Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH một thành viên dệt kim đông xuân, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (530.9 KB, 85 trang )

ii

LỜI CAM ĐOAN
*
*

*

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

SV: Phạm Thị Thu Trang


iii

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang bìa………………………………………………………………………i
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp..............ix
1.1.1.Khái niệm, vai trò và đặc trưng của vốn kinh doanh..........................ix
Khái niệm:....................................................................................................ix



iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN:

Doanh Nghiệp

DTT:

Doanh thu thuần

HĐSXKD:

Hoạt động sản xuất kinh doanh

KTTT:

Kinh tế thị trường

LNST:

Lợi nhuận sau thuế

MTV:

Một thành viên

NVL:

Nguyên vật liệu


Phải thu NH:

Phải thu ngắn hạn

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ:

Tài sản cố định

TSDH:

Tài sản dài hạn

TSNH:

Tài sản ngắn hạn

VCĐ:

Vốn cố định

VCĐBQ:

Vốn cố định bình quân

VCSH:


Vốn chủ sở hữu

VKD:

Vốn kinh doanh

VKDBQ:

Vốn kinh doanh bình quân

VLĐ:

Vốn lưu động

VLĐBQ:

Vốn lưu động bình quân


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

2.1.


KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2011-2012

37

2.2.

CƠ CẤU NGUỒN VỐN

40

2.3.

CƠ CẤU TÀI SẢN

44

2.4.

CÁC HỆ SỐ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD

48

2.5.

CƠ CẤU VỐN CỐ ĐỊNH

51

2.6.


TÌNH HÌNH TĂNG, GIẢM TSCĐ HỮU HÌNH

52

2.7.

NGUỒN CỦA VỐN CỐ ĐỊNH

54

2.8.

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VCĐ

54

2.9.

CƠ CẤU VỐN LƯU ĐỘNG

58

2.10.

NGUỒN TÀI TRỢ VỐN LƯU ĐỘNG

60

2.11.


TÌNH HÌNH VỐN BẰNG TIỀN CỦA CÔNG TY

61

2.12.

TỐC ĐỘ LUÂN CHUYỂN VỐN LƯU ĐỘNG

62

2.13.

NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA VỐN LƯU ĐỘNG

64

2.14.

KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGẮN HẠN

66

SƠ ĐỒ 2.1.

QUY TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY

80



vi

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là điều kiện không thể thiếu và đóng vai trò rất quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bối cảnh nền kinh tế
khó khăn với môi trường cạnh tranh khắc nghiệt như ngày nay, việc nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn được các doanh nghiệp chú trọng và
đặt làm mối quan tâm hàng đầu trong các chiến lược cạnh tranh phát triển trên
thị trường.
Công ty TNHH một thành viên Dệt kim Đông Xuân - một trong những
công ty thành viên chủ đạo của Tập đoàn dệt may Việt Nam, chuyên sản xuất
cung cấp các loại sản phẩm may mặc có chất lượng trong và ngoài nước. Với
mục tiêu phát triển và mở rộng thị trường ra khắp thị trường nội địa và quốc
tế, Công ty cần phải có các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh để nâng cao năng lực sản xuất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn kinh doanh đó, em xin chọn đề tài
“Vốn kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH một thành viên Dệt kim Đông Xuân, Hà Nội”
để nghiên cứu.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Lu n v n t p trung nghiên c u hi u qu s d ng v n kinh doanh t i
Công ty TNHH MTV D t kim ô ng Xuân v i m c ích nh sau:
 Nghiên c u th c tr ng s d ng v n kinh doanh t i Công ty TNHH
MTV D t kim ô ng Xuân t ó v n d ng lý lu n
phân tích, ánh giá các
c i m , th c tr ng s n xu t kinh doanh, hi u qu s d ng v n kinh doanh
c a Công ty qua các n m 2011-2012.



vii


ra các n h h n g và gi i pháp c th , tích c c nh m nâng cao hi u
qu s d ng v n kinh doanh t i công ty TNHH MTV D t kim ô ng Xuân.
3. Ph m vi nghiên c u

Ph m vi nghiên c u v không gian c a lu n v n là hi u qu s d ng v n
kinh doanh trong ph m vi công ty TNHH MTV D t kim ô ng Xuân, V th i
gian, lu n v n kh o sát nghiên c u các s li u t n m 2010 n n m 2012 và
ki n ngh các gi i pháp nâng cao hi u qu s d ng v n kinh doanh cho 2-3
n m t i ây.
4. Ph n g pháp nghiên c u
Lu n v n s d ng các ph n g pháp: Ph n g pháp phân tích, ph n g
pháp th ng kê, ph n g pháp so sánh làm c s cho vi c nghiên c u.
Ph n g pháp nghiên c u c a
tài là d a trên c s kh o sát tình hình
ho t n g c a Công ty d t kim ô ng Xuân trong giai o n n m 2010 n
2012
t ng h p nh ng v n
liên quan n qu n lí, b o toàn và nâng cao
hi u qu s d ng v n. Khi nghiên c u v v n, hi u qu s d ng v n c n t
trong m i quan h không th chia c t v i c i m s n xu t kinh doanh c a
Công ty. Các v n
v qu n lý, b o toàn và nâng cao hi u qu s d ng v n
có quan h n i t i và c t trong m t h th ng nh t. Ph n g pháp c
v n d ng ch y u
ây là ph n g pháp so sánh và phân tích
a ra gi i
pháp nâng cao hi u qu s d ng v n.

5. K t c u c a lu n v n t t nghi p
Luận văn có kết cấu với 3 chương như sau :
Chương 1: Lý luận chung về vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH một thành viên Dệt kim Đông Xuân
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại Công ty TNHH một thành viên Dệt kim Đông Xuân


viii

Em xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Vũ Công Ty là giáo viên hướng
dẫn thực tập cùng cán bộ nhân viên trong phòng Tài chính-Kế toán của
Công ty TNHH một thành viên Dệt kim Đông Xuân đã tận tình hướng dẫn
giúp em hoàn thành luận văn này. Do kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế
nên em mong nhận được ý kiến đóng góp thêm từ các giáo viên để hoàn thiện
hơn cho đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20/04/2013
Sinh viên

Phạm Thị Thu Trang


ix

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP


1.1. Vốn kinh doanh và nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.Khái niệm, vai trò và đặc trưng của vốn kinh doanh
 Khái niệm:
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên gọi riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD), bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải có đầy đủ ba yếu tố về lao động: tư liệu lao động, đối
tượg lao động và sức lao động. Quá trình SXKD chính là quá trìh kết hợp các
yếu tố đó để tạo ra sản phẩm, dịch vụ trên thị trường.
Để có được ba yếu tố trên cho quá trình SXKD, doanh nghiệp cần một
lượng vốn tiền tệ nhất định. Với số tiền này, doah nghiệp sẽ đầu tư mua sắm
các loại tài sản, thiết bị, nguyên vật liệu (NVL) cần thiết cho hoạt động
SXKD, đồng thời trả lương cho người lao động. Đến khi làm ra sản phẩm,
dịch vụ, doanh nghiệp đem đi tiêu thụ và thu tiền về. Từ số tiền này, doanh
nghiệp để lại một phần để tríh lập các quĩ dự trữ cho quá trình SXKD tiếp
theo.
Các tư liệu lao động và đối tượng lao động mà doanh nghiệp đầu tư mua
sắm cho hoạt động SXKD chính là hình thái hiện vật của vốn kinh doanh.
Như vậy, ta có thể nêu khái niệm của vốn kinh doanh như sau:
“Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là giá trị ứng trước của tư liệu sản
xuất của doanh nghiệp đưa vào SXKD nhằm mục tiêu sinh lời”


x

Vốn kinh doanh luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình
thái tiền tệ vừa tồn tại dưới hình thái vật tư, tài sản vô hình nhưng bắt đầu và
kết thúc một vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền tệ.

Cùng với quá trình SXKD, vốn được vận động không ngừng tạo ra sự
tuần hoàn và chu chuyển vốn sog cách vận động và phương thức vận động
của vốn lại do phương thức đầu tư kinh doanh quyết đnh. Điều này lại phụ
thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, ta có thể biểu diễn sự vận động của vốn
kinh doanh theo sơ đồ sau:
SLĐ
T … H …… SX … H’ … T’ (T’ > T)
TLSX
Qua sơ đồ ta thấy sự vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
trải qua ba giai đoạn : mở đầu quá trình sản xuất, vốn kinh doanh tồn tại dưới
hình thái tiền tệ (T) sau đó chuyển sag hình thái vốn vật tư dự trữ. Sau đó
trong quá trình sản xuất, vốn kinh doanh từ hình thái hình thái vốn vật tư dự
trữ (H) chuyển sang hình thái vốn hàng hoá (H’). Cuối cùng, khi hàng hóa
được tiêu thụ xong, vốn kinh doah lại từ hình thái vốn hàng hoá chuyển sang
hình thái vốn tiền tệ (T’). Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn
hơn tức là T’ > T. Nếu không nó sẽ ảnh hưởng đến chu kì vận động tiếp theo
của vốn. Đó cũng chính là nguyn lí đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn trong
kinh doanh.
Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư tài sản và hàng hóa của
doanh nghiệp, tồn tại dưới cả hình thái vật chất cụ thể và không có hình thái vật
chất cụ thể. Như vậy ta có thể hiểu một cách khái quát về vốn kinh doanh như
sau:


xi

“Vốn kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản hữu
hình và tài sản vô hình được đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời”.

 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp :
• Một là, về mặt pháp lý :
Vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Để có thể đi vào sản xuất
kinh doanh, trước tiên doah nghiệp phải dăng kí von điều lệ cùng hồ sơ xin
cấp giấy phép kinh doanh. Trên cơ sở đó, các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kết luận doah nghiệp có khả năng tồn tại và phát trin hay không, từ đó
đưa ra quyết định có nên cấp giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp hay
không.
Thêm vào đó, vốn điều lệ mà công ty đăng ký phải lớn hơn vốn pháp
định, là lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định doanh nghiệp phải có để
tồn tại và phát triển. Trong quá trình hạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp không đạt đủ lượng vốn pháp định này thì sẽ bị tước mất quyền hoạt
động như quyết định phá sản hoặc sáp nhập. Vậy vốn là một trong những điều
kiện để xác định tư cách pháp nhân của doah nghiệp trước pháp luật.
• Hai là, về mặt kinh tế :
Vốn là điều kiện tiền đề của quá trình sản xuất kinh doanh: Một quá trình
sản xuất kinh doah cần rất nhiều điều kiện để diễn ra bao gồm yếu tố vốn, yếu
tố lao động, yếu tố công nghệ. Trong đó, yếu tố vốn là một yếu tố vô cùng
quan trọng. Vốn được sử dụng để mua sắm máy móc, dây truyền, công nghệ
sản xuất, bằng sáng chế, phát minh phục vụ cho quá trìh sản xuất kinh doanh.
Vốn là điều kiện để duy trì hoạt động của doanh nghiệp được thường
xuyên liên tục : Khi các yêu cầu về lao động và công nghệ đã được đảm bảo
thì vốn cũng phải được đảm bảo để quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên


xii

liên tục. Mỗi loại hìh doanh nghiệp có nhu cầu về vốn rất khác nhau. Đối với
doanh nghiệp sản xuất, vốn dùng để mua nguyên vật liệu, với doanh nghiệp
kinh doanh thưong mại thì vốn dùng để mua hàng để bán… ngài ra, vốn còn

được dùng để trả lương nhân viên, để thanh toán, giao dịch…
Tuy nhiên, không phải lúc nào vốn trog doanh nghiệp cũng vừa đủ, có khi
ít, có khi nhiều. Có nhiều nguyên nhân gây ra thiếu vốn như hàng tồn kho
đọng lại nhiều, khách hàng chưa thanh toán. Trong các trường hợp đó, cần
phải kịp thời huy động vốn để quá trình hoạt động của doah nghiệp được trôi
chảy, liên tục.
 Đặc trưng của vốn kinh doanh:
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp có quyền sử dụng đồng vốn một
cách lih hoạt tạo điều kiện tốt nhất cho sản xuất kinh doanh. Vì vậy để quản
lý tốt và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. nhà quản lý cần nắm rõ
những đặc trưng của vốn kih doanh. Đó là:
Thứ nhất, vốn phải được đại diện bằng một lượng giá trị thực và sử dụng
vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ hai, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một quy mô nhất định đủ
để tiến hành kinh doanh.
Thứ ba, khi đã đủ về lượng, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh
lời.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian, vì 1 đồng vốn ở thời điểm này có
giá trị khác với 1 đồng vốn ở thời điểm khác.
Thứ năm, vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định và phải được quản
lý sử dụng có hiệu quả.
Thứ sáu, vốn được coi là một loại hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá
trị sử dụng như mọi hàng hóa bình thường khác. Giá trị sử dụng của vốn được
thể hiện ở chỗ khi sử dụng nó sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn trước.


