Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DNNN tại phòng kiểm tra thuế số 3 cục thuế hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.45 KB, 79 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Đào Phương Ngân


2

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DV

Dịch vụ

ĐTNT



Đối tượng nộp thuế

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT

Kinh tế

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCT

Thu nhập chịu thuế


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt


3

UBND

Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG


4

LỜI MỞ ĐẦU
Thuế không chỉ là công cụ quan trọng của nhà nước để quản lý nền kinh tế (KT)
mà còn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước.Thông qua việc thu thuế nhà
nước có thể tập trung một phần nguồn lực xã hội vào tay mình để có thể thực hiện chức
năng của mình.

Trong những năm qua, doanh nghiệp nhà nước đã góp phần chủ yếu để KT nhà
nước thực hiện được vai trò chủ đạo, chi phối được các ngành, các lĩnh vực, sản phẩm
then chốt của nền KT. Đồng thời, đây cũng là lực lượng nòng cốt trong tăng trưởng KT,
xuất khẩu, bảo đảm các sản phẩm quan trọng của nền kinh tế và đóng góp cho ngân
sách nhà nước (NSNN), bảo đảm các cân đối lớn và ổn định KT vĩ mô. Cơ cấu và quy
mô doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đang được điều chỉnh hợp lý hơn; năng lực sản
xuất tiếp tục tăng, trình độ công nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ; hiệu quả KT-XH và
sức cạnh tranh từng bước được nâng lên.
Hiện nay, nền KT nước ta đang có những bước chuyển biến mạnh mẽ từ khi
thực hiện tiến trình mở cửa, hội nhập với nền KT thế giới. Ngày càng có nhiều doanh
nghiệp được thành lập và phát triển mạnh mẽ, đóng góp nguồn thu lớn cho NSNN.
Hiện có rất nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau nhưng DNNN vẫn luôn đóng góp
vai trò quan trọng cho tăng trưởng GDP, cho đầu tư phát triển xã hội, cho kim ngạch
xuất khẩu, giải quyết công ăn việc làm cho đông đảo người lao động. Bên cạnh đó, các
DNNN luôn chú trọng học tập các mô hình quản lý mới, và hiện đại hóa dây truyền sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh từng bước được nâng lên.
Hơn nữa, DNNN đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình xây dựng nền
KT thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Loại hình doanh nghiệp này luôn phát
huy vai trò to lớn trong mọi thời đại, mọi hoàn cảnh nên được nhà nước đặc biệt quan
tâm. Song trong quá trình quản lý thuế đối với DNNN, đặc biệt là thuế TNDN còn gặp


5

nhiều vướng mắc. Luật thuế TNDN chưa thật sự rõ ràng, minh bạch, khiến phía doanh
nghiệp hiểu sai hoặc cố tình lách luật làm cho việc quản lý gặp không ít những khó
khăn.
Trong quá trình thực tập tại phòng kiểm tra thuế số 3 – Cục thuế Hà Nội, nhận
thấy công tác quản lý thuế TNDN đối với DNNN tuy đã đạt đc những kết quả nhất
định nhưng vẫn còn một số những khó khắn, vướng mắc nên em đã chọn đề tài nghiên

cứu: “Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DNNN tại phòng kiểm tra
thuế số 3 - cục thuế Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp một
số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thuế tại phòng kiểm
tra thuế số 3 nói riêng và cục thuế Hà Nội nói chung hiện nay.
Do sự hiểu biết cũng như kiến thức còn hạn chế, nên đề tài của em khó tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy, cô để em có thể hoàn thành
tốt hơn ý tưởng này. Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và toàn thể các cô, các
bác cùng các anh chị tại phòng kiểm tra thuế số 3 – Cục thuế Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Kết cấu đề tài: ngoài phần mở đầu, kết luận, ND chính của đề tài được trình bày
trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thuế TNDN và quản lý thu thuế TNDN
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN đối với DNNN tại cục thuế Hà
Nội thời gian qua
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DNNN tại Cục thuế
Hà Nội


6

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ TNDN VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ
TNDN
1.1. Lý luận và tổng quan về thuế TNDN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế TNDN
• Khái niệm:
Thuế TNDN là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp
trong kỳ tính thuế.


