Tải bản đầy đủ (.docx) (267 trang)

Luận văn Kinh tế: Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước với Tập đoàn Tài chính ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 267 trang )

i

MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT
TẮT DANH MỤC BẢNG,
BIỂU


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ

QUẢN L........TÀI CHÍNH CỦA NHÀ NƯỚC VỚI TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH
5
1.1.1. Các nghiên cứu về mô hình Tập đoàn Tài chính trong và ngoài nước........5
1.1.2. Các nghiên cứu về cơ chế quản l , giám sát tài chính trong Tập đoàn Tài chính
trong và ngoài nước............................................................................................9
1.1.3. Tổng hợp các kết quả chính của các công trình nghiên cứu....................17
1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu.......................................................................18
1.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐƯỢC SỬ DỤNG...............................18
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ L LUẬN VỀ CƠ CHẾ QUẢN L TÀI CHÍNH CỦA
NHÀ NƯỚC VỚI TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH
............................22
2.1. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH..................................................22

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm Tập đoàn Tài chính...........................................22


2.1.2. Phân loại Tập đoàn Tài chính.................................................................26
2.2. CƠ CHẾ QUẢN LTÀI CHÍNH CỦA NHÀ NƯỚC VỚI TẬP ĐOÀN TÀI

CHÍNH
..............................................................................................................................
.... 30
2.2.1. Khái niệm cơ chế quản l tài chính của Nhà nước với Tập đoàn Tài chính............30
2.2.2..........Nộidungcủacơchế quản l tài chínhcủa Nhànướcvới Tập đoàn Tài chính
33
2.2.3. Tổ chức quản l tài chính của Nhà nước với Tập đoàn Tài chính............57
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế quản l tài chính của Nhà nước với
Tập đoàn Tài chính ................................................................................60


2.3. KINH NGHIỆM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN L

TÀI CHÍNH CỦA
NHÀ NƯỚC VỚI TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN
THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM ..................................................64

2.3.1. Cơ chế quản l
số quốc gia

tài chính của Nhà nước đối với Tập đoàn Tài chính ở một
...................................................................................... 65

2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam........................................................77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................79
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN L TÀI CHÍNH CỦA NHÀ
NƯỚC VỚI TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM.....................................80

3.1. TỔNG QUAN VỀ TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM.........................80

3.1.1. Sự hình thành Tập đoàn Tài chính ở Việt Nam.......................................80
3.1.2. Đặc trưng của Tập đoàn Tài chính ở Việt Nam.......................................82
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Tập đoàn Tài chính ở Việt Nam...............................86
3.1.4. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Tập đoàn Tài chính ở Việt Nam.......91
3.2. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN L

TÀI CHÍNH CỦA NHÀ NƯỚC VỚI
TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ............................................................
95

3.2.1. Quá trình xây dựng khung pháp l về quản lý tài chính đối với Tập đoàn Tài chính
ở Việt Nam ...................................................................................................... 95
3.2.2. Thực trạng tổ chức quản l tài chính của Nhà nước với Tập đoàn Tài chính ở Việt
Nam 98
3.2.3. Thực trạng cơ chế quản l
Việt Nam

tài chính của Nhà nước với Tập đoàn Tài chính ở
................................................................... 101

3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠ CHẾ QUẢN L

TÀI CHÍNH CỦA
NHÀ NƯỚC VỚI TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM .............................
144
3.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................. 144
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................146
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................166

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN L TÀI CHÍNH
CỦA NHÀ NƯỚC VỚI TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ............... 167


4.1. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN L TÀI CHÍNH CỦA NHÀ

NƯỚC VỚI TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ........................................
167
4.1.1. Định hướng, mục tiêu phát triển của Tập đoàn Tài chính ở Việt Nam....167
4.1.2. Quan điểm hoàn thiện cơ chế quản l tài chính của Nhà nước với Tập đoàn Tài
chính ở Việt Nam .......................................................................................... 171
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN L

TÀI CHÍNH CỦA NHÀ
NƯỚC VỚI TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ........................................
173
4.2.1. Hoàn thiện cơ chế quản l huy động vốn của Nhà nước với Tập đoàn Tài
chính
....................................................................................................................... 173
4.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản l sử dụng vốn của Nhà nước với Tập đoàn Tài chính
....................................................................................................................... 177

4.2.3. Hoàn thiện cơ chế quản l doanh thu, chi phí và phân chia lợi nhuận của Nhà nước
với Tập đoàn Tài chính...................................................................................179
4.2.4.Hoàn thiện cơ chế giámsát tài chính của Nhà nước với Tập đoàn Tài chính
...............................................................................................................181
4.2.5.Hoàn thiện mô hình quản l tài chính của Nhà nước với Tập đoàn Tài chính
...............................................................................................................188
4.2.6. Nhóm giải pháp hỗ trợ..........................................................................198
4.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP...................................................208

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..............................................................................213
KẾT LUẬN...................................................................................................214
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾ N
Á N
LUÂN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank
ABC
APE
BKS
BIDV
BSP
BOC
CNH – HĐH
CSH
CBRC
CCB
CIECB
CIRC
CSRC
CITIC
CTCK
DNNN
DNBH
ĐCSTQ

ĐHĐCĐ
ĐTCB
ĐTCV
ECB
FSA
FSMC
FCD
HĐQT
ICBC
KH
KT-XH
LATS

Ngân hàng TMCP Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Ngân hàng Nông nghiệp Trung Quốc
Cơ quan quản l phần vốn góp Nhà nước
Ban kiểm soát
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Trung ương Philipines
Ngân hàng Trung Quốc
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Chủ sở hữu
Ủy ban điều tiết ngân hàng Trung Quốc
Ngân hàng Xây dựng Trung Quốc
Ngân hàng tín dụng Xuất nhập khẩu Trung Quốc
Ủy ban điều tiết bảo hiểm Trung Quốc
Ủy ban điều tiết chứng khoán Trung Quốc
Tập đoàn Đầu tư và Tín thác Quốc tế
Công ty chứng khoán
Doanh nghiệp Nhà nước