xiii

Thứ bảy, vốn kinh doanh không chỉ thể hiện dưới dạng hữu hình mà còn
cả dưới dạng vô hình. Khi xác địh giá trị thực của một doanh nghiệp không

cho phép cộng giản đơn số vốn cố định và vốn lưu động mà còn tính đến giá
trị của một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng có khả năg sinh
lời như vị trí địa lí…Đó chính là bộ phận tài sản vô hình của mỗi doanh
nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
1.1.2.1. Căn cứ theo nguồn hình thành vốn kinh doanh
Theo cách phân loại này, vốn được chia thành :
 Vốn chủ sở hữu : là các nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ
phần
Vốn chủ sở hữu được hình thành từ : số tiền góp vốn của các nhà đầu
tư, lợi nhuận chưa phân phối từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
chênh lệch đánh giá lại tài sản.
 Nợ phải trả : là tổng các khoản nợ phát sinh mà doanh nghiệp phải trả,
phải thanh toán cho các chủ nợ, bao gồm các khoản nợ tiền vay (vay ngắn
hạn, vay dài hạn, vay trong nước, vay nước ngoài), các khoản nợ phải trả cho
người bán, cho nhà nước, các khoản phải trả cho công nhân viên (tiền lương,
phụ cấp,…), các khoản phải trả khác.
1.1.2.2.

Căn cứ theo thời gian hoạt động và sử dụng vốn

 Nguồn vốn thường xuyên : Là nguồn vốn mang tính chất ổn định và
dài hạn mà DN có thể sử dụng để đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ và tài trợ
một phần TSLĐ tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động KD của DN.
Nguồn vốn thường xuyên được xác định như sau:


xiv


Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản – Nợ ngắn hạn
Hoặc = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
 Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà DN có
thể sử dụg để đáp ứng nhu cầu về vốn mang tính chất tạm thời. Các khoản
này thường phát sinh trong quá trình SXKD của DN như : vay ngắn hạn ngân
hàng và các tổ chức tín dụng, các khản nợ khác ...
Cách phân loại nguồn vốn trên giúp doanh nghiệp có điều kiện thuận
lợi trog việc huy độg vốn một cách phù hợp với thời hạn sử dụng, đáp ứng
đầy đủ kịp thời vốn sản xuất kinh doanh. Hơn nữa cách phân loại này

còn

giúp các nhà quản lý doanh ngiệp lập kế hoạch tài chính hình thành nên
những dự định về tổ chức lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp cho từng
nguồn vốn, tổ chức sử dụg vốn nhằm giảm thiểu rủi ro, tráh ứ đọng vốn,
giảm chi phí sử dụng vốn, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.

1.1.2.3. C n c
doanh
Vn

vào vai trò và đặc điểm luân chuyển vốn kinh

c chia làm hai lo i:

 Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư, ứng
trước về TSCĐ, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trog nhiều
chu kỳ sản xuất và hon thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử
dụng.

Quy mô của VCĐ quyết định quy mô của TSCĐ nhưng các đặc điểm
của TSCĐ lại ảnh hưởg tới sự vận động của công tác quản trị VCĐ. Vì vậy,
muốn quản trị VCĐ hiệu quả thì phải quản trị, sử dụg hiệu quả TSCĐ. Từ mối
quan hệ này, ta có thể khái quát những nét đặc thù của VCĐ như sau:


xv

- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh do TSCĐ có
trong nhiều chu kỳ sản xuất kih doanh nên VCĐ-hình thái biểu hiện của
nócũng được tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh tương ứng.
- VCĐ được luân chuyển dần từng phần khi tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doah. TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng
tính năg và côg suất của nó bị giảm dần và kéo theo giá trị tài sản đó cũg bị
giảm đi. Theo đó, VCĐ cũng được tách làm hai phần:
+ Một phần sẽ gia nhập vào chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức
khấu hao TSCĐ, tức là trong quá trình sử dụng và bảo quản, TSCĐ bị hao
mòn. Bộ phận giá trị của TSCĐ tương ứng với mức hao mòn mà nó được
chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm, gọi là khấu hao TSCĐ
+ Phần còn lại của VCĐ được “cố định” trong TSCĐ. Việc quản trị
VCĐ và TSCĐ trên thực tế là một công việc rất phức tạp. Để giảm nhẹ khối
lượg quản trị, về kế toán tài chíh, người ta có những quy định thống nhất về
tiêu chuẩn giới hạn về giá trị và thời hạn sử dụng một TSCĐ.
Để quản trị VCĐ hiệu quả, cần nghiên cứu kết cấu và phân loại VCĐ