Đặc điểm:

Thuế TNDN là một sắc thuế trong hệ thống thuế, nó mang đầy đủ các đặc

điểm chung của thuế nhà nước, tuy nhiên ngoài những đặc điểm chung của thuế
thì thuế TNDN còn có những đặc điểm riêng như sau:
-

Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, ĐTNT TNDN là các DN hoạt động
SXKD hang hóa DV có TNCT theo quy định của luật thuế, “người” nộp
thuế đồng thời cũng là “người” chịu thuế.

-

Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các
DN. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở TNCT nên chỉ khi cơ sở kinh
doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế.

-

Thứ ba, thuế TNDN thường có thuế suất đều. Khác với thuế TNCN –
thường được thiết kế biểu thuế suất lũy tiến; thuế suất thuế TNDN thường
được quy định một tỷ lệ nhất định và áp dụng cho mọi đối tượng nộp thuế,
Việc thực hiện mục tiêu công bằng được thông qua các hình thức ưu đãi,
miễn giảm thuế. Điều đó vừa tạo ra động cơ khuyến khích các cơ sở kinh


7

doanh đầu tư phát triển sản xuất, vừa đảm bảo công bằng giữa các đối
tượng nộp thuế.
1.1.2. Nguyên tắc thiết lập

• Đánh thuế theo nguyên tắc cơ sở thường trú
Thuế TNDN có thể được thiết lập theo nguyên tắc “cơ sở thường trú” và
“nguồn phát sinh thu nhập”. Việc lựa chọn nguyên tắc đánh thuế này cho phép
xác định được DN là đối tượng nộp thuế ở nước nào và doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế của DN được coi là cơ sở thường trú của nước nào thì bị đánh
thuế trên mọi khoản thu nhập, bất kể thu nhập đó phát sinh ở trong nước hay ở
nước ngoài.
Theo nguyên tắc “nguồn phát sinh thu nhập”, một DN bị đánh thuế vào
khoản thu nhập nếu khoản thu nhập đó phát sinh tại nước đánh thuế, bất kể DN
đó có phải là cơ sở thường trú của nước đó hay không.


Đánh thuế trên thu nhập đã được khấu trừ chi phí tạo ra thu nhập
Để đảm bảo đánh thuế trên thu nhập ròng/lợi nhuận của DN, các khoản chi

phí phải được khấu trừ khi xác định TNCT.
Việc xác định doanh thu hay chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế được
xem xét trên phương diện thuế. Những khoản chi phí được trừ thường được quy
định cụ thể trong Luật thuế của từng quốc gia, tuy nhiên, chúng cần đáp ứng các
yêu cầu sau:
-

Liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập của DN.

-

Chi phí thực sự chi ra trong kỳ và có chứng từ hợp pháp có nghĩa là chúng
phải được ghi chép và thể hiện rõ trên hóa đơn.



8

-

Có mức chi trả hợp lý, là mức chi phù hợp với các định mức, tiêu chuẩn
của DN; quy định của Nhà nước hay phù hợp với giá thị trường. Những
khoản chi được coi là “không hợp lý” sẽ không được coi là chi phí được
trừ về phương diện thuế.
Tuy nhiên, trên thực tế trong những trường hợp cụ thể, việc xác định các

khoản chi phí được trừ còn tùy thuộc vào tính chất phát sinh thu nhập và chi phí
có liên quan.


Xác định niên độ độc lập khi tính thuế
Do tính chất phức tạp của các khoản thu nhập phát sinh và thời gian nhận

được các khoản thu nhập, có những khoản thu nhập DN nhận được trong một
năm, nhưng cũng có những khoản thu nhập nhận được trong nhiều năm. Vì vậy,
việc quy định thời gian để xác định doanh thu và TNCT của DN là cần thiết.
Trong thực tiễn các nước có quy định khác nhau về kỳ tính thuế nhưng thông
thường kỳ tính thuế là niên độ kế toán, là khoảng thời gian 12 tháng . Niên độ kế
toán có thể trùng hoặc không hoàn toàn trùng với năm dương lịch. Theo nguyên
tắc niên độ độc lập, doanh nghiệp chỉ hạch toán các khoản doanh thu và chi phí
liên quan riêng đến niên độ đó khi xác định TNCT trong kỳ. Nguyên tắc này
thống nhất với nguyên tắc chỉ hạch toán các khoản thu nhập đã nhận được hoặc
các khoản nợ chắc chắn phải trả. Như vậy, chỉ tính vào trong niên độ doanh thu
của hàng hóa đã bán, DV đã cung cấp và các khoản chi phí phát sinh. Nguyên tắc
này yêu cầu phải hạch toán các nghiệp vụ căn cứ vào thời điểm phát sinh trong
niên độ, mặc dù chúng có thể chưa được thanh toán hoặc chưa thu tiền vào quỹ.



9

Nguyên tắc niên độ không chỉ giúp cho việc tính toán đơn giản, đảm bảo
tính khả thu của việc đánh thuế mà còn đảm bảo nguồn thu cho NSNN và tính
công bằng giữa đối tượng nộp thuế.
1.1.3. Vai trò của thuế TNDN
- Thuế TNDN có vai trò quan trọng trong khuyến khích đầu tư phát triển
KT-XH, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu KT theo ngành và lãnh thổ
thông qua các quy định về ưu đãi thuế, các yếu tố kỹ thuật trong tính thuế,
quản lý thuế.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng và hiệu quả trong việc bảo đảm nguồn
thu cho NSNN đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính phủ.
- Thuế TNDN thu trên thu nhập của DN sau khi đã trừ đi những chi phí để
tạo ra thu nhập trong mỗi kỳ tính thuế, số thuế cao hay thấp tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của DN, việc tính thuế cần dựa vào các
chuẩn mực kế toán, gắn với các quy chế quản lý tài chính của mỗi doanh
nghiệp.
- Mặt khác việc đánh thuế TNDN nhằm từng bước thu hẹp sự phân biệt
giữa đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước, giữa DNNN với DN tư
nhân, đảm bảo trong SXKD phù hợp với chủ trương phát triển KT nhiều
thành phần ở nước ta.
1.2. Nội dung của chính sách thuế TNDN hiện hành
1.2.1. Người nộp thuế
Người nộp thuế TNDN là tổ chức hoạt động SXKD hàng hóa, DV có
TNCT bao gồm:


10


- DN và các tổ chức KT được thành lập theo pháp luật Việt Nam.
- DN được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài có cơ sở thường trú
tại Việt Nam.
- DN được thành lập theo pháp luật nước ngoài không có cơ sở thường trú ở Việt
Nam nhưng có TN phát sinh ở Việt Nam.
1.2.2. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế suất.
Kỳ tính thuế thực hiện theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định
của pháp luật quản lý thuế.
Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương lịch hoặc năm tài
chính nhưng phải thông báo với cơ quan thuế trước khi thực hiện.
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế × Thuế suất thuế TNDN
Trường hợp DN có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế
TNDN phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN)
× Thuế suất thuế TNDN
Trường hợp DN đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tương tự thuế TNDN ở
ngoài VN thì DN được trừ số thuế TNDN đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế
TNDN phải nộp theo quy định của Luật thuế TNDN.
1.2.2.1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau:
Thu nhập= Thu nhập-

Thu nhập được+ Các khoản lỗ được

tính thuế

miễn thuế


chịu thuế

kết chuyển theo quy


11

định
1.2.2.2. Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, DV và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế

= Doanh thu -

Chi phí được
trừ

+

Các khoản thu nhập
khác

Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập chịu thuế từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các hoạt động kinh doanh.
Trường hợp nếu có hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập
chịu thuế của các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa
chọn. Phần thu nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập

doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án
đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm
dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai nộp thuế.
Trường hợp chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng dự án
đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), chuyển nhượng bất động sản
nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ tính thuế. Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể có bán bất
động sản là tài sản cố định thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có)
được bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


12

1.2.2.3. Doanh thu
Doanh thu để tính TNCT là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia
công, tiền cung cấp, DV bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà DN
được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu
chưa bao gồm thuế GTGT.
- Đối với DN nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT là
doanh thu bao gồm cả thuế GTGT.
Thời điểm xác định doanh thu để tính TNCT được xác định như sau:
- Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu,
quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.
- Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung
ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng DV.
1.2.2.4. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định TNCT



Trừ các khoản chi không được trừ, DN được trừ mọi khoản chi nếu đáp
ứng đc các điều kiện sau:

-

Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.

- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
- Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi
triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ
các khoản chi của doanh nghiệp cho việc: Thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh, cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc, hỗ
trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội


13

trong doanh nghiệp quy định tại Luật thuế TNDN; cho việc thu mua hàng
hóa, dịch vụ được lập Bảng kê quy định tại Luật thuế TNDN.


Một số trường hợp về khoản chi không được trừ:

- Các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện trên, trừ phần giá trị tổn
thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác
không được bồi thường.
- Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho
cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo công thức sau:
Chi phí quản lý

kinh

doanh,

do

công ty ở nước
ngoài phân bổ cho=
cơ sở thường trú tại
Việt Nam trong kỳ
tính thuế

Doanh thu tính thuế của cơ
sở thường trú tại Việt Nam
trong kỳ tính thuế
Tổng doanh thu của công ty
ở nước ngoài, bao gồm cả
doanh thu của các cơ sở
thường trú ở các nước khác

Tổng số chi phí
quản lý kinh doanh
x

của công ty ở nước
ngoài trong kỳ tính
thuế.

trong kỳ tính thuế


- Phần chi vượt mức theo quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
- Phần trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định của Bộ Tài
chính, bao gồm: Khấu hao đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống
(trừ ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch,
khách sạn) tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe; khấu
hao của tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn;
- Các khoản trích trước vào chi phí không đúng với quy định của pháp luật.


14

- Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu, theo tiến
độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; lãi tiền vay đã được ghi
nhận vào giá trị tài sản; lãi vay vốn để triển khai thực hiện các hợp đồng
tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí;
- Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới (không bao
gồm hoa hồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo
hiểm, hoa hồng đại lý bán hàng đúng giá, hoa hồng trả cho nhà phân phối
của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp); chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị;
chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản
xuất, kinh doanh vượt quá 15% tổng số chi được trừ.
- Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ quy định tại hợp đồng dầu
khí được duyệt; trường hợp hợp đồng dầu khí không quy định về tỷ lệ thu
hồi chi phí thì phần chi phí vượt trên 35% không được tính vào chi phí
được trừ;
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng đầu
vào của phần giá trị xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi vượt 1,6 tỷ đồng không được
khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế, phí, lệ phí và thu
khác không được tính vào chi phí theo quy định của Bộ Tài chính;

- Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ một số trường
hợp đặc thù theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối kỳ tính thuế, trừ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế, chênh lệch tỷ giá
phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản để hình thành tài sản cố


15

định của doanh nghiệp mới thành lập mà tài sản cố định này chưa đưa vào
sản xuất kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân; chủ công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên (do một cá nhân làm chủ), thù lao trả cho
thành viên sáng lập doanh nghiệp mà những người này không trực tiếp
tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các khoản
hạch toán chi khác để trả cho người lao động nhưng thực tế không chi trả
hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật; các khoản
chi tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không
được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong
các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài
chính của Công ty, Tổng công ty. Chi tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp phải trả cho người lao động nhưng hết thời hạn nộp hồ sơ quyết
toán thuế năm thực tế chưa chi trừ trường hợp doanh nghiệp có trích lập
quỹ dự phòng để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề nhằm
bảo đảm việc trả lương không bị gián đoạn và không được sử dụng vào
mục đích khác. Mức dự phòng hàng năm do doanh nghiệp quyết định
nhưng không quá 17% quỹ tiền lương thực hiện (là tổng số tiền lương thực

tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ
quyết toán theo quy định, không bao gồm số tiền trích lập quỹ dự phòng
tiền lương của năm trước chi trong năm quyết toán thuế). Trường hợp năm
trước doanh nghiệp có trích lập quỹ dự phòng tiền lương mà sau 6 tháng,
kể từ ngày kết thúc năm tài chính doanh nghiệp chưa sử dụng hoặc sử


