Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần may i hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.16 KB, 78 trang )

i


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2013
Sinh viên thực hiện

Lê Văn Khiêm


iii

MỤC LỤC
Trang bìa.....................................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................................iii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................iv
PHỤ LỤC.......................................................................................................................................iv
DANH MỤC VIẾT TẮT.................................................................................................................v
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1.....................................................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ..................................................4
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP..................................................4
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp...................................................4
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh......................................................................4


1.1.1.1 Khái niệm..........................................................................................................4
1.1.2 Phân loại VKD: ..................................................................................................................6

1.1.2.1 Vốn cố định.......................................................................................................6
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.......................................................9

1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn............................................................................9
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................11
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................................................................11
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN.....................................11
1.3 Các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.................................18
1.3.1 Những nhân tố khách quan...............................................................................................18
1.3.2 Những nhân tố chủ quan...................................................................................................19

CHƯƠNG 2................................................................................................................20
THỰC TRẠNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG.................................................................................................20
2.1. Tổng quan về công ty cổ phần May I Hải Dương..................................................................20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May I Hải Dương.....................20

2.1.1.1.Giới thiệu về công ty......................................................................................20
2.1.2 Đặc điểm bộ máy tổ chức quản lý và bộ máy kế toán của công ty ..................................21
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh........................................................................24
2.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong một số năm gần đây.............25
2.2.Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của công ty.......................29
2.2.1. Thực trang về vốn kinh doanh của công ty......................................................................29
2.2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty...............................................34
2.3. Những vấn đề đặt ra trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần
may I Hải Dương...........................................................................................................................46
2.3.1 Những thành tích đã đạt được trong hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty........46

2.3.2 Những tồn tại trong hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.................................46
CHƯƠNG 3: NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH GÓP
PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY I HẢI DƯƠNG.....................................................................49


iv

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty cổ phần May I
Hải Dương.....................................................................................................................................51
3.2.1. Các giải pháp tài chính....................................................................................................51
3.2.2. Các giải pháp khác...........................................................................................................54
KẾT LUẬN...................................................................................................................................56

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC VIẾT TẮT
VKD
VCĐ
VLĐ
TSLĐ
TSCĐ
TSNH
TSDH
VCSH
HTK

NGTSCĐ
DTT
GVHB
EBIT
ROS
ROA
ROE

Vốn kinh doanh
Vốn cố định
Vốn lưu động
Tài sản lưu động
Tài sản cố định
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Hàng tồn kho
Nguyên giá tài sản cố định
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 01 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Bảng sô 02 : kết cấu tài sản của công ty cổ phần may I Hải Dương
Bảng số 03 : cơ cấu nguồn vốn kinh doanh
Bảng số 04 : Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Bảng số 05 : Tình hình nợ phải trả của công ty
Bảng số 06 : kết cấu VLĐ của công ty cổ phần may I Hải Dương
Bảng số 07 : So sánh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng
Bảng số 08 : Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân
Bảng số 09 : Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Bảng số 10 : Cơ cấu TSCĐ của công ty
Bảng số 11 : Tình hình khấu hao và giá trị còn lại của TSCĐ ngày 31/12/2012
Bảng số 12 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dung VCĐ
Bảng số 13 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dung VKD


1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Vốn là một yếu tố quan trọng cho mọi hoạt động của nền kinh tế, đặc biệt là
đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể nói vốn kinh
doanh là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời, tồn tại và phát triển của một doanh
nghiệp. Tuy nhiên, trong bối cảnh các ngân hàng ồ ạt tăng lãi suất huy động, khiến
cho lãi suất cho vay bị đẩy lên cao như hiện nay, nhu cầu về vốn đang nổi lên như
một vấn đề cấp bách. Tình trạng này đã khiến cho các doanh nghiệp rất khó khăn
và phải mất chi phí rất cao trong vấn đề huy động vốn. Vì vậy những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp luôn luôn được các nhà
quản trị quan tâm và chú trọng.
Trong những năm gần đây, thị trường chăn nuôi Việt Nam đã có những bước
tiến mới đáng khích lệ, quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ dần thu hẹp và nhường bước cho

