Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH dịch vụ kiểm toán và tư vấn UHY việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.1 MB, 102 trang )

Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp

Trần Hồng Nhật

SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

MỤC LỤC
TRANG BÌA……………………………………………………………………………………………….i
LỜI CAM ĐOAN…..………………………………………………………………………………………ii
MỤC LỤC…………………………………………………………………………………………………iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………………………..iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU……………………………………………………………………….v
Chương 1

SV: Trần Hồng Nhật


SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
BCĐKT
BCKQHĐKD
BCĐPS
UHY Ltd
KPCĐ
BHXH
BHYT
BHTN
KTV
TK
CHXHCNVN
TNDN
TNCN
BTC
TLĐLĐVN
GTGT
HTKSNB
CBCNV


SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng cân đối số phát sinh
Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY
Việt Nam
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kiểm toán viên
Tài khoản
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Bộ Tài chính
Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam
Giá trị gia tăng
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Cán bộ, công nhân viên

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp


GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
STT
Sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 2.1.
Sơ đồ 2.2.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 2.17.
Bảng 2.18.
Bảng 2.19.
Bảng 2.20.
Bảng 2.21.
Bảng 3.1.


TÊN SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Quy trình hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán
và Tư vấn UHY
Quy trình kiểm toán tại Công ty Dịch vụ TNHH Kiểm toán
và Tư vấn UHY
Doanh thu của UHY LTD từ năm 2009 đến năm 2012
Phân tích các chỉ tiêu trên BCĐKT năm 2012
Phân tích các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD năm 2012
Tìm hiểu hệ thống kế toán và KSNB
Tìm hiểu, đánh giá hệ thống KSNB về tiền lương và các
khoản trích theo lương
Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu
Bảng phân công công việc
Chương trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo
lương
Khảo sát KSNB đối với chu trình tiền lương và các khoản
trích theo lương
Đánh giá sự biến động của quỹ lương và các khoản phải trả,
phải nộp khác
Phân tích đối ứng TK 334
Đối chiếu số liệu trên bảng tính lương với sổ kế toán
Kiểm tra căn cứ ghi nhận trên bảng tính lương
Kiểm tra thanh toán lương
Biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần
Kiểm tra việc tính thuế TNCN
Phân tích đối ứng các TK 3382,3383,3384,3389
Kiểm tra việc trích nộp Bảo hiểm, KPCĐ
Kiểm tra phát sinh Nợ các TK 3382,3383,3384,3389

Kiểm tra tính hợp lý của việc trích KPCĐ
Tổng hợp kết quả kiểm toán
Một số ký hiệu vẽ lưu đồ

SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

TRANG
7
25
26
24
30
33
35
36
39
40
41
45
46
48
49
51
52
54
55
57
60
61

62
64
79

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

5

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

LỜI NÓI ĐẦU
1/ Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm toán là quá trình các kiểm toán viên độc lập và có năng lực tiến hành thu
thập các bằng chứng kiểm toán nhằm đưa ra ý kiến xác nhận về mức độ trung thực,
hợp lý của thông tin được kiểm toán so với các chuẩn mực đã được thiết lập. Ngành
kiểm toán trên thế giới chính thức ra đời từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính
1929 – 1933. Các quan hệ tài chính đã phát triển tới mức vượt khỏi tầm kiểm soát của
kế toán, sự phá sản hàng loạt của các tổ chức tài chính là dấu hiệu chứng tỏ công tác
kiểm tra kế toán lúc đó đã không còn phù hợp so với yêu cầu quản lý mới, và ngành
kiểm toán chính thức ra đời để khắc phục điểm yếu này.
Tại Việt Nam, kiểm toán độc lập xuất hiện từ năm 1991 nhằm đáp ứng nhu cầu
minh bạch hóa nền tài chính quốc gia. Tuy còn non trẻ nhưng trong thời gian qua, kiểm
toán độc lập Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, thực hiện
tốt vai trò và nhiệm vụ của mình. Trong điều kiện phát triển của nền kinh tế thị trường
nước ta hiện nay, kiểm toán độc lập ngày càng đóng vai trò hết sức quan trọng. Hoạt
động kiểm toán Báo cáo Tài chính của các công ty kiểm toán góp phần xác minh và

đưa ra ý kiến về mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin trên Báo cáo Tài chính
giúp cho người đọc Báo cáo Tài chính đưa ra được những quyết định đúng đắn và
chính xác.
Trong các yếu tố trên Báo cáo Tài chính thì tiền lương và các khoản trích theo
lương được xem là một trong các yếu tố trọng yếu vì nó có ảnh hưởng lớn đến các
khoản mục khác trong Báo cáo Tài chính như phải trả người lao động, phải trả, phải
nộp khác trên Bảng cân đối kế toán, các loại chi phí trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, nên thông tin liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương có thể
bị sai lệch do vô tình hay cố ý, ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Báo cáo
Tài chính. Đồng thời, lương và các khoản trích lương là mối quan tâm hàng đầu của
người lao động trong doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của họ.
SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

6

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

Nhận thức được vấn đề trên, và qua quá trình thực tập cùng với việc được trực
tiếp thực hiện phần hành Tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán
BCTC tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY Việt Nam, do đó em đã
chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tiền lương và các khoản trích theo
lương trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và
Tư vấn UHY Việt Nam thực hiện”

