.136 17,29%

3.646 22,4%

Nguồn vốn huy động

16.79
6

18.12
9

19.88
100%
8


100%

100%

Bảng 2 : Tình hình huy động vốn qua các năm


Trong qúi 2, số dư tiền gửi không kỳ hạn là 9.128 triệu đồng, chiếm 54,35%/
nguồn vốn huy động. Trong khi đó, số dư tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là
5.034 triệu đồng, chiếm 30,03%/ nguồn vốn huy động; số dư tiền gửi có kỳ hạn
trên 12 tháng là 2.625 triệu đồng, chiếm 15,62%/ nguồn vốn huy động.
Qúi 3 , số dư tiền gửi không kỳ hạn là 9.468 triệu đồng, chiếm 52,23%/ nguồn vốn
huy động, giảm 2,12% so với qúi 2. Số dư tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng là
5.525 triệu đồng, chiếm 30,48%/ nguồn vốn huy động, tăng 0,45% so với qúi 2;
còn số dư tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng là 3.136 triệu đồng, chiếm 17,29%/
nguồn vốn huy động, tăng 1,67% so với qúi 2.
Trong qúi 4, số dư tiền gửi không kỳ hạn là 10.341 triệu đồng, chiếm 52%/ nguồn
vốn huy động, giảm 0,23% so với qúi 3. Trong khi đó, số dư tiền gửi có kỳ hạn
dưới 12 tháng là 5.901 triệu đồng, chiếm 25,6%/ nguồn vốn huy động và có tốc độ
giảm 4,88% so với qúi 3; còn số dư tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng là 3.646 triệu
đồng, chiếm 22,6%/ nguồn vốn huy động và có tốc độ tăng 5,31% so với qúi 3.
Ta thấy nguồn vốn không kỳ hạn của PGD luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong
tổng nguồn vốn huy động. Tỷ trọng này luôn ở mức cao phần nào tạo ra lực cản
trong việc mở rộng quy mô tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn của phòng giao
dịch.
1.3.2. Hoạt động cho vay :
Qúi 2, dư nợ cho vay tại PGD Linh Xuân là 6.514 triệu đồng, tỷ trọng cho
vay so với nguồn vốn huy động chiếm 38,78%. Sang qúi 3, dư nợ cho vay tại
phòng giao dịch tăng lên và đạt mức 7.302 triệu đồng, tỷ trọng cho vay so với
nguồn vốn huy động có tăng nhẹ, đạt mức 40,27%. Qúi 4, dư nợ cho vay chiếm tỷ

trọng 43,2% so với nguồn vốn huy động, tương đương 8.591 triệu đồng.
Như vậy, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay năm 2007 so với năm 2006 là
12,09%, còn tốc độ tăng trưởng năm 2008 so với năm 2007 tăng lên và đạt mức
17,65%. Trong thời gian 3 qúi qua dù cho hoạt động kinh doanh của ngành ngân
hàng gặp khó khăn nhưng phòng giao dịch vẫn phát triển mạnh mẽ hoạt động cho
vay.


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
2.1. Lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng :
2.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng :
Tín dụng là chức năng cơ bản của các ngân hàng thương mại. Tín dụng là
khoản mục sử dụng vốn lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại thu nhập nhiều
nhất cho các ngân hàng. Vì vậy sự thành công hay thất bại của một ngân hàng phụ
thuộc rất lớn vào hoạt động tín dụng.
2.1.2. Bản chất tín dụng ngân hàng :
Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là
cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Xuất phát từ tính đặc
thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với
nhau.
Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, bên cho vay khi chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng bên đi vay sẽ trả đúng hạn đã thỏa
thuận.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách
khác là bên đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc.
2.1.3. Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng :


Nguyên tắc hoàn trả đúng hạn :


Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt
động một cách bình thường. Bởi nguồn vốn của ngân hàng cho vay đối với cá
nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế… chủ yếu là từ nguồn vốn ngân hàng huy
động được từ dân cư. Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả tiền vay và lãi vay cho
khách hàng khi họ yêu cầu, tuân thủ theo hợp đồng đã ký.


Nguyên tắc có mục đích :

Ngân hàng thương mại hoạt động giống như các doanh nghiệp khác trên thị
trường. Vì mục tiêu lợi nhuận, vì sự ổn định và phát triển lâu dài của ngân hàng,
các nhà quản trị ngân hàng cần thiết phải phân tích trước các quyết định khai thác
vốn, lựa chọn lĩnh vực đầu tư… Hơn nữa, hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn


hoạt động trong môi trường cạnh tranh quyết liệt và chứa đựng nhiều rủi ro cả về
tính đa dạng và mức độ thiệt hại. Vì vậy, mỗi khoản cấp tín dụng đòi hỏi phải
được sử dụng đúng mục đích.


Nguyên tắc có tài sản đảm bảo :

Do quy mô của món vay ngày càng lớn đồng thời rủi ro khi sử dụng vốn vay cũng
ngày càng cao dẫn đến nguy cơ ngân hàng không thu hồi được vốn vay. Do đó, cần thực
hiện nguyên tắc đảm bảo giá trị vật tư hàng hóa tương đương với giá trị món vay để đảm
bảo cho khoản tín dụng đang thực hiện. Nếu trường hợp khách hàng không thể trả nợ thì
ngân hàng sẽ xử lý tài sản đảm bảo đó theo quy định thỏa thuận giữa hai bên. Như vậy sẽ
giảm đến mức tối thiểu rủi ro về phía ngân hàng.
2.1.4. Chức năng của tín dụng ngân hàng :




Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ :

Đây là chức năng cơ bản của tín dụng. Nhờ có nó mà các nguồn vốn tiền
tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi thừa sang nơi thiếu nhằm mục đích phát triển
kinh tế.Tập trung và phân phối là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín
dụng.Cả hai mặt này điều thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả.Vì vậy, tín dụng có
ưu thế rõ rệt: nó kích thích việc tập trung vốn và sử dụng vốn có hiệu quả,


Chức năng tiết kiệm tiền mặt :

Khi các tổ chức tín dụng cho vay, nó có thể tạo thêm phượng tiện thanh toán cho
nền kinh tế, vì các tổ chức tín dụng có thể cho vay từ số dư tài khoản của các
khách hàng, qua đó mà tạo thêm phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.


Chức năng phản ánh và kiểm soát hoạt động của nền kinh tế

Đây là chức năng phát sinh , hệ quả của hai chức năng trên. Sự vận động của vốn
tín dụng phần lớn gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hoá, chi phí trong các
tổ chức kinh tế. Do đó, tín dụng vứa là tấm gương phản ánh các hoạt động kinh tế
vừa kiểm soát các hoạt động đó nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, vi phạm
pháp luật trong họat động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.


2.1.5. Phân loại tín dụng ngân hàng :
2.1.5.1. Căn cứ vào thời hạn :
Cho vay ngắn hạn : Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng

để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn : Là loại cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Cho
vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự
án mới có quy mô nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn : Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm và thời hạn tối đa
có thể lên đến 20- 30 năm, thậm chí 40 năm. Cho vay dài hạn là loại tín dụng được
cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như các dự án đầu tư xây dựng có quy
mô lớn.
2.1.5.2. Căn cứ vào mục đích :
Cho vay bất động sản : Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như nhà ở, đất đai...
Cho vay công nghiệp và thương mại : Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và
dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp : Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
Cho vay các định chế tài chính : Là loại cho vay các ngân hàng, công ty tài
chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng…
Cho vay cá nhân : Là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm,
trang trải các chi phí thông thường của đời sống.
2.1.5.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm :
Cho vay không bảo đảm : Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.


Cho vay có bảo đảm : Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.

2.1.5.4. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả :
Cho vay có thời hạn : Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm các loại sau :
- Cho vay chỉ một kỳ hạn trả nợ (cho vay phi trả góp)
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ (cho vay trả góp).
- Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể, mà việc
trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chính của người đi vay.
Cho vay không có thời hạn : Là loại cho vay ngân hàng có thể yêu cầu hoặc
người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian
hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng.
2.1.5.5. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng :
Cho vay trực tiếp : Là loại cho vay ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có
nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay gián tiếp : Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lai
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong hạn thanh toán, bao gồm :
- Chiết khấu thương mại.
- Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp.
- Nghiệp vụ bao thanh toán.
2.1.6. Vai trò của tín dụng ngân hàng :
2.1.6.1. Đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh doanh liên
tục, góp phần đầu tư phát triển kinh tế :
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên diễn ra ở các doanh nghiệp, việc phân
phối vốn tín dụng góp phần điều hoà vốn trong toàn bộ nền kinh tế tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất được liên tục. Tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
tư, là động lực kích thích tiết kiệm, đồng thời là phương tiện đáp ứng vốn cho đầu
tư phát triển.


2.1.6.2. Quyết định đến thời cơ kinh doanh và chủ động trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp :

Bản chất vốn tín dụng là bổ sung nhu cầu vốn thiếu hụt tạm thời của các
doanh nghiệp, nhưng sử dụng khoản vốn tín dụng bắt buộc phải trả một khoản lãi
suất theo quy định và chịu ràng buộc bởi các quy định thuộc cơ chế tín dụng. Do
vậy, các doanh nghiệp chỉ sử dụng việc vay vốn tín dụng vào thời điểm mà mình
thiếu vốn và không còn nguồn vốn hổ trợ nào khác để phục vụ mục đích kinh tế
của mình.
2.1.6.3. Công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn và phát triển các
vùng kinh tế lạc hậu :
Trong điều kiện nước ta, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp ứng rất tốt nhu
cầu của xã hội, chịu tác động nhiều nhất của điều kiện tự nhiên và đang trong quá
trình công nghiệp hoá. Nhà nước đang hỗ trợ phát triển nông nghiệp để giải quyết
những nhu cầu của xã hội đồng thời tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế
khác.
2.1.6.4. Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
Trên cơ sở tập trung, tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín dụng ngân
hàng trực tiếp làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. Lượng tiền dư thừa
này nếu không được huy động và sử dụng kịp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến
tình hình lưu thông tiền tệ, dẫn đến mất cân đối trong quan hệ tiền – hàng và hệ
thống giá cả. Do đó, trong điều kiện nền kinh tế bị lạm phát tín dụng được xem
như là một trong những công cụ hữu hiệu góp phần giảm lạm phát.
2.1.6.5. Góp phần nâng cao đời sống, tạo công ăn việc làm :
Đây là hệ quả tất yếu từ vai trò thúc đẩy nền kinh tế phát triển và góp phần
ổn định tiền tệ và ổn định giá cả. Nền kinh tế phát triển trong môi trường ổn định
về tiền tệ là điều kiện nâng cao đời sống của các thành viên trong xã hội, là điều
kiện thực hiện tốt hơn các chính sách trong xã hội, từ đó rút ngắn chênh lệch giữa
các giai cấp, góp phần thay đổi cấu trúc xã hội. Bởi lẽ nó không chỉ đáp ứng cho
doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp dân cư trong xã hội với những mục


đích khác nhau từ những hình thức vay khác nhau như cho vay tiêu dùng, cho vay

xóa đói giảm nghèo, cho vay nông nghiệp…
2.1.6.6. Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các quốc gia :
Ngày nay sự phát triển kinh tế của một quốc gia luôn gắn liền với thị trường
thế giới. Tín dụng đã góp phần hết sức quan trọng trong việc mở rộng hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa thông qua nghiệp vụ tài trợ ngoại thương.
2.2. Lý luận cơ bản về doanh nghiệp và nhu cầu vốn của doanh nghiệp :
2.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp :
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp là các tổ chức được thành lập
hợp pháp để hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích tìm kiếm lợi nhuận.a
2.2.2. Nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp và phương thức cho vay :
2.2.2.1. Nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp :
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp cần đầu tư vốn vào tài sản lưu động
và tài sản cố định. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn ngắn
hạn hoặc dài hạn để tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động. Tuy nhiên do nhu
cầu vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản cố định là rất lớn nên thường doanh nhiệp
khó có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn để đầu tư vào tài sản lưu động. Do vậy để
đầu tư vào tài sản lưu động doanh nghiệp thường phải sử dụng nguồn vốn ngắn
hạn.
Nhu cầu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp được chia thành 2 loại :
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thường xuyên :
Nhu cầu tài trợ này xuất phát từ sự chênh lệch hoặc không ăn khớp nhau về
thời gian và quy mô giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra. Nếu dòng tiền chi ra lớn
hơn dòng tiền thu vào, doanh nghiệp cần bổ sung thiếu hụt. Phần thiếu hụt này
trước hết bổ sung từ vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả khác, phần còn lại
doanh nghiệp sẽ sử dụng tài trợ ngắn hạn của ngân hàng.
Nhu cầu tài trợ ngắn hạn thời vụ :



Nhu cầu này xuất phát từ đặc điểm thời vụ của hoạt động sản xuất kinh
doanh khiến cho nhu cầu vốn ngắn hạn tăng đột biến. Khi ấy doanh nghiệp cần tài
trợ vốn ngắn hạn ngân hàng để bổ sung nhu cầu vốn mang tính thời vụ.
2.2.2.2. Phương thức cho vay ngắn hạn :
Hiện nay trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp các ngân hàng thương
mại thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho vay. Hai
phương thức cho vay ngắn hạn phổ biến nhất là :
Cho vay từng lần theo món :
Đây là phương thức cho vay dựa trên cơ sở nhu cầu tín dụng của từng đối
tượng vay cụ thể. Đặc điểm của loại cho vay này là khách hàng xin vay món nào
thì phải làm hồ sơ xin vay món đó. Như vậy, nếu trong một khách hàng có bao
nhiêu món vay, thì khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ xin vay. Ngân hàng tiến
hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho vay đối với từng hồ sơ cụ thể.
Cho vay theo hạn mức tín dụng :
Theo phương thức này khách hàng sẽ phải xác định được nhu cầu vốn cho
một kỳ kinh doanh hoặc một kỳ kế hoạch, sau đó sẽ cùng ngân hàng tiến hành lập
hồ sơ vay vốn một lần cho cả nhu cầu vốn đó. Mỗi lần vay khách hàng sẽ trình
phương án của lần rút vốn đó rồi tiến hành nhận nợ ngân hàng theo từng khế ước
cụ thể. Vào một thời điểm nào đó nếu dư nợ vay của khách hàng lên đến mức tối
đa cho phép của hạn mức tín dụng thì khi đó ngân hàng sẽ không phát tiền vay cho
khách hàng.
2.2.3. Nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp và phương thức cho vay :
2.2.3.1. Nhu cầu vốn dài hạn của doanh nghiệp :
Mục đích của cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định
của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn nhằm để tài trợ cho việc đầu
tư vào tài sản cố định và đầu tư vào một phần tài sản lưu động thường xuyên. Về
nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn bao gồm vốn chủ sở



hữu và nợ dài hạn để tài trợ cho những loại tài sản này. Nhưng do nguồn vốn chủ
sở hữu có giới hạn nên thường doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn vay dài hạn.
2.2.3.2. Phương thức cho vay dài hạn :
Tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại lợi
nhuận cho hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn
dài hạn để đầu tư mua sắm tài sản cố định như máy móc thiết bị hoặc đầu tư vào
một dự án.
2.2.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp :
Vốn là một điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành lập, là
một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố
khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Nền kinh tế không ngừng
vận động, hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều và nhu cầu của con người không
ngừng nâng cao. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải biết nắm
bắt nhu cầu và thoả mãn nhu cầu đó. Như vậy doanh nghiệp phải không ngừng đổi
mới, mạnh dạn đầu tư để nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng sản xuất hay để
xâm nhập vào các thị trường mới. Số vốn này được lấy ra từ nguồn vốn của doanh
nghiệp. Đến khi nguồn vốn tạm thời không đáp ứng đủ nhu cầu của hoạt động sản
xuất kinh doanh thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về ngân quỹ. Các hoạt động sản
xuất kinh doanh bị đình trệ, suy giảm. Khi đó tín dụng ngân hàng đóng vai trò như
một nhân tố góp phần duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
KẾT LUẬN :
Tín dụng là một nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng
thương mại. Đó là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao, chiếm tỷ
trọng rất lớn trong thu nhập của ngân hàng. Nếu tính theo số vốn kinh doanh,
nghiệp vụ tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng các nghiệp vụ kinh doanh và
cũng từ nghiệp vụ này mang lại từ 50-70% lợi nhuận cho ngân hàng. Trong hoạt
động tín dụng tại các ngân hàng, doanh nghiệp luôn là đối tượng để các ngân hàng
hướng đến.



CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – PGD
LINH XUÂN TỪ 03/2011 ĐẾN 12/2011:
3.1. Chính sách cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp:
3.1.1. Đối tượng vay vốn là khách hàng doanh nghiệp:
• Các pháp nhân Việt Nam : Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty
hợp danh và các tổ chức khác có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân
sự.
• Các pháp nhân nước ngoài.
3.1.2. Loại tiền vay :
• Đồng Việt Nam (VND)
• Ngoại tệ : Đô la Mỹ (USD), Euro (EUR), Bảng Anh (GBP), Franc Thuỵ Sỹ
(CHF), Yên Nhật (JPY), Đô la Singapore (SGD) và Đô la Hồng Kông (HKD)…
3.1.3. Nguyên tắc vay vốn :
Khách hàng vay vốn của Eximbank phải đảm bảo :
• Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
• Hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.
3.1.4. Điều kiện vay vốn :
PGD xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện:
a. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật, cụ thể :


Đối với pháp nhân Việt Nam phải có năng lực pháp luật dân sự :
• Có quyết định thành lập (nếu có), có giấy đăng ký kinh doanh/ giấy

phép đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và có giấy phép hành
nghề của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (nếu có) và đang còn hiệu lực pháp



lý; có điều lệ về tổ chức và hoạt động; có vốn điều lệ; có quyết định bổ nhiệm
người điều hành cao nhất của pháp nhân.
• Người đại diện vay vốn của pháp nhân phải phù hợp với quy định của
pháp luật và điều lệ về tổ chức và hoạt động của pháp nhân.
• Trường hợp khách hàng vay vốn là đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc của pháp nhân thì phải được pháp nhân có văn bản ủy quyền vay vốn tại chi
nhánh đồng thời chịu trách nhiệm trả nợ khi đơn vị phụ thuộc không trả được nợ
vay.


Đối với pháp nhân nước ngoài :
• Chi nhánh chỉ xem xét cho vay đối với các pháp nhân nước ngoài có

giấy phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp hoặc
được phép thực hiện các phương án, dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tại Việt
Nam như các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư BT, BOT,… tại Việt Nam.
Ngoài ra pháp nhân nước ngoài phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực
hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà pháp nhân đó có quốc tịch.
b. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
c. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng thời hạn cam kết.
d. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả
và phù hợp với quy định của pháp luật.
e. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
3.1.5. Thể loại cho vay :
PGD xem xét quyết định cho khách hàng vay theo các thể loại ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống và các dự án đầu tư phát triển :

• Cho vay ngắn hạn: Các khoản vay có thời hạn cho vay đến 1 năm.
• Cho vay trung hạn: Các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 1 năm đến 5
năm.


• Cho vay dài hạn: Các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 5 năm trở lên.
3.1.6. Những nhu cầu vốn không được vay :
• Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật
cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
• Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
• Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
3.1.7. Thời hạn cho vay :
PGD và khách hàng thỏa thuận về thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ cho phù
hợp. Đối với các tổ chức Việt Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt
quá thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động
tại Việt Nam.
3.1.8. Lãi suất cho vay :
Phòng giao dịch và khách hàng thỏa thuận áp dụng lãi suất cho vay phù hợp
với quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Eximbank theo 1
trong các phương thức sau :
• Lãi suất cho vay cố định trong suốt thời hạn cho vay.
• Lãi suất cho vay có điều chỉnh.
• Đối với khoản nợ gốc quá hạn do khách hàng không trả đúng hạn, áp dụng
lãi suất tối đa bằng 150% lãi suất vay trong hạn đã được ký kết trong hợp đồng tín
dụng.
• Phạt đối với khoản nợ lãi quá hạn: Tối đa không quá 5% so với số nợ lãi quá
hạn.
3.1.9. Mức cho vay :
Phòng giao dịch xác định mức cho vay trên cơ sở nhu cầu vay vốn, khả năng
hoàn trả nợ của khách hàng vay, và khả năng nguồn vốn của Eximbank HCM.

Dựa vào tình hình tài chính, mức độ tín nhiệm của khách hàng và tính khả
thi, hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ


đời sống, tài sản đảm bảo (nếu có), chi nhánh quyết định có hay không có vốn tự
có tham gia vào phương án, dự án vay vốn.
Phòng giao dịch xem xét quyết định mức cho vay trong giới hạn giá trị tài
sản đảm bảo tiền vay.
3.1.10. Hồ sơ vay vốn :
Hồ sơ pháp lý : (Chứng minh năng lực pháp luật dân sự của khách hàng)
• Quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
• Giấy phép đầu tư, tu chỉnh (nếu có)
• Điều lệ hoạt động, quy chế tài chính, văn bản chấp thuận danh sách HĐQT,
ban quản trị, hội đồng thành viên của cấp có thẩm quyền; biên bản góp vốn
điều lệ; giao vốn…
• Nghị quyết của HĐQT về việc vay vốn và thế chấp, cầm cố tài sản.
• Quyết định bổ nhiệm người đại diện theo pháp luật, giám đốc, kế toán
trưởng.
Hồ sơ kinh tế : (Chứng minh tình hình sản xuất, kinh doanh, khả năng tài chính
của khách hàng)
• Kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có)
• Báo cáo thực hiện sản xuất kinh doanh từ đầu năm đến tháng gần nhất
• Báo cáo kế toán 03 năm gần nhất (có biên bản của thuế hay kiểm toán)
• Bảng kê dư nợ vay ở các tổ chức tín dụng khác
• Chi tiết công nợ, hàng tồn kho đến thời điểm gần nhất.
Hồ sơ vay vốn : (Chứng minh mục đích sử dụng vốn vay, tính khả thi và hiệu quả
của dự án hoặc phương án vay vốn)
• Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án trả nợ.
• Hợp đồng kinh tế về mua, bán hàng hóa, dịch vụ (hợp đồng đầu vào đầu ra),
hợp đồng bao tiêu sản phẩm, hợp đồng xuất nhập khẩu ủy thác, giấy phép

xuất nhập khẩu, hạn ngạch, thư tín dụng, thư bảo lãnh…(nếu có)


• Đối với dự án vay vốn trung dài hạn, khách hàng sao gửi các hồ sơ pháp lý
liên quan đến dự án đầu tư như: báo cáo khả thi, quyết định đầu tư hoặc giấy
phép đầu tư, giấy phép xây dựng, giấy phép về vệ sinh môi trường, dự toán,
hợp đồng thi công, kết quả đấu thầu và các tài liệu liên quan đến sử dụng vốn
vay…
• Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố.
• Và các tài liệu liên quan đến nhu cầu vay vốn và sử dụng vốn.
3.1.11. Phương thức cho vay :
Cho vay từng lần :
Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Eximbank làm thủ tục vay vốn cần thiết và
ký kết Hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng :
Eximbank và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy
trì trong thời hạn nhất định.
Cho vay theo dự án đầu tư :
Eximbank cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…
Cho vay hợp vốn :
Eximbank cùng một hoặc một số tổ chức tín dụng khác thực hiện cho vay đối
với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó,
Eximbank hoặc một tổ chức tín dụng khác làm đầu mối dàn xếp.
Cho vay trả góp :
Eximbank và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng
với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng :
Eximbank cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi
hạn mức tín dụng nhất định. Eximbank và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực

của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Cho vay theo hạn mức thấu chi :


Eximbank chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh
toán của khách hàng phù hợp với các qui định Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Các phương thức cho vay khác :
Eximbank cung cấp các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm,
phù hợp với quy định tại quy chế cho vay và điều kiện hoạt động kinh doanh của
tổ chức tín dụng và đặc điểm của khách hàng vay.
3.1.12. Giới hạn cho vay :
• Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng của Eximbank không được vượt
quá 15% vốn tự có của Eximbank.
• Tổng mức cho vay và bảo lãnh của Eximbank đối với 1 khách hàng không
được vượt quá 25% vốn tự có của Eximbank.
• Tổng dư nợ cho vay của Eximbank đối với một nhóm khách hàng liên quan
không được vượt quá 50% vốn tự có của Eximbank. Trong đó mức cho vay đối
với 1 khách hàng không được vượt quá 15%.
• Tổng mức cho vay và bảo lãnh của Eximbank đối với 1 nhóm khách hàng
liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của Eximbank. Trong đó mức cho
vay và bảo lãnh đối với 1 khách hàng không được vượt quá 25%.
• Trường hợp nhu cầu vốn vượt quá giới hạn quy định, hoặc khách hàng có
nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì Phòng giao dịch cho vay hợp vốn theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Ngân hàng Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam.
3.2. Quy trình cho vay đối với doanh nghiệp: Gồm 3 giai đoạn:
3.2.1. Quy trình thẩm định và quyết định cho vay:
3.2.1.1. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn:
 Đối với hồ sơ vay vốn lần đầu, Phòng tín dụng bố trí cán bộ hướng dẫn
khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo đúng quy định của Eximbank.

 Sauk hi khách hàng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cán bộ phòng tín dụng tiếp
nhận hồ sơ vay từ khách hàng, ghi vào “sổ tiếp nhận hồ sơ” (ngày giờ


tiếp nhận hồ sơ, tên khách hàng vay, tên cán bộ tiếp nhận hồ sơ, số tiền
xin vay) và hồ sơ giao lại cho Cán bộ phụ trách bộ phận cho vay.
 Cán bộ phụ trách bộ phận cho vay phân công hồ sơ vay vốn cho cán bộ
trực tiếp cho vay làm nhiệm vụ thẩm định và theo dõi khoản vay.
 Đối với hồ sơ vay vốn những lần sau của khách hàng đang có quan hệ tín
dụng với ngân hàng thì cán bộ trực tiếp cho vay nhận hồ sơ từ khách
hàng.
3.2.1.2. Thẩm định cho vay:
a. Thẩm định của cán bộ trực tiếp cho vay:
Tùy theo từng loại cho vay, đối tượng khách hàng và điều kiện thực tế mà cán
bộ trực tiếp cho vay lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp nhưng đảm bảo
những nội dung sau:
 Đánh giá tư cách pháp nhân, năng lực hành vi dân sự của khách hàng khi
vay vốn và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn.
 Đánh giá tính khả thi, hiệu quả của dự án phương án vay (trừ các trường
hợp cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, cho vay tiêu dùng, cho vay cán bộ công
nhân viên). Cho vay trả nợ nước ngoài thực hiện theo quy định của NHNN
và các qui định hiện hành liên quan.
 Đánh giá tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và/ hoặc khả năng trả
nợ của khách hàng.
 Dự kiến các rủi ro có thể xảy ra.
 Đánh giá tài sản bảo đảm tiền vay (nếu có).
 Phương pháp thẩm định: Tùy tính chất từng khảon vay, đối tượng vay và
loại hình vay vốn việc thẩm định có thể lựa chọn toàn bộ hoặc một trong ba
phương pháp sau:
Thẩm định hồ sơ tài liệu do khách hàng cung cấp:

 Cán bộ trực tiếp cho vay kiểm tra hồ sơ của khách hàng về số lượng,
tính hợp lý, hợp lệ, sự phù hợp về nội dung và hình thức giữa các hồ


sơ do khách hàng cung cấp đối chiếu với các qui định hiện hành có
liên quan.
 Thẩm định năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách
hàng vay vốn.
 Kiểm tra các phương pháp tính toán, kết quả tính toán cũng như các
nội dung trong hồ sơ.
 Đánh giá năng lực tài chính và tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính
do khách hàng cung cấp.
Thẩm định cho vay thông qua khảo sát thực tế:
 Nội dung khảo sát thực tế bao gồm các vấn đề liên quan đến: (i)
khách hàng; (ii) phương án/ dự án vay vốn; (iii) và tài sản đảm bảo
(nếu có).
 Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng để nắm bắt
các thông tin cần thiết cho quá trình thẩm định, đặc biệt là tư cách,
năng lực, phẩm chất, đạo đức, kinh nghiệm,… của người vay vốn.
Thẩm định cho vay thông qua các nguồn thông tin khác:
 Cán bộ trực tiếp cho vay có thể thu thập thêm thông tin từ các nguồn
khác nhằm phục vụ cho công tác thẩm định.
 Các nguồn thông tin có thể khai thác: (i) Trung tâm thông tin tín
dụng của NHNN trên địa bàn, các Vụ, Cục, phòng thuộc NHNN, các
ngân hàng khác…; (ii) Cơ quan chủ quản của doanh nghiệp, các hiệp
hội nghành nghề có liên quan, các sở liên quan trên địa bàn (Sở Xây
Dựng, Sở tài nguyên môi trường, sở kế hoạch đầu tư)…; (iii) Cơ
quan thanh tra, kiểm toán trên địa bàn…
 Kiểm tra tính khớp đúng so với thông tian do khách hàng cung cấp.

Sau khi thẩm định, Cán bộ trực tiếp cho vay lập báo cáo/ tờ trình thẩm định ghi
rõ ý kiến đánh giá về dự án và nêu rõ quan điểm sau và trình Cán bộ phụ trách
bộ phận cho vay:


×