Cơ cấu vốn cố định
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh nghiệp

tại một thời kỳ nhất định. Cần lưu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là

một chỉ tiêu động mag tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhân tố như: khả
năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, khả năng thu hút vốn đầu tư, phương
hướng mục tiêu sản xuất kinh doah, trình độ trang bị kỹ thuật, quy mô sản
xuất. Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc
huy động và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu vốn cố định phải nghiên cứu trên
hai góc độ là: nội dung kế hoạch và quan hệ mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn
đề đặt ra là phải xây dựg được một cơ cấu hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh
tế kỹ thuật của doanh nghiệp và với trình độ phát triển khoa học-kỹ thuật.


xvi



Phân loại vốn cố định
Có nhiều cách phân loại TSCĐ:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện:
+ TSCĐ hữu hình: Là TSCĐ có hình thái vật chất.
+ TSCĐ vô hình: Là TSCĐ không có hình thái vật chất.
- Căn cứ theo tình hình sử dụng:
+TSCĐ đang sử dụng
+ TSCĐ chưa sử dụng
+ TSCĐ không cần dùng
+ TSCĐ chờ thanh lý
- Căn cứ theo công dụng kinh tế:
+ TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh
+TSCĐ dùng ngoài sản xuất kinh doanh
- Căn cứ theo quyền sở hữu:
+ TSCĐ doanh nghiệp tự có
+ TSCĐ doanh nghiệp thuê ngoài

+ TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác
 Vốn lưu động
VLĐ của doah nghiệp là biểu hiện bằng tiền của TSLĐ và vốn lưu thông

nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp tiến
hành thờng xuyên liên tục.
Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu
kỳ sản xuất. Trog quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ được luân chuyển khôg
ngừng qua ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. VLĐ chu chuyển nhanh
hơn VCĐ. Trong mỗi giai đoạn đó VLĐ được biểu hin dưới nhiều hìh thái
khác nhau, có thể là hình thái hiện vật hay hình thái giá trị.


xvi
i
Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất khôg thể thiếu được của quá
trình tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng
vốn sẽ gặp nhiều khó khăn và do đó quá trìh sản xuất cũng bị trở ngại hay
gián đoạn. Để quản trị VLĐ tốt, cần nghiên cứu kết cấu và phân loại VLĐ.


Cơ cấu vốn lưu động
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số

VLĐ ở những doah nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lưu động không giống
nhau. Xác định được cơ cấu VLĐ hợp lý sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả VLĐ.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả VLĐ thì cần thiết phải tiến hành phân
loại vốn khác nhau.



Phân loại vốn lưu động
- Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn lưu động người ta

chia vốn làm ba loại:
+ Vốn dự trữ: Là một bộ phận dùng để mua nguyên liệu, phụ tùng thay
thế, dự trữ đưa vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn
sản xuất
+ Vốn trong lưu thông: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai đoạn
lưu thông như thành phầm, vốn tiền mặt…
- Căn cứ vào phương pháp xác định vốn người ta chia vốn thành:
+ VLĐ định mức: Là số VLĐ cần thiết tối thiểu thườg xuyên trong
hoạt động sản xuất kinh danh của doanh nghiệp gồm: vốn dự trữ, vốn trong
sản xuất và thàh phẩm, hàng hóa mua ngài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư
thuê ngoài chế biến.
+ VLĐ không định mức: Là số vốn lưu động có thể phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh nhưng không có căn cứ để tính định mức được.


xvi
ii
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ VLĐ tự có: là số vốn doanh nghiệp được Nhà nước cấp, VLĐ từ
bổ sung lợi nhuận, các khoản phải trả nhưng chưa đến kỳ hạn…
+ VLĐ đi vay: đây là nguồn vốn qan trọng mà doanh nghiệp có thể
sử dụng để đáp ứng nhu cầu về VLĐ thường xuyên cần thiết trong kinh
doanh. Nguồn vốn này có thể vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụg hoặc có
thể vay vốn của các đơn vị, tổ chức và các cá nhân trog và ngoài nước.
Sự khác nhau cơ bản giữa VCĐ và VLĐ là: nếu như VCĐ tham gia vào

quá trình sản xuất như tư liệu lao động thì VLĐ là đối tượng lao động. Nếu
như VLĐ tạo ra thực thể của sản phẩm hàg hóa thì VCĐ là phương thức dịch
chuyển VLĐ thành sản phẩm hàng hóa. Mặt khác nếu như VLĐ được kết
chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm hàng hóa và thu hồi được ngay sau
khi doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hóa còn VCĐ tham gia quá trìh sản xuất
và kết chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hìh thức khấu hao.
1.1.2.4.

Căn cứ theo hình thái thể hiện của vốn

Vốn được chia làm hai loại:
 Vốn hữu hình: bao gồm tiền và các loại giấy tờ có giá trị và những loại
tài sản biểu hiện bằng hiện vật khác như đất đai, nhà cửa…
 Vốn vô hình: là giá trị những tài sản vô hình như vị trí địa lý của doanh
nghiệp, bí quyết và công nghệ chế tạo sản phẩm, mức độ uy tín của nhãn hiệu,
sản phẩm trên thị trường…

1.1.3. Nguồn vốn kinh doanh của DN trong nền kinh tế thị trường


xix

Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau. Một trog những cách phân loại phổ biến nhất và đóng vai trò quan
trọng trong phân loại vốn kinh doanh đó là chia nguồn vốn kih doanh thành
“Vốn chủ sở hữu” và “Nợ phải trả”.
1.1.3.1.

Vốn chủ sở hữu


VCSH là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doah nghiệp, doanh
nghiệp có quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. VCSH mang tính
dài hạn, không phải hoàn trả và mag tính an toàn rất

cao

đối

với

doanh

nghiệp. Tùy theo tng loại hình doanh nghiệp thuộc các thàh phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu bao gồm:
Vốn ngân sách nhà nước,vốn chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra, vốn góp
cổ phần và lợi nhuận để lại…Tại một thời điểm VCSH có thể được xác định
bằng công thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
VCSH đuợc tạo nên từ các nguồn chủ yếu sau:
• Vốn góp ban đầu: Vốn góp ban đầu là do các chủ sở hữu, các nhà đầu
tư đóng góp khi doanh ngiệp mới thành lập và đóng góp thêm trong
quá trình SXKD, số vốn này được ghi vào vốn điều lệ của DN và phải lớn
hơn hoặc bằng mức vốn pháp định (là mức vốn tối thiểu để DN được thành
lập do nhà nước quy địh).
Với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn này là do Ngân sách nhà nước
cấp hoặc đầu tư. Với công ty liên doah, công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh vốn này là do các thành viên góp vốn. Đối với công ty cổ phần, là
do các cổ đông đng góp. Với doanh nghiệp tư nhân thì là do chủ sở hữu DN
đóng góp.
• Lợi nhuận để lại: đây là phần lợi nhuận đước tạo ra từ kết quả

HĐSXKD của DN nhưg không dùng để chia cho các chủ sở hữu mà được tích


xx

lũy lại để sử dụng tái đầu tư, mở rộng hoạt động SXKD. Nó bao gồm LNST
chưa phân phối (lợi nhuận để lại) và các khon có nguồn gốc từ lợi nhuận như:
quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòg tài chính,…Đây là phương thức tạo nguồn
tài chính quan trọng và khá hấp dẫn bởi giảm được chi phí sử dụg vốn và
giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài.
• Tăng vốn từ phát hành cổ phiếu mới: Thông qua hình thức này, vốn
của doanh nghiệp được cung ứng trực tiếp từ thị trường chứng khoán.
Đây là một kênh huy động vốn dài hạn rất quan trọg đối với các công
ty cổ phần. Khi có nhu cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp
tính toán và phát hành cổ phiếu, bán trên thị trườg chứng khoán.
Có hai loại cổ phiếu cơ bản đó là: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Hình thức này có đặc trưng cơ bản là

tăng vốn không

làm tăng nợ

của

doanh nghiệp bởi vì những chủ sở hữu cổ phiếu thành những cổ đông của
doanh nghiệp.
• Nguồn vốn chủ sở hữu khác: Nguồn vốn này bao gồm các khoản
thặng dư vốn cổ phần, khoản chêh lệch do đánh giá lại tài sản, do đánh giá
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, do được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí, do các
đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên dùng xây dng cơ bản.

1.1.3.2.

Nợ phải trả (Vốn vay)

Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các
nguồn lực của mình. Đối với khoản vốn này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng trong phạm vi những ràg buộc nhất định. Doanh nghiệp có nghĩa vụ
phải hoàn trả trong một thời gian nhất định. Nguồn vốn này được hình thành
dưới nhiều hình thức khác nhau: Vay nợ, liên doanh liên kết, tín dng thương
mại, tín dụng ngân hàng, đi thuê và các hình thức sở hữu khác.
• Tín dụng ngân hàng: Đây là là một trong những nguồn quan trọng


xxi

nhất đối với doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thường
vay ngân hàng để đảm bảo nguồn tài trợ chính cho các hoạt động sản xuất
kinh doah, đặc biệt là các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của doanh
nghiệp. Đó có thể là vốn vay ngắn, trung, dài hạn tuỳ theo nhu cầu của doanh
nghiệp và sự thả thuận giữa doanh nghiệp với ngân hàng Tuy nguồn vốn này
có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế nhất định. Đó là hạn chế về
các điều kiện tín dụng, kiểm soát của ngân hàng và mất chi phí sử dụng vốn
(lãi suất vay). Do vậy mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc nững DN
có tình hình kinh doanh không tốt khó có thể tiếp cận với nguồn vốn này.
• Nguồn vốn tín dụng thương mại hay tín dụng nhà cung cấp: là
nguồn vốn được hình thành trên cơ sở quan hệ giữa các doanh nghiệp trên
cơ sở mua bán chịu,mua bán trả chậm hay trả góp hàng hoá dịch vụ.
• Phát hành trái phiếu công ty: khi cần một lượng vốn lớn để tiến hành
mở rộng sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư các dự án lớn, doanh nghiệp phát
hành lượg vốn cần thiết dưới dạng trái phiếu thườg có thời hạn xác định và

bán ra công chúng. Khác với hình thức huy động vốn bằng cổphiếu, hình thức
phát hành trái phiếu với đặc điểm là tăng vốn và tăng nợ của doah nghiệp.
Trên thị trường tài chính nhiều nước, hiện nay thường lưu hành nhữg
loại trái phiếu công ty sau: Trái phiếu có lãi suất cố đinh, trái phiếu có lãi
suất thả nổi trái phiếu chyển đổi, trái phiếu thu hồi, trái phiếu thu nhập, trái
phiếu chiết khấu. Việc phân loại vốn theo nguồn hình thành có ý nghĩa quan
trọng trong việc đánh giá khả năng tự chủ tài chính của doah nghiệp từ đó
xây dựng được cơ cấu nguồn vốn tối ưu nhằm tối thiểu hoá chi phí sử dụng
vốn trog điều kiện đảm bảo an toàn tài chính
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh


xxi
i
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là kết quả tổng thể của
hàng

loạt các biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Việc tổ chức

đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn và nâg cao hiệu quả sử dụng VKD là mục tiêu
và là

yêu cầu khách quan đối với tất cả các DN khi tiến hành sản xuất kih

doanh.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn là gì ?
“Hiệu quả sử dụng VKD là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp được biểu
hiện bằngcác chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ thuật, nó phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng các nguồn lực vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp”
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là vấn đề bức thiết của các DN
trong điều kiện hiện nay. Sự cần thiết này xuất phát từ những lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ vị trí, vài trò của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, thực tế cho thấy sẽ không có bất cứ một
hoạt độg sản xuất kinh doanh nào nếu không có vốn. Vốn là tiền đề, là xuất
phát điểm của mọi hoạt động kinh doanh, là nền tảng vật chất để biến mọi ý
tưởng kinh doanh thành hiện thực. Vốn quyết định quy mô đầu tư, mức độ
trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quyết định thời cơ kinh doanh của DN.
Thực tế đã chứng mih không ít những DN có khả năng về nhân lực, có cơ hội
đầu tư nhưng thiếu khả năng tài chính đã bỏ lỡ cơ hội kinh doah. Với vai trò
đó việc tổ chức sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trở thành cấp
thiết đối với mọi DN.
Thứ hai , xuất phát từ mục đích kinh doanh của DN
Mỗi DN khi tham gia vào hoạt động kinh donh đều hướng tới mục
đích tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu dựa trên cơ sở nâg cao lợi
nhuận. Muốn vậy DN phải phối hợp tổ chức, thực hiện đồng bộ mọi hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Trog đó, vấn đề tổ chức và nâng


xxi
ii
cao hiệu quả sử dụng VKD có tính chất quyết địh tới hiệu quả SXKD của DN.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mag lại lợi ích trước mắt
mà còn có ý nghĩa lâu dài cho DN. Khi đồng vốn được sử dụng hiệu quả cũng
đồng nghĩa với DN làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn. Đó cũng
chính là cơ sở để DN tiến hành tái sản xuất cả chiều rộg lẫn chiều sâu.
Thứ ba, xuất phát từ thực trạng quản lý và sử dụng vốn trong các DN
hiện nay.
Hiện nay tình trạg kém lành mạnh về tài chính diễn ra ở rất nhiều các