những trang trại chăn nuôi công nghiệp hiện đại hơn. Thị trường thức ăn gia súc
trở nên hấp dẫn với các nhà đầu tư khiến cho sức cạnh tranh trong ngành ngày
càng gia tăng. Do đó vấn đề sử dụng vốn hiệu quả nhằm mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh, nâng cao giá trị doanh nghiệp, tạo dựng uy tín và đứng vững trên
thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt là một vấn đề vô cùng cấp thiết.
Nhận thức sâu sắc về vấn đề trên, xuất phát từ yêu cầu thực tế, tôi lựa chọn đề
tài: “vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty cổ phần may I Hải Dương” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
tốt nghiệp của mình nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn nói trên.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn, hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty cổ phần may I Hải Dương
Mục đích nghiên cứu: Tổng quát một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng
vốn vay của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng
về hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần may I Hải Dương. Mục tiêu cuối
cùng của đề tài là phát hiện những ưu điểm và hạn chế, từ đó đề xuất giải pháp


2
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại đây; thúc đẩy công ty phát triển lớn mạnh
và đứng vững trên thị trường, đạt được những mục tiêu đề ra.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần
may I Hải Dương từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 12 năm 2012. Vốn kinh doanh
của công ty bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ phải trả, trong đó vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của công ty (do đặc thù của công ty là nguồn
vốn vay chiếm tỷ lệ nhỏ). Phạm vi của đề tài tập trung nghiên cứu vốn kinh doanh
– nhưng chủ yếu là vốn chủ sở hữu thể hiện ở 2 loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:

+
+
+
+

Phương pháp thống kê;
Phương pháp tổng hợp và phân tích;
Phương pháp so sánh;
Phương pháp hệ thống hóa;

Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các bảng, sơ đồ để minh họa.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
-

Về lý luận: Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất quan

trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Mục đích của các nhà đầu
tư là lợi nhuận, bởi vì vốn là hữu hạn nên việc gia tăng lợi nhuận bằng cách nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu mà các nhà đầu tư luôn luôn hướng tới. Đây
là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể nâng cao vị trí và uy tín trên thị trường.
- Về thực tiễn: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận
thức và đánh giá tình hình biến động tăng giảm của các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh, qua đó phân tích những nguyên nhân tăng giảm và đề ra những
chính sách, biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 chương:


3

Chương 1:Lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về vốn và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Công ty cổ phần May I Hải Dương.
Chương 3: Những phương hướng và một số biện pháp tài chính góp phần
nâng cao hiệu quả tổ chức, quản lý, sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ
phần May I Hải Dương
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2013
Sinh viên:
Lê Văn Khiêm


4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.
1.1.1.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường (KTTT), các quy luật kinh tế được phát huy một
cách đầy đủ. Do vậy, hoạt động của các doanh nghiệp (DN) chịu sự tác động của các
quy luật kinh tế này: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh. Dưới
tác động của quy luật KTTT, DN nào nhận thức nhanh nhạy, thực hiện đúng yêu cầu
của quy luật KTTT sẽ thành công trong kinh doanh.Các DN muốn tồn tại và đứng
vững trong nền kinh tế hiện nay phải chủ động linh hoạt trong việc khai thác, tạo lập
và sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của mình.
Mỗi DN đều có những đặc thù riêng song trong quá trình SXKD đều phải có
điểm chung là bắt đầu bằng các yếu tố đầu vào và kết thúc là các yếu tố đầu ra. Để
tạo ra đầu ra thì DN cần phải có các yếu tố đầu vào với giá trị nhất định. Vì vậy,

DN phải có một lượng tiền tệ đảm bảo cho các yếu tố đầu vào này, lượng tiền tệ
này gọi là vốn kinh doanh (VKD) của DN.
“VKD của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được huy động
sử dụng vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Vốn được biểu hiện bằng tiền lẫn bằng hình thái giá trị của vật tư, hàng hóa,
nhà xưởng, máy móc, thiết bị…phục vụ cho quá trình sản xuất. Sau quá trình sản xuất
này, vốn kết tinh vào sản phẩm. Khi sản phẩm được tiêu thụ, các hình thái khác nhau
của vật chất lại được chuyển về hình thái giá trị tiền tệ.
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của DN, số tiền thu được do tiêu thụ
sản phẩm phải đảm bảo bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra và có lãi. Như vậy, số tiền ứng ra
phải được sử dụng có hiệu quả thì mới đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của DN.


5

1.1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh.
-

Vốn được biểu hiện bằng một lượng giá trị thực tế cuả các tài sản dùng để

sản xuất ra một lượng giá trị của các sản phẩm. Nghĩa là vốn được biểu hiện bằng
giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh nghiệp. Cần lưu ý rằng chỉ có
những tài sản có giá trị và giá trị sử dụng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mới được coi là vốn
-

Vốn phải được vận động để sinh lời, đạt được mục tiêu kinh doanh của

doanh nghiệp. Trong quá trình vận động vốn tồn tại dưới nhiều hình thức khác
nhau, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn đều

phải được biểu hiện bằng giá trị bằng tiền. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
thì số vốn thu đựợc cuối kỳ phải luôn lớn hơn hoặc bằng số vốn bỏ ra đầu kỳ.
-

Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát

huy tác dụng, giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển, mở rộng quy mô kinh
doanh.Vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động tối đa mọi nguồn vốn có thể có
và sử dụng một cách hợp lý để đạt được mục đích của doanh nghiệp.
-

Vốn có giá trị về mặt thời gian: Điều này thể hiện rất rõ trong nền kinh tế

thị trường hiện nay.Vốn của doanh nghiệp tại các thời điểm khác nhau có giá trị
khác nhau, vì vốn luôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như lạm phát, gía cả, tiến
bộ khoa học kỹ thuật, rủi ro tỷ giá hối đoái…
-

Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Do quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn

có sự tách biệt vì vậy mà người sử dụng vốn chưa chắc là người sở hữu vốn. Chính
vì vậy, đòi hỏi người sử dụng phải có trách nhiệm với đồng vốn mình nắm giữ và
sử dụng.
-

Vốn là loại hàng hoá đặc biệt, có thể mua hoặc bán quyền sử dụng vốn trên

thị trường.



6
1.1.2 Phân loại VKD:
1.1.2.1 Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài
sản cố định (TSCĐ) mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong
nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị.
*Đặc trưng của VCĐ như sau:
- VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước vì vậy số này cần phải được thu hồi lại một
cách đầy đủ bảo toàn VCĐ.
-

Do VCĐ là vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ vì vậy quy mô cuả VCĐ là

lớn hay nhỏ sẽ quyết định quy mô TSCĐ của doanh nghiệp cũng như trình độ
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
-

Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình tham gia hoạt động

kinh doanh sẽ chi phối đặc đỉêm vân động ( chu chuyển) của VCĐ.
*Các đặc đỉêm chu chuyển của VCĐ:
So với VLĐ trong quá trình tham giá sản xuất kinh doanh sự vận động cuả VCĐ
có các đặc đỉêm sau:
+ VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh.VCĐ có đặc điểm này
do TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ sản xuất nhất định
+ VCĐ chu chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Trong mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh chỉ có một bộ phận VCĐ được chu chuyển
và cấu thành chi phí sản xuất kinh donah dưới hình thức khấu hao TSCĐ tương
ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ. Bộ phận còn lại chưa chu chuyển tồn tại

dưới hình thức là giá trị còn lại của TSCD. Bộ phận này ngày một giảm đi cùng
với sự gia tăng về thời gian sử dụng của TSCĐ.
+ VCĐ chỉ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng


7
Như vậy VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về
TSCĐ mà đặc điểm cuả nó là chu chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ đã hết thời hạn
sử dụng. Chính vì VCĐ có đặc điểm luân chuyển như trên nên đòi hỏi việc quản lý
VCĐ phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là TSCĐ bên
cạnh đó phải có những biện pháp tổ chức và sử dụng VCĐ sao cho vừa bảo toàn
vừa phát triển được VCĐ. Không những thế, VCĐ là một bộ phận quan trọng
chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng và VKD nói
chung. Quy mô VCĐ và trình độ quản lý, sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết
định đến trình độ trang bị kĩ thuật của TSCĐ. Do đó, việc tổ chức và sử dụng VCĐ
có ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp đến hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động là số vốn ứng trước để hình thành nên TSLĐ nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành một cách
thường xuyên liên tục. VLĐ chuyển hết toàn bộ giá trị một lần và cũng được thu
hồi toàn bộ giá trị sau khi kết thúc quy trình tiêu thụ sản phẩm, đồng thời hoàn
thành một vòng chu chuyển sau một chu kì kinh doanh.
Là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ nên đặc điểm vận động của TSLĐ luôn chịu
sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Trong các doanh nghiệp người ta
thường chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thong.Trong đó:
* TSLĐ sản xuất của doanh nghiệp bao gồm:
-

Các đối tượng lao động như các vật tư dự trữ trong quá trình sản


xuất( nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và các vật tư đang nằm trong
quá trình chế biến ) ví dụ như sản phẩm dở dang của quá trình kinh doanh, các loại
bán thành phẩm sửa chữa.
-

Một bộ phận tư liệu lao động của doanh nghiệp không đủ tiêu chuẩn là

TSCĐ hữu hình để tiện cho việc quản lý và đầu tư mua sắm theo chế dộ tài chính


8
hiện hành chúng cũng được xếp vào TSCĐ tài chính của doanh nghiệp gọi tên là
công cụ, dụng cụ hoặc gọi là công cụ lao động thuộc TSCĐ.
* TSLĐ lưu thông của doanh nghiệp bao gồm các loại sản phẩm hàng hoá chưa
tiêu thụ, các khoản vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì các TSLĐ sản xuất và các TSLĐ lưu
thông luôn luôn vận động chuyển hoá nhau và tuần hoàn một cách không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục.VLĐ của doanh nghiệp
thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện và sự vận động của
chúng trải qua 3 giai đoạn sau:
-

Giai đoạn 1:( T –H)

Doanh nghiệp dùng tiền mua các loại đối tượng lao đông để dự trữ sản xuất, kết
thúc giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hoá.
-

Giai đoạn 2 :( H….SX…..H’): Doanh nghiệp tiến hành dự trữ số nguyên


vật liệu mua về tại kho hình thành vật tư dự trữ sản xuất sau đó tiến hành sản xuất
sản phẩm. Các vật tư được sản xuất dần ra để sử dụng và trải qua quá trình sản
xuất, sản phẩm mới được dự trữ sản xuất chuyển sang hình thái sản phẩm dở dang
và cuối cùng chuyển sang hình thái sản phẩm.
-

Giai đoạn 3 : (H’ – T’): Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu

đựơc tiền về ở giai đoạn này VLĐ đã từ hình thái thành phẩm chuyển sang hình
thái tiền tệ điểm xuất phát của vòng tuần hoàn vốn.
Đặc đỉêm chu chuỷên của VLĐ: So với VCĐ thì trong quá trình tham gia SXKD
VLĐ có 3 đặc đỉêm sau:
+ Luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện
+ Chu chuyển giá trị toàn bộ trong một lần
+ VLĐ thoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh
tiêu thụ sản phẩm


9
Từ đặc đỉêm của VLĐ đòi hỏi trong quá trình quản lý và sử dụng VLĐ cần phải
quan tâm đến các vấn đề sau:
-

Phải xác định được VLĐ cần thiết tối thiểu cho hoạt động sản xuất

kinh doanh cuả doanh nghiệp trong từng thời kỳ, tránh tình trạng ứ đọng vốn gây
trở ngại hoặc thiếu vốn làm cho quá trình sản xuất bị gián đoạn.
-


Tăng cường tổ chức khai thức các nguồn tài trợ VLĐ đảm bảo cho VLĐ

luôn đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh và phải luôn quan tâm tìm
giải pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý sử dụng VLĐ luôn đạt hiệu quả cao.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại mà nguồn vốn của doanh nghiệp được chia
thành nhiều loại khác nhau:
1.1.3.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh được chia thành vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả. Trong đó:
- Vốn chủ sở hữu (VCSH): Là số vốn thuộc sở hữu của DN. DN có đầy đủ
các quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt như vốn do ngân sách Nhà nước giao
hoặc đầu tư vào DN, lợi nhuận để lại, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao…
- Nợ phải trả( NPT) là loại vốn thuộc quyền sở hữ của người khác, doanh
nghiệp được quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Nó bao gồm vốn chiếm
dụng và các khoản nợ vay. Vốn chiếm dụng bao gồm: NPT người cung cấp, thuế
và các khoản phải nộp nhà nước, nợ phải trả công nhân viên. Các khoản nợ vay
bao gồm: vốn vay từ các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, vốn vay thông
qua phát hành trái phiếu.
1.1.3.2. Theo phạm vi huy động vốn
Nguồn vốn kinh doanh được chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn
bên ngoài doanh nghiệp. Trong đó:


10
- Nguồn vốn bên trong DN: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt động
của bản thân DN gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh lý, nhượng bán
TSCĐ, quỹ khấu hao TSCĐ. Nguồn vốn bên trong có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển của DN vì một mặt nó phát huy được tính chủ động trong việc sử dụng vốn,
mặt khác làm gia tăng mức độ độc lập về tài chính của DN.

- Nguồn vốn bên ngoài DN: Là nguồn vốn DN huy động từ bên ngoài DN
bao gồm: vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh, liên
kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ người cung cấp. Đối với nguồn vốn
này doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho hiệu quả kinh tế mang lại là lớn nhất
với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Việc huy động và sử dụng vốn từ bên ngoài
có ưu điểm lớn là nó tạo ra cho doanh nghiệp một cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn, nó
sẽ làm khuếch đại vốn chủ sở hữu nếu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có
hiệu quả và khi doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy
động vốn từ bên ngoài sẽ dễ dàng hơn và ngược lại.
1.1.3.3. Theo thời gian huy động sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, VKD của DN được hình thành từ 2 nguồn: Nguồn vốn
thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Trong đó:
- Nguồn vốn thường xuyên: Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài
hạn bao gồm: nguồn Vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn này
được dùng để đầu tư, mua sắm TSCĐ và tài trợ một bộ phận TSLĐ thường xuyên
cần thiết.
- Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn bao gồm các
khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất
tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của DN.
Phân loại theo cách này giúp DN xem xét, huy động các nguồn vốn phù hợp
với thời gian sử dụng tài sản và có cơ sở để lập các kế hoạch tài chính.


11
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong nền KTTT, đối với mỗi DN có vốn chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ.
Bởi lẽ nếu không biết cách quản lý và sử dụng vốn thì DN khó có thể bảo toàn vốn
của mình được. Vì vậy điều quan trọng đối với mỗi DN là phải biết sử dụng vốn
của mình như thế nào để vừa có hiệu quả, vừa bảo toàn và phát triển vốn, đem lại

kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất.
Việc sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, một mặt hàng có thể có rất
nhiều nhà cung cấp. Muốn tồn tại, đứng vững và phát triển, DN phải sản xuất kinh
doanh xuất phát từ quan hệ cung cầu của thị trường, DN phải xác định rõ DN mình
sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất như thế nào? Khi đã xác định được mục
tiêu sản xuất kinh doanh rồi thì nhiệm vụ của DN là phải phân bổ, sử dụng nguồn
vốn sao cho hợp lý và có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn tài lực của DN sao cho đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản
xuất kinh doanh với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Vốn là bộ phận quan trọng của quá
trình sản xuất kinh doanh, việc sử dụng vốn là yếu tố quan trọng nhất quyết định
kết quả sản xuất kinh doanh của DN.
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sử dụng vốn nhưng tóm lại các
quan điểm đều cho rằng: Hiệu quả sử dụng VKD được thể hiện trên hai mặt đó là
bảo toàn vốn và tạo ra được mức sinh lời của đồng vốn cao, đạt được mục tiêu sản
xuất kinh doanh của DN. Ngoài ra, kết quả thu được do sử dụng vốn phải thoả mãn
được lợi ích của các nhà đầu tư đồng thời nâng cao được lợi ích của toàn bộ nền
kinh tế.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN
Việc đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng vốn là một nội dung quan trọng
trong hoạt động tài chính của DN, giúp DN có những căn cứ xác để đưa ra các


12
quyết định về mặt tài chính như điều chỉnh quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, biện
pháp khai thác và tạo lập nguồn vốn, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Doanh thu của hoạt động SXKD trong kỳ
*Hiệu suất sử dụng VCĐ =
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ

+ý nghĩa: Phản ánh trong kỳ cứ một đồng VCĐ bình quân hay cứ 100 đồng VCĐ
bình quân tham gia tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần của hoạt động
kinh doanh
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
*Hàm lượng VCĐ =
( Mức dùng VCĐ)

x 100%
Doanh thu thuần hoạt động SXKD

+ý nghĩa kinh tế: Để tạo ra 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ của hoạt động kinh
doanh trong kỳ cần phải huy động sử dụng bao nhiêu đồng VCĐ bình quân
Lợi nhuận của hoạt động SXKD trong kỳ
*Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =

x100%
VCĐ bình quân trong kỳ

+ý nghĩa kinh tế : Trong kỳ sử dụng 100 đồng VCĐ bình quân sẽ tham gia tạo ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước hoặc sau thuế của hoạt động kinh doanh
Luỹ kế KH TSCĐ tại thời điểm tính khấu hao
*Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng NGTSCĐ ở thời điểm tính toán
+ý nghĩa: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCđ so với mức độ đầu tư ban đầu