16

dụng không hết quỹ dự phòng tiền lương thì doanh nghiệp phải ghi giảm
chi phí của năm sau;
- Khoản tài trợ, trừ khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học,
khắc phục hậu quả thiên tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho
người nghèo, các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật, khoản
tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành cho các địa phương thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khan.
- Phần chi vượt mức 01 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự
nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao
động; phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo
hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Các khoản chi của hoạt động kinh doanh: Ngân hàng, bảo hiểm, xổ số,
chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh đặc thù khác theo quy định
của Bộ Tài chính;
- Tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật quản lý thuế;
1.2.2.5. Thu nhập khác
Thu nhập khác bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường

hợp bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng
quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định
của pháp luật;


17

- Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư, thu nhập từ chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật; thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản theo quy định.
- Thu nhập từ quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản kể cả thu nhập từ quyền
sở hữu trí tuệ, thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp
luật;
- Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản (trừ bất động sản),
trong đó có các loại giấy tờ có giá khác;
- Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ.
- Các khoản trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng
không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều
chỉnh giảm chi phí;
- Khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được;
- Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
- Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện ra;
- Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp đồng
kinh tế hoặc thưởng do thực hiện tốt cam kết theo hợp đồng (không bao
gồm các khoản tiền phạt, tiền bồi thường được ghi giảm giá trị công trình
trong giai đoạn đầu tư) trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm
hợp đồng theo quy định của pháp luật;
- Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được;



18

- Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn,
điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp.
- Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
- Các khoản thu nhập khác bao gồm cả thu nhập được miễn thuế.
1.2.2.6. Thu nhập được miễn thuế
- TN từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành
lập theo Luật hợp tác xã.
- TN từ việc thực hiện DV kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
- TN từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu KH và phát triển công nghệ;
TN từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và TN từ
doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên AD tại VN.
- TN từ hoạt động SXKD hàng hóa, DV của DN có số lao động là người
khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy, người nhiễm HIV bình quân trong năm
chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của DN.
- TN từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người
khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn XH.
- TN được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết
KT với DN trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên
doanh, liên kết đã nộp thuế TNDN theo quy định của Luật thuế TNDN, kể cả
trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được
miễn, giảm thuế.
- Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động GD, nghiên cứu KH,
VH, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động XH khác tại VN.


19


1.2.2.7. Xác định lỗ và chuyển lỗ
- Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm (-) về thu nhập tính
thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
- Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ
vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm,
kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
1.2.2.8. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của DN
- Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam được trích tối đa 10% trên thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng đối với doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ ngoài việc thực hiện trích quỹ phát triển
khoa học và công nghệ theo quy định của Luật thuế TNDN còn phải đảm bảo tỷ
lệ trích quỹ tối thiểu quy định tại Luật khoa học và công nghệ.
- Doanh nghiệp đang hoạt động mà có thay đổi về hình thức sở hữu, hợp
nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc đổi hình thức sở hữu, hợp
nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, hợp
nhất, sáp nhập.
1.2.2.9. Thuế suất
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp doanh
nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 20% và thuế suất từ 32% đến 50% quy
định tại Luật thuế TNDN.
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam, kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh


20

hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng

thuế suất 20%.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm
dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến
50%. Đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí, căn cứ vào vị trí,
điều kiện khai thác và trữ lượng mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế
suất cụ thể phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính. Đối với các mỏ tài nguyên bạch kim, vàng, bạc, thiếc,
wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng thuế suất là 50%, trường hợp các
mỏ có từ 70% diện tích được giao trở lên ở địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội
đặc biệt khó khăn thuộc danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp áp
dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 40%.
1.2.3. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN
- Đăng ký thuế
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN với cơ quan thuế
địa phương nơi đơn vị mình có trụ sở chính.
-

Kê khai, nộp thuế
Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp

doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế
được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành có thu
nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh đó.