DN, đặc biệt là trong các DN nhà nước có xu hướng gia tăng. Đó là việc đầu
tư vốn ồ ạt, không tíh đến hiệu quả vốn đầu tư gây thất thoát cho nhà nước.
Điều này đặt ra yêu cầu làm sao để bảo toàn và phát triển vốn trong DN.
Thứ tư, xuất phát từ xu thế thế giới hiện nay
Ngày nay xu thế chung của thế giới là đẩy nhah chuyển đổi cơ cấu
kinh tế phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh việc liên minh liên
kết

với

các nước trong khu vực và trên quốc tế để tạo thế lực cạnh

tranh,

chiếm lĩnh thị trường mở đường cho sự phát triển của sản xất kinh doanh.
Do đó hội nhập là con đường tất yếu và để có thể trụ vững trong nền kinh tế
đòi hỏi các DN phải nỗ lực kông ngừng trong việc đổi mới cơ cấu quản lý,
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
 Vòng quay vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh tổng quát hiệu suất
sử dụng tài sản hay toàn bộ số vốn hiện có của doanh nghiệp và được xác
định theo công thức sau:


xxi
v

Vòng quay vốn kinh doanh=


Hệ số này chịu sự ảnh hưởng đặc điểm ngành kinh doanh, chiến lược
kinh doanh và trình độ quản lý sử dụng tài sản vốn của doanh nghiệp.
 Số vòng quay hàng tồn kho: Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để
đánh giá hiệu suất sử dụng VKD của doanh nghiệp và được xác định bằng
công thức sau:

Số vòng quay hàng tồn kho =

Số vòng quay hàng tồn kho bình quân có thể tính bằng cách lấy số dư
đầu kỳ cộng với số dư cuối kỳ và chia đôi. Số vòng quay hàng tồn kho cao
hay thấp phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh.
Thông thường, số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp
trong ngành chỉ ra rằng: Việc tổ chức và quản lý dự trữ của doah nghiệp là
tốt, doah nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng
vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay hàg tồn kho thấp, thường gợi lên
doanh nghiệp có thể dự trữ vật tư quá mức dẫn đến tình trạng bị ứ đọng hoặc
sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể dẫn đến dòng tiền vào của doanh
nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh ngiệp vào tình thế khó khăn về tài chính
trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và sâu
hơn tình thế của doanh nghiệp.


xx
v
 Kỳ thu tiền trung bình: Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, nó phản ánh độ dài thời gia thu tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình
của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức
thah toán của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình cần
xem xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh ngiệp. Khi
kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các doanh nghiệp trong ngành thì dễ dẫn

đến tình trạng nợ khó đòi. Kỳ thu tiền trung bình có thể xác định theo công
thức sau :

Kỳ thu tiền trung bình =

 Tốc độ luân chuyển VLĐ: Được biểu hiện ra ở 2 chỉ tiêu là: số vòng
quay VLĐ ( L ) và kỳ luân chuyển VLĐ ( K ).
Số vòng quay VLĐ: cho biết một đồng vốn lưu động bình quân bỏ ra có
thể thu được bao nhiêu đồng doanh thu.

 Kỳ luân chuyển VLĐ: Phản ánh trung bình một vòng quay VLĐ hết
bao nhiêu ngày.

 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng
VCĐ B/q có thể tạo ra bao nhiêu đồng DTT trong kỳ.

Trong đó:


xx
vi

VCĐ đầu kỳ (cuối kỳ) = NG TSCĐ Đkỳ (cuối kỳ) - KH Lkế Đkỳ (cuối kỳ)
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng (ROS)
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện khi thực hiện 1 đồng doanh thu
trong kỳ doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận.

Hệ số lãi ròng ROS =


 Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất sinh lời
ròng của tài sản ( ROA )
Phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.

Tỷ suất LNST trên VKD =

 Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ
suất sinh lời kinh tế của tài sản (ROAe)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của
vốn kinh doanh.
Tỷ suất sinh lời kinh tế =
của tài sản (ROAe)


×