2/ Mục đích nghiên cứu đề tài
Đề tài “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán Tiền lương và các khoản trích theo lương
trong Kiểm toán Báo cáo Tài chính do Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn
UHY Việt Nam thực hiện “ nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan
đến quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương đồng thời nêu lên
thực trạng kiểm toán quy trình này tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn
UHY Việt Nam, từ đó nhằm đưa những giải pháp để hoàn thiện quy trình kiểm toán
tiền lương và các khoản trích theo lương.
3/ Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng của đề tài này là quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY Việt Nam. Phạm vi của
đề tài chỉ giới hạn ở quy trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương do
Công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY Việt Nam thực hiện.
4/ Phương pháp nghiên cứu đề tài
Các phương pháp được sử dụng để nghiên cứu đề tài là: Phương pháp duy vật
biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, phương pháp thống
kê, dự báo, phương pháp so sánh. Ngoài ra, đề tài còn sử dụng các phương pháp riêng
có của kiểm toán là: phương pháp kiểm toán tuân thủ và phương pháp kiểm toán cơ
bản.
5/ Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm 3 phần:
SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp


7

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán Tiền lương và các khoản trích
theo lương trong kiểm toán BCTC.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán Tiền lương và các khoản trích theo
lương do công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán Tiền
lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Dịch
vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY Việt Nam thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của ThS. Phí Thị Kiều Anh –
Giảng viên Bộ môn Kiểm toán – Khoa Kế toán – Học viện Tài chính và sự giúp đỡ của
Ban Giám đốc, các anh chị Kiểm toán viên thuộc phòng nghiệp vụ 2 cũng như các
nhân viên hành chính trong công ty TNHH Dịch vụ Kiểm toán và Tư vấn UHY, đã
giúp em hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 04 năm 2013
Sinh viên

Trần Hồng Nhật

SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp


8

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

Chương 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO

1.1.

LƯƠNG
1.1.1. Khái niệm tiền lương và các khoản trích theo lương

Tiền lương (hay tiền công) là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao
động theo số lượng và chất lượng lao động mà họ đóng góp cho doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho người lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi dưỡng
sức lao động.
Các khoản trích theo lương bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp trong đó:
-

Bảo hiểm xã hội: là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo
hiểm xã hội. ( trích khoản 1 điều 3 – Luật Bảo hiểm Xã hội số 71/2006/QH11)


-

Bảo hiểm y tế: là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ,
không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách
nhiệm tham gia theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế. ( trích khoản 1 điều 2 Luật Bảo
hiểm Y tế số 25/2008/QH12). Các đối tượng có trách nhiệm tham gia Bảo hiểm y tế
được quy định tại điều 12 Luật Bảo hiểm Y tế số 25/2008/QH12.

-

Kinh phí công đoàn: là kinh phí được sử dụng cho hoạt động thực hiện quyền, trách
nhiệm của Công đoàn và duy trì hoạt động của hệ thống công đoàn được quy định theo
Luật Công đoàn số 12/2012/QH13.
SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

-

9

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

Bảo hiểm thất nghiệp: là sự bù đắp một phần thu nhập cho người lao động bị mất việc
làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc

làm.
1.1.2. Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các khoản trích theo lương

Kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các khoản trích theo lương bao gồm các
bước công việc chủ yếu: Tiếp nhận và quản lý lao động; Theo dõi và ghi nhận thời gian
lao động, khối lượng công việc, sản phẩm, lao vụ hoàn thành; Tính lương, lập bảng
lương và ghi chép sổ sách; Thanh toán lương và các khoản khác cho công nhân viên;
Giải quyết chế độ về lương và chấm dứt hợp đồng lao động. Mỗi bước công việc đều
cần có chức năng kiểm soát nội bộ độc lập và phù hợp.
Để kiểm soát đơn vị phải tiến hành các công việc kiểm soát cụ thể gắn liền với
từng khâu công việc nêu trên. Nội dung công việc KSNB cụ thể là không như nhau đối
với việc kiểm soát từng khâu hoạt động nhưng đều có thể khái quát ở những việc chính
sau đây:
1/ Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nói chung và KSNB nói
riêng cho khâu công việc cụ thể. Những quy định này có thể chia thành 2 loại:
- Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ
phận có liên quan đến xử lý công việc (như: Quy định về chức năng, quyền hạn, trách
nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ theo dõi và quản lý lao động; theo
dõi chấm công; tính lương …). Những quy định này vừa thể hiện trách nhiệm công
việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm soát:
kiểm soát khi tiếp nhận lao động; kiểm soát việc chấm công, kiểm soát việc tính
lương….
- Quy định về trình tự, thủ tục kiểm soát nội bộ thông qua trình tự thủ tục thực
hiện xử lý công việc, như: trình tự, thủ tục tiếp nhận lao động; trình tự, thủ tục chấm
công; trình tự, thủ tục tính lương….

SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07

Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

10

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

2/ Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm soát nói
trên: tổ chức phân công, bố trí nhân sự; phổ biến quán triệt về chức năng, nhiệm vụ;
kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định; …
1.1.3. Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

-

Chứng từ, tài khoản, sổ kế toán sử dụng:
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 334, TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389, TK 335,
TK 622, TK 627, TK 641, TK 642, TK 3335, TK 111,112,138,141…..