Doanh nghiệp Bảo hiểm
Đảng Cộng sản Trung Quốc
Đại hội đồng cổ đông
Đề tài cấp Bộ
Đề tài cấp Viện
Ngân hàng Trung ương Châu Âu
Cơ quan dịch vụ tài chính
Hội đồng quản l hệ thống tài chính
Cơ quan lập pháp Châu Âu
Hội đồng quản trị
Ngân hàng Công thương Trung Quốc
Kế hoạch
Kinh tế - xã hội
Luận án tiến sĩ


vii

MAS
M&A
NHTM
NCRC
NDRC
NSNN
PBC
PBOC
PTGĐ
QLTC
QL&GSBH
ROA

ROE
SXKD
SAFE
SASAC
SCIC
TĐKT
TĐTC
TNHH
TGĐ
TTCK
UBGSTCQG
UBCK
Vietinbank
Vietcombank
VAMC
XHCN

Ngân hàng Trung ương Singapore
Mua bán, sáp nhập
Ngân hàng thương mại
Ủy ban cải cách và phát triển Quốc gia
Ủy ban cải cách
Ngân sách Nhà nước
Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc
Ngân hàng Trung ương Trung Quốc
Phó Tổng giám đốc
Quản l tài chính
Quản l và giám sát bảo hiểm
Tỷ suất lợi nhuận/ Tổng Tài sản
Tỷ suất lợi nhuận/ Vốn chủ sở hữu

Sản xuất kinh doanh
Tổng cục Quản l ngoại hối Nhà nước
Ủy ban quản l , giám sát tài sản Nhà nước Trung Quốc
Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước
Tập đoàn Kinh tế
Tập đoàn Tài chính
Trách nhiệm hữu hạn
Tổng Giám đốc
Thị trường Chứng khoán
Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia
Ủy ban Chứng khoán
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Công ty Quản l tài sản
Xã hội chủ nghĩa


viii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1. Các loại hình NHTM và số lượng.....................................................92
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh bình quân của một số TĐTC...............95
Bảng 3.3. mức vốn điều lệ trong các công ty con của TĐTC Bảo hiểm - Bảo
Việt 111 Bảng3.4.ChỉsốCARcủaTĐTCBảohiểm–BảoViệtsovớicácTĐTC–
Ngânhànglớn. 117
Bảng 3.5. Huyđộng vốn vaycủa các TĐTC– BH Bảo Việt so với NHTMCPNhànước.
123 Bảng 3.6. Tình hình quản l , sử dụng tài sản của TĐTC Bảo hiểm – Bảo Việt
131
Bảng 3.7. Thù lao của thành viên HĐQT, TGĐ và thành viên Ban Kiểm soát của
TĐTC Bảo hiểm – Bảo Việt ........................................................................... 139

Bảng 3.8. Tình hình tăng vốn Điều lệ của các NHTM Nhà nước.....................147
Bảng 4.1. Các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả hoạt động của DNNN ..
181 Bảng 4.2. Các chỉ tiêu chi tiết hóa cấp 3, cấp 4 .................................... 182
Bảng 4.3. Chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh quốc tế của
DNNN Trung ương ..................................................................................... 183


ix

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Mô hình của Tập đoàn Tài chính.....................................................28
Sơ đồ 2.2. Mô hình một chủ sở hữu hoặc sở hữu cổ phần chi phối..................52
Sơ đồ 2.3. Mô hình có nhiều chủ sở hữu tham gia đầu tư................................53
Sơ đồ 3.1. Mô hình tổ chức của Tập đoàn Tài chính........................................88
Sơ đồ 3.2. Mô hình tổ chức quản l tài chính tổng thể của Nhà nước đối với
Tập đoàn Tài chính
.............................................................101
Đồ thị 3.1. Tăng vốn điều lệ từ lợi nhuận, các quỹ của TĐTC – Bảo hiểm Bảo
Việt115 Đồ thị 3.2. Mức tăng các khoản phải trả ngắn hạn của TĐTC Bảo hiểm –
Bảo Việt.. 125 Đồ thị 3.3. Tình hình đầu tư của TĐTC – Bảo hiểm Bảo Việt....129
Đồ thị 3.4. Khả năng thanh toán, Tỷlệ an toàn vốn của TĐTC Bảo hiểm– Bảo Việt ..
133 Hình 3.1. Tình hình áp dụng Basel tại các quốc gia...............................156
Sơ đồ 4.1. Mô hình quản l tài chính của Nhà nước đối với TĐTC.............194
(thành lập một công ty đầu tư riêng trong lĩnh vực tài chính).......................194
Sơ đồ 4.2: Mô hình quản l tài chính của Nhà nước đối với TĐTC.............195
(mở rộng lĩnh vực đầu tư và vai trò, chức năng của SCIC hiện tại)..............195


9


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ý tưởng hình thành và phát triển Tập đoàn Tài chính (TĐTC) ở Việt
Nam được bắt đầu đồng thời với ý tưởng phát triển tổng công ty lớn thành tập
đoàn kinh tế (TĐKT) từ Quyết định số 91/TTg ngày 7/3/1994 của Thủ tướng
Chính phủ. Cho đến Nghị quyết Trung ương ba Khóa IX, chủ trương
hình thành và phát triển TĐKT đã chính thức được đưa ra “hình thành
một số TĐKT mạnh trên cơ sở các tổng công ty Nhà nước, có sự tham gia
của các thành phần kinh tế”. Đây chính là tiền đề cho việc hình thành TĐTC
với mô hình thí điểm TĐTC – Bảo hiểm Bảo Việt theo Quyết định số
310/2005/QĐ- TTg ngày 28/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án cổ phần hóa Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam và thí điểm thành
lập TĐTC – Bảo hiểm Bảo Việt.
Trong giai đoạn tái cơ cấu các Tổ chức tín dụngViệt Nam, các TĐTC
trong lĩnh vực ngân hàng cũng đã xuất hiện và có xu hướng phát triển mạnh.
Trong đó, tiên phong là các Ngân hàng thương mại (NHTM) cổ phần

Nhà

nước.
Để quản l tài chính (QLTC) đối với các TĐKT, Nhà nước đã ban hành
cơ chế QLTC. Trong quá trình thực hiện, cơ chế này đã góp phần tách bạch
chức năng quản l của chủ sở hữu, quản lý Nhà nước và tăng cường quyền tự
chủ, tự quyết, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp Nhà nước (DNNN),
các TĐKT. Đồng thời đảm bảo phần vốn Nhà nước đầu tư vào các TĐKT
được bảo toàn và phát triển; nâng cao năng lực cạnh tranh của TĐKT theo
hướng quản trị doanh nghiệp hiện đại. Tuy nhiên, cùng với những đổi thay
của môi trường kinh doanh, những đổi thay của chính các TĐTC, cơ chế
QLTC của Nhà nước đối với TĐTC đang tỏ ra không phù hợp.



Để góp phần thúc đẩy các TĐTC phát triển và hướng

tới mục tiêu

QLTC có hiệu quả của Nhà nước đối với TĐTC, hoàn thiện cơ chế QLTC của
Nhà nước với TĐTC là đòi hỏi tất yếu.
Góp phần đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn, đề tài luận án “Cơ chế
quản lý tài chính của Nhà nước với Tập đoàn Tài chính ở Việt Nam ”
được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề xuất giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC của Nhà nước với TĐTC ở
Việt Nam.
Để hoàn thành mục tiêu trên, những nhiệm vụ sau cần được thực hiện
trong quá trình nghiên cứu Luận án:
- Hệ thống hóa những vấn đề l

thuyết cơ bản về cơ chế QLTC của Nhà

nước với TĐTC.
- Tổng hợp kinh nghiệm của một số nước về hoàn thiện cơ chế QLTC của Nhà
nước và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế QLTC của Nhà nước với TĐTC trong
những năm gần đây.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện cơ chế QLTC của

Nhà nước với TĐTC ở

Việt Nam.
3. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là cơ chế QLTC của Nhà nước đối với TĐTC.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ chế QLTC của Nhà nước với Tập đoàn Tài chính ở Việt Nam,
chủ yếu nghiên cứu đối với TĐTC do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối,
trong đó nghiên cứu chủ yếu với trường hợp là TĐTC Bảo hiểm - Bảo Việt
(có so sánh với một số NHTM cổ phần Nhà nước) để minh họa.
- Đề tài được nghiên cứu trên phương diện Nhà nước, xem xét các quy định về
cơ chế QLTC của Nhà nước với các nội dung quản lý huy động vốn,


quản l sử dụng vốn, quản l doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận, giám
sát tài chính; mô hình tổ chức quản l của Nhà nước. Cơ chế QLTC trong nội
bộ tập đoàn không phải là đối

tượng nghiên cứu trong Luận án; các TĐTC

khác không thuộc phạm vi nghiên cứu của Luận án.
- Thời gian: nghiên cứu thực trạng trong giai đoạn 10 năm gần nhất
(2006 – 2016), trong đó số liệu lấy tập trung trong giai đoạn 05 năm (2012 –
2016).
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử trong quá trình thực hiện luận án, các phương pháp nghiên cứu
được sử dụng: phương pháp khái quát hóa, phương pháp so sánh, phương
pháp chuyên gia, để thu thập thông tin, tổng hợp thông tin và đánh giá các nội
dung về QLTC của Nhà nước đối với TĐTC ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Hệ thống hóa cơ sở l luận về cơ chế QLTC của Nhà nước với TĐTC;
đặc biệt phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế QLTC của Nhà
nước làm phong phú thêm


l thuyết về cơ chế QLTC của Nhà nước

với TĐTC. Về thực tiễn, đề tài nghiên cứu là sự mở đường để vận

dụng

thành công, đúng đắn lí luận về cơ chế QLTC vào thực tiễn nhằm hoàn thiện
cơ chế QLTC của Nhà nước với các TĐTC ở Việt Nam hoạt động và phát
triển, đồng thời đảm bảo được các mục tiêu của Nhà nước.
7. Kết cấu của luận án: gồm 04 Chương
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên
cứu Chương 2: Cơ sở l

luận về cơ chế quản l tài

chính của Nhà nước với
Tập đoàn Tài chính.
Chương 3: Thực trạng cơ chế quản l tài chính của Nhà nước với Tập
đoàn Tài chính ở Việt Nam


Chương 4: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản l tài chính của Nhà
nước với Tập đoàn Tài chính ở Việt Nam


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CƠ CHẾ


QUẢN L TÀI CHÍNH CỦA NHÀ NƯỚC VỚI TẬP ĐOÀN TÀI CHÍNH
1.1.1. Các nghiên cứu về mô hình Tập đoàn Tài chính trong và ngoài nước
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về TĐTC, trong đó tập
trung vào các loại mô hình TĐTC đặc trưng theo từng khu vực như Mỹ, các
nước Châu Âu, Châu Á (điển hình như Nhật, Trung Quốc,…):
- Năm 1990, Richard J. Herring thông qua nghiên cứu The Corporate
Structure of Financial Conglomerates [136] đã đi xem xét các vấn đề chính
sách của Chính phủ liên quan đến cấu trúc tổ chức thích hợp của một TĐTC
cung cấp các dịch vụ ngân hàng cơ bản cùng với các dịch vụ tài chính khác.
Nghiên cứu tập trung giải quyết vấn đề cơ chế hoạt động của ngân hàng ở
Mỹ phải được đặt trong bối cảnh cạnh tranh với các TĐTC.
- Năm 1995, Merton

trong

“A Functional

Perspective

of Financial

Intermediation” [128] đã đưa ra lý thuyết về sự hình thành TĐTC. Ông nói
rằng các trung gian tài chính thực hiện chức năng phân bổ và triển khai các
nguồn lực kinh tế. Theo thời gian, phương thức và tổ chức thực hiện các chức
năng này có thể thay để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Trong đó, những thay
đổi rõ nét nhất là sự phát triển l thuyết tài chính, đổi mới tài chính, đổi mới
công nghệ và tự do hóa cả trong và ngoài biên giới (Allen và Santomero,
1999 và Borio and Filosa, 1994).
- Năm 2000, Skipper đưa ra ba cấu trúc cho các TĐTC trong nghiên cứu
“Financial Services Integration Worldwide: Promises and Pitfalls” [137].

Đầu tiên là mô hình ngân hàng đa năng sở hữu các công ty con cung cấp dịch
vụ bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác. Ngân hàng toàn cầu đảm nhận cả
hoạt động NHTM và hoạt động chứng khoán. Mô hình thứ hai là mô


hình công ty mẹ hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm hoặc ngân hàng và sở hữu
các công ty con có vốn hóa riêng biệt hoạt động trong các dịch vụ tài chính
khác nhau. Mô hình thứ ba là cấu trúc công ty cổ phần, trong đó hoạt động
của một công ty mẹ nắm giữ giới hạn cổ phần. Mô hình ngân hàng đa năng
phổ biến ở châu Âu, trong khi mô hình công ty cổ phần phổ biến ở Mỹ và
Nhật Bản.
- Năm 2008, Li Guo trong nghiên cứu “Financial

Conglomerates in China:

Legality, Model and Concerns” [131] đã đề cập đến khung pháp l và mô
hình TĐTC ở Trung Quốc trong quá trình cổ phần hóa ngân hàng
thương mại cổ phần Nhà nước của Trung Quốc. Vấn đề nổi bật trong nghiên
cứu này về TĐTC là nguyên tắc quy định trong các Luật Chứng khoán, Luật
Bảo hiểm và Luật Ngân hàng thương mại của Trung Quốc. Theo đó, các
doanh nghiệp kinh doanh một trong ba lĩnh vực tài chính không được phép
đầu tư sang hai lĩnh vực còn lại, nhưng lại cho phép các doanh nghiệp phi tài
chính có thể đầu tư vào các lĩnh vực này. Bên cạnh khung pháp lý quy định về
hoạt động của TĐTC, nghiên cứu cũng làm rõ hai mô hình TĐTC thông dụng
là mô hình TĐTC đa năng (Universal Banking) và mô hình TĐTC Holding
(The Financial Holding Company), cũng như phân tích các ưu, nhược điểm
khi áp dụng hai mô hình này vào các TĐTC ở Trung Quốc. Từ đó, nghiên cứu
đưa ra khuyến nghị việc áp dụng mô hình phù hợp trong từng giai đoạn: giai
đoạn đầu nên áp dụng mô hình holding, dần dần tiến tới áp dụng theo mô hình
TĐTC đa năng trong giai đoạn tái cơ cấu và chuyển đổi các NHTM Nhà nước

sang hoạt động theo hình thức tư nhân.
- Năm 2008, Kuhara Masaharu nghiên cứu “US and European Financial
Conglomerate Organizations and their Implications for Japan and Other
Large Diversified Financial Firms in Asia” [124] đã trình bày về các mô
hình TĐTC truyền thống của Châu Âu và Mỹ, theo đó chủ yếu gồm có 3
mô hình chính là mô hình ngân hàng đa năng, mô hình holding mà


công ty mẹ đầu tư vốn vào các công ty con và mô hình công ty mẹ kinh doanh
một trong những ngành chính là ngân hàng, chứng khoán hoặc bảo
hiểm. Nghiên cứu chỉ ra rằng quản l hiệu quả là rất quan trọng đối với một
TĐTC do tính chất phức tạp của hoạt động và quy mô lớn. Nghiên cứu cũng
cho thấy việc áp dụng một mô hình quản l TĐTC của Mỹ hoặc Châu Âu
vào Nhật hay các nước Châu Á khác là không phù hợp mặc dù mô hình đó
đang hoạt động tốt ở Mỹ. Điều này là do có sự khác biệt trong môi trường
cạnh tranh và các quy định pháp l , khả năng lãnh đạo, quản lý. Do đó cần
phải có ứng dụng

phù hợp và linh hoạt.

Một số nghiên cứu phân tích các xu hướng phát triển trong vài ba thập
kỷ gần đây như việc phát triển nhanh các định chế tài chính/ngân hàng đa
năng, các nước đang phát triển ngày càng mở cửa thị trường tài chính, luồng
vốn chuyển dịch ngược từ các nước đang phát triển sang các nước phát triển
…. (chẳng hạn nghiên cứu của Beim David O. Và Charles W. Calomiris
(2001); Fabozzi Frank J. Và Franco Modigliani (2003) [105]; Eichengreen,
Barry (2004),...).
Các nghiên cứu trong nước thời gian qua tập trung nhiều vào nghiên
cứu về mô hình TĐKT Nhà nước ở Việt Nam nhằm đánh giá lại việc thí điểm
thành lập các TĐKT Nhà nước trong giai đoạn trước đó, cũng là thời điểm

Việt Nam mới tiếp cận với mô hình hoạt động của TĐKT không lâu nên vẫn
còn trong giai đoạn mới mẻ cần nghiên cứu. Mô hình TĐTC ở Việt Nam cũng
mới chỉ được nhắc đến thông qua các nghiên cứu cụ thể đối với các NHTM cổ
phần theo xu hướng mong muốn chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình
TĐTC, hoặc các trường hợp doanh nghiệp kinh doanh hai trong 3 lĩnh vực tài
chính. Cụ thể:
- Năm 2007, Đề tài luận án “Phân tích mô hình và cấu trúc Tập đoàn Tài
chính – ngân hàng, ứng dụng vào ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam trong quá trình chuyển đổi mô hình tổ chức” [16] của Hoàng


