Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Luận văn kinh tế đầu tư: Quản lý dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.59 KB, 63 trang )

www.khotrithuc.com

Chơng 1: Cơ sở lý luận.
1.1. Lý luận về dự án và quản lý dự án đầu t.
1.1.1. Khái niệm về dự án và quản lý dự án đầu t.
1.1.1.1. Khái niệm dự án.
1.1.1.1.1. Khái niệm.
Có nhiều cách định nghĩa dự án. Tuỳ theo mục đích mà nhấn mạnh một khía
cạnh nào đó. Trên phơng diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: cách hiểu
tĩnh và cách hiểu động. Theo cách hiểu thứ nhất tĩnh thì dự án là hình tợng về một tình huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ
hai động có thể định nghĩa dự án nh sau:
Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm
vụ cụ thể cần phải đợc thực hiện với phơng pháp riêng, nguồn lực riêng và theo
một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới.
Nh vậy theo định nghĩa này thì:
- Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu
xác định.
- Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tợng mà phải cấu trúc nên một
thực thể mới.
Trên phơng diện quản lý, có thể định nghĩa dự án nh sau:
Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ
duy nhất.
Định nghĩa này nhấn mạnh hai đặc tính:
- Nỗ lực tạm thời (hay có thời hạn). Nghĩa là, mọi dự án đầu t đều có điểm
bắt đầu và điểm kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu của dự án
đã đạt đợc hoặc khi xác định rõ ràng mục tiêu của dự án không thể đạt đợc và dự án bị loại bỏ.
- Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất. Sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất là sản
phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tơng tự đã có hoặc
dự án khác.
Dù định nghĩa khác nhau nhng có thể rút ra một số đặc trng cơ bản của khái
niệm dự án nh sau:


- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng. Mỗi dự án thể hiện một hoặc một
nhóm nhiệm vụ cần đợc thực hiện với một bộ kết quả xác định nhằm thoả
mãn một nhu cầu nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên cần
đợc chia thành nhiều bộ phận khác nhau để thực hiện và quản lý nhng
phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và việc hoàn
thành với chất lợng cao.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Nghĩa là,
giống nh các thực thể sống, dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình
thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu và kết thúc.
- Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tơng tác phức tạp giữa các bộ
phận quản lý chức năng với quản lý dự án Dự án nào cũng có sự tham
gia của nhiều bên hữu quan nh chủ đầu t, ngời hởng thụ dự án, các nhà t
vấn, nhà thầu, các cơ quan quản lý nhà nớc... Tuỳ theo tính chất và yêu
cầu của chủ đầu t mà sự tham gia của các thành phần trên là khác nhau.
Giữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm quản lý dự án thờng xuyên
có quan hệ lẫn nhau và cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ nhng mức độ
tham gia của các bộ phận không giống nhau. Vì mục tiêu của dự án, các

1


www.khotrithuc.com
nhà quản lý dự án cần duy trì thờng xuyên mối quan hệ với các bộ phận
quản lý khác.
- Sản phẩm của dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo (mới lạ). Khác
với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải
là sản phẩm sản xuất hàng loạt, mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và
dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất. Lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên
môn cao, nhiệm vụ không lặp lại . . .
- Môi trờng hoạt động va chạm. Quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia

nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của một tổ chức. Dự án cạnh
tranh lẫn nhau và với các bộ phận chức năng khác về tiền vốn, nhân lực,
thiết bị... Một số trờng hợp, các thành viên quản lý dự án thờng có hai thủ
trởng trong cùng một thời gian nên sẽ gặp khó khăn không biết thực hiện
quyết định nào của cấp trên khi hai lệnh mâu thuẫn nhau.
- Tính bất định và độ rủi ro cao. Hầu hết các dự án đòi hỏi lợng tiền vốn,
vật t và lao động rất lớn để thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định. Mặt khác, thời gian đầu t và vận hành kéo dài nên các dự án đầu t
phát triển thờng có độ rủi ro cao.
1.1.1.1.2. Chu kỳ của dự án đầu t.
Chu kỳ của hoạt động đầu t là các giai đoạn mà một dự án phải trải qua bắt
đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi dự án đợc hoàn thành chấm dứt hoạt
động.
Ta có thể minh hoạ chu kỳ của dự án theo sơ đồ sau đây:
ý đồ về
ý đồ
dự
án về
dự tán
đầu
đầu t

Chuẩn bị
đầu t

Thực
hiện đầu
t.

Sản

xuất
kinh
doanh

ý đồ về
ý đồ
dự
án về
dự án
mới
mới

Hình 1.1: Chu kì của dự án đầu t.
Chu kỳ một dự án đầu t đợc thể hiện thông qua ba giai đoạn: Giai đoạn tiền đầu
t (Chuẩn bị đầu t), giai đoạn đầu t (Thực hiện đầu t) và giai đoạn vận hành các
kết quả đầu t (Sản xuất kinh doanh). Mỗi giai đoạn lại đợc chia làm nhiều bớc.
Chúng ta có thể sơ đồ hoá nh sau:

Tiền đầu t
Nghiên
cứu
phát
hiện
các cơ
hội
đầu t

Nghiên
cứu
tiền

khả thi
sơ bộ
lựa
chọn
dự án.

Nghiên
cứu
khả thi
( Lập
dự án
BCNC
KT )

Đánh Đàm
giá
phán


quyết kí kết
định
các
(thẩm
hợp
định
đồng
dự án)

Đầu t
Thiết Thi

kế
công

xây
lập
lắp
dự
công
toán trình
thi
công
xây
lắp
công
trình

Chạy
thử và
nghiệm
thu sử
dụng

Vận hành
kết quả đầu t
Sử
Sử
Công
dụng dụng
suất
cha

giảm
hết công dần và
công suất thanh
suất
lý.

mức
độ
cao
nhất.

Bảng 1.1. Các bớc công việc của một dự án đầu t.
2


www.khotrithuc.com
Các bớc công việc, các nội dung nghiên cứu ở các giai đoạn đợc tiến hành
tuần tự nhng không biệt lập mà đan xen gối đầu cho nhau, bổ sung cho nhau
nhằm nâng cao dần mức độ chính xác của các kết quả nghiên cứu và tạo thuận
lợi cho việc tiến hành nghiên cứu ở các bớc kế tiếp.
Trên cơ sở chu kỳ một dự án đầu t chúng ta có thể đa ra một số nhận xét cơ
bản sau đây:
- Trong 3 giai đoạn trên đây, giai đoạn chuẩn bị đầu t (tiền đầu t) tạo tiền
đề và quyết định sự thành công hay thất bại ở 2 giai đoạn sau, đặc biệt là
đối với giai đoạn vận hành kết quả đầu t. Do đó, đối với giai đoạn chuẩn
bị đầu t, vấn đề chất lợng, vấn đề chính xác của các kết quả nghiên cứu,
tính toán và dự đoán là quan trọng nhất. Trong quá trình soạn thảo dự án
phải dành đủ thời gian và chi phí theo đòi hỏi của các nghiên cú. Tổng
chi phí cho giai đoạn chuẩn bị đầu t chiếm từ 0,5 đến 15% vốn đầu t của
dự án. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu t sẽ tạo tiền đề cho việc sử dụng tốt

85 đến 99,5% vốn đầu t của dự án ở giai đoạn thực hiện đầu t (đúng tiến
độ, không phải phá đi làm lại, tránh đợc những chi phí không cần thiết
khác ...) Điều này cũng tạo cơ sở cho quá trình hoạt động của dự án đợc
thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn đầu t và có lãi (đối với các dự án sản
xuất kinh doanh), nhanh chóng phát huy hết năng lực phục vụ dự kiến.
- Trong giai đoạn thứ 2, vấn đề thời gian là quan trọng hơn cả. ở giai đoạn
này 85 đến 99,5% vốn đầu t của dự án đợc chi ra nằm khê đọng trong
suốt những năm thực hiện đầu t. Đây là những năm vốn không sinh lời.
Thời gian thực hiện đầu t càng kéo dài, vốn ứ đọng càng nhiều, tổn thất
càng lớn. Đến lợt mình, thời gian thực hiện đầu t lại phụ thuộc nhiều vào
chất lợng công tác chuẩn bị đầu t, vào việc quản lý quá trình thực hiện
đầu t, quản lý việc thực hiện những hoạt động khác có liên quan trực tiếp
đến các kết quả của quá trình thực hiện đầu t đã đợc xem xét trong dự án
đầu t.
- Giai đoạn 3: vận hành các kết quả của giai đoạn thực hiện đầu t (giai
đoạn sản xuất kinh doanh dịch vụ) nhằm đạt đợc các mục tiêu của dự án.
Nếu các kết quả do giai đoạn thực hiện đầu t tạo ra đảm bảo tính đồng
bộ, giá thành thấp, chất lợng tốt, đúng tiến độ, tại địa điểm thích hợp, với
quy mô tối u thì hiệu quả trong hoạt động của các kết quả này và mục
tiêu của dự án chỉ phụ thuộc trực tiếp vào quá trình tổ chức quản lý hoạt
động các kết quả đầu t. Làm tốt các công việc của giai đoạn chuẩn bị đầu
t và thực hiện đầu t tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức quản lý phát huy
tác dụng của các kết quả đầu t.
- Thời gian hoạt động của dự án đợc xác định bởi thời gian vận hành các
kết quả đầu t.
- Thời gian hoạt động của dự án bị phụ thuộc những nhân tố tác động đến
chu kỳ sống của sản phẩm do dự án tạo ra, hiệu quả của quá trình vận
hành dự án.. .
- Nội dung chủ yếu của giai đoạn tiền đầu t là việc xây dựng dự án đầu t.
1.1.1.2. Khái niệm và tác dụng của quản lý dự án.