-

Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công; Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội; Phiếu xác
nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành; Phiếu báo làm đêm, làm thêm giờ; Hợp
đồng giao khoán; Biên bản điều tra tai nạn lao động…

-

Sổ sách kế toán áp dụng: Các sổ kế toán thường được sử dụng là sổ cái các TK 334,
338, 622, 627, 641, 642, 335…, sổ chi tiết các TK 3382, 3383, 3384 3389, 622, 6271,

6411, 6421.... sổ quỹ (hạch toán việc chi lương, thanh toán lương) …
• Quy trình hạch toán

Sơ đồ hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo
lương được miêu tả như sau:

SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

11

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

SƠ ĐỒ 1.1. QUY TRÌNH HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
TK 51112,3331

TK 334
(10)

TK 335
(4.2)

TK 622,627,641,642…

(4.1)

TK 138,141

(1)
(9)

TK 338
(2)

TK 3335
(8)
TK 353
TK111,112
(7)

(3)

TK 3382,3383,3384,3389
(11)

(5)
(6)

Giải thích sơ đồ:
(1) Tiền lương và các khoản có tính chất lương phải trả cho cán bộ, công nhân viên tính

vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
(2) BHXH trả thay cho CBCNV
(3) Các khoản tiền thưởng trích từ quỹ khen thưởng, phúc lợi phải trả cho cán bộ, công


nhân viên
(4.1) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp tính vào chi phí
nhân công trực tiếp
(4.2) Thực tế trả lương nghỉ phép cho công nhân

SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

12

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

(5) Các khoản BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào thu nhập của CBCNV
(6) Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
(7) Thanh toán tiền lương cho cán bộ, công nhân viên
(8) Khấu trừ thuế Thu nhập cá nhân vào thu nhập của cán bộ, công nhân viên
(9) Các khoản khấu trừ vào thu nhập của cán bộ, công nhân viên khác( phải thu khác, tạm
ứng)
(10) Trả lương cho cán bộ, công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hóa và thuế GTGT( nếu
có)
(11) Thanh toán BHXH, BHYT, BHTN cho cán bộ, công nhân viên hoặc chi kinh phí
công đoàn tại công đoàn đơn vị.


KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO

1.2.

LƯƠNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.2.1. Vai trò của kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong kiểm toán

BCTC
Kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương có vai trò quan trọng, vì:
-

Tiền lương và các khoản trích theo lương liên quan đến nhiều chỉ tiêu và thông tin tài
chính trong các BCTC hiện hành của doanh nghiệp. Tiền lương và các khoản trích theo
lương là một trong những khoản chi quan trọng, chiếm tỷ trọng tương đối lớn ở đa số
các doanh nghiệp. Nó liên quan đến chi phí sản xuất dở dang, thành phẩm và nợ phải
trả công nhân viên trên BCĐKT, có thể gây nên sai sót trọng yếu đối với các chỉ tiêu
này. Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương có liên quan đến giá vốn hàng
bán (giá thành sản phẩm), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, do đó nó
cũng liên quan đến các chỉ tiêu chi phí và kết quả trên BCKQHĐKD. Tiền lương và
các khoản trích theo lương là một khoản chi phí chủ yếu nhất là đối với các đơn vị sản
xuất và dịch vụ.

-

Chu kỳ về tiền lương và nhân sự có mối quan hệ mật thiết với các chu kỳ khác như:
Mua hàng – Thanh toán, Hàng tồn kho – Chi phí, Bán hàng – Thu tiền. Kết quả kiểm
SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07

Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

13

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

toán chu kỳ về tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng lớn, và là căn cứ
để thực hiện kiểm toán các chu kỳ khác.
-

Tiền lương và các khoản trích theo lương là một khoản liên quan đến thu nhập của
người lao động cũng như một khoản liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người lao
động. Do đó, nó không chỉ mang ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn mang ý nghĩa về mặt
xã hội.

-

Tiền lương của đơn vị có thể bị lãng phí do công tác quản lý không hiệu quả hoặc do
biển thủ thông qua các hình thức gian lận.

-

Việc chi trả tiền lương và các khoản trích theo lương có ảnh hưởng đến chỉ tiêu tiền đã
trả cho công nhân viên (đối với phương pháp trực tiếp) hoặc chỉ tiêu tăng, giảm các
khoản phải trả (đối với phương pháp gián tiếp), từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu lưu
chuyển thuần từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2.2. Mục tiêu, căn cứ kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương

• Mục tiêu kiểm toán đối với tiền lương và các khoản trích theo lương:

-

Đánh giá mức độ hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với các hoạt động thuộc
chu kỳ tiền lương và các khoản trích theo lương.

-

Xác nhận độ tin cậy của các thông tin liên quan đến chu kỳ tiền lương – nhân sự, bao
gồm:

+

Các thông tin liên quan đến các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương
trên các khía cạnh phát sinh, tính toán, đánh giá, ghi chép:

 Phát sinh: Các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi chép vào

các sổ sách kế toán phải thực tế xảy ra và có căn cứ hợp lý cho việc ghi chép.
 Tính toán, đánh giá: Tiền lương và các khoản trích theo lương phải được tính toán

đúng theo chế độ kế toán và các quy định pháp lý hiện hành. Việc tính toán phải đảm
bảo chính xác về mặt số học.
 Ghi chép: Các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích theo lương thực tế phát sinh

phải được ghi chép đầy đủ, hạch toán đúng tài khoản và phân loại đúng đắn.
SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật


Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

+

14

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

Các thông tin liên quan đến số dư tiền lương và các khoản trích theo lương trên các
khía cạnh: hiện hữu, nghĩa vụ, cộng dồn và trình bày, công bố.

 Hiện hữu: Số dư TK phải trả người lao động và TK phải trả, phải nộp khác trình bày

trên Báo cáo Tài chính phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo.
 Nghĩa vụ: Toàn bộ các khoản phải trả về tiền lương và các khoản trích theo lương trên

thực tế doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả cho cán bộ, công nhân viên trong đơn vị.
 Cộng dồn: Số liệu lũy kế trên các sổ chi tiết TK 334, 338 được xác định đúng đắn.

Việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang các sổ kế toán tổng hợp và sổ cái
không có sai sót.
 Trình bày, công bố: Các chỉ tiêu liên quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương

trên các Báo cáo tài chính được xác định đúng theo các quy định của chuẩn mực và chế
độ kế toán, đảm bảo không có sai sót.
• Căn cứ kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

-

Các quy định, quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ như quy chế tuyển dụng và phân
công lao động; quy định về quản lý và sử dụng lao động, quy chế tiền lương, tiền
thưởng, quy định về tính lương, ghi chép lương và phát lương cho người lao động …

-

Các văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến tiền lương – lao động – công đoàn bao
gồm: Bộ Luật Lao động và các thông tư hướng dẫn, Luật BHXH và các thông tư
hướng dẫn, Luật BHYT, Luật Công đoàn…

-

Các tài liệu làm căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ phát sinh: hợp đồng lao động, thanh
lý hợp đồng lao động, các tài liệu về định mức lao động, tiền lương; kế hoạch, dự toán
chi phí nhân công…

-

Các chứng từ kế toán có liên quan như: Bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, Bảng thanh toán lương, Bảng thanh toán BHXH, bảng
phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, phiếu chi lương…

-

Sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các TK liên quan như: Sổ cái và sổ chi tiết các tài
khoản: TK 334, TK 338 (TK 3382, TK 3383, TK 3384, TK 3389), TK 622, TK 6271,
SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật


Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

15

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

TK 6271, TK 6411, TK 6421; TK 333 (TK 3334, TK 3335), TK 111, TK 112, TK 138,
TK 141, TK 335…
-

Các Báo cáo Tài chính và báo cáo kế toán quản trị có liên quan.

1.2.3. Những rủi ro kiểm toán thường gặp đối với tiền lương và các khoản trích theo

lương
Rủi ro kiểm toán mà KTV phải đối mặt khi thực hiện kiểm toán tiền lương và các
khoản trích theo lương thường xảy ra theo 2 hướng: sai tăng hoặc sai giảm. Trên thực
tế, thì khả năng sai tăng về chi phí tiền lương thường xảy ra nhiều hơn vì chi phí tiền
lương được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN, việc khai khống chi phí tiền
lương khiến cho số thuế TNDN phải nộp ít hơn. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán của
lương và các khoản trích theo hướng nào phụ thuộc vào việc đánh giá rủi ro toàn bộ
báo cáo tài chính, và rủi ro kiểm toán đối với kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Tóm lại, các khả năng sai phạm đối với tiền lương và các khoản trích theo lương có thể
xảy ra:
-


Tiền lương khai khống nhằm tăng chi phí, giảm lợi nhuận, giảm số thuế TNDN phải
nộp

-

Phân bổ chi phí tiền lương không đúng đắn hoặc không hợp lý nhằm làm cho các chỉ
tiêu khác như giá thành, giá vốn hàng bán, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang… sai
tăng hoặc giảm một cách có chủ ý.

-

Ngoài ra có thể xảy ra một số khả năng sai phạm khác như: tiền lương của bộ phận Ban
Giám đốc sai giảm với mục đích trốn thuế TNCN, giảm số thuế TNCN phải nộp…

1.3.

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
1.3.1.1.

Lập kế hoạch kiểm toán

SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07



Luận văn Tốt nghiệp

16

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

Ở khâu lập kế hoạch kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán phụ trách khách hàng dự
kiến về thời gian và nhân sự của cuộc kiểm toán, sau đó gửi bản kế hoạch kiểm toán
đến cho khách hàng sau đó tiến hành thống nhất với khách hàng về thời gian và địa
điểm tiến hành cuộc kiểm toán. Đồng thời, trưởng nhóm kiểm toán phụ trách đoàn
kiểm toán thực hiện phân công công việc, các phần hành cho các kiểm toán viên và trợ
lý kiểm toán trong đoàn để các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện nghiên cứu
tài liệu, hồ sơ kiểm toán của các năm trước (nếu thực hiện kiểm toán không phải lần
đầu) hoặc tham vấn các công ty kiểm toán khác về các vấn đề đã phát sinh đối với
khách hàng kiểm toán lần đầu tiên liên quan đến công việc, phần hành mà mình sẽ thực
hiện. Ở khâu này, các công tác chuẩn bị về tài liệu, văn phòng phẩm, phương tiện đi
lại, máy tính xách tay… cần phải được thực hiện nghiêm túc, chu đáo để đảm bảo cuộc
kiểm toán được thực hiện hiệu quả nhất.
Khâu lập kế hoạch kiểm toán cũng đòi hỏi chủ nhiệm kiểm toán hoặc trưởng
nhóm kiểm toán đánh giá rủi ro tiềm tàng và xác định mức trọng yếu của từng khoản
mục. Căn cứ vào mức trọng yếu, rủi ro tiềm tàng của khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương đã được đánh giá mà KTV thực hiện phần hành này thực hiện
các thủ tục thích hợp.
1.3.1.2.

Thiết kế chương trình kiểm toán

Căn cứ vào rủi ro tiềm tàng, mức trọng yếu đã được xác lập cho tiền lương và các
khoản trích theo lương mà KTV hoặc trợ lý kiểm toán thực hiện phần hành này thiết kế

chương trình kiểm toán phù hợp. Tuy nhiên, để tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo
hiệu quả cho cuộc kiểm toán, chương trình kiểm toán tiền lương và các khoản trích
theo lương thường được xây dựng chung cho tất cả các cuộc kiểm toán. Căn cứ vào
chương trình kiểm toán đã có sẵn, KTV có thể thêm hoặc bớt các thủ tục kiểm toán đối
với tùy theo đặc thù của từng khách hàng, của từng cuộc kiểm toán.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán

SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

1.3.2.1.

17

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

Thử nghiệm tuân thủ

Thử nghiệm tuân thủ là quá trình mà kiểm toán viên thực hiện thủ tục khảo sát về
kiểm soát nội bộ của đơn vị. Đối với chu trình tiền lương và các khoản trích theo
lương, kiểm toán viên có thể thực hiện các bước khảo sát cụ thể như sau:
-

Tìm hiểu, đánh giá tính đầy đủ, thích hợp của việc thiết kế các quy chế kiểm soát nội

bộ đối với chu trình tiền lương và các khoản trích theo lương: Đọc các tài liệu quy định
về kiểm soát nội bộ áp dụng cho chu kỳ như quy chế tuyển dụng và phân công lao
động, quy định về quản lý nhân sự , quy định về trách nhiệm và phương pháp theo dõi
và xác định kết quả lao động….

-

Tìm hiểu sự vận hành, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy chế và thủ tục kiểm soát đã
được thiết kế:

+

Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn bằng cách sử dụng các bảng câu hỏi để thu thập bằng
chứng có liên quan đến việc phân công, phân nhiệm và tách biệt các chức năng quản lý
nhân sự, theo dõi kết quả lao động, tính và trả lương của đơn vị có đảm bao thường
xuyên hay không, việc thực hiện các quy chế tuyển dụng lao động mà doanh nghiệp đã
đặt ra có thường xuyên, liên tục đối với mọi trường hợp tuyển dụng hay không, mọi sự
biến động về lương có được lưu trữ đầy đủ trong hồ sơ nhân viên và thông báo kịp thời
cho người lao động và bộ phận tính lương hay không? …

+

Sử dụng kỹ thuật quan sát như quan sát việc chấm công hoặc quan sát việc sử dụng
máy ghi giờ, quan sát việc nghiệm thu sản phẩm hoàn thành, quan sát việc phát
lương… để thu thập bằng chứng về việc thực hiện các quy chế và thủ tục kiểm soát.

+

Kiểm tra tài liệu như kiểm tra hồ sơ nhân viên, kiểm tra bảng chấm công, thẻ tính
giờ… để thu thập được những bằng chứng xác đáng về tính thường xuyên, liên tục của

việc thực hiện các quy chế.

+

Yêu cầu đơn vị thực hiện lại một số quy trình để đánh giá, ví dụ thực hiện việc trả
lương, việc chấm công bằng máy…

SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

18

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

Dựa trên bằng chứng thu thập được về việc thiết kế và vận hành của các quy chế
và thủ tục kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đưa ra kết luận về tính thích hợp và hiệu
lực, hiệu quả của kiểm soát nội bộ đối với tiền lương và các khoản trích theo lương, từ
đó quyết định về mức độ rủi ro kiểm soát để thiết kế các thủ tục kiểm toán cơ bản đối
với nghiệp vụ tiền lương cho phù hợp.
Thủ tục phân tích

1.3.2.2.

Kiểm toán viên có thể áp dụng một số thủ tục phân tích như sau:

-

So sánh giữa chi phí tiền lương kỳ này với các kỳ trước, kết hợp so sánh với sản lượng
sản xuất hoặc tiêu thụ.

-

So sánh tỷ lệ chi phí nhân công trực tiếp trên giá vốn hàng bán của kỳ này với kỳ trước.

-

So sánh chi phí tiền lương giữa các tháng kết hợp so sánh với sản lượng sản xuất hoặc
tiêu thụ.

-

So sánh tỷ lệ chi phí nhân viên bán hàng trên chi phí bán hàng của kỳ này với kỳ trước.

-

So sánh tỷ lệ chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp trên chi phí quản lý doanh nghiệp
của kỳ này với kỳ trước.
Nếu có biến động bất thường, kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân.
1.3.2.3.