Xuân Thành đã đi phân tích các yêu tố chủ yếu của mô hình TĐTC – ngân
hàng và cấu trúc tổ chức của mô hình tập đoàn, để áp dụng cho BIDV trong
quá trình chuyển đổi mô hình tổ chức.
- Năm 2008, LATS của Nguyễn Đức Hưởng, Học viện Ngân hàng
“Chuyển ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
thành tập đoàn tài chính” [29] đã đi nghiên cứu cụ thể việc chuyển đổi mô
hình của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Luận án
đã hệ thống hóa được các vấn đề cơ bản về TĐTC và nghiên cứu mô hình
điển hình mang tính phổ biến mà các TĐTC thế giới hiện nay đang áp dụng.
Phân tích đánh giá thực trạng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cũng như những điều kiện để chuyển đổi. Trên cơ sở đó, Luận án khẳng
định sự cần thiết phải chuyển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành TĐTC trong tương lai, đồng thời đưa ra hệ thống giải pháp
chủ yếu để chuyển đổi theo hướng nền kinh tế đổi mới của Việt Nam.
- Năm 2008, LVThS của Trần Ái Phương “Giải pháp thúc đẩy hoạt động sáp
nhập và mua lại ngân hàng theo định hướng hình thành tập đoàn tài
chính ngân hàng tại Việt Nam”[74]. Mặc dù luận văn đi vào nghiên
cứu về giải pháp M&A đối với ngân hàng nhưng cũng đã thể hiện một xu
hướng hình thành TĐTC ngân hàng ở Việt Nam từ thời điểm đó, thông qua

hình thức M&A.
- Năm 2012, LATS của Ngô Văn Tuấn đề cập đến chuyển đổi các NHTM cổ
phần trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh sang hoạt động theo mô hình
TĐTC trong Luận án “Xây dựng Tập đoàn Tài chính ngân hàng từ ngân
hàng thương mại cổ phần tại Thành phố Hồ Chí Minh”[28]. Trong đó, nội
dung của luận án tập trung vào các vấn đề về cơ cấu tổ chức, nhân sự, năng
lực tài chính, sản phẩm dịch vụ, công nghệ thông tin và tính pháp lý để các
NHTM cổ phần trên địa bàn Thành phố có thể chuyển đổi sang hoạt động
theo mô hình TĐTC.


1.1.2. Các nghiên cứu về cơ chế quản lý, giám sát tài chính trong Tập đoàn Tài
chính trong và ngoài nước
Thứ nhất, trên thế giới các vấn đề về QLTC liên quan tới TĐTC đã
được nghiên cứu tương đối nhiều dưới các giác độ khác nhau với các mức độ
chuyên sâu khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu tập trung chủ yếu về giám
sát tài chính đối với TĐTC.
- Năm 1995, “The supervision of financial conglomerates” [139], của
Tripartite Group, tập trung nghiên cứu các vấn đề giám sát tài chính đặt ra cho
TĐTC hoạt động chủ yếu ít nhất trong hai lĩnh vực tài chính khác nhau mà
không nói đến các vấn đề giám sát phát sinh trong trường hợp tập đoàn hỗn
hợp, cung cấp dịch vụ tài chính và phi tài chính. Báo cáo đưa ra việc giám
sát hợp nhất và giám sát đơn lẻ theo ba lĩnh vực chính: giám sát liên quan đến
an toàn vốn đối với công ty mẹ; giám sát trách nhiệm

của các doanh nghiệp

trong cùng một tập đoàn; quyền hạn trong giám sát xét trong cấu trúc tập đoàn
nhằm thu thập thông tin về cơ cấu quản l , pháp l , hạn chế sự ảnh hưởng của
cấu trúc tập đoàn đến hoạt động giám sát. Báo cáo kết luận cần thiết phải có

sự phối hợp sâu trong giám sát giữa ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán. Cần
kết hợp giữa giám sát hợp nhất ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm với giám
sát đơn lẻ trong từng lĩnh vực.
- Năm 1997, Howell E. Jackson [116] cho thấy việc điều tiết của TĐTC dạng
Holding rất đa dạng và được quản l bởi một số văn bản pháp l , trong đó tập
trung vào 5 vấn đề: 1) đảm bảo khả năng thanh toán; 2) ngăn chặn sự phá vỡ
hệ thống; 3) ngăn chặn cạnh tranh không lành mạnh nhằm bảo vệ sự cạnh
tranh trong tín dụng và thị trường vốn; 4) định mức về tái phân phối; và
5) sử dụng quy chế tài chính thông qua hệ thống pháp lý để nhằm thực hiện các
mục tiêu chính trị, như các quy định hạn chế sở hữu nước ngoài đối với doanh
nghiệp trong nước hoặc mở rộng phạm vi của ngân hàng đô thị tại khu vực
nông thôn. Nghiên cứu “The Regulation of Financial Holding


Companies – Entry for New Palgrave Dictionary of Law and Economics”
cũng đưa ra một số quy định đối với TĐTC như quy định về khả năng thanh
toán; hạn chế một số hoạt động giữa công ty mẹ trong Tập đoàn và các công
ty con; những vấn đề về cạnh tranh.
- Năm 1998, Christine A. Tate [96] đã trình bày tổng quan tình hình phát
triển các doanh nghiệp theo mô hình TĐTC ở Mỹ và thực trạng các quy định
pháp l có thể sẽ không theo kịp mức độ phát triển của TĐTC, điều này đã gây
ra nhiều tranh luận về hệ thống tài chính hiện đại trong bài viết
“Financial

Conglomerates:

New

World,


New

Challenges

for

Supervisors”. Theo đó, các TĐTC sẽ cần phải có cách để điều hòa được vấn
đề này. Trong đó, bài viết tập trung vào một số vấn đề như: cần định nghĩa vai
trò hỗ trợ, nâng đỡ của cơ quan giám sát (Cục dự trữ liên bang); vấn đề về an
toàn vốn của TĐTC; vấn đề về áp dụng tiêu chuẩn vốn của ngân hàng cho tất
cả các công ty con trong mô hình công ty mẹ - công ty con; sự phức tạp trong
đánh giá về vốn giữa các ngành; việc quy định chức năng giám sát. Tuy nhiên,
bài viết cũng nhấn mạnh hiện đại hóa tài chính - cụ thể là giám sát hoạt động
của TĐTC là cần thiết và sẽ phải làm sớm.
- Năm 2002, Half Cameron đã kết luận trong nghiên cứu của mình “Evolving
Trends in the Supervision of Financial Conglomerates” [114] rằng thẩm
quyền chi phối cấu trúc TĐTC phụ thuộc vào từng quốc gia, bao gồm Luật và
khung pháp l

hiện hành đối với các định chế tài chính.