1.1.1.2.1. Khái niệm.
Phơng pháp quản lý dự án lần đầu đợc áp dụng trong lĩnh vực quân sự Mỹ
vào những năm 1950, đến nay nó nhanh chóng đợc ứng dụng rộng rãi vào các
lĩnh vực kinh tế, quốc phòng và xã hội. Có hai lực lợng cơ bản thúc đẩy sự phát
triển mạnh mẽ của phơng pháp quản lý dự án là:

3


www.khotrithuc.com
- Nhu cầu ngày càng tăng những hàng hoá và dịch vụ sản xuất phức tạp, kỹ
nghệ tinh vi, trong khi khách hàng ngày càng khó tính;
- Kiến thức của con ngời (hiểu biết tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thuật) ngày
càng tăng.
Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và
giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành
đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách đợc duyệt và đạt đợc các yêu cầu đã
định về kỹ thuật và chất lợng sản phẩm dịch vụ, bằng những phơng pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí thực
hiện và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt đợc các mục tiêu xác
định.
- Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định những công
việc cần đợc hoàn thành, nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá
trình phát triển một kế hoạch hành động theo trình tự logic mà có thể
biểu diễn dới dạng sơ đồ hệ thống.
- Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao
gồm: tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và
quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hoá thời hạn thực hiện

cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc).
- Giám sát là quá trình theo dõi, kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình
hình hoàn thành, giải quyết những vấn để liên quan và thực hiện báo cáo
hiện trạng.
Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng
động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi
cho việc tái lập kế hoạch dự án nh trình bày trong hình 1.2

Lậpkế
kếhoạch.
hoạch.
Lập
-Thiết
Thiết
lậpmục
mụchiện
tiêu.ở chỗ các công việc phải đợc hoàn
Mục tiêu cơ bản của-các
dựlập
án
thể
tiêu.
Điều
tra
nguồn
lực. phạm vi chi phí đợc duyệt, đúng
thành theo yêu cầu và bảo
đảm chất
lợng, lực.
trong

- -Điều
tra
nguồn
Xây
dựng
kế
hoạch.
thời gian và giữ cho phạm
vi dựdựng
án không
thay đổi. Về mặt toán học, bốn vấn đề
- Xây
kế hoạch.
này liên quan với nhau theo công thức sau:

C= f ( P, T, S ).

Trong đó :
C : Chi phí.
P : Hoàn thành công việc ( kết quả )
T : Yếu tố thời gian.
Giám
sát
S : Phạm vi Giám
dự
án. sát

Điềuphối
phốithực
thựchiện

hiện. .
Điều

Phơng
choquả.
thấy, chi phí là một hàm
của các
yếutiến
tố: độ
hoàn
thành công
-Đo
Đolgian
ltrình
ờngkết
kết
-chi
Điều
phối
thời
ờng
quả.
Điều
phối
tiến
độ
thời
việc,-thời

phạm

vi
dự
án.
Nói
chung
phí
của
dự
án
tăng
lên
chất
-So
Sosánh
sánh
với
mục
tiêu.
gian.dài thêm và phạm vi dựnếu
với
mục
tiêu.
gian.
lợng -hoàn
thiện
công
việc
tốt
hơn,
thời

gian
kéo
án
đợc
Báocáo.
cáo.
-Phân
Phânphối
phốinguồn
nguồnlực.
lực.
- --Báo
mở rộng.
Giải
quyết
cácvấn
vấn
đề.
-Phối
Phốithiện
hợpcác
cácnỗ
nỗviệc
lực.là những mục
- Giải
đề.
hợp
lực.
Ba
yếu quyết

tố
cơ các
bản:
Thời
gian, chi phí và -hoàn
công
Khuyến
khích

động
- viên
Khuyến
khích

động
tiêu cơ bản của quản lý dự án và giữa chúng
lại có
quan
hệnhân
chặt
chẽ với nhau.
cán
bộ

viên.
cán gian
bộ vàcũng
nhânnh
viên.
Không đơn thuần chỉ là hoàn thành kết quả viên

mà thời
chi phí để đạt
kết quả đó đều là những yếu tố không kém phần quan trọng. Hình 1.3 trình bày
mối quan hệ giữa 3 mục tiêu cơ bản của quản lý dự án. Tuy mối quan hệ giữa 3
mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kì đối với cùng một dự
án, nhng nói chung đạt đợc kết quả tốt đối với mục tiêu này phải hi sinh một

Hình 1..2. Chu trình quản lý dự án.

4


www.khotrithuc.com
hoặc hai mục tiêu kia. Do vậy, trong quá trình quản lý dự án các nhà quản lý hi
vọng đạt đợc sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu quản lý dự án.
Kết quả
Kết quả
mong muốn

Chi phí
Chi phí
cho phép

Thời gian
cho phép

Thời gian
Hình 1.3. Mối quan hệ giữa thời gian, chi phí và kết quả.
1.1.1.2.2. Tác dụng của quản lý dự án.
Mặc dù phơng pháp quản lý dự án đòi hỏi sự nỗ lực, tính tập thể và yêu cầu

hợp tác nhng tác dụng của nó rất lớn. Phơng pháp quản lý dự án có những tác
dụng chủ yếu sau đây:
- Liên kết tất cả các hoạt động, công việc của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thờng xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cờng sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các
thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vớng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trớc những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán đợc.
Tạo điều kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải
quyết những bất đồng.
- Tạo ra sản phẩm và dịch vụ có chất lợng cao hơn.
1.1.2. Nội dung của quản lý dự án.
1.1.2.1. Quản lý vĩ mô và vi mô đối với dự án.
1.1.2.1.1. Quản lý vĩ mô đối với hoạt động dự án.
Quản lý vĩ mô hay quản lý nhà nớc đối với dự án bao gồm tổng thể các biện
pháp vĩ mô tác động đến các yếu tố của quá trình hình thành, hoạt động và kết
thúc dự án.
Trong quá trình triển khai thực hiện dự án, nhà nớc mà đại diện là các cơ
quan quản lý nhà nớc về kinh tế luôn theo dõi chặt chẽ, định hớng và chi phối
hoạt động của dự án nhằm đảm bảo cho dự án đóng góp tích cực vào việc phát
triển kinh tế xã hội. Những công cụ quản lý vĩ mô chính của nhà nớc để
quản lý dự án bao gồm các chính sách, kế hoạch, quy hoạch nh chính sách về
tài chính tiền tệ, tỷ giá, lãi suất, chính sách đầu t, chính sách thuế, hệ thống luật
pháp, những quy định về chế độ kế toán, thống kê, bảo hiểm, tiền lơng...
5


www.khotrithuc.com
1.1.2.1.2. Quản lý vi mô đối với hoạt động dự án.

Quản lý dự án ở tầm vi mô là quá trình quản lý các hoạt động cụ thể của dự
án. Nó bao gồm nhiều khâu công việc nh lập kế hoạch, điều phối, kiểm soát...
các hoạt động dự án. Quản lý dự án bao gồm hàng loạt vấn đề nh: Quản lý thời
gian, chi phí, nguồn vốn đầu t, rủi ro, quản lý hoạt động mua bán... Quá trình
quản lý đợc thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu t, thực hiện đầu
t đến giai đoạn vận hành kết quả của dự án.Trong từng giai đoạn, tuy đối tợng
quản lý cụ thể có khác nhau nhng đều phải gắn với 3 mục tiêu cơ bản của hoạt
động quản lý dự án là: thời gian, chi phí và kết quả hoàn thành.
1.1.2.2. Lĩnh vực quản lý dự án.
Theo đối tợng quản lý, quản lý dự án gồm 9 lĩnh vực chính cần đợc xem xét,
nghiên cứu là:
1.1.2.2.1. Quản lý phạm vi.
Quản lý phạm vi là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục
tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án và cần phải thực hiện,
công việc nào ngoài phạm vi của dự án.
1.1.2.2.2. Quản lý thời gian.
Quản lý thời gian là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời
gian nhằm đảm bảo thời hạn hoàn thành dự án. Nó chỉ rõ mỗi công việc kéo dài
bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn
thành.
1.1.2.2.3. Quản lý chi phí.
Quản lý chi phí của dự án là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện
chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án; là việc tổ chức, phân
tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí.
1.1.2.2.4. Quản lý chất lợng.
Quản lý chất lợng dự án là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn
chất lợng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lợng sản phẩm dự án phải đáp
ứng mong muốn của chủ đầu t.
1.1.2.2.5. Quản lý nhân lực.
Quản lý nhân lực là việc hớng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành

viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử
dụng lực lợng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào?
1.1.2.2.6. Quản lý thông tin.
Quản lý thông tin là đảm bảo quá trình thông tin thông suốt một cách nhanh
nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau.
Thông qua quản lý thông tin có thể trả lời đợc các câu hỏi: Ai cần thông tin về
dự án, mức độ chi tiết và các nhà quản lý dự án cần báo cáo cho họ bằng cách
nào?
6


www.khotrithuc.com
1.1.2.2.7. Quản lý rủi ro.
Quản lý rủi ro là xác định các yếu tố rủi ro của dự án, lợng hoá mức độ rủi
ro và có kế hoạch đối phó cũng nh quản lý từng loại rủi ro.
1.1.2.2.8. Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán.
Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn, thơng lợng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu,
trang thiết bị, dịch vụ,... cần thiết cho dự án. Quá trình quản lý này giải quyết
vấn đề: bằng cách nào dự án nhận đợc hàng hoá và dịch vụ cần thiết của các tổ
chức bên ngoài cung cấp cho dự án, tiến độ cung, chất lợng cung nh thế nào?
1.1.2.2.9. Lập kế hoạch tổng quan.
Lập kế hoạch tổng quan cho dự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình
tự logic, xác định những công việc cần làm, nguồn lực thực hiện và thời gian
làm những công việc đó nhằm hoàn thành tốt mục tiêu đã xác định của dự án.
Kế hoạch dự án là việc chi tiết hoá các mục tiêu dự án thành những công việc
cụ thể và hoạch định một chơng trình để thực hiện các công việc đó nhằm đảm
bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã đợc kết hợp một cách chính
xác và đầy đủ.
Kế hoạch dự án bao gồm nhiều loại kế hoạch nh: kế hoạch tổng thể về dự án,
kế hoạch tiến độ, kế hoạch ngân sách, kế hoạch phân phối nguồn lực...

1.1.2.3. Quản lý theo chu kỳ của dự án.
Dự án là một thực thể thống nhất, thời gian thực hiện dài và có độ bất định
nhất định nên các tổ chức, đơn vị thờng chia dự án thành một số giai đoạn để
quản lý thực hiện. Mỗi giai đoạn đợc đánh dấu bởi việc thực hiện một hoặc
nhiều công việc. Tổng hợp các giai đoạn này đợc gọi là chu kỳ dự án. Chu kỳ
dự án xác định điểm bắt đầu, điểm kết thúc và thời hạn thực hiện dự án. Chu kỳ
dự án xác định những công việc nào sẽ đợc thực hiện trong từng pha và ai sẽ
tham gia thực hiện. Nó cũng chỉ ra những công việc còn lại nào ở giai đoạn cuối
sẽ thuộc và không thuộc phạm vi dự án. Thông qua chu kỳ dự án có thể nhận
thấy một số đặc điểm: Thứ nhất, mức chi phí và yêu cầu nhân lực thờng là thấp
khi bắt đầu dự án, tăng cao hơn vào thời kỳ phát triển, nhng giảm nhanh chóng
khi dự án bớc vào giai đoạn kết thúc. Thứ hai, xác suất hoàn thành dự án thành
công thấp nhất và do đó rủi ro là cao nhất khi bắt đầu thực hiện dự án. Xác suất
thành công sẽ cao hơn khi dự án bớc qua các pha sau. Thứ ba, khả năng ảnh hởng của chủ đầu t tới đặc tính cuối cùng của sản phẩm dự án và do đó tới chi
phí là cao nhất vào thời kỳ bắt đầu và giảm mạnh khi dự án đợc tiếp tục trong
các pha sau.
1.1.3. Mô hình tổ chức dự án.
Tổ chức là một nhân tố động. Các mô hình tổ chức luôn thay đổi phù hợp với
sự thay đổi của môi trờng cạnh tranh, công nghệ và yêu cầu quản lý. Những
năm gần đây mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý dự án
nói riêng có những thay đổi tích cực theo hớng phát triển nhiều mô hình tổ chức
mới, năng động và hiệu quả.
Có nhiều mô hình tổ chức quản lý dự án. Tuỳ thuộc mục đích nghiên cứu mà
phân loại các mô hình tổ chức dự án cho phù hợp.
7


www.khotrithuc.com
1.1.3.1. Căn cứ vào trách nhiệm và quyền hạn về quản lý và điều hành dự
án.

1.1.3.1.1. Mô hình chủ đầu t trực tiếp quản lý dự án.
Quản lý dự án theo mô hình chủ đầu t (chủ dự án) trực tiếp quản lý là hình
thức tổ chức quản lý dự án không đòi hỏi cán bộ chuyên trách quản lý dự án
phải trực tiếp tham gia điều hành dự án mà chủ đầu t trực tiếp quản lý điều
hành.Các nhà quản lý dự án chuyên nghiệp không chịu trách nhiệm trực tiếp đối
với việc thực hiện và kết quả cuối cùng của dự án mà chỉ đóng vai trò cố vấn, t
vấn cho chủ đầu t.
Mô hình chủ đầu t trực tiếp quản lý dự án thờng đợc áp dụng cho các dự án
quy mô nhỏ, đơn giản về kỹ thuật và gần với chuyên môn của chủ dự án, đồng
thời chủ đầu t có đủ năng lực chuyên môn kỹ năng và kinh nghiệm quản lý dự
án. Chủ đầu t đợc lập và sử dụng bộ máy có năng lực chuyên môn của mình mà
không cần lập ban quản lý dự án.
Chủđầu
đầut t
Chủ
Chủdự
dựán.
án.
Chủ

Chuyêngia
giaquản
quảnlýlý
Chuyên
dự
án
(Cố
vấn)
dự án (Cố vấn)


Tổchức
chứcthực
thực
Tổ
hiện
dự
án
hiện dự án I I

Tổchức
chứcthực
thực
Tổ
hiện
dự
án
hiện dự án IIII

Tổchức
chứcthực
thực
Tổ
hiện
dự
án
III
hiện dự án III

Tổchức
chứcthực

thực
Tổ
hiện
dự
án
hiện dự án nn

Hình 1.4. Mô hình chủ đầu t trực tiếp quản lý dự án.

1.1.3.1.2. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án.
Mô hình tổ chức Chủ nhiệm điều hành dự án là mô hình tổ chức trong đó
chủ đầu t giao cho ban quản lý điều hành dự án chuyên ngành làm chủ nhiệm
điều hành hoặc thuê tổ chức có năng lực chuyên môn để điều hành dự án và họ
đợc đại diện toàn quyền trong mọi hoạt động thực hiện dự án. Chủ nhiệm điều
hành dự án là một pháp nhân độc lập, có năng lực, sẽ là ngời quản lý, điều hành
và chịu trách nhiệm về kết quả đối với toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Mọi
quyết định của chủ đầu t về dự án mà liên quan đến các đơn vị thực hiện sẽ đợc
triển khai thông qua chủ nhiệm điều hành dự án. Hình thức này áp dụng cho
những dự án quy mô lớn, tính chất phức tạp.

8


www.khotrithuc.com
Chủđầu
đầut t- -Chủ
Chủdự
dựán.
án.
Chủ


Chủnhiệm
nhiệmđiều
điềuhành
hànhdự
dựán.
án.
Chủ

Tổchức
chứcthực
thực
Tổ
hiện
dự
án
hiện dự án I I

Lậpdự
dựtoán
toán
Lập

Khảosát
sát
Khảo

Tổchức
chứcthực
thực

Tổ
hiện
dự
án
hiện dự án IIII

Thiếtkế
kế
Thiết

......

Xâylắp
lắp
Xây

Hình 1.5. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án.
1.1.3.1.3. Mô hình chìa khoá trao tay.
Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khoá trao tay là hình thức tổ chức trong đó
nhà quản lý dự án không chỉ là đại diện toàn quyền của chủ đầu t - chủ dự án
mà còn là chủ của dự án.
Hình thức tổ chức dự án dạng chìa khoá trao tay áp dụng khi chủ đầu t đợc
phép đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án. Khác với
hình thức chủ nhiệm điều hành, giờ đây mọi trách nhiệm đợc giao cho nhà quản
lý dự án và họ phải chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với việc thực hiện dự án.
Trong một số trờng hợp nhà quản lý dự án không chỉ đợc giao toàn quyền thực
hiện dự án mà còn đợc phép cho ngời khác nhận thầu từng phần việc trong dự
án đã trúng thầu. Khi đó họ nh một thứ cai điều hành dự án. Trong trờng hợp
này bên quản lý dự án không phải là một cá nhân mà phải là một tổ chức quản
lý dự án chuyên nghiệp.


9


www.khotrithuc.com
Chủđầu
đầut t- -Chủ
Chủdự
dựán.
án.
Chủ

Thuêt tvấn
vấnhoặc
hoặctựtựlập
lậpdự
dựán.
án.
Thuê

Chọntổng
tổngthầu
thầu
Chọn
(Chủ
nhiệm
điều
hành
dựán)
án)

(Chủ nhiệm điều hành dự

Tổchức
chứcthực
thựchiện
hiện
Tổ
dự
án
I
dự án I

Khảosát.
sát.
Khảo

Thiếtkế.
kế.
Thiết

Tổchức
chứcthực
thựchiện
hiện
Tổ
dự
án
II.
dự án II.


Xâylắp.
lắp.
Xây

......

Hình 1.6. Mô hình tổ chức chìa khoá trao tay.
1.1.3.1.4. Mô hình tự thực hiện.
Hình thức tự thực hiện dự án là mô hình quản lý mà chủ đầu t không thuê
các nhà quản lý dự án chuyên trách làm t vấn cũng nh quản lý dự án. Chủ đầu t
có đủ năng lực thực hiện, quản lý hoạt động sản xuất, xây dựng, phù hợp với
yêu cầu dự án.
1.1.3.2. Căn cứ vào vai trò và trách nhiệm của ngời lãnh đạo dự án.
1.1.3.2.1. Tổ chức quản lý dự án theo chức năng.
Hình thức tổ chức dự án theo chức năng có đặc điểm là:
- Dự án đợc đặt vào một phòng chức năng nào đó (tuỳ thuộc vào nhiệm vụ
của dự án).
- Các thành viên của dự án đợc điều động tạm thời từ các phòng chức năng
khác nhau đến và họ vẫn thuộc quyền quản lý của phòng chức năng nhng
lại đảm nhận phần việc chuyên môn liên quan đến dự án.

10


www.khotrithuc.com
-

Ưu điểm:
Thứ nhất, linh hoạt trong sử dụng cán bộ. Phòng chức năng có dự án đặt
vào chỉ quản lý hành chính, tạm thời đối với các chuyên gia tham gia

quản lý dự án. Họ sẽ trở về vị trí cũ của mình khi kết thúc dự án.
Thứ hai, một ngời có thể tham gia nhiều dự án để sử dụng kiến thức
chuyên môn và kinh nghiệm của mình.
Nhợc điểm:
Đây là cách quản lý không theo yêu cầu khách hàng.
Vì dự án đợc đặt dới sự quản lý của một bộ phận chức năng nên bộ phận
này thờng có xu hớng quan tâm nhiều hơn đến việc hoàn thành nhiệm vụ
chính khác của nó mà không tập trung cố gắng vào việc giải quyết thoả
đáng các vấn đề của dự án. Các bộ phận chức năng khác có trách nhiệm
tham gia dự án cũng có tình hình tơng tự. Trong một vài trờng hợp, dự án
không nhận đợc u tiên cần thiết, vì vậy không đủ phơng tiện để hoạt động
hoặc bị coi nhẹ.

1.1.3.2.2. Tổ chức chuyên trách quản lý dự án.
Hình thức tổ chức chuyên trách dự án về thực chất là tạo ra một xí nghiệp
con do một chủ nhiệm dự án quản lý. Mô hình tổ chức này có dạng nh hình 1.7
Giámđốc
đốc
Giám

Chủ
Chủ
nhiệm
dự
nhiệm
dự
án
A
án A


Tài
Tài
chính
chính

Tiếp
Tiếp
thị
thị

Trởng
ởng
Tr
phòng
phòng
kinh
doanh
kinh
doanh

Sản
Sản
xuất
xuất

Chủ
Chủ
nhiệm
nhiệm
dựán

ánBB
dự

Tài
Tài
chính
chính

Tiếp
Tiếp
thị
thị

ởng
TrTr
ởng
phòng
tài
phòng
tài
chính
chính

......

Sản
Sản
xuất
xuất


Hình 1.7. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án

Ưu điểm:
- Đây là hình thức tổ chức theo yêu cầu khách hàng nên có thể phản ứng
nhanh trớc yêu cầu của thị trờng.
- Nhà quản lý dự án có đầy đủ quyền lực đối với dự án.

11


www.khotrithuc.com
- Tất cả các thành viên của dự án chịu sự điều hành trực tiếp của chủ
nhiệm dự án (chứ không phải những ngời đứng đầu các bộ phận chức
năng điều hành).
- Do dự án tách khỏi các phòng chức năng nên đờng thông tin đợc rút
ngắn.
Nhợc điểm:
- Thứ nhất, khi công ty hay chủ đầu t thực hiện đồng thời vài dự án và phải
đảm bảo đủ số cán bộ cho từng dự án thì có thể dẫn đến tình trạng lãng
phí nhân lực.
- Thứ hai, do yêu cầu phải hoàn thành tốt mục tiêu về hoàn thiện, thời gian,
chi phí của dự án nên nhà quản lý dự án có xu hớng thuê chuyên gia giỏi
vì nhu cầu dự phòng hơn là đáp ứng nhu cầu thực.
1.1.3.2.3. Tổ chức quản lý dự án dạng ma trận.
Loại hình tổ chức dự án dạng ma trận là sự kết hợp 2 loại hình tổ chức dự án
theo chức năng và dạng chuyên trách dự án.
Ưu điểm:
- Giống nh hình thức tổ chức chuyên trách dự án, mô hình tổ chức này trao
quyền cho chủ nhiệm dự án quản lý, thực hiện dự án đúng tiến độ, đúng
yêu cầu kỹ thuật, trong phạm vi chi phí đợc duyệt.

- Giống nh tổ chức dạng chức năng, các tài năng chuyên môn đợc phân
phối hợp lý cho các dự án khác nhau
- Khắc phục đợc hạn chế của mô hình quản lý theo chức năng. Khi kết
thúc dự án các nhà chuyên môn này có thể trở về phòng chức năng của
mình.
- Tạo điều kiện phản ứng nhanh hơn, linh hoạt hơn trớc yêu cầu của khách
hàng.
Nhợc điểm:
- Thứ nhất, nếu quyền quyết định trong quản lý dự án không rõ ràng, hoặc
trái ngợc, trùng chéo sẽ ảnh hởng đến công việc dự án.
- Thứ hai, về lý thuyết, các chủ nhiệm dự án quản lý các quyết định hành
chính, những ngời đứng đầu bộ phận chức năng ra các quyết định kỹ
thuật. Nhng trên thực tế, quyền và trách nhiệm khá phức tạp. Do đó kỹ
năng thơng lợng là một yếu tố rất quan trọng để đảm bảo thành công của
dự án.
- Thứ ba, mô hình quản lý này vi phạm nguyên tắc tập trung trong quản lý.
Một nhân viên có hai thủ trởng sẽ gặp khó khăn khi phải quyết định thực
hiện lệnh nào trong trờng hợp hai lệnh mâu thuẫn nhau.

1.2. Vai trò và đặc điểm của các dự án công nghệ thông tin.
1.2.1. Vai trò của Công nghệ thông tin.
1.2.1.1. Khái niệm, quá trình phát triển và vai trò của công nghệ thông tin
trong nền kinh tế nớc ta.
1.2.1.1.1Khái niệm.
Công nghệ thông tin là sự hoà nhập của công nghệ máy tính với công nghệ
liên lạc viễn thông đợc thực hiện nhờ công nghệ vi điện tử.
Sự hình thành của công nghệ thông tin đợc minh hoạ nh ở hình vẽ 1.8. Liên
lạc là công nghệ lâu đời nhất trong số 3 công nghệ kể trên. Các hệ thống liên
lạc bằng điện đã phát triển suốt từ những năm 1840. Công nghệ máy tính ra đời
12



www.khotrithuc.com
từ những năm 1940, thoạt đầu vì những mục đích quân sự. Công nghệ vi điện tử
bắt đầu từ những năm 1960 và đã sớm dẫn đến sự hội tụ nhanh chóng của cả 2
công nghệ lâu đời hơn thành một công nghệ mới mà ngày nay chúng ta gọi là
Công nghệ thông tin.

Liên
lạc
Liên
lạc
viễn
thông.
viễn thông.

Truyền
Truyềntin
tin

++Máy
Máytính.
tính.

==Công
nghệ
Côngtin.
nghệ
thông
thông tin.


Xử
Xửlýlýthông
thôngtin
tin

Quản
lýlý
Quảntin.
thông
thông tin.

Hình 1.8. Sự hình thành công nghệ thông tin.

1.2.1.1.2. Quá trình phát triển.
Trong lịch sử phát triển nhân loại, cho tới cuối thế kỷ thứ XX, loài ngời đã trải
qua 5 cuộc cách mạng thông tin.
Tiêu chí để phân biệt các cuộc cách mạng thông tin là những thay đổi căn
bản về các công cụ tiếp nhận, lu trữ, xử lý, truyền thông tin và về khối lợng
thông tin có thể phổ biến đợc cho mọi ngời.
Cuộc cách mạng thông tin lần thứ nhất đợc khởi đầu bằng việc con ngời có
đợc tiếng nói - đánh dấu điểm ngoặt căn bản trên bớc đờng phát triển tiến hoá
của loài ngời. Kể từ đây, con ngời tách hẳn khỏi thế giới động vật . Nhờ có tiếng
nói, thông tin tạo ra đợc thay đổi, truyền bá và lu trữ và trở thành một động lực
mạnh mẽ thúc đẩy quá trình giao tiếp và phát triển kỹ thuật ở những giai đoạn
phát triển đầu tiên của thời đại nông nghiệp.
Cuộc cách mạng thông tin lần thứ hai đánh dấu bằng việc phát minh ra chữ
viết. Đây là một công cụ căn bản, làm thay đổi phơng thức sinh hoạt của cộng
đồng, dẫn đến chỗ mở rộng phạm vi phát triển và tạo lập các hệ thống cộng
đồng mới vợt ra khỏi tầm phạm vi của các quan hệ huyết thống trong thời đại

nông nghiệp. Nhờ có chữ viết, thông tin đã đợc lu trữ, truyền bá nhanh chóng
với khối lợng tri thức lớn để t duy, phát triển và sáng tạo các kỹ thuật và công
nghệ mới. Chữ viết đã tạo điều kiện thuận lợi cha từng có để phát triển và sáng
tạo kỹ thuật, công nghệ. Tri thức đợc ghi lại, tích luỹ, truyền bá, sử dụng đã đa
kỹ thuật và công nghệ phát triển đến đỉnh cao rực rỡ, điển hình là các công trình
kim tự tháp Ai Cập, các hệ thống thủy lợi, kiến trúc nguy nga của các thành phố
nổi tiếng còn lu giữ đến ngày nay ở Hy Lạp, La Mã. Nhờ chữ viết, mà những

13


www.khotrithuc.com
công trình toán học kiệt xuất của Ơ-cơ-lít, Ac - si met, Ptô - lê - mê ... đã đợc
ghi lại.
Cuộc cách mạng thông tin lần thứ hai đã thúc đẩy các cuộc di dân lớn,
những cuộc chinh phục các miền đất mới và khởi đầu quá trình toàn cầu hoá
giữa các nền văn hoá và các nền văn minh, góp phần tạo ra các tiền đề khởi phát
cho cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, cũng nh tạo ra các xung lực
mạnh mẽ để phát triển khoa học công nghệ và giao lu quốc tế.
Cuộc cách mạng thông tin thứ ba đánh dấu bằng sự ra đời kỹ thuật in, tạo
khả năng cha từng thấy để thông tin và tri thức truyền bá qua thời gian và không
gian, vợt qua các rào cản ngăn cách giữa các nền văn hoá và văn minh, tạo ra
quá trình toàn cầu hoá mới với tốc độ nhanh gấp nhiều lần, đồng thời góp phần
thúc đẩy nhanh chóng diễn biến của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
Nhờ cuộc cách mạng thông tin lần thứ ba, thông tin và tri thức của nhân loại đợc nhân bản, xử lý, truyền bá rộng khắp và trở thành tài sản chung của loài ngời.
Cuộc cách mạng thông tin thứ t hình thành trên cơ sở các thiết bị truyền
thông bằng điện và điện tử (điện thoại, điện báo, radio, truyền hình) đã thúc đẩy
sự truyền bá rất nhanh chóng mọi loại hình thông tin và tri thức trên quy mô
toàn cầu. Cuộc cách mạng thông tin này gắn liền với cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ hai và thúc đẩy mạnh mẽ quá trình quốc tế hoá lực lợng sản xuất

và phân công lao động trên quy mô quốc tế.
Cuộc cách mạng thông tin lần thứ năm: Những thành quả của cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật và cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã thúc
đẩy mạnh mẽ sự xuất hiện cuộc cách mạng thông tin lần thứ năm với đặc điểm
nổi bật là các hệ thống siêu lộ cao tốc thông tin (super highways), các hạ tầng
cơ sở thông tin quốc gia (NII National information infrastructure), hạ tầng
cơ sở thông tin khu vực (RII Regional information infrastructure) và hạ tầng
cơ sở thông tin toàn cầu (GII Global information infrastructure). Trong đó,
biểu trng đặc sắc nhất và nổi bật nhất là mạng Internet.
Cuộc cách mạng thông tin lần thứ năm đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình toàn
cầu hóa diễn ra trong tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội, khoa học công nghệ,
chính trị, quân sự..., đồng thời đang tạo ra những thách thức mới đối với các
quan niệm truyền thống về tất cả các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài ngời.
Mặc dù cha có thể dự đoán đợc hết các tác động của mạng Internet đối với loài
ngời nhng trên thực tế, cuộc cách mạng thông tin lần này đang mở ra một kỷ
nguyên mới Kỷ nguyên số hoá làm đảo lộn t duy và sinh hoạt của xã hội loài
ngời.
Trên cơ sở các thế hệ máy tính mới, các nớc t bản chủ nghĩa phát triển nh
Mỹ đang xây dựng thế hệ mạng thông tin toàn cầu mới - đó là Internet 2 và
Internet thuộc thế hệ tiếp theo (NGI Next Generation of Internet ) với tốc độ
truy cập cao hơn tốc độ của mạng Internet hiện nay 1000 lần. Với những tác
động có tính cách mạng mà đến nay chỉ có thể so sánh đợc với các truyện viễn
tởng.
1.2.1.1.3. Vai trò của Công nghệ thông tin trong nền kinh tế nớc ta.
Đảng và Nhà nớc ta đã nhận định công nghệ thông tin là một trong các động
lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số ngành công nghệ cao
khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội của thế giới
hiện đại.
Việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nớc ta nhằm góp phần
giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy

công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cờng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình
14


www.khotrithuc.com
hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lợng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo
an ninh quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Nhận thức đợc tầm quan trọng lớn lao của công nghệ thông tin, cho nên
ngay từ thời kháng chiến chống Mỹ cứu nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã có chủ trơng vận dụng công nghệ thông tin trong một số lĩnh vực. Bớc sang thời kỳ đổi
mới, chủ trơng ấy đã đợc nhấn mạnh và cụ thể hóa trong nhiều nghị quyết của
Đảng và Chính phủ.
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về khoa học và
công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: Tập trung sức phát triển một số
ngành khoa học công nghệ mũi nhọn nh điện tử, tin học.... Nghị quyết Hội
nghị lần thứ bẩy Ban Chấp hành trung ơng (khoá VII), ngày 30/7/1994 đã xác
định: Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên tiến, nh công nghệ
thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hoá và tin học hoá nền kinh tế quốc dân.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh: ứng
dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự
chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lợng và hiệu quả của nền kinh tế... Hình
thành mạng thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế. Để
thể chế hoá về mặt Nhà nớc, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 49/CP ngày
04/8/1993 về Phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam trong những năm 90.
Thực hiện các chủ trơng của Đảng và Nhà nớc, từ những năm 70 công nghệ
thông tin ở nớc ta đã đợc ứng dụng và phát triển, góp phần quan trọng thúc đẩy
phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Tuy nhiên, Đảng và Nhà nớc ta nhận định: Công nghệ thông tin Việt Nam
hiện nay vẫn đang ở tình trạng lạc hậu, phát triển chậm, có nguy cơ tụt hậu xa
hơn với nhiều nớc trên thế giới và khu vực.Việc ứng dụng công nghệ thông tin

cha đáp ứng đợc yêu cầu của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và yêu
cầu về hội nhập khu vực và quốc tế, vai trò động lực và tiềm năng to lớn của
công nghệ thông tin cha đợc phát huy mạnh mẽ ... , ứng dụng công nghệ thông
tin ở một số nơi còn hình thức, cha thiết thực và còn lãng phí.
Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội
về vai trò của công nghệ thông tin cha đầy đủ; thực hiện cha triệt để các chủ trơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc; cha kết hợp chặt chẽ ứng dụng công
nghệ thông tin với quá trình cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh, cải cách hành
chính, đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc; chậm ban hành các
chính sách đáp ứng nhu cầu ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ; ...; cha
coi đầu t cho xây dựng hạ tầng thông tin là loại đầu t xây dựng hạ tầng kinh tế,
xã hội.
Chính vì vậy, một trong những mục tiêu cơ bản mà Đảng ta đã đề ra đó là:
Công nghệ thông tin đợc ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một
trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Để đạt đợc những mục tiêu đã đề ra, Đảng ta đã chỉ ra nhiều giải pháp và
nhiệm vụ; và một trong những giải pháp đó là: Các doanh nghiệp, trớc hết là
các Tổng công ty 90 và 91 cần đầu t cho ứng dụng và phát triển công nghệ
thông tin, sử dụng thơng mại điện tử, coi đó là các biện pháp cơ bản để đổi mới
quản lý, đổi mới công nghệ, cơ cấu lại sản xuất, mở rộng thị trờng và nâng cao
năng lực cạnh tranh.
1.2.1.2. Tình hình ứng dụng và vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt
động của Tổng Công ty điện lực Việt Nam.
1.2.1.2.1. Khái quát tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của EVN.

15


www.khotrithuc.com
Thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nớc đã đề ra, EVNvới t cách là một trong những Tổng công ty lớn, đóng vai trò chủ quản, chỉ đạo

và chi phối mọi hoạt động trong toàn ngành điện - đã rất chú trọng phát triển
công tác công nghệ thông tin trong thời gian qua. Trung tâm Công nghệ thông
tin đợc thành lập làm đầu mối quản lý về công nghệ thông tin cho toàn Tổng
công ty. Một loạt các dự án công nghệ thông tin đang và sẽ đợc triển khai bằng
nguồn hỗ trợ của các tổ chức phát triển nh Cơ quan phát triển thơng mại Hoa
Kỳ (TDA), Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổ chức hợp tác phát triển Thuỵ Điển
(SIDA) nh dự án Hệ thống thông tin quản lý tài chính kế toán, Hệ thống thông
tin chăm sóc khách hàng, Hệ thống thông tin quản lý khách hàng, Hệ thống
thông tin địa lý, dự án đào tạo về công nghệ thông tin Hiện nay, Tổng công ty
đang xây dựng và triển khai hệ thống thông tin quản lý doanh nghiệp thống
nhất trong các lĩnh vực sản xuất, truyền tải, phân phối, vận hành, bảo dỡng và
sửa chữa... Tổng Công ty không chỉ chú trọng đến nâng cấp cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin nh phần cứng, hệ thống mạng... mà còn thờng xuyên nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các chuyên gia công nghệ thông tin, lập
trình viên trong Tổng Công ty bằng các chơng trình đào tạo thờng xuyên.
Trong thời gian tới, Tổng Công ty điện lực Việt Nam sẽ xây dựng và áp dụng
đồng bộ hệ thống tiêu chuẩn công nghệ thông tin trong toàn ngành điện; sản
xuất các sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin không chỉ cho ngành điện mà
hớng tới cung cấp cho thị trờng công nghệ thông tin Việt Nam. Kết hợp với các
hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng cho thị trờng viễn thông Việt
Nam, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam đang xây dựng các phần mềm quản lý
viễn thông công cộng và khai thác các dịch vụ gia tăng trên Internet.
1.2.1.2.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động của EVN.
Nhờ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của mình, EVN đã thu
đợc một số thành công sau đây:
- Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng suất lao động của đội
ngũ cán bộ công nhân viên. Đợc đào tạo các kiến thức về công nghệ
thông tin và đồng thời đợc trang bị các phơng tiện làm việc hiện đại đã
giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý, kĩ s của EVN thực hiện công việc của
mình với năng suất và hiệu quả cao hơn trớc kia. Họ không còn phải dành

nhiều thời gian cho tính toán và xử lý công việc một cách thủ công nữa,
mà sẽ có nhiều thời gian hơn tập trung vào việc phân tích và xử lý nghiệp
vụ.
- Hình thành nên một mô hình tổ chức quản lý tiên tiến, một môi trờng làm
việc hiện đại. Với việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
mình đã giúp cho EVN có đợc một mô hình tổ chức quản lý tiến bộ. Một
hệ thống thông tin thông suốt đợc nối từ lãnh đạo cấp cao của EVN tới
các đơn vị trực thuộc. Điều đó giúp cho các cấp lãnh đạo nhanh chóng
nắm bắt tình hình hoạt động của các đơn vị từ đó mà có các quyết định
quản lý chính xác và kịp thời. Bên cạnh đó, việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý đã làm giảm bớt gánh nặng của việc xử lý những
thủ tục giấy tờ, giúp EVN tin học hoá đợc các thủ tục hành chính, nhờ đó
mà tinh giảm đợc một bộ phận lao động và nâng cao năng suất lao động.
- Nâng cao khả năng, năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của các
đơn vị sản xuất kinh doanh trong EVN. Với việc đào tạo nâng cao
trình độ cho đội ngũ cán bộ, kĩ s, đầu t mua sắm các trang thiết bị hiện
đại nói chung và việc ứng dụng các sản phẩm của công nghệ thông tin
trong hoạt động sản xuất và kinh doanh nói riêng, các công ty, các đơn vị
có chức năng sản xuất- kinh doanh trực thuộc EVN đã từng bớc trởng
thành về nhiều mặt. Có thể lấy khối t vấn thiết kế xây dựng điện (bao
gồm các Công ty t vấn xây dựng điện 1, 2, 3, 4 và Viện Năng Lợng) làm
16


www.khotrithuc.com
ví dụ. Nhờ đợc đầu t nh vậy, các đơn vị này từ chỗ chủ yếu làm công tác
khảo sát thiết kế đến nay đã đảm đơng đợc hầu hết hơn 15/19 loại hình
công tác t vấn theo thông lệ Việt Nam và Quốc tế từ khâu chuẩn bị dự án,
thực hiện dự án cho đến đa dự án vào hoạt động. Họ có thể thực hiện đợc
hầu hết các loại hình công tác t vấn của các công trình XDCB có tính

truyền thống và các công trình lớn, kỹ thuật công nghệ mới phức tạp sau
khi đã hợp tác, làm thầu phụ cho các chuyên gia nớc ngoài, thông qua
các dự án đã và đang xây dựng tại Việt Nam.
1.2.2. Đặc điểm của hoạt động đầu t các dự án Công nghệ thông tin.
- Thứ nhất, hoạt động đầu t vào các dự án công nghệ thông tin đòi hỏi một
số lợng vốn lớn (do chi phí cho đầu t cho các thiết bị công nghệ thông tin
thờng rất lớn) và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu t.
- Thứ hai, hoạt động đầu t vào các dự án công nghệ thông tin thờng mang
lại kết quả là tăng năng suất, tăng hiệu quả thực hiện công việc. Do đặc
thù của các sản phẩm công nghệ thông tin là đợc tạo ra để trợ giúp hoạt
động sản xuất chính. Vì vậy, việc xác định các chỉ tiêu về hiệu quả tài
chính đối với các dự án đầu t trong lĩnh vực công nghệ thông tin là rất
khó khăn.
- Thứ ba, hoạt động đầu t vào các dự án công nghệ thông tin thờng chịu rủi
ro về mặt công nghệ, tức là kết quả của các hoạt động đầu t có nhiều
nguy cơ bị lạc hậu hay nói cách khác là các sản phẩm của dự án đầu t
công nghệ thông tin có hao mòn vô hình lớn. Lí do là ngày nay, công
nghệ thông tin thờng xuyên phát triển với tốc độ chóng mặt. Cho nên có
thể nói sản phẩm công nghệ thông tin lạc hậu ngay từ khi nó ra đời.
- Thứ t, các thành quả của hoạt động đầu t có giá trị sử dụng không lâu và
đòi hỏi phải thờng xuyên đợc cập nhật, nâng cấp. Cũng do tốc độ phát
triển nh vũ bão hiện nay của công nghệ thông tin cho nên muốn đảm bảo
chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn theo kịp mọi tiến bộ của
thời đại, không bị lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh thì chủ đầu t phải
thờng xuyên theo dõi sự phát triển của công nghệ thông tin để từ đó có kế
hoạch hợp lí cho việc cập nhật và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin
của mình.

17



www.khotrithuc.com

Chơng 2: Thực trạng quy trình
Chuẩn bị, thực hiện và quản lý dự án
tại Trung tâm Công nghệ thông tin
Tổng Công ty điện lực Việt Nam.
2.1. Giới thiệu chung về Trung tâm Công nghệ thông tin - Tổng Công
ty Điện lực Việt Nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành của EVN.IT.
Trung tâm Công Nghệ Thông Tin đợc thành lập theo quyết định số 108/QĐEVN-HĐQT ngày 28/04/2002 trên cơ sở tách bộ phận Nghiên cứu khoa học
Công nghệ và Môi trờng ra khỏi Trung tâm Nghiên cứu khoa học công nghệ
Môi trờng và máy tính và đổi tên trung tâm này. Sau khi đợc thành lập Trung
tâm là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong TCT, có t cách pháp nhân, đợc sử dụng con dấu riêng để hoạt động, đợc mở tài khoản tại Ngân hàng theo
phân cấp của TCT. Trung tâm là một đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
Tổng công ty Điện lực Việt nam (EVN), hoạt động trên các lĩnh vực công nghệ
thông tin, có chức năng là đầu mối tổ chức, chủ trì và thực hiện các hoạt động
Công nghệ Thông tin theo định hớng và chỉ đạo thống nhất của Tổng công ty
trong các đơn vị thành viên của EVN.
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của EVN.IT.
2.1.2.1. Nhiệm vụ của EVN.IT.
- Xây dựng chiến lợc, kế hoạch phát triển công nghệ thông tin chung cho
toàn TCT
- Lập các dự án xây dựng các hệ thống phần mềm thống nhất trình TCT
phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
- Thiết kế các mạng diện rộng (WAN) của các đơn vị thành viên theo tiêu
chuẩn ngành, cấp phát địa chỉ kết nối mạng (IP); chủ trì việc kết nối với
mạng của TCT.
- Xây dựng, bảo dỡng, nâng cấp hệ thống mạng diện rộng (WAN) của
TCT; tham gia xây dựng các mạng cục bộ (LAN) của các đơn vị thành

viên để kết nối các mạng hiện có thành mạng diện rộng; thực hiện việc
bảo dỡng, nâng cấp các phần mềm dùng chung cho TCT.
- Tham gia bộ phận thờng trực Ban chỉ đạo công nghệ thông tin của TCT.
- Xây dựng, bổ sung sửa đổi các tiêu chuẩn về công nghệ theo yêu cầu của
TCT.
- Tham gia xây dựng kế hoạch chơng trình, nội dung đào tạo công nghệ
thông tin thống nhất trong TCT và tổ chức thực hiện. Ký kết và thực hiện
hợp đồng đào tạo về công nghệ thông tin cho các đơn vị ngoài TCT.
- Làm đầu mối tổ chức quản lý các hoạt động Internet trong mạng máy
tính của TCT.
- Nghiên cứu ứng dụng các thành tựu mới về công nghệ thông tin để phục
vụ cho hoạt động quản lý và điều hành sản xuất của TCT.
- Nghiên cứu và triển khai các chơng trình tự động hoá và GIS (Geography
Information System) trong các lĩnh vực: Phát, Truyền tải và Phân phối
điện. Thu thập số liệu, xử lý và đa các thông tin về các lĩnh vực này lên

18


www.khotrithuc.com

-

mạng diện rộng phục vụ điều hành sản xuất của các cấp lãnh đạo trong
TCT.
Xây dựng triển khai thực hiện kế hoạch phát triển phần cứng và phần
mềm theo yêu cầu của TCT; quản lý vận hành các máy tính chủ nằm
trong mạng (WAN) của các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong TCT.
Theo yêu cầu của TCT, thẩm định các dự án về công nghệ thông tin của
các đơn vị trực thuộc TCT.

Thực hiện các dịch vụ t vấn, thiết kế và lắp đạt các dự án về công nghệ
thông tin của các đơn vị trong TCT, tham gia các dịch vụ công nghệ
thông tin trên thị trờng công nghệ thông tin trong và ngoài nớc.
Thực hiện việc thiết kế, lắp đặt, quản lý, vận hành và bảo dỡng hệ thống
máy tính của cơ quan TCT.
Thực hiện nhiệm vụ quản lý kỹ thuật hệ thống công nghệ thông tin của
các đơn vị trực thuộc theo qui định của TCT.

2.1.2.2. Quyền hạn của EVN.IT.
Có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động Tài
chính, đợc hởng quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ với TCT theo uỷ quyền phân
cấp cụ thể nh sau:
2.1.2.2.1. Công tác kế hoạch.
Trên cơ sở kế hoạch đợc giao, Trung tâm xây dựng kế hoạch 5 năm chia ra
từng năm, lập kế hoạch năm chia ra từng quý bao gồm các kế hoạch về:
- Phát triển CNTT.
- Kế hoạch về vật t thiết bị.
- Kế hoạch lao động tiền lơng.
- Kế hoạch chi phí sản xuất.
- Kế hoạch về nghiên cứu khoa học
- Kế hoạch về các dịch vụ sản xuất khác.
2.1.2.2.2. Công tác đầu t phát triển:
Trung tâm đợc TCT giao hoặc uỷ quyền tổ chức thực hiện các dự án đầu t
phát triển và đợc TCT giao các nguồn lực để thực hiện dự án theo phân cấp :
- Lập và trình duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu t và thực hiện đầu t.
- Tổ chức thực hiện công tác đấu thầu và thực hiện các bớc tiếp theo theo
quy chế phân cấp.
- Đợc phép huy động vốn và tự chịu trách nhiệm về kết quả tài chính đối
với một số công trình theo phân cấp.
- Đợc ký kết các hợp đồng kinh tế liên quan đến nhiệm vụ đợc giao.

2.1.2.2.3. Công tác tài chính kế toán:
Trung tâm có các quyền sau:
- Đợc TCT cấp chi phí sản xuất theo kế hoạch và các khoản chi phí khác
theo quy chế phân cấp của TCT.
- Đợc quyền huy động vốn (vay ngân hàng, vay công nhân viên chức...)
liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế khác để sản xuất kinh doanh
ngoài kế hoạch TCT giao, trình Tổng Công ty phê duyệt và tổ chức thực
hiện.
- Đợc hình thành các quỹ theo qui định của Nhà nớc và của TCT.
19


www.khotrithuc.com
2.1.2.2.4. Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo
Căn cứ vào mô hình tổ chức đã đợc TCT duyệt, Trung tâm có các quyền hạn
sau đây:
- Đợc thành lập, giải thể và tổ chức lại các phòng ban trực thuộc.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế tổ chức hoạt động của các phòng
ban thuộc Trung tâm.
- Lập các kế hoạch đào tạo, bồi dỡng nâng cao trình độ của công nhân viên
chức.
- Đợc bổ nhiệm, miễn nhiệm, xếp lơng, khen thởng, kỷ luật và quyết định
nghỉ hu đối với Trởng, phó phòng ban trực thuộc.
2.1.2.2.5. Công tác lao động tiền lơng
Trung tâm đợc quyền tuyển chọn lao động theo đúng quy chế phân cấp của
TCT trong khuôn khổ biên chế, đợc ký kết hợp đồng lao động và thoả ớc lao
động tập thể theo qui định của Luật Lao động.
2.1.2.2.6. Các lĩnh vực khác:
Đợc tổ chức và tiến hành công tác mua bán vật t thiết bị với các tổ chức kinh
tế trong và ngoài nớc...

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của EVN.IT.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động đội ngũ cán bộ nhân
viên của Trung tâm đợc biên chế thành 9 bộ phận gồm 6 phòng, 1 tổ và 2 trung
tâm gồm:
1. Ban Giám đốc.
2. Phòng Quản lý dự án.
3. Phòng Tổng hợp
4. Phòng Tài chính kế toán.
5. Phòng Hệ thống mạng
6. Phòng Công nghệ phần mềm
7. Phòng Nghiên cứu Phát triển và Đào tạo.
8. Tổ vận hành
9. Trung tâm dữ liệu tại TP Đà Nẵng
10.Trung tâm dữ liệu tai TP Hồ Chí Minh
Với bộ máy lãnh đạo gọn nhẹ và đội ngũ công nhân viên lành nghề, Trung
tâm có đủ tiềm năng để phát triển nhằm đáp ứng các yêu cầu, nhiệm vụ mà
Tổng Công ty đề ra.
Dới đây là mô hình tổ chức của Trung tâm:
2.1.3.1. Ban Giám đốc.
Ban Giám đốc gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc phụ trách giúp việc. Giám
đốc là đại diện pháp nhân của Trung tâm trớc pháp luật, là ngời có quyền hành
cao nhất trong Trung tâm, trực tiếp chịu trách nhiệm trớc pháp luật và Tổng
Giám đốc về điều hành mọi hoạt động tại Trung tâm.
Các phó giám đốc đợc giám đốc phân công quản lý điều hành một số lĩnh
vực công tác và chịu trách nhiệm trớc pháp luật và giám đốc Trung tâm về lĩnh
vực đợc giao.
2.1.3.2. Phòng Quản lý dự án.
Chức năng
- Tham mu cho lãnh đạo Trung tâm xây dựng, tổ chức thực hiện, quản lý
và giám sát các dự án công nghệ thông tin trong toàn bộ EVN theo định

hớng của phát triển Trung tâm và TCT.
20


www.khotrithuc.com
- Tham mu cho lãnh đạo Trung tâm về các hoạt động hợp tác với các đơn
vị làm CNTT trong và ngoài ngành điện.
Nhiệm vụ
- Làm đầu mối kết hợp, triển khai các dự án về CNTT theo chỉ đạo của
TCT.
- Tham gia xây dựng dự toán, kế hoạch thực hiện các dự án CNTT, tổ chức
đấu thầu, xét thầu, đàm phán hợp đồng.
- Quản lý thực hiện triển khai các dự án CNTT.
- Thực hiện các công việc quản lý khác theo chỉ đạo của Trung tâm và
TCT.
- Phối hợp với các phòng chức năng thực hiện việc thanh toán, trình duyệt
quyết toán các dự án CNTT theo đúng tiến độ
- Thực hiện công tác kế hoạch:
Nghiên cứu định hớng phát triển, xây dựng các kế hoạch sản xuất,
chi phí giá thành, kinh doanh dịch vụ...)
Tham gia lập kế hoạch sữa chữa lớn các công trình cải tạo, nâng
cấp hệ thống CNTT. Thẩm tra dự toán các công trình theo phân
cấp.
Quan hệ với các đơn vị bên ngoài để tìm kiếm nguồn công việc
cho TT. Đề xuất nguồn vốn và theo dõi triển khai các nhiệm vụ đột
xuất.
2.1.3.3. Phòng Tổng hợp.
Chức năng:
Tham mu giúp việc cho giám đốc Trung tâm trong lĩnh vực Tổ chức cán bộ;
lao động tiền lơng; tổng hợp; hành chính; pháp chế; quản trị; vật t và các công

việc đột xuất khác.
Nhiệm vụ chính:
- Tổ tổ chức cán bộ- Tiền lơng quản lý, theo dõi các công tác về:
Tổ chức cán bộ, đào tạo bồi dỡng nguồn nhân lực
Tổ chức tuyển chọn, sắp xếp nhân sự trong TT.
Lập qui hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo bồi dỡng cán bộ.
Nghiên cứu triển khai các chế độ chính sách về an toàn lao động và bảo
hộ lao động.
Lao động tiền lơng, bảo hiểm, an toàn lao động tại TT.
- Tổ Hành chính quản trị quản lý theo dõi công tác về:
Hành chính, văn th, lu trữ, lễ tân.
Pháp chế, thi đua, tuyên truyền, bảo vệ.
Quản trị: Quản trị các phơng tiện đi lại, cơ sở hạ tầng, tình hình sử
dụng điện, nớc, vệ sinh công nghiệp, phòng cháy chữa cháy ...
Vật t:
Tổng hợp lập các kế hoạch về vật t; kết hợp với các bộ phận liên quan để
tổ chức mua sắm, đấu thầu giao nhận vật t.
Tổ chức kiểm tra quản lý cấp phát, sử dụng, kiểm kê vật t.
21


www.khotrithuc.com
Thực hiện công tác sửa chữa thờng xuyên, sửa chữa lớn cơ sở hạ tầng, tổ
chức đấu thầu tuyển chọn nhà thầu, tổ chức nghiệm thu và quyết toán
khối lợng sửa chữa.
2.1.3.4. Phòng Tài chính - Kế toán.
Chức năng:
Quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của TT nhằm
sử dụng đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ, phục vụ hiểu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh.