Thủ tục kiểm tra chi tiết

1.3.2.3.1.

Các thủ tục kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ tiền lương


a. Tính có căn cứ hợp lý

Kiểm toán viên chọn một số bảng thanh toán lương và thanh toán BHXH để kiểm
tra, đặc biệt đối với kỳ có số phát sinh lớn và bất thường. Thủ tục kiểm toán thường là:
-

Đối chiếu tên và mức lương của từng công nhân viên trên bảng lương với tên và mức
lương của công nhân viên đó trên hồ sơ nhân viên xem có phù hợp không? Thủ tục này
giúp kiểm toán viên phát hiện khả năng khai khống nhân viên hay tăng mức lương.

-

Đối chiếu số giờ công, ngày công dùng để tính lương thời gian của từng công nhân
viên trên bảng tính lương với số giờ công, ngày công của công nhân viên đó trên bảng
chấm công, thẻ tính giờ. Hoặc đối chiếu khối lượng sản phẩm, công việc hoàn thành
SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

19

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

dùng để tính lương sản phẩm cho từng công nhân ( từng bộ phận) với khối lượng sản

phẩm, công việc hoàn thành của công nhân( hoặc bộ phận) đó trên phiếu xác nhận sản
phẩm, công việc hoàn thành hoặc trên sổ theo dõi sản xuất của bộ phận đó xem có phù
hợp không. Thủ tục này giúp kiểm toán viên phát hiện sai sót nếu có trong việc tính
lương và các khoản phải trả cho công nhân viên hoặc phát hiện ra khai khống giờ công,
ngày công hay khối lượng sản phẩm hoàn thành để khai khống tiền lương phải trả.
-

Đối chiếu số ngày, số tiền trên bảng thanh toán BHXH của từng công nhân viên với số
ngày, số tiền trên phiếu nghỉ hưởng BHXH của công nhân viên đó xem có phù hợp
không? Đối chiếu tên, mức lương cơ bản của công nhân viên trên phiếu nghỉ hưởng
BHXH với tên, mức lương của họ trên hồ sơ nhân viên xem có trường hợp khai khống
BHXH được hưởng không.

-

So sánh tổng số tiền trên bảng thanh toán lương với tổng số tiền đã chi lương trên
phiếu chi tiền mặt, séc trả lương… xem có trường hợp khai khống tiền lương đã trả
không?

-

Kiểm tra đối chiếu chữ ký của công nhân viên trên bảng thanh toán lương giữa các kỳ
xem có sự thay đổi không, có chữ ký trùng lặp không. Trường hợp nghi ngờ có thể so
sánh với chữ ký trên hồ sơ gốc. Thủ tục này nhằm phát hiện sự gian lận để rút tiền của
doanh nghiệp.
b. Sự phê chuẩn nghiệp vụ

Kiểm toán viên kiểm tra sự phê chuẩn về mức lương trên các quyết định tiếp nhận
nhân sự hoặc hợp đồng lao động, sự phê chuẩn của người quản lý bộ phận trên bảng
chấm công, hay phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, sự phê chuẩn trên các

bảng thanh toán lương, bảng thanh toán bảo hiểm xã hội xem có đầy đủ không? Người
phê chuẩn có đúng thẩm quyền hoặc được ủy quyền không. Thủ tục này nhằm kiểm tra
xem các nghiệp vụ tiền lương có được phê chuẩn đúng đắn của người có thẩm quyền
không?
c. Sự tính toán, đánh giá

SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

-

20

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

Tính lại số giờ công, ngày công trên bảng chấm công, thẻ tính giờ hay khối lượng sản
phẩm, công việc hoàn thành trên các bảng chấm công, thẻ tính giờ hay phiếu báo sản
phẩm, công việc hoàn thành xem có đúng không. Chú ý kiểm tra số liệu cộng dồn cho
từng nhân viên có đúng không.

-

So sánh mức lương, phụ cấp của từng công nhân viên trên bảng tính lương với mức
lương, phụ cấp của công nhân viên đó trên hồ sơ nhân viên xem có phù hợp không?


-

Kiểm tra lại việc tính các khoản khấu trừ lương và các khoản lương đã tạm ứng trong
kỳ, còn được lĩnh cuối kỳ của từng công nhân viên xem có đúng không?
d. Ghi chép đầy đủ

-

Đối chiếu số tiền ghi có TK 334, đối ứng nợ các TK 622, 6271, 6411, 6421… trên sổ
cái TK 334 và số tiền ghi có TK 338 đối ứng nợ các TK 622, 6271, 6411, 6421… trên
sổ cái TK 338 với số liệu tương ứng trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH hàng
tháng để kiểm tra xem việc ghi sổ các khoản tiền lương phải trả và các khoản trích theo
lương có đầy đủ không?