13
Phản ánh phần VCĐ đã được thu hồi
Phản ánh nhân lực sản xuất hiện còn của TSCĐ
DTT của hoạt động SXKD

*Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
NG bình quân trong kỳ của TSCĐ SXKD
+ý nghĩa: Phản ánh trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng NG bình quân sẽ tạo tham gia
tạo ra đựơc bao nhiêu đồng doanh thu thuần
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
* Tốc độ chu chuyển VLĐ(số vòng quay VLĐ)
M
Số vòng quay(VLĐ) =
Vlđ
Trong đó: M là tổng mức chu chuyển VLĐ trong kỳ
( M thường tính là doanh thu thuần sản xuất kinh doanh)
V : Số VLĐ bình quân trong kỳ được tính như sau
Vlđ: Số VLĐ bình quân năm
Vđầu năm + V cuối năm
Vlđ =

Vq1 + Vq2 + Vq3 + Vq4
=

2

4

Trong đó: Vq1,Vq2,Vq3,Vq4: Thứ tự là VLĐ bình quân các quý 1,2,3,4
+ý nghĩa: số vòng quay VLĐ phản ánh trong kỳ VLĐ chu chuyển mấy lần ( quay
được mấy vòng để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp)
* Kỳ chu chuyển bình quân của VLĐ( số ngày của một vòng quay VLĐ)
360( ngày)
K=
L

Trong đó :K là chu chuyển bình quân của VLĐ
L: số vòng quay VLĐ


14
+ý nghĩa: Phản ánh thời gian cần thiết để VLĐ thực hiện một lần chu chuyển hay
quay được một vòng


15
* Mức tiết kiệm VLĐ( Vtk)
M1
Vtk =

x ( K1 - K0)
360

+ý nghĩa: Phản ánh số VLĐ mà doanh nghiệp có thể rút ra ngoài chu chuyển hoặc
không cần thiết phải bổ sung thêm để hoàn thành tổng mức luân chuyển của kỳ so
sánh
M1:Tổng mức chu chuỷên VLĐ năm kế hoạch
K0,K1 : Kỳ chu chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch
Vlđ
* Hàm lượng VLĐ =

x 100%
T

Trong đó: Vlđ: VLĐ bình quân trong kỳ
T : Doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

+ý nghĩa: Trong kỳ để tạo ra 100 đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần phải huy
động hoặc sử dụng bao nhiêu đồng VLĐ bình quân
Pt
* Doanh lợi VLĐ =

x 100
Vlđ

(Hay là tỷ suất lợi nhuận VLĐ)

Pt: Là lợi nhuận trước hoặc sau thuế từ SXKD
+ý nghĩa: Trong kỳ cứ sử dụng 100 đồng VLĐ bình quân sẽ tham gia tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm trước thuế hoặc sau thuế
GVHB trong kỳ
* Số vòng quay HTK

=

hàng tồn kho bình quân


16
HTK đầu kỳ + HTK ck
hàng tồn kho bình quân =
2
+ý nghĩa : Phản ánh tốc độ chu chuyển của vốn vật tư hàng hoá trong kỳ và
nếu như số vòng quay càng nhỏ thì chứng tỏ doanh nghiệp đang bị ứ động dưới
hình thức sản phẩm dở dang hoặc vật tư dự trữ hoặc thành phẩm tồn kho quá lâu
và ngược lại số vòng quay của HTK quá lớn lại phản ánh doanh nghiệp dự trữ đủ
hàng bán ở đầu kỳ hoặc không dự trữ đầu tư cho sản xuất điều này gây khó khăn

về tài chính trong tương lai cho doanh nghiệp
Số ngày trong kỳ ( 30,90,360)
* Kỳ luân chuyển HTK =

x 100
Số vòng quay HTK trong kỳ

+ý nghĩa: Phản ánh thời gian cần thiết để vốn vật tư hàng hoá(HTK) quay
đựơc một vòng
Tổng doanh thu
* Vòng quay các khoản phải thu

=
Số dư bình quân các khoản phải thu

+ý nghĩa:Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp
360 ngày
* Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
+ý nghĩa: Phản ánh số này cần thiết để thu được các khoản phải thu
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
* Vòng quay toàn bộ vốn: phản ánh vốn của DN trong một kỳ quay được
bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản
của DN, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà DN đã đầu tư.