- Năm 2002, Milo Melanie đã nghiên cứu về mô hình giám sát của
Philippines trong “Financial Services Intergration and Consolidated
Supervision: Some issues to Consider for the Philippines” [129]. Các
TĐTC chiếm ưu thế trong nước đặc biệt với sự xuất hiện của ngân hàng toàn
cầu vào đầu những năm 1980. Tuy nhiên, khuôn khổ pháp l quy định đối với
dịch vụ tài chính trong nước vẫn dựa trên phương pháp tiếp cận truyền thống.
Trách nhiệm giám sát được chia sẻ bởi ba cơ quan giám sát được ngân hàng



trung ương Philippines ủy thác giám sát đối với các ngân hàng. Phương thức
này không giải quyết được triệt để rủi ro của các tập đoàn. Một mặt, có thể có
các công ty không được giám sát hiệu quả. Mặt khác, việc chia sẻ trách nhiệm
giám sát giữa nhiều cơ quan có thể dẫn đến không phân định được trách
nhiệm cuối cùng trong quá trình giám sát.
Một số các nghiên cứu khác cũng có cách tiếp cận về giám sát tài chính
với mức độ chuyên sâu khác nhau qua kinh nghiệm các nước trong giai đoạn
từ 2002 đến 2007, như: Naoyuki Yoshino, Koichi Suzuki, Kazutomo Abe,
Masatoshi Kuhara (2007) (các nước Đông Á), Melanie S. Milo (2007),
Gruson Michael (2004) (về EU); Cho Yoon Je (2002) (về Hàn Quốc),…
- Năm 2003, Fabozzi và cộng sự trong cuốn “Foundations of Financial
Markets and Institutions” [105] xuất bản lần thứ 4 đã mô tả các hoạt động
đầu tư tài chính, hoạt động tài trợ và kiểm soát rủi ro tài chính. Nghiên cứu
chỉ ra rằng, mỗi loại QLTC đều nhằm hạn chế rủi ro cho người đi vay, ngân
hàng và nhà đầu tư, cũng như trách nhiệm của nhà nước trong việc quản l tài
sản khi liên tục có sự biến động về lãi suất, giá tài sản, các ràng buộc pháp l ,
tình hình cạnh tranh quốc tế và các cơ hội. Cuốn sách dành một dung lượng
lớn để phân tích phương thức QLTC và trách nhiệm của các tổ chức tài chính
cũng như các công cụ để hỗ trợ việc quản l . Với cách tiếp cận từ thực trạng
các tổ chức tài chính, cuốn sách đưa ra khuyến nghị cần có sự thay đổi về thể
chế và môi trường của thị trường tài chính cũng như các định chế tài chính.
- Năm 2003, nhóm các tác giả Richard J. Herring và Robert E. Litan đã đưa ra
nhận định về hoạt động của TĐTC tiếp tục diễn ra mạnh mẽ. Xu hướng giám
sát TĐTC ở các quốc gia sẽ tập trung tại một cơ quan duy nhất (thường là
Ngân hàng Trung ương) trong khi các doanh nghiệp khác vẫn chịu sự giám sát
tài chính theo chuyên ngành trong tác phẩm “Financial Conglomerates:
The Future of Finance?”[135].


- Năm 2005, Graeme Thompson and Brian


Gray

trong

nghiên cứu

“Supervising Financial Institutions and Conglomerates” [113] đã đi xem
xét một số vấn đề gắn với rủi ro và quản l vốn đứng trên quan điểm
của người giám sát tài chính, đối với trường hợp các TĐTC thực hiện đầu tư
trong các lĩnh vực phi tài chính cũng như rủi ro trong vấn đề quản l vốn. Bài
viết cũng đưa ra một số gợi ý và định hướng tập trung vào quản l vốn lưu
động; quy định pháp l trong quản l vốn thông qua các công cụ giám sát
và kỹ thuật giám sát, do một cơ quan giám sát thực hiện.
- Năm

2011,

trong

nghiên

cứu

về

“Regulation

of Financial


Conglomerates in China: From De Facto to De Jure” [107], Fan Liao đã
nghiên cứu chi tiết về TĐTC ở Trung Quốc. Nghiên cứu đã làm rõ
những khái niệm về TĐTC, sự phát triển chung của TĐTC ở Trung Quốc, các
loại TĐTC, và một số loại TĐTC chính ở Trung Quốc. Bên cạnh phần l luận
về TĐTC, nghiên cứu cũng đi vào tìm hiểu về thực trạng khung

pháp l và

cấu trúc quy chế của TĐTC, đầu tư vốn vào các lĩnh vực chứng khoán
và bảo hiểm. Trong phần cấu trúc TĐTC, nghiên cứu cho thấy cơ cấu tài
chính của TĐTC đang được quản l hoàn toàn độc lập thông qua các văn bản
quy phạm chuyên ngành, với các cơ quan quản lý khác nhau. Cơ chế này
được thực hiện từ những năm 1990. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, Trung Quốc
chưa có cơ chế riêng cho TĐTC, đặc biệt trong giám sát TĐTC. Thậm chí,
hoạt động theo mô hình TĐTC còn bị cấm trong quy định trong các
Luật Ngân hàng Thương mại, Luật Bảo hiểm (1995) và Luật Chứng khoán
(1998). Nghiên cứu cũng khẳng định: những hạn chế trong các quy định pháp
l cần phải được sửa đổi, hoàn thiện và bổ sung để có thể quản l , giám sát mọi
hoạt động của TĐTC.
- Năm

2014,

“Consolidated

Supervision

of

Banks


and Financial

Conglomerates: A handbook for Financial Regulators and Supervisors”
của Victor Ekpu [143] là cuốn cẩm nang hướng dẫn trong thành lập, quản l ,
giám sát, điều tiết các ngân hàng và các TĐTC trên cơ sở hợp nhất để quản l .