-

Đối chiếu số tiền ghi nợ TK 334 đối ứng có các TK 338,138,333,111… trên sổ cái TK
334 với các số liệu tương ứng trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH; bảng thanh toán
BHXH; bảng thanh toán lương và các phiếu chi lương để kiểm tra việc ghi sổ các
khoản đã thanh toán tiền lương và các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân
viên có đầy đủ không?
e. Sự phân loại và hạch toán đúng đắn

-

Kiểm tra lại việc tính toán, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho các
đối tượng chịu chi phí bằng cách kiểm tra xem việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí
tiền lương có hợp lý, nhất quán không, kiểm tra việc tổng hợp các tiêu thức phân bổ
như thời gian làm việc, khối lượng sản phẩm hoàn thành… cho từng bộ phận ( đối

tượng) chịu chi phí xem có đầy đủ, đúng đắn không, phép tính phân bổ có đúng không?

SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

-

21

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

Đối chiếu số tiền lương đã phân bổ cho từng bộ phận chịu chi phí trên bảng phân bổ
tiền lương và BHXH với tiền lương phải trả cho từng bộ phận tương ứng trên bảng
tổng hợp lương hàng tháng xem có phù hợp không.

-

Đối chiếu số liệu chi tiết trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH với số liệu ghi trên
các sổ kế toán các TK chi phí như TK 622, TK 6271, TK 6411, TK 6421 hoặc sơ đồ tài
khoản xem có phù hợp không?
f. Ghi đúng kỳ

-


So sánh ngày trên bảng kê thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã
hội với ngày ghi sổ nghiệp vụ thanh toán và phân bổ tiền lương và BHXH trên sổ cái
TK 334, sổ cái TK 338 hoặc nhật ký chung để kiểm tra việc ghi sổ nghiệp vụ tính và
phân bổ tiền lương và BHXH có kịp thời không?

-

So sánh ngày trên các phiếu chi lương và ngày chi trên sổ cái, nhật ký để kiểm tra việc
ghi sổ các nghiệp vụ chi lương và các khoản phải trả cho công nhân viên có đúng kỳ
không?

-

So sánh ngày rút tiền ở ngân hàng và ngày chi lương được ghi trên sổ cái, nhật ký xem
doanh nghiệp có thanh toán kịp thời lương và các khoản phải trả có kịp thời không?
g. Tổng hợp và chuyển sổ

Kiểm toán viên kiểm tra xem việc tổng hợp và chuyển sổ các nghiệp vụ tiền
lương phải trả, chi lương và phân bổ chi phí tiền lương có hợp lý không.
1.3.2.3.2.

Kiểm tra chi tiết số dư tài khoản “ phải trả người lao động”

Kiểm tra tiền lương và các khoản phải trả còn dư cuối kỳ cho công nhân viên trên
những nội dung sau:
-

Hiện hữu: Kiểm tra xem tiền lương và các khoản phải trả có phải đã được tính cho số
thời gian đã làm việc hoặc sản phẩm, công việc đã hoàn thành không hay có hiện tượng
đã kê khai khống tiền lương phải trả cuối kỳ.


-

Tính toán, đánh giá: Kiểm tra việc tính tiền lương phải trả cuối kỳ có được tính đúng
trên cơ sở thời gian làm việc hoặc khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành và định
SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

22

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

mức (đơn giá) lương thời gian hoặc lương sản phẩm, phù hợp với chính sách lương mà
doanh nghiệp đã quy định hay không bằng cách chọn mẫu một số cá nhân trên bảng
lương để kiểm tra lại cách tính lương và các khoản phải trả cho người lao động, chú ý
đến cả các khoản tính trừ vào lương.
-

Ghi chép, cộng dồn: Kiểm tra việc ghi sổ các nghiệp vụ tiền lương và các khoản trích
theo lương cuối kỳ xem có đầy đủ và đúng đắn không. Kiểm tra việc cộng dồn số liệu
trên sổ chi tiết TK 334, 338 và đối chiếu số liệu với sổ kế toán tổng hợp và sổ cái các
TK có đảm bảo chính xác không?

-


Trình bày, công bố: Kiểm tra việc trình bày và báo cáo về các chỉ tiêu liên quan đến
phải trả người lao động trên Bảng cân đối kế toán và Thuyết minh Báo cáo Tài chính
có đúng đắn không?
1.3.2.3.3.

Kiểm tra các tài khoản chi phí nhân công

Các tài khoản chi phí nhân công không có số dư cuối kỳ nên kiểm tra các tài
khoản này chính là kiểm tra số liệu hạch toán trong kỳ đối với các tài khoản này thông
qua kiểm tra các nghiệp vụ phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương xem có
được tính toán và ghi sổ đúng đắn hay không. Tuy nhiên, kiểm toán viên thường chỉ
thực hiện kiểm tra mẫu một số nghiệp vụ mà không kiểm tra toàn bộ các nghiệp vụ.
Nội dung kiểm tra cụ thể là:
-

Kiểm tra việc xác định các đối tượng phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương của doanh nghiệp xem có hợp lý và nhất quán không?

-

Kiểm tra việc xác định và tổng hợp lương và các khoản trích theo lương cho từng đối
tượng chịu chi phí có đúng đắn không?

-

Kiểm tra việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương đã phân bổ cho các
đối tượng xem có đầy đủ và đúng đắn không?
Dựa trên kết quả của các thủ tục đã thực hiện, kiểm toán viên đánh giá tính hợp
lý, đúng đắn của số liệu đã hạch toán trên các tài khoản chi phí nhân công.

1.3.2.3.4.