Nhiệm vụ chính:
- Công tác tài chính :
Phối hợp các phòng chức năng lập kế hoạch tài chính- chi phí sản
xuất.
Thực hiện các biện pháp huy động vốn, quan hệ với các đon vị
khác để đảm bảo vốn cho hoạt động SXKD của TT.
Hớng dẫn và kiểm tra việc áp dụng chế độ quản lý tài sản của TT;
quản lý các quỹ của TT.
- Công tác hạch toán kế toán:
Hạch toán kế toán nhằm ghi chép phản ánh kịp thời chính xác tình
hình hoạt động kinh tế tài chính của TT.
2.1.3.5. Phòng Hệ thống Mạng.


-

Chức năng:
Tham mu cho Giám đốc TT về các hệ thống hạ tầng cơ sở CNTT.
Xây dựng các hệ thống hạ tầng cơ sở CNTT.
Nghiên cứu phát triển, triển khai, chuyển giao các công nghệ mới về
CNTT.
Quản lý, phát triển, vận hành, hệ thống mạng WAN, mạng điện tử, kết
nối Internet của EVN
Quản lý, phát triển vận hành hệ thống mạng LAN của TT CNTT.
Nhiệm vụ:
Xây dựng chiến lợc, kế hoạch ngắn và dài hạn về các hệ thống hạ tầng
CNTT cho EVN, bảo vệ và làm đầu mối thực hiện.
Xây dựng qui trình, qui phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật cho các hệ thống hạ
tầng cơ sở CNTT áp dụng trong EVN.IT và EVN.
Quản lý vận hành, phát triển các hệ thống mạng, hệ thống máy tính chủ,

hệ thống th tín điện tử của EVN.
T vấn thiết kế xây dựng các hệ thống hạ tầng cơ sở CNTT.
Phối hợp các phòng chuyên môn khác thực hiện quản lý kỹ thuật về
CNTT theo nhiệm vụ đợc EVN giao.

2.1.3.6. Phòng Công nghệ phần mềm.
Phòng CNPM đợc cơ cấu thành 4 tổ:
Tổ Hệ thống thông tin quản lý tài chính (FMIS)
Tổ Hệ thống thông tin quản lý khách hàng (CMIS)
22


www.khotrithuc.com
Tổ WEB và hệ thông tin quản lý khách hàng
Tổ Hệ thống thông tin quản lý tổng hợp
Các tổ phối hợp thực hiện các chức năng nhiệm vụ của từng tổ và của các chức
năng nhiệm vụ chung của cả phòng nh sau:
Chức năng:
- Nghiên cứu, xây dựng, nâng cấp, triển khai bảo trì các hệ thống phần
mềm trong TCT theo kế hoạch và định hớng phát triển của TTCNTT.
- Đầu mối nghiên cứu, tiếp quản việc chuyển giao công nghệ và thực hiện
triển khai các phần mềm mua trong phạm vi TCT.
- Thơng mại hoá các sản phẩm phần mềm và tham gia thị trờng CNTT bên
ngoài TCT.
Nhiệm vụ :
- Tham gia xây dựng chiến lợc phát triển công nghệ phần mềm của Trung
tâm và TCT
- Tham gia lập các dự án xây dựng các phần mềm thống nhất cho TCT
- Thực hiện bảo trì, bảo dỡng nâng cấp các phần mềm dùng chung cho
toàn TCT.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo qui chế hoạt động và theo yêu cầu chỉ
đạo của Trung tâm và của TCT.
2.1.3.7. Phòng Đào tạo nghiên cứu và phát triển.
Chức năng:
- Xây dựng kế hoạch, chơng trình, nội dung đào tạo về CNTT thống nhất
trong TCT và tổ chức thực hiện.
- Nghiên cứu để tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động trong lĩnh vực
CNTT theo định hớng.
- Phát triển các ứng dụng thành tựu mới về CNTT để phục vụ cho hoạt
động quản lý và điều hành sản xuất của TCT.
Nhiệm vụ
- Đào tạo
Xây dựng, lập kế hoạch đào tạo, chuyển giao công nghệ năm, quí,
tháng về phần mềm và phần cứng các hệ chơng trình ứng dụng cho
các cán bộ tin học và ngời sử dụng của các đơn vị trong TCT.
Quản lý các phòng LAB và các hoạt động đào tạo về CNTT.
Nghiên cứu và phát triển
Xây dựng nội dung và kế hoạch nghiên cứu để tổ chức triển khai
ứng dụng CNTT cho ngành điện theo định hớng và chỉ đạo của
TCT.
Thực hiện và thử nghiệm các đề tài nghiên cứu khoa học về CNTT
trong quản lý ngành điện
2.1.3.8. Tổ vận hành.


-

Chức năng
Duy trì hệ thống CNTT tại TCT vận hành ổn định và hiệu quả cao.
Nhiệm vụ

Quản lý, vận hành hệ thống sao lu dữ liệu trên các máy chủ của TCT.
23


www.khotrithuc.com
- Tiếp nhận và chuyển giao CNTT cho hệ thống CNTT tại TCT.
- Sữa chữa thiết bị, phần mềm hỗ trợ ngòi dùng cuối tại TCT.
- Phòng chống Vius tin học cho các máy tính của TCT.

2.2. Thực trạng quy trình chuẩn bị, thực hiện và quản lý dự án tại
EVN.IT.
2.2.1. Quy trình thực hiện và quản lý dự án tại Trung tâm Công nghệ
thông tin - Tổng công ty điện lực Việt Nam.
Để quy định thống nhất phơng pháp quản lý các hoạt động tiếp nhận và triển
khai các dự án công nghệ thông tin của EVN.IT nhằm hỗ trợ những ngời thực
hiện công tác quản lý và theo dõi dự án thực hiện và tuân thủ theo các quy định
của EVN và Nhà nớc về quản lý đầu t và xây dựng, EVN.IT đã xây dựng và áp
dụng Quy trình thực hiện và quản lý dự án. Dới đây là sơ đồ Quy trình thực
hiện và quản lý dự án đầu t.

Trỏch nhim
GTT
Trng cỏc b
phn

S quỏ trỡnh thc hin
Tip nhn yờu cu / Xỏc nh
nhu cu/ K hoch thc hin

TCT


Thôn

Phờ duyt

g
báo.

Phũng Qun lý
D ỏn

Lp bỏo cỏo tin kh thi

TCT hoc theo
phõn cp

Thôn

Phờ duyt
Phũng Qun lý
D ỏn

g báo

Lp bỏo cỏo kh thi

TCT hoc theo
phõn cp

Thôn


Phờ duyt

g
báo.

Phũng Qun lý
D ỏn

Chun b cỏc iu kin gi thu

Tiờu chun
xột thu

H s
mi thu

T chuyờn
gia

Phờ
duyt
Phờ
duyt
kt
Xột thu

K hoch
u thu
Thôn

g
gbáo.

24


www.khotrithuc.com
Phũng Qun lý
D ỏn

TCT hoc theo
phõn cp
T chuyờn gia
Phũng Qun lý
D ỏn, Ban G
v b phn liờn
quan

T chuyờn gia
TCT

Lp H v thng tho hp dng

Thôn

Phờ duyt H

g
báo.


Phũng Qun lý
D ỏn

Theo dừi thc hin d ỏn

Phũng Qun lý
D ỏn, Ban G
v b phn liờn
quan

Nghim thu, quyt toỏn d ỏn

Hình 2.2. Quy trình thực hiện và quản lý dự án tại EVN.IT
2.2.1.1. Tiếp nhận dự án - Xác định nhu cầu.
Yêu cầu xuất phát từ phía các phòng hoặc nhóm hoặc xuất phát từ lãnh đạo
EVN.IT về nhu cầu có các dự án CNTT phục vụ cho mục đích sản xuất kinh
doanh của TCT hoặc với đơn vị bên ngoài. Các nhóm viết bản yêu cầu và kế
hoạch thực hiện, sau khi đợc lãnh đạo EVN.IT phê duyệt, dự án gửi lên TCT.
TCT trên cơ sở đó xem xét và phê duyệt. Trong một số trờng hợp dự án thực
hiện theo yêu cầu của TCT thì căn cứ thực hiện dự án là quyết định giao nhiệm
vụ.
2.2.1.2. Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc tiền khả thi).

25


×