i
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------------------
LÊ VIỆT PHÚ
Lớp: CQ47/05.03
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU THƯƠNG MẠI TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Hải quan
Mã số:05
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. PHẠM THỊ BỊCH NGỌC
HÀ NỘI - 2013
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
(ký và ghi rõ họ tên)
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................ii
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập..........................ii
Tác giả luận văn tốt nghiệp...........................................................................................................ii
(ký và ghi rõ họ tên)......................................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................................iv
CBCC................................................................................................................................................iv
: Cán bộ công chức...........................................................................................................................iv
CCHQ................................................................................................................................................iv
: Chi cục Hải quan.............................................................................................................................iv
CNTT................................................................................................................................................iv
: Công nghệ thông tin.......................................................................................................................iv
DN....................................................................................................................................................iv
: Doanh nghiệp.................................................................................................................................iv
KTSTQ...............................................................................................................................................iv
: Kiểm tra sau thông quan................................................................................................................iv
QLRR................................................................................................................................................iv
: Quản lý rủi ro.................................................................................................................................iv
VNACCS/VCIS...................................................................................................................................iv
: Hệ thống thông quan hàng hóa tự động........................................................................................iv
WCO.................................................................................................................................................iv
: World Customs Organization – tổ chức Hải quan thế giới..............................................................iv
iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU.....................................................................................................................v
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO..............................................................................4
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN............................................................................................................4
1.1. Khái quát chung về rủi ro Hải quan........................................................................................4
1.1.1. Khái niệm về rủi ro...........................................................................................................4
1.1.2. Phân loại rủi ro Hải quan.................................................................................................4
1.2. Khái quát chung về quản lý rủi ro Hải quan...........................................................................6
1.2.1. Khái niệm, phạm vi quản lý rủi ro Hải quan.....................................................................6
1.2.2. Lợi ích của quản lý rủi ro..................................................................................................7
1.2.3. Quy trình quản lý rủi ro....................................................................................................9
1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của các nước tiên tiến trên thế giới...........................................17
1.3.1. Kinh nghiệm của Hải quan Singapore.............................................................................17
1.3.2. Kinh nghiệm QLRR của Hải quan Thái Lan......................................................................20
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Hải quan Việt Nam.................................................................24
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.........26
2.1. Giới thiệu về cục Hải quan thành phố Hà Nội.......................................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục.......................................................................27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan Hà Nội.............................................................29
2.1.3. Mục tiêu chất lượng năm 2013 của Cục Hải quan thành phố Hà Nội............................30
2.1.4. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................................30
2.1.5. Về đội ngũ nhân sự........................................................................................................31
2.2 Thực tiễn áp dụng quản lý rủi ro tại Cục Hải quan Hà Nội.....................................................32
2.2.1. Những kết quả đạt được................................................................................................32
2.2.1.1. Áp dụng quản lý rủi ro trong công tác thu thuế......................................................32
2.2.1.2. Áp dụng QLRR trong công tác kiểm tra và phân luồng hàng hóa............................34
v
2.2.1.3. Áp dụng QLRR trong công tác kiểm soát Hải quan..................................................36
2.2.1.4. Áp dụng QLRR trong công tác kiểm tra sau thông quan..........................................37
2.2.1.5. Áp dụng QLRR trong công tác quản lý trị giá mặt hàng xuất nhập khẩu..................38
2.2.1.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro................................................39
2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại.............................................................................................39
2.2.2.1. Thực trạng nguồn nhân lực còn hạn chế và kiêm nhiệm nhiều...............................39
2.2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đảm bảo cho hoạt động quản lý rủi ro......................40
2.2.2.3. Chưa có hệ thống văn bản pháp lý động bộ, thống nhất........................................41
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC ÁP DỤNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CỤC HẢI QUAN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI........................................................................................................................43
3.1. Mục tiêu, định hướng công tác quản lý rủi ro trong thời gian tới.........................................43
3.1.1 Phương hướng hoạt động trong công tác Quản lý rủi ro tại cục Hải quan Hà Nội..........43
3.1.2 Mục tiêu quản lý rủi ro trong năm 2013.........................................................................45
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro...............................................................47
3.2.1. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho quản lý rủi ro.................................................47
3.2.2. Phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật và công nghệ phục vụ công tác quản lý rủi ro............49
3.2.3. Bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý chế định hoạt động Hải quan theo quy trình quản lý
rủi ro........................................................................................................................................50
3.2.4. Xây dựng hệ thống tiêu chí quản lý rủi ro tối ưu, xây dựng hệ thống dữ liệu quản lý rủi
ro đồng bộ, đầy đủ..................................................................................................................51
3.2.5. Tăng cường quản lý tuân thủ, hợp tác với các doanh nghiệp hoạt động XNK tại Cục Hải
quan Hà Nội.............................................................................................................................52
3.2.6. Đẩy mạnh và nâng cao năng lực trong thu thập, xử lý thông tin; phát triển hệ thống
thông tin đáp ứng yêu cầu ứng dụng kỹ thuật QLRR tại Chi cục..............................................53
3.2.7. Tăng cường hợp tác quốc tê về ứng dụng kỹ thuật QLRR.............................................54
3.3. Kiến nghị một số giải pháp cho cục hải quan Hà Nội trong năm 2013..................................55
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................58
PHỤ LỤC.........................................................................................................................................59
vi
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH RỦI RO TRONG THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT N HẬP
KHẨU THƯƠNG MẠI........................................................................................................................59
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBCC
CCHQ
CNTT
DN
KTSTQ
QLRR
VNACCS/VCIS
WCO
: Cán bộ công chức
: Chi cục Hải quan
: Công nghệ thông tin
: Doanh nghiệp
: Kiểm tra sau thông quan
: Quản lý rủi ro
: Hệ thống thông quan hàng hóa tự động
: World Customs Organization – tổ chức Hải quan thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục các hình
Tên hình
HÌNH 1: MA TRẬN TẠO THUẬN LỢI/KIỂM SOÁT
Trang
2
HÌNH 1.1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO
10
HÌNH 2.1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỤC HẢI QUAN HÀ NỘI
HÌNH 2.2: BIỂU ĐỒ KIM NGẠCH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
32
CỤC HẢI QUAN HÀ NỘI
HÌNH 2.3: BIỂU ĐỒ SỐ THUẾ THU NỘP NGÂN SÁCH ( Giai
đoạn 2008 -2012)
34
35
Danh mục các bảng
Tên Bảng
BẢNG 1.1: TẦN SUẤT RỦI RO
BẢNG 1.2: MỨC ĐỘ HẬU QUẢ RỦI RO
BẢNG 1.3: MỨC ĐỘ RỦI RO
BẢNG 2.1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN HÀ NỘI
BẢNG 2.2: TÌNH HÌNH PHÂN LUỒNG TẠI CỤC HẢI QUAN
HÀ NỘI
BẢNG 2.3: TỶ LỆ CHUYỂN LUỒNG TẠI CỤC HẢI QUAN HÀ
NỘI
BẢNG 2.4: SỐ VỤ VI PHẠM PHÁP LUẬT HẢI QUAN
BẢNG 2.5: TỶ LỆ DOANH NGHIỆP CHẤP HÀNH TỐT PHÁP
LUẬT
BẢNG 2.6: SỐ CÁN BỘ CÔNG CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC
QLRR TẠI CỤC, CHI CỤC Ở HÀ NỘI
Trang
14
14
15
36
36
37
38
38
41
1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong bối cảnh toàn cầu hóa, thương mại quốc tế phát triển
mạnh mẽ, toàn diện trên mọi mặt, mọi lĩnh vực của đời sống với tốc độ chóng
mặt, bên cạnh lưu lượng hàng hóa ngày càng gia tăng, nhiều phương thức
thương mại mới ra đời như: xuất nhập khẩu trực tiếp, xuất nhập khẩu tại chỗ,
hàng tạm quản…Trong khi đó, hội nhập kinh tế quốc tế đã làm xuất hiện
nhiều chủ thể kinh tế khác nhau với hàng loạt các mối liên kết kinh tế khu vực
và thế giới dưới dạng thỏa thuận thương mại ưu đãi , khu vực mậu dịch tự do,
liên minh thuế quan, liên minh kinh tế được kí kết. Nhiều tổ chức kinh tế khu
vực và thế giới ra đời như: ASEAN, APEC, ASEM…làm đa dạng hóa thương
mại quốc tế. Điều này đòi hỏi hoạt động Hải quan phải đáp ứng kịp thời nhu
cầu phát triển nhanh, đa dạng của thương mại hiện đại , các biện pháp quản lý
Hải quan cần thay đổi kịp thời, sâu sắc theo hướng vừa tạo thuận lợi cho
thương mại, vừa đáp ứng yêu cầu quản lý của mỗi quốc gia. Từ đó, nhiệm vụ
chính của Hải quan các nước nói chung và Hải quan Việt Nam nói riêng là:
“tạo thuận lợi cho thương mại” và “kiểm soát” . Nghĩa là Hải quan vừa phải
tạo mọi điều kiện cho việc thông quan hàng hóa nhanh chóng, dễ dàng….vừa
phải đảm bảo quản lý nhà nước về Hải quan để tránh hiện tượng gian lận
thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới ngày càng gia
tăng…
2
HÌNH 1: MA TRẬN TẠO THUẬN LỢI/KIỂM SOÁT
Hầu hết Hải quan các nước đều hướng tới mục tiêu đạt được sự cân đối
giữa tạo thuận lợi và kiểm soát( hay phương thức tiếp cận cân đối).Và việc áp
dụng các nguyên tắc quản lý rủi ro (QLRR) đem lại các phương tiện để đạt
được sự cân xứng này. Kỹ thuật quản lí rủi ro là phương tiện hữu hiệu để đảm
bảo cùng lúc thực hiện công tác kiểm soát Hải quan và thuận lợi hóa thương
mại. Quản lí rủi ro giúp phân bố nguồn nhân lực hiệu quả hơn, tăng nguồn thu
ngân sách, nâng cao tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, cải thiện mối
quan hệ đối tác giữa Hải quan – doanh nghiệp, cắt giảm chi phí giao dịch,
giảm bớt thời gian giải phóng hàng. Do có ưu thế như vậy nên QLRR đã
được nhiều nước áp dụng. Tuy nhiên, tại Việt Nam QLRR vẫn còn là lĩnh
vực khá mới. Công tác này vẫn chưa thực sự được quan tâm đúng mức và
việc tiến hành còn thiếu đồng bộ, nhất quán ở tất cả các khâu nghiệp vụ trong
toàn ngành do đó hiệu quả công tác mang lại còn chưa cao, chưa thỏa mãn
được yêu cầu đặt ra của tình hình thực tế.
3
Xuất phát từ những căn cứ nêu trên, đề tài “Áp dụng quản lý rủi ro
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại tại cục Hải quan
thành phố Hà Nội” được chọn làm đối tượng nghiên cứu trong khóa luận tốt
nghiệp này.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ một số vấn đề về cơ sở lý luận và thực
tiễn áp dụng công tác QLRR, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả QLRR tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác QLRR trong quá trình hiện
đại hóa Hải quan ở Việt Nam. Đề tài tập trung vào nghiên cứu quá trình áp
dụng QLRR tại cục Hải quan thành phố Hà Nội, phân tích và đánh giá tình
hình thực hiện công tác và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả của công tác QLRR hiện nay.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với các phương pháp phân tích,
diễn giải, so sánh, tổng hợp chặt chẽ và logic.
5.Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, đề tài
nghiên cứu có bố cục gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý Luận chung về quản lý rủi ro trong lĩnh vực Hải
quan
Chương 2: Thực tiễn áp dụng quản lý rủi ro tại Cục Hải quan thành
phố Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng công
quản lý rủi ro tại cục Hải quan thành phố Hà Nội
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TRONG LĨNH VỰC HẢI QUAN
1.1. Khái quát chung về rủi ro Hải quan
1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau với
các cách hiểu tương đối khác nhau. Theo nghĩa chung nhất, mọi người đều
thống nhất cho rằng, rủi ro là những biến động xảy ra ngoài mong muốn, rủi
ro được hiểu như một sự không may, mang lại những thiệt hại, tổn thất không
mong muốn, làm cản trở chủ thể thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Trong ngành Hải quan, người ta định nghĩa rủi ro là sự không tuân thủ
pháp luật của các chủ thể kinh tế khi xuất nhập khẩu hoặc quá cảnh qua biên
giới. Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO) cho rằng “rủi ro là sự không tuân
thủ pháp luật về Hải quan”. Theo quan điểm của Hải quan Việt Nam, tại
Điều 2 Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC thì “rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ
Hải quan là nguy cơ tiềm ẩn hành vi không tuân thủ pháp luật về Hải quan
trong thực hiện XNK, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh
phương tiện vận tải”.
1.1.2. Phân loại rủi ro Hải quan
Trong lĩnh vực Hải quan, rủi ro được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau:
*Theo nguồn gốc của rủi ro, có ba loại:
- Rủi ro tiềm ẩn: Là những rủi ro bắt nguồn từ động cơ vụ lợi của các
chủ thể kinh tế khiến họ cố tình làm sai quy định của pháp luật Hải quan.
Thuộc loại rủi ro này có buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
giới, gian lận thuế quan, buôn bán hàng bị cấm hay hạn chế XK, NK…
5
- Rủi ro quy định: là những rủi ro phát sinh từ sơ hở trong quy định pháp
luật Hải quan từ đó tạo cơ hội cho người XNK có thể có hành vi liên quan đến
gian lận thương mại hoặc nhập lậu hàng hóa mà không bị trừng phạt.
- Rủi ro phát hiện: là những sai phạm nghiêm trọng của đối tượng quản
lý Hải quan mà nhân viên Hải quan không phát hiện được do yếu kém về mặt
chuyên môn hoặc do vấn đề đạo đức và những sai phạm của Hải quan cấp
dưới mà các đoàn kiểm tra cấp trên không phát hiện ra.
*Theo các lĩnh vực xuất hiện rủi ro, có các loại:
- Rủi ro trong khâu vận chuyển hàng hóa qua biên giới: là những rủi ro
phát sinh từ việc nhân viên Hải quan không phát hiện được hành vi vận
chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới.Đây là loại rủi ro xảy ra thường
xuyên ở các cửa khẩu, biên giới và các cảng biển, khi đối tượng sử dụng
nhiều hình thức che giấu để chuyên chở ma túy, vũ khí, hàng hóa thuộc danh
mục hàng cấm XK,NK qua biên giới… Rủi ro này có xác suất lớn do lực
lượng buôn lậu và vận chuyển hàng hóa trái phép rất đông với phương thức,
thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, trong khi lực lượng kiểm soát của Hải
quan còn rất mỏng, trình độ cán bộ thấp, trang bị kỹ thuật lạc hậu, không theo
kịp yêu cầu thực tế, thông tin nghèo nàn, và không kịp thời…
- Rủi ro trong khâu làm thủ tục khai báo Hải quan: là loại rủi ro liên
quan đến việc người khai Hải quan không kê khai đúng, đủ số thuế phải nộp
vào ngân sách nhà nướcLoại rủi ro này xảy ra do chủ hàng cố ý khai báo hàng
hóa không đúng với trị giá giao dịch thực tế; áp sai thuế suất của hàng hóa để
giảm số thuế phải nộp hoặc cố tình chây ỳ, không nộp thuế theo quy định,
thậm chí là thành lập những doanh nghiệp "ma", thực hiện XNK một vài lô
hàng, tiêu thụ nội địa, rồi tự giải thể để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế. Rủi ro
loại này cũng có thể xuất hiện do một số doanh nghiệp không nắm vững pháp
luật Hải quan về thuế suất, chính sách hàng hóa xuất nhập khẩu, mã số hàng
hóa dẫn đến rủi ro.
6
- Rủi ro trong khâu thực hiện nghiệp vụ của nhân viên Hải quan. Đây là
các rủi ro thường gặp khi nhân viên Hải quan phạm sai lầm trong tính thuế
hoặc trong kiểm tra lô hàng hóa XNK khiến chủ hàng có cơ hội không tuân
thủ pháp luật.
- Rủi ro trong khâu cung cấp thông tin. Đây là loại rủi ro xảy ra khi nhân
viên Hải quan được cung cấp thông tin sai lạc dẫn đến định hướng sai hoạt
động kiểm tra. Trên thực tế, cơ quan Hải quan không thể trực tiếp kiểm tra
mọi lô hàng XNK mà chủ yếu kiểm tra dựa trên thông tin về nguy cơ không
tuân thủ của chủ hàng. Do đó, nếu thông tin không đầy đủ, không chính xác,
không cập nhật thì dễ dẫn đến sự phán đoán sai, hao phí nguồn nhân lực vào
lô hàng không có vấn đề, bỏ qua lô hàng có vấn đề, nhất là khi chủ hàng ranh
ma cố tình đưa tin lừa dối cơ quan Hải quan.Rủi ro này cũng liên quan đến
thông tin sai lệch trong nội bộ ngành Hải quan cung cấp cho nhau.
- Rủi ro bất khả kháng: Rủi ro do thiếu công nghệ và trang bị thiết bị
không đủ khả năng hỗ trợ cho công việc kiểm tra hoặc do ảnh hưởng của thời
tiết, thiên tai…nên dẫn đến kết luận nhầm hoặc không phát hiện ra sai lệch
trong chuyến hàng. Loại rủi ro này có xác suất khá lớn, nhất là ở những nơi
thiếu thốn trang bị, điều kiện ngoại cảnh khó khăn và trong bối cảnh hàng hóa
dễ thay đổi theo hướng ngày càng đa dạng, tinh xảo, khó phát hiện thành phần
hóa học và tính năng của chúng
1.2. Khái quát chung về quản lý rủi ro Hải quan
1.2.1. Khái niệm, phạm vi quản lý rủi ro Hải quan
Theo Điều 2 Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC: “Quản lí rủi ro là việc
áp dụng có hệ thống các biện pháp, quy trình nghiệp vụ và thông lệ nhằm
giúp cơ quan Hải quan bố trí, sắp xếp nguồn lực hợp lí để tập trung quản lí
có hiệu quả đối với các lĩnh vực, đối tượng được xác định là rủi ro”. Theo đó,
mục tiêu của việc áp dụng QLRR trong thủ tục Hải quan đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại là nhằm đánh giá, phân loại đối tượng rủi
7
ro; theo dõi, đánh giá tình hình chấp hành pháp luật của chủ hàng; điều phối
việc kiểm tra, kiểm soát một cách phù hợp, hiệu quả trong quá trình làm thủ
tục Hải quan; trong đó, tập trung quản lý các đối tượng rủi ro, đồng thời giảm
mức độ kiểm tra đối với các đối tượng tuân thủ, nhằm tạo thuận lợi thương
mại, giảm chi phí trong quá trình làm thủ tục Hải quan.
Về phạm vi quản lý rủi ro, Cơ quan Hải quan áp dụng quản lý rủi ro
trong các hoạt động nghiệp vụ được quy định tại Luật Hải quan, bao gồm:
1. Thủ tục Hải quan;
2. Kiểm tra Hải quan;
3. Giám sát Hải quan;
4. Kiểm soát Hải quan;
5. Kiểm tra sau thông quan;
6. Các hoạt động nghiệp vụ khác liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh phương tiện vận tải.
1.2.2. Lợi ích của quản lý rủi ro
Quản lý rủi ro (QLRR) là một phương pháp quản lý Hải quan hiện đại,
được quy định thành tiêu chuẩn trong Công ước KYOTO của Tổ chức Hải
quan thế giới (WCO). Việc áp dụng QLRR không những đem lại hiệu quả tối
ưu cho cơ quan Hải quan trong bối cảnh hạn chế về nguồn lực hiện nay mà
còn đem lại những lợi ích rất lớn cho cộng đồng doanh nghiệp (DN) bằng
việc đánh giá và lựa chọn kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, minh bạch hóa
hoạt động Hải quan.
* Đối với cơ quan quản lý nhà nước
- Tập trung kiểm soát chặt chẽ các đối tượng không tuân thủ các quy
định của pháp luật theo quá trình. Các biện pháp kiểm tra sẽ tăng mức độ tùy
theo mức độ rủi ro của đối tượng quản lý. Các đối tượng có mức độ rủi ro cao
và rất cao sẽ được kiểm tra chặt chẽ. Kiểm tra tại cửa khẩu sẽ được bổ sung
8
bằng kiểm tra thường xuyên sau thông quan, nhất là khi có dấu hiệu vi phạm.
Nhờ đó cơ quan Hải quan có thể bố trí sắp xếp các nguồn lực phù hợp, hiệu
quả dựa trên các rủi ro đã được xác định và đánh giá để kiểm tra có trọng
điểm.
- Tổ chức hoạt động Hải quan hiệu quả trên cơ sở khoa học, khách
quan, dân chủ. QLRR cung cấp cho cơ quan Hải quan một phương pháp
quản lý khoa học, dân chủ, hiệu quả. Qua việc xác định đối tượng có rủi ro
cao, ưu tiên tập trung nguồn lực vào quản lý đối với số đối tượng này,
công tác quản lý sẽ không bị dàn trải, nhờ đó giảm bớt áp lực công việc,
cân bằng giữa nhiệm vụ tăng lên và nguồn lực Hải quan hạn chế. Giúp
nâng cao năng lực kiểm tra kiểm soát của ngành Hải quan.
- Góp phần làm giảm các thủ tục hành chính, giảm sự can thiệp của cán
bộ Hải quan làm giảm thời gian thông quan. Nếu như thời gian thông quan
dựa trên những quy trình, thủ tục cũ có thể lên đến 1-2 tuần thì với kỹ thuật
QLRR mới, 80-90% hàng hóa sẽ được giải phóng trong vòng vài giờ, vì vậy
tiết kiệm được rất nhiều chi phí giao dịch cho doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa Hải quan và doanh
nghiệp. Mối quan hệ tương tác giữa Hải quan và doanh nghiệp là một phần
của quá trình đánh giá rủi ro liên quan đến những hàng hóa được vận chuyển,
nhập khẩu hoặc xuất khẩu. Thông thường mối quan hệ này càng chặt chẽ sẽ
giúp hai bên hiểu nhau hơn và tạo thuận lợi cho nhau hơn.
* Đối với Doanh nghiệp
- Tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động thương mại. Cơ quan Hải quan áp
dụng QLRR là nhằm tạo thuận lợi đối với các tổ chức, cá nhân chấp hành tốt
pháp luật về Hải quan. Những đối tượng này sẽ được hưởng chế độ kiểm
tra Hải quan ở mức đơn giản nhất, thời gian thông quan nhanh nhất, chi phí
Hải quan thấp. Khối lượng hàng hóa XNK phải tiến hành kiểm tra thực tế
giảm, lượng hàng hóa không phải kiểm tra tăng lên, tạo điều kiện cho giao
9
lưu hàng hóa qua biên giới thuận tiện.
- Khuyến khích sự tuân thủ tự giác của đối tượng quản lý Hải quan.
QLRR thực chất là đối xử phân biệt trong kiểm tra Hải quan với các đối tượng
quản lý khác nhau dựa trên thông tin về sự tuân thủ pháp luật Hải quan của họ.
Mục đích của sự phân biệt này là tạo ưu đãi cho doanh nghiệp tuân thủ pháp
luật để khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tuân thủ pháp luật tốt hơn.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Nếu như thời gian
thông quan dựa trên nhưng quy trình, thủ tục cũ có thể lên đến 1-2 tuần thì
với kỹ thuật quản lý rủi ro mới, 80-90% hàng hóa sẽ được giải phóng trong
vòng vài giờ, vì vậy tiết kiệm được rất nhiều chi phí giao dịch cho doanh
nghiệp.
1.2.3. Quy trình quản lý rủi ro
Theo quy định chi tiết quyết định số 35/ QĐ- BTC ngày 10 tháng 7
năm 2009, Quy trình QLRR trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan: là việc tiến
hành các hoạt động nghiệp vụ dựa trên việc xem xét bối cảnh, mục tiêu, yêu
cầu, nhiệm vụ của từng cấp, đơn vị và công chức thừa hành, theo trình tự 4
bước như sau :
Quy trình này được sơ đồ hóa ngắn gọn như hình sau:
10
HÌNH 1.1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH QUẢN LÝ RỦI RO
Quy trình QLRR là một quy trình tuần hoàn, khép kín, trong các bước
luôn có sự trao đổi thông tin, báo cáo phản hồi và liên kết một cách chặt chẽ
với nhau.Cụ thế :
Bước 1: Thu thập thông tin, xác định rủi ro
a, Xác định mục tiêu, phạm vi và đối tượng rủi ro
Đây là bước đầu tiên của quy trình QLRR, nhằm thu thập, tổng hợp
những thông tin ban đầu về đối tượng rủi ro.Việc xác định mục tiêu quản lý
rủi ro phụ thuộc vào hoàn cảnh kinh tế hiện tại cũng như các chính sách hiện
hành. Đối tượng rủi ro trong thủ tục Hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại: là tổ chức, cá nhân thực hiện hoặc có liên quan đến
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hoá, có khả năng vi phạm
pháp luật về Hải quan; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh có khả năng
bị lợi dụng vi phạm pháp luật về Hải quan.
11
b,Thiết lập tiêu chí đánh giá rủi ro
Để đánh giá rủi ro, công chức Hải quan phải so sánh kết quả phân tích
về mức độ rủi ro với tiêu chí QLRR đã được xác định sẵn. Bởi vậy, tiêu chí
QLRR có vai trò như như một căn cứ để giúp cho công chức Hải quan quyết
định việc xử lý rủi ro như thế nào.Tiêu chí QLRR là dấu hiệu có giá trị định
lượng, làm công cụ để đánh giá mức độ rủi ro và hỗ trợ việc quyết định biện
pháp xử lý rủi ro một cách phù hợp, có hiệu quả.
Theo QĐ 35/ QĐ- TCHQ, ngày 10/7/2009, một bộ tiêu chí QLRR của
Hải quan Việt Nam đang áp dụng bao gồm 4 tiêu chí:
a) Tiêu chí theo quy định của pháp luật Hải quan, chính sách quản lý
nhà nước về Hải quan trong từng thời điểm, giai đoạn cụ thể.
b) Tiêu chí phân tích là nhóm các chỉ số phản ánh về dấu hiệu vi phạm
pháp luật về Hải quan.
c) Tiêu chí tính điểm rủi ro là nhóm các chỉ số được tập hợp và tính
toán mức độ rủi ro dựa trên việc đánh giá và cho điểm rủi ro trước đối với các
chỉ số tham gia vào quá trình tính toán.
d) Tiêu chí lựa chọn ngẫu nhiên là việc áp dụng phép toán xác suất,
thống kê dựa trên các chỉ số liên quan để lựa chọn ngẫu nhiên các đối tượng
kiểm tra theo tỉ lệ nhất định theo quy định của Luật Hải quan. Theo quy định,
việc lựa chọn ngẫu nhiên được thực hiện tự động trên hệ thống với tỷ lệ kiểm
tra không quá 5% tổng số lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo tỷ lệ bình quân
của mỗi ngày trong tháng trước đó tại một Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (gọi chung là Chi cục Hải quan).
Việc áp dụng tiêu chí QLRR được thực hiện theo thứ tự ưu tiên từ tiêu
chí quy định, tiêu chí phân tích, tiêu chí tính điểm rủi ro và cuối cùng là tiêu
chí lựa chọn ngẫu nhiên.
Ngoài ra, hiện nay Hải quan Việt Nam còn áp dụng bộ tiêu chí QLRR
khác là : tiêu chí tĩnh và tiêu chí động
12
Tiêu chí tĩnh: là tiêu chí có tính chất ổn định trong khoảng thời gian
nhất định. Tiêu chí này xác định khả năng và mức độ rủi ro bằng cách áp
dụng các phương pháp tính toán dựa trên cơ sở thông tin do cơ quan Hải quan
thu thập, phân tích.
Tiêu chí động: là tiêu chí có tính chất biến động theo thời gian và được
áp dụng ngay tại thời điểm phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật Hải quan.
Nó có thể được hiểu là các thông tin về doanh nghiệp, hàng hóa hoặc các
thông tin có liên quan khác phản ánh có dấu hiệu vi phạm hoặc cần phải áp
dụng biện pháp quản lý đặc thù. Tiêu chí động được xây dựng trên cơ sở các
tiêu thức của tờ khai Hải quan, gồm 2 loại: tiêu chí đơn (được xác định bởi 1
nguyên tố) và tiêu chí tổ hợp (từ 2 nguyên tố trở lên).
c, Thu thập thông tin
Việc thu thập thông tin về các đối tượng QLRR được lấy từ rất nhiều
nguồn khác nhau gồm:
1) Hệ thống thông tin, dữ liệu của ngành:
- Hệ thống thông tin hỗ trợ QLRR;
- Hệ thống thông tin mã số doanh nghiệp (T2c);
- Hệ thống thông tin kế toán thuế;
- Hệ thống thông tin giá (GTT22);
2) Các nguồn thông tin khác:
- Văn bản quy định về chính sách quản lý, chính sách thuế đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
- Vụ việc vi phạm pháp luật Hải quan được phát hiện và xử lý tại các
đơn vị trong và ngoài ngành Hải quan;
- Các đơn vị trong và ngoài ngành cung cấp;
- Hợp tác trao đổi thông tin với Tổ chức Hải quan quốc tế, khu vực và
Hải quan các nước;
- Kết quả kiểm tra sau thông quan;
13
- Thông tin trước khi hàng hoá cập cảng (manifest);
- Thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng;
- Các nguồn thông tin khác có liên quan.
Việc tiến hành thu thập thông tin được thực hiện tuỳ theo tính chất, đặc
điểm của từng loại thông tin và nguồn thông tin
Bước 2: Phân tích- đánh giá rủi ro
a,Phân tích rủi ro
Mục đích của hoạt động phân tích rủi ro là phân tách các rủi ro cùng
với những đối tượng rủi ro theo 03 mức độ rủi ro khác nhau: cao, trung bình,
thấp để phục vụ cho việc đánh giá rủi ro và bố trí nguồn lực kiểm tra, kiểm
soát một cách hợp lý.