17
Doanh thu thuần trong kỳ
VKD bình quân trong kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu: phản ánh khả năng sinh lời
Vòng quay toàn bộ vốn

=

của 1 đồng doanh thu trong kỳ và doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu

=

LN sau thuế trong kỳ
DThu trong kỳ

*Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên VKD (Tỷ suất sinh lời
kinh tế của tài sản): phản ánh khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh,
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn
kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời của

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ

=

tài sản (ROAE)

*Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD: phản ánh mỗi đồng vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế.
Tỷ suất lợi nhuận


=

Lợi nhuận trước thuế

trước thuế trên

VKD bình quân sử dụng trong kỳ

* Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD: phản ánh mỗi đồng vốn kinh
doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuậ sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận sau =

Lợi nhuận sau thuế
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
thuế trên VKD
* Tỷ suất lợi nhuận VCSH: phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân
sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Tỷ suất lợi nhuận
VCSH (ROE)

=

Lợi nhuận sau thuế
VCSH bình quân sử dụng trong kỳ


18
1.3 Các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
1.3.1 Những nhân tố khách quan.

Là những nhân tố bên ngoài nhưng đôi khi đóng vai trò quyết định tới hiệu
quả sử dụng vốn của DN.
- Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô nhà nước.
Trong nền kinh tế hiện nay, các DN có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng
trước pháp luật, nhưng nhà nước vẫn quản lý vĩ mô nền kinh tế .Nếu chính sách
kinh tế nhà nước ổn định sẽ giúp cho việc tiến hành kế hoạch SXKD của DN thông
suốt, có hiệu quả và ngược lại.. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các DN
cần xem xét đến các chính sách kinh tế của nhà nước.
- Tác động của nền kinh tế.
Các yếu tố lạm phát, sự biến động của giá cả trên thị trường, tình trạng của
nền kinh tế...đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của DN. Đặc biệt nền kinh
tế vừa chịu ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trên toàn thế giới nên các DN
đều gặp khó khăn. Vì vậy doanh nghiệp cần có những điều chỉnh hợp lý để thích
nghi với điều kiện thực tế.
- Rủi ro trong kinh doanh: những rủi ro trong kinh doanh như hoả hoạn, bão
lụt, những biến động về thị trường…làm cho tài sản của DN bị tổn thất, giảm giá
trị dẫn đến vốn của DN bị mất mát.
- Tiến bộ khoa học công nghệ đang diễn ra với tốc độ rất nhanh, vừa là thời
cơ vừa là thách thức đối với DN. Đó là thời cơ nếu DN có đủ vốn, đủ trình độ thay
đổi máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại nhằm tăng năng lực sản xuất,
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Ngược lại, sẽ là nguy cơ nếu DN
không đủ vốn để đầu tư, không theo kịp tốc độ phát triển của khoa học công nghệ
dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng được nhu cầu thị trường tất yếu sẽ
thua lỗ, phá sản trong kinh doanh.


19
1.3.2 Những nhân tố chủ quan.
Ngoài những nhân tố khách quan trên, còn có nhiều nhân tố chủ quan do
chính bản thân DN tạo nên làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Đó là:

- Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động: Trình độ quản lý không
tốt sẽ gây ra tình trạng thất thoát vốn, tay nghề người lao động không cao sẽ làm
giảm năng suất lao động, từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Sự lựa chọn phương án đầu tư: Nếu DN lựa chọn phương án sản xuất tạo
ra sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng sẽ
mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Ngược lại, sẽ là sự thất bại của phương án kinh
doanh và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh trong DN: Việc đầu
tư vào các tài sản không sử dụng hoặc chưa sử dụng quá lớn hoặc vay nợ quá
nhiều, sử dụng không triệt để nguồn vốn bên trong thì không những không phát
huy tác dụng của vốn mà còn bị hao hụt, mất mát, tạo ra rủi ro cho DN.
- Vấn đề xác định nhu cầu VKD: việc xác định nhu cầu vốn không chính xác
sẽ dẫn đến việc thừa hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm hiệu
quả sử dụng VKD suy giảm.
- Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của DN vào SXKD: sử dụng
lãng phí VLĐ trong quá trình mua sắm, không tận dụng hết nguyên vật liệu vào
sản xuất kinh doanh, để nguyên vật liệu tồn kho dự trữ quá mức cần thiết trong
thời gian dài, sẽ tác động đến cơ cấu vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng VKD, DN cần xem xét từng yếu tố để từ đó
đưa ra những biện pháp quản lý thích hợp.


×