Kiểm tra các tài khoản phản ánh các khoản trích theo lương

SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

-

23

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

Kiểm tra xem tỷ lệ trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ mà doanh nghiệp áp dụng
trong kỳ có phù hợp với văn bản quy định hiện hành hay không?

-

Xác định mức độ đúng đắn, hợp lý của tiền lương đã được dùng làm cơ sở để tính các
khoản trích theo lương.

-

Kiểm tra tính hợp lý của các khoản BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích theo lương

và phải nộp căn cứ vào kết quả phân tích sự biến động của tiền lương và các khoản
trích theo lương xem có phù hợp không. Thông thường, các khoản trích theo lương có
mức biến động tương ứng với tiền lương. Do vậy, nếu có sự chênh lệch tương đối lớn
về mức biến động giữa 2 số liệu đó thì kiểm toán viên phải tìm hiểu nguyên nhân xem
có hợp lý không.

-

Kiểm tra chọn mẫu một số bảng tính lương và bảo hiểm xã hội để xem việc trích và
phân bổ các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất, khấu trừ vào lương và phải
nộp cho các cơ quan hữu xem có đúng đắn không.

-

Kiểm tra việc ghi sổ kế toán các khoản trích theo lương có đầy đủ và đúng đắn không?

-

Kiểm tra việc thanh toán BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ cho các đơn vị liên quan có
đầy đủ, kịp thời hay không, đồng thời xem xét thủ tục quyết toán các khoản đó giữa
doanh nghiệp và các tổ chức liên quan có đúng hay không?

1.3.3. Kết thúc kiểm toán
1.3.3.1.

Tổng hợp kết quả kiểm toán

Khi kết thúc kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kiểm toán viên
phải tổng hợp kết quả kiểm toán để làm cơ sở cho ý kiến kết luận về các chỉ tiêu liên
quan đến tiền lương và các khoản trích theo lương, từ đó phục vụ cho việc đưa ra ý

kiến nhận xét và lập báo cáo kiểm toán.
1.3.3.2.

Tổng hợp bút toán điều chỉnh

SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

24

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

Bất kỳ sai phạm nào phát hiện được, kiểm toán viên đều phải thông báo với
khách hàng và soạn thảo bút toán điều chỉnh sai phạm đã tìm được yêu cầu khách hàng
điều chỉnh. Tất cả các bút toán điều chỉnh liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương cần phải lập để từ đó tổng hợp tất cả các bút toán điều chỉnh của tất cả các
chu kỳ, khoản mục.
1.3.3.3.

Lên biên bản kiểm toán

Biên bản kiểm toán là trang tổng hợp tất cả các vấn đề phát hiện được của các chu
kỳ, người thực hiện, tham chiếu và hướng xử lý cho những vấn đề phát hiện đó, từ đó
làm căn cứ để đưa ra ý kiến nhận xét về từng chu kỳ, khoản mục và toàn bộ BCTC.

Biên bản kiểm toán đối với tiền lương và các khoản trích theo lương thường gồm các
nội dung chủ yếu sau:
-

Sai phạm đã tìm ra hoặc không có sai phạm khi kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài
khoản của tiền lương và các khoản trích theo lương.

-

Nguyên nhân của các sai lệch: hợp lý hay không hợp lý?

-

Soạn thảo các bút toán điều chỉnh sai phạm đã tìm được

-

Kết luận về việc đạt được mục tiêu kiểm toán tiền lương và các khoản trích theo lương
hay chưa và các vấn đề cần lưu ý khác.

-

Ngoài ra, kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến nhận xét về quá trình kiểm soát nội bộ và
các giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ…

1.3.3.4.

Lập và phát hành báo cáo
Sau khi lên biên bản kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán gửi biên bản kiểm toán


tổng hợp kết quả kiểm toán tất cả chu kỳ, khoản mục cho khách hàng. Các sai phạm
phát hiện được, kiểm toán viên thảo luận và đề nghị khách hàng điều chỉnh. Lúc này,
xảy ra 2 trường hợp: Khách hàng chấp nhận điều chỉnh hoặc không chấp nhận điều
chỉnh. Trường hợp khách hàng chấp nhận điều chỉnh thì không vấn đề. Ngược lại,
trường hợp khách hàng không chấp nhận điều chỉnh sai phạm phát hiện được, trưởng
SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật

Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


Luận văn Tốt nghiệp

25

GVHD: ThS Phí Thị Kiều Anh

nhóm kiểm toán thực hiện đánh giá mức độ trọng yếu của sai phạm mà khách hàng
không chấp nhận điều chỉnh, sau đó thảo luận với chủ nhiệm kiểm toán hoặc cấp cao
hơn tùy theo mức độ trọng yếu của sai phạm từ đó làm căn cứ để đưa ra một trong bốn
loại ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán như sau (Ý kiến chấp nhận toàn phần, Ý
kiến chấp nhận từng phần, Ý kiến từ chối, Ý kiến không chấp nhận) (Theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 700)
Báo cáo kiểm toán về BCTC được phát hành thường đi kèm với BCTC đã được
kiểm toán và thư quản lý gửi cho khách hàng.

SV: Trần Hồng Nhật
SV: Trần Hồng Nhật


Lớp: CQ47/22.07
Lớp: CQ47/22.07


×