Phân tích rủi ro gồm các công việc phân tích các chỉ tiêu sau:
1) Tần suất rủi ro: tần suất của rủi ro được biểu thị bằng số lần vi phạm
pháp luật Hải quan theo loại rủi ro đã xảy ra hoặc có khả năng sẽ xảy ra. Việc
tìm ra tần suất của rủi ro được thực hiện bằng phân tích số liệu vụ việc vi
phạm (đối với trường hợp có dữ liệu vi phạm) hoặc phân tích dữ liệu có liên
quan đến vi phạm, như số lượng tờ khai xuất nhập khẩu, kim ngạch, số doanh
nghiệp tham gia, khả năng thất thu thuế hoặc trị giá vi phạm trong trường hợp
vi phạm xảy ra… (đối với trường hợp không có dữ liệu vi phạm) hoặc dựa
vào kiến thức, kinh nghiệm của công chức Hải quan để phân tích, dự đoán.
Việc xác định mức độ tần suất được kết hợp giữa số liệu phân tích với
việc dự đoán để đối chiếu với bảng phân tích sau đây:
BẢNG 1.1: TẦN SUẤT RỦI RO
MỨC ĐỘ
Cao
Trung bình
Thấp
KHẢ NĂNG XẢY RA
Sự kiện được đoán chắc là sẽ xảy ra
Sự kiện được dự đoán có thể sẽ xảy ra
Sự kiện hiếm khi xảy ra
14
2) Hậu quả rủi ro: tương tự như phân tích về tần suất, hậu quả của rủi
ro được xác định dựa trên phân tích dữ liệu vi phạm, dữ liệu liên quan và dự
đoán theo kiến thức, kinh nghiệm của công chức phân tích để xác định những
thiệt hại, tác động, ảnh hưởng của vi phạm gây ra.
Việc xác định mức độ của hậu quả được kết hợp giữa số liệu phân tích
với việc dự đoán và đối chiếu với bảng phân tích sau đây:
BẢNG 1.2: MỨC ĐỘ HẬU QUẢ RỦI RO
MỨC ĐỘ HẬU QUẢ
KẾT QUẢ
Cao
Sự kiện gây hậu quả nghiêm trọng
Trung bình
Sự kiện gây ra hậu quả tương đối nghiêm trọng
Thấp
Sự kiện gây ra hậu quả ít nghiêm trọng
3) Mức độ rủi ro: Kết hợp giữa tần suất và hậu quả để xác định mức độ
của rủi ro theo bảng dưới đây:
BẢNG 1.3: MỨC ĐỘ RỦI RO
Tần suất
Cao
Hậu quả
Trung bình
Thấp
Cao
Cao
Cao
Trung bình
Trung bình
Cao
Trung bình
Trung bình
Thấp
Trung bình
Trung bình
Thấp
Đồng thời, quá trình phân tích rủi ro cần xác định được những nguyên
nhân, điều kiện có thể dẫn đến tình huống vi phạm pháp luật Hải quan (tình
huống rủi ro) và các thông tin cụ thể cần thiết (chỉ số rủi ro) cho việc nhận
diện ra tình huống vi phạm này.
b, Đánh giá rủi ro
15
Trong quá trình xây dựng hồ sơ QLRR, cần xem xét, đánh giá để lược
bỏ những rủi ro thấp (chấp nhận rủi ro) hoặc những rủi ro ngoài chức năng,
thẩm quyền xử lý của cơ quan Hải quan hoặc nếu xử lý sẽ không có hiệu quả,
để chuyển giao cho các cơ quan chức năng hoặc các tổ chức, cá nhân liên
quan xử lý theo quy định của pháp luật. Kết quả của quá trình này cho phép
phân loại ra những rủi ro và đối tượng rủi ro cần ưu tiên xử lý trong bối cảnh
áp dụng QLRR.Quá trình đánh giá rủi ro và đối tượng rủi ro được thực hiện
bằng việc đối chiếu, xem xét từng rủi ro trong danh sách rủi ro được thiết lập
dựa trên kết quả phân tích với tiêu chí QLRR và các yếu tố nêu trên.
Kết quả đánh giá rủi ro và đối tượng rủi ro cho phép xếp hạng cấp độ
ưu tiên xử lý (sự cần thiết phải áp dụng kiểm tra, kiểm soát) đối với rủi ro và
đối tượng rủi ro.
Rủi ro và đối tượng rủi ro được đánh giá, xếp hạng theo ba (03) cấp độ
ưu tiên xử lý sau đây:
Cấp độ 1: Không cần thiết phải áp dụng biện pháp kiểm tra, kiểm soát;
Cấp độ 2: Cần xem xét áp dụng biện pháp kiểm tra, kiểm soát tại thời
điểm phù hợp;
Cấp độ 3: Cần áp dụng ngay biện pháp kiểm tra, kiểm soát để phát
hiện, ngăn chặn vi phạm pháp luật về Hải quan
Tất cả những thông tin thu thập được từ việc thu thập và phân tích rủi
ro được cập nhật vào thành 1 bộ hồ sơ QLRR để phục vụ việc thu thập, cập
nhật, tra cứu, khai thác thông tin về rủi ro đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại trong toàn ngành Hải quan.
Hồ sơ QLRR là tập hợp thông tin, dữ liệu về quá trình xác định, phân tích,
đánh giá, xử lý đối với một rủi ro cụ thể, được lưu trữ dưới dạng văn bản hoặc dữ
liệu điện tử, nhằm phục vụ QLRR trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan.
Để tạo thuận lợi hơn cho việc tra cứu thông tin về đối tượng rủi ro, cơ
quan Hải quan còn xây dựng bộ hồ sơ quản lý doanh nghiệp.
16
Hồ sơ quản lý doanh nghiệp là tập hợp thông tin, dữ liệu được cập nhật
thường xuyên, phản ánh trạng thái hoạt động và thái độ chấp hành pháp luật
của doanh nghiệp nhằm phục vụ QLRR trong hoạt động nghiệp vụ Hải quan.
Bước 3: Xử lý rủi ro
Sau khi có kết quả phân tích dánh giá về rủi ro, cơ quan Hải quan phải
nhanh chóng đưa ra kế hoạch xử lý rủi ro phù hợp. Việc đưa ra kế hoạch xử lý
rủi ro phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm của công chức Hải quan. Theo các
tài liệu hiện hành, có các cách xử lý rủi ro sau đây:
1) Hình thức 1. Chấp nhận rủi ro và theo dõi tiếp: áp dụng đối với đối
tượng rủi ro được đánh giá ở cấp độ 1 hoặc cấp độ 2 nhưng có cơ sở cho rằng
việc xử lý rủi ro có thể sẽ không đạt hiệu quả;
2) Hình thức 2. Cần thu thập, bổ sung thông tin: áp dụng đối với
trường hợp chưa có đầy đủ thông tin về rủi ro. Kết quả thu thập thông tin, làm
rõ về rủi ro là cơ sở cho việc xem xét quyết định chấp nhận rủi ro (hình thức
1) hoặc áp dụng biện pháp xử lý cụ thể (theo hình thức 3).
3) Hình thức 3. Áp dụng các biện pháp xử lý đối tượng rủi ro.
3.1) Biện pháp 1. Cảnh báo rủi ro: biện pháp này được áp dụng trong
trường hợp đối tượng rủi ro ở cấp độ 2 và nguyên nhân do tổ chức, cá nhân
hạn chế về hiểu biết hoặc hạn chế trong năng lực tham gia hoạt động Hải
quan. Mục đích của việc cảnh báo giúp tổ chức, cá nhân tự khắc phục, nâng
cao năng lực tuân thủ pháp luật Hải quan.
3.2) Biện pháp 2. Kiểm tra chi tiết hồ sơ Hải quan: áp dụng đối với
trường hợp đối tượng có mức độ rủi ro trung bình hoặc rủi ro cao nhưng
không cần thiết áp dụng biện pháp kiểm tra thực tế hàng hoá.
3.3) Biện pháp 3. Kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: áp
dụng đối với trường hợp đối tượng có mức độ rủi ro trung bình hoặc rủi ro
cao và xét thấy cần thiết phải áp dụng biện pháp kiểm tra thực tế hàng hoá để
phát hiện và ngăn chặn vi phạm pháp luật về Hải quan.
17
3.4) Biện pháp 4. Chuyển giao đối tượng để lựa chọn kiểm tra sau
thông quan: trong trường hợp việc áp dụng biện pháp kiểm tra chi tiết hồ sơ
hoặc kiểm tra thực tế hàng hoá trong quá trình làm thủ tục Hải quan sẽ không
hiệu quả hoặc trường hợp cần chuyển giao cho Chi cục Kiểm tra sau thông
quan để đối chiếu với các lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu trước đó.
3.5) Biện pháp 5. Điều tra làm rõ vi phạm: áp dụng trong trường hợp
qua phân tích rủi ro xác định dấu hiệu vi phạm pháp luật về Hải quan cần
chuyển giao cho Đội Kiểm soát để tiến hành các hoạt động điều tra xác minh
làm rõ vi phạm.
3.6) Biện pháp 6. Áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm soát để theo dõi,
đánh giá đối với trường hợp xét thấy việc thực hiện các biện pháp 1, 2, 3, 4 và
5 nêu trên sẽ không có hiệu quả; cần tiến hành các biện pháp nghiệp vụ kiểm
soát để thu thập thông tin, theo dõi, phát hiện và xử lý có hiệu quả các vi
phạm pháp luật Hải quan.
Bước 4: Theo dõi, kiểm tra, đánh giá lại, điều chỉnh và bổ sung
Đây là công đoạn cuối cùng của quy trình QLRR nhằm đánh giá hiệu
quả việc thực hiện quản lý rủi ro và rút ra những kinh nghiệm cũng như có
những điều chỉnh phù hợp và kịp thời.
1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro của các nước tiên tiến trên thế giới
1.3.1. Kinh nghiệm của Hải quan Singapore
Hải quan Singapore được đánh giá là cơ quan Hải quan hiện đại trong
khu vực ASEAN và trên thế giới với hệ thống pháp luật Hải quan hoàn chỉnh,
đồng bộ, áp dụng đầy đủ các chuẩn mực của ASEAN cũng như các quy định
của WCO, WTO. Hiện nay, 100% hàng hoá xuất nhập khẩu được làm thủ tục
Hải quan điện tử thông qua hệ thống thông tin chung – TradeNet.
TradeNet được xem là hệ thống chứng từ thương mại toàn diện phục vụ việc
nộp tờ khai và các thông tin có liên quan bằng phương tiện điện tử tới một