Cẩm nang nhấn mạnh đến vấn đề định lượng về quy chế tài chính quốc tế,
giám sát của các ngân hàng và các TĐTC. Cuốn cẩm nang cũng đưa ra một số
trường hợp nghiên cứu, một số ví dụ từ các nhóm tài chính và khu vực pháp
lý được quy định ở các nước.
- Năm 2015, trong nghiên

cứu

“Interconnectedness

of

Financial

Conglomerates”, Gael Hauton và Jean Cyprien Hesam [109] đã xem xét mối
liên kết tự nguyện trong hoạt động giữa các doanh nghiệp bảo hiểm, ngân
hàng và sự hình thành các TĐTC, đồng thời đi xem xét sự khác biệt giữa một
doanh nghiệp hoạt động chuyên ngành bảo hiểm, ngân hàng thuần túy với
doanh nghiệp bảo hiểm, ngân hàng thuộc TĐTC. Nghiên cứu chỉ ra rằng, đối
với các rủi ro nhỏ, TĐTC sẽ mang lại mức độ an toàn cao hơn; nhưng với các
rủi ro lớn mang tính dây truyền sẽ mang đến sự đổ vỡ nghiêm trọng
cho TĐTC. Do đó, việc giám sát và QLTC đối với TĐTC đóng một vai trò

đặc biệt quan trọng.
Ngoài ra, các nghiên cứu trên thế giới cũng tập trung vào các vấn đề về
nguyên tắc, phương pháp, công cụ quản lý, giám

sát TĐTC, bao gồm: (1)

công cụ giám sát trong các quy định của Liên minh Châu Âu về giám sát an
toàn vốn hay sự đủ vốn của Tập đoàn; giám sát việc hạn chế các khoảng trống
pháp l ; giám sát giới hạn tín dụng ở cấp độ tập đoàn đối với TĐTC. Một số
nghiên cứu tiêu biểu của Andrew Kuritzke và cộng sự (2003), Gruson
Maichael (2004), Gortos Christos (2010) và Yoo, Y.Emilie (2010). (2) Với
cách tiếp cận ở góc độ quản l , giám sát tập trung vào công ty mẹ các nghiên
cứu tập trung phân tích sâu việc quản l

các hoạt động đa dạng hóa

kinh doanh, tiêu biểu như nghiên cứu của Piero Michel và Cộng sự
(2006), Heppelmann và Cộng sự (2008), Erlinda S. Echanis (2009),…
Các nguyên tắc, quy định về giám sát tuân thủ của các định chế tài
chính theo Hiệp ước Basel (Basel I (1998), Basel II (2004) và Basel III (2010)
về chuẩn mực an toàn hoạt động theo CAMELS được các tác giả, các tổ chức


như IMF (nghiên cứu năm 2000, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009), IMF và
World Bank (2005) nghiên cứu.
Thứ hai, các nghiên cứu trong nước tập trung nhiều hơn vào nghiên
cứu cơ chế QLTC đối với TĐKT, Tổng công ty Nhà nước và những nghiên
cứu về cơ chế QLTC đối với các loại hình doanh nghiệp có liên quan trong
giai đoạn tái cơ cấu, sắp xếp, cổ phần hóa DNNN. Trong đó, các nghiên cứu
đều tập trung vào các nội dung của cơ chế QLTC bao gồm: quản lý huy động

vốn, quản l sử dụng vốn, quản l doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận
và giám sát. Nghiên cứu đứng trên các góc độ khác nhau, như:
- Từ góc độ quản l của Nhà nước, tiếp tục thời kỳ đổi mới nền kinh tế hoạt
động theo kinh tế thị trường định hướng XHCN, phát triển nền kinh tế nhiều
thành phần theo chủ trương của Đảng. Trong giai đoạn 2000 – 2010, đồng
thời với cổ phần hóa, sắp xếp đổi mới các DNNN, chuyển đổi DNNN sang
hoạt động theo các loại hình doanh nghiệp mới ở Việt Nam. Do đó, trong
giai đoạn chuyển đổi cải cách, các vấn đề về cơ chế QLTC của Nhà
nước cần phải được hoàn thiện và xây dựng cơ chế quản l

cho loại

hình doanh nghiệp mới, đặc biệt là mô hình TĐKT. Các tác giả Phạm
Quang Trung (2000) [55], Bùi Văn Vần (2002) [3], PGS.TS. Thái Bá
Cẩn (2003)
[66], PGS.TS. Nguyễn Đăng Nam (2004), Trịnh Thanh Huyền (2004) [82],
Phùng Thế Tính (2008) [56], Ngô Văn Khoa (2009), Nguyễn Đăng Quế
(2009) [39],… đã nghiên cứu vấn đề này ở nhiều khía cạnh khác nhau,
từ nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế và rút ra bài học cho Việt Nam đến việc
đánh giá thực trạng cơ chế QLTC hiện tại và đề xuất giải pháp hoàn thiện theo
mô hình mới, cũng như đi nghiên cứu cơ chế QLTC của Nhà nước đối với mô
hình TĐKT khi vận dụng vào Việt Nam.
- Giai đoạn tái cơ cấu DNNN tập trung vào các TĐKT, Tổng công ty Nhà
nước, các nghiên cứu tập trung vào hoàn thiện cơ chế QLTC để nâng cao năng
lực cạnh tranh của các TĐKT Nhà nước (nghiên cứu của Vũ Anh Tuấn,


2012), hay nghiên cứu chuyên sâu hơn về vốn của Nhà nước trong các doanh
nghiệp theo quan điểm chuyển từ quản l tài sản, theo hình thức mệnh lệnh,
tuân thủ sang quản l vốn trên cơ sở nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp,

tạo tính chủ động trong các quyết định kinh doanh của người quản l doanh
nghiệp. Các nghiên cứu theo hướng này có Phạm Thị Thanh Hòa (2012), Trần
Xuân Long (2014), PGS.TS. Bùi Văn Vần & ThS. Đặng Quyết Tiến (2015)
[10],…
- Một xu hướng nghiên cứu khác về cơ chế QLTC từ

phía các doanh nghiệp

khi các DNNN lớn, các Tổng công ty Nhà nước chuẩn bị thực hiện chuyển
đổi sang hoạt động theo mô hình TĐKT Nhà nước theo chủ trương của Đảng
và Nhà nước. Cơ chế QLTC theo mô hình TĐKT đối với từng doanh
nghiệp cụ thể được nghiên cứu trong giai đoạn này, cụ thể như Nguyễn Văn
Tấn (2003) [38] nghiên cứu cho Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt
Nam; Nguyễn Quốc Trị (2006) nghiên cứu đối với Tổng công ty Bảo
hiểm Việt Nam; Vũ Hà Cường (2006) nghiên cứu cho Tổng công ty Hàng
không Việt Nam;…
Thứ ba, các nghiên cứu về cơ chế QLTC đối với TĐTC ở trong nước
mới chỉ được thực hiện trong một vài năm gần đây, cụ thể:
- Các nghiên cứu tập trung nhiều vào giám sát tài chính trong hệ thống giám sát
và nói riêng cho TĐTC trong thời gian qua như: đi đánh giá thành tựu, hạn
chế và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động giám sát của NHNN đối với
các NHTM (Nguyễn Thị Minh Huệ, 2009); tập trung phân tích các vấn đề
luận và thực tiễn về giám sát các TĐTC và gợi chính sách

l

cho Việt Nam

(Đỗ Kim Hảo, 2010); phân tích các rủi ro của các định chế tài chính trung
gian, đồng thời chỉ ra một số vấn đề đặt ra đối với hệ thống giám sát của Việt

Nam (Nguyễn Kim Anh, 2010); Nghiên cứu của Tô Ngọc Hưng và cộng sự
(2010) về l luận và thực tiễn trong và ngoài nước đối với hệ thống giám sát tài
chính, trong đó mô hình giám sát hệ thống tài chính là trọng tâm. Vấn


đề nghiên cứu về giám sát TĐTC cũng được nhắc đến nhưng có giới hạn
trong nghiên cứu này.
- Đứng trên giác độ cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm, năm
2011, ThS. Phạm Đình Trọng nghiên cứu một hình thức của TĐTC kinh
doanh bảo hiểm ở Việt Nam trong đề tài cấp Bộ “Phương thức giám sát tập
đoàn, doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ tài chính có kinh doanh bảo
hiểm”[51]. Đề tài đã đề cập đến khái niệm TĐTC có kinh doanh bảo hiểm với
những đặc trưng riêng về vốn, dự phòng nghiệp vụ, khả năng thanh toán, hoạt
động đầu tư, tái bảo hiểm. Từ việc nêu ra phương thức giám sát TĐTC, đề tài
cũng nêu được những nguyên tắc cơ bản trong giám sát TĐTC của OECD,
Basel. Trong nghiên cứu thực trạng, đề tài đã đề cập đến công tác quản l Nhà
nước (ban hành chính sách, cấp phép, quản lý giám sát, thanh tra) đối với thị
trường tài chính Việt Nam. Từ đó, chỉ ra một số hạn chế trong hoạt động giám
sát thị trường tài chính và dự báo những rủi ro đối với hoạt động đa năng của
các tập đoàn nói chung và đối với tập đoàn, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài
chính có kinh doanh bảo hiểm nói riêng để kiến nghị một số giải pháp như:
hoàn thiện phương thức giám sát, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng
cường năng lực giám sát của cơ quan quản l Nhà nước nhằm quản l giám sát
các tập đoàn, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính có kinh doanh bảo
hiểm.
- Nghiên cứu gần đây nhất về giám sát tổng thể TĐTC trên phương diện
kinh nghiệm các nước, năm 2015, Đề tài cấp Bộ của tác giả Hoàng Văn
Thành “Giám sát Tập đoàn Tài chính, kinh nghiệm quốc tế và bài học cho
Việt Nam” [17] đã góp phần xây dựng cơ sở pháp lý ban đầu cho giám sát
các TĐTC ở Việt Nam. Đề tài đã tổng hợp các tiêu chí đánh giá TĐTC theo 3

nhóm: Quản trị; Sự lành mạnh về tài chính (tình trạng đủ vốn, hệ thống quản l
rủi ro về tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường,..); và tự tương
đương của Giám sát Tập đoàn của các Tổ chức giám sát nước ngoài. Dựa trên


kinh nghiệm của các nước và bài học kinh nghiệm rút ra, cùng với thực trạng
Việt Nam, tác giả đã đề xuất các kiến nghị về chính sách đối với Nhà nước,
giải pháp để cải cách công tác giám sát các TĐTC có hiệu quả.
1.1.3. Tổng hợp các kết quả chính của các công trình nghiên cứu
Những công trình nêu trên cho thấy giữa nghiên cứu trong nước và
nghiên cứu ở nước ngoài có sự khác biệt khá rõ rệt về thời gian và đối tượng
nghiên cứu.
- Sự hình thành và phát triển của TĐTC đã được nghiên cứu từ lâu, các tác giả
cũng chỉ ra xu hướng hình thành và phát triển TĐTC của các nước đều trải
qua một quá trình mà xuất phát từ nhu cầu của các bên cần hợp lại thông qua
M&A để hình thành TĐTC. Rất ít các quốc gia có sự tồn tại phần vốn Nhà
nước trong các TĐTC, do đó vấn đề QLTC của Nhà nước đối với TĐTC chủ
yếu là giám sát tài chính theo các nguyên tắc của Basel, và vấn đề quản trị rủi
ro trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm.
- Phần lớn các nghiên cứu ở Việt Nam về cơ chế QLTC trong nội bộ TĐKT phi
tài chính. Một xu hướng nghiên cứu sâu hơn về cơ chế QLTC của Nhà nước là
tập trung vào cơ chế giám sát và mô hình tổ chức bộ máy do Việt Nam đang
trong giai đoạn tái cơ cấu DNNN trong đó có các TĐKT, Tổng công ty. Đối
với trường hợp TĐTC nói chung, mới chỉ có một nghiên cứu gần nhất (2015)
nhưng chủ yếu đi nghiên cứu kinh nghiệm các nước về giám sát tài chính đối
với TĐTC. Một nghiên cứu về cơ chế QLTC của Tổng công ty Bảo hiểm khi
chuyển sang hoạt động theo mô hình Tập đoàn kinh doanh (2006) và
một nghiên cứu có liên quan đến phương thức giám sát các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ tài chính có kinh doanh bảo hiểm (2011).
Như vậy có thể nhận thấy một khoảng trống nghiên cứu lớn về cơ chế

QLTC của Nhà nước đối với TĐTC.


×