21


-

Quyết toán thuế
DN khai quyết toán thuế TNDN tại nơi có trụ sở chính, số thuế TNDN còn

phải nộp được xác định bằng số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán trừ đi số
đã tạm nộp tại nơi có trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ
thuộc. Số thuế TNDN còn phải nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ
theo đúng tỷ lệ tại nơi có trụ sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
Thời hạn quyết toán thuế TNDN là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch hoặc năm tài chính phát sinh nghĩa vụ nộp thuế.
1.2.4. Ưu đãi thuế TNDN
1.2.4.1. Thuế suất ưu đãi
Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm AD đối với: DN thành lập
mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt khó khăn, Khu KT,
Khu công nghệ cao; DN thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ
cao, nghiên cứu KH và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc
biệt quan trọng của Nhả nước, sản xuất sản phẩm phần mềm.
Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động đối với phần TN của DN có
được từ hoạt động trong lĩnh vực XH hóa.
Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian 10 năm AD đối với DN thành lập
mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn.
Thuế suất 20% đối với Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô
và kể từ ngày 1/1/2016 AD thuế suất là 17%.
Thời gian AD thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên DN có
doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế.


22


1.2.4.2. Miễn thuế, giảm thuế
Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối
với: DN thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện KT-XH đặc biệt
khó khăn, khu KT, khu công nghệ cao, DN thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc
các lĩnh vực: Công nghệ cao, nghiên cứu KH và phát triển công nghệ; Đầu tư
phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của nhà nước, sản xuất sản phẩm
phần mềm; DN thành lập mới trong lĩnh vực XH hóa thực hiện tại địa bàn có
điều kiện KT-XH khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối
với DN thành lập mới trong lĩnh vực XH hóa thực hiện tại địa bàn không thuộc
danh mục địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối
với DN thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện KT-XH khó khăn.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên DN có
TNCT từ dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế.


1.2.4.3. Giảm thuế với các trường hợp khác
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động
nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt
thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao
động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh
nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao
động nữ.



Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc
thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ
theo chế độ quy định.


23



Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên
chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên
phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.

1.2.4.4. Điều kiện AD ưu đãi thuế TNDN
• Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế
suất ưu đãi hoặc miễn thuế, giảm thuế); trường hợp có khoản doanh thu
hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu
hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc
doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng
chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.


Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và không áp dụng thuế
suất 20% đối với các khoản thu nhập sau:

-

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở
xã hội; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền

tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng
sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt
Nam;

-

Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên
quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;

-

Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo
quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;


24

-

Các khoản thu nhập khác không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh được hưởng ưu đãi thuế.



Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu
đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp
được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.




Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm
tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu
đãi thuế thì năm tính thuế đó không được hưởng ưu đãi thuế mà phải nộp
thuế theo mức thuế suất 22% và doanh nghiệp có tổng doanh thu năm
không quá 20 tỷ đồng nộp theo thuế suất 20%. Kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2016 mức thuế suất chung là 20%.



Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế là dự án thực hiện lần đầu hoặc
dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:

-

Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;

-

Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả
trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa
điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh).

1.3. Quản lý thuế TNDN
1.3.1. Mục đích, đối tượng, quy trình quản lý thuế TNDN
• Mục đích:


25


-

Nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm bảo nộp
đúng, nộp đủ và nộp thuế kịp thời tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

-

Đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và tạo điều
kiệm thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế, xoá
bỏ những thủ tục không cần thiết gây phiền hà tốn kém cho doanh nghiệp.

-

Cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng, chuẩn hoá
dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ
thuế.



Đối tượng:

-

Các doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp nhà nước, luật doanh
nghiệp, luật đầu tư nước ngoài và luật hợp tác xã.

-


Các công ty nước ngoài và các tổ chức cá nhân nước ngoài sản xuất kinh
doanh tại Việt Nam không theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trực
tiếp kê khai nộp thuế.

-

Các đơn vị sự nghiệp kinh tế, nhà khách, nhà nghỉ, và các tổ chức kinh tế
khác của cơ quan nhà nước, Đảng, toàn thể, hội, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân Trung ương, địa phương và hộ kinh doanh.



Quy trình:
Quy trình công tác quản lý thu thuế TNDN được thể hiện trên Sơ đồ 1.1

như sau: Tổ chức đăng ký thuế và cấp mã số thuế  Quản lý hóa đơn, chứng từ
 Xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế và xác định, ấn định số thuế phải nộp 
Quản lý việc nộp thuế của đối tượng nộp thuế  Xử lý hoàn thuế và kiểm tra,


×