Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Vốn lưu động và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lưu động tại công ty dịch vụ và xuất nhập khẩu hạ long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.55 KB, 79 trang )

Luận văn cuối

khoá
Lời nói đầu

Trong bộ T bản, Các Mác đã từng nhấn mạnh đến vốn với vai trò là
yếu tố quyết định của sản xuất, lu thông trong nền kinh tế hàng hoá. Vốn là
điều kiện tiên quyết để bất kì một hoạt động kinh doanh nào đợc diễn ra đồng
thời cũng là yếu tố quyết định hiệu quả những bớc tiếp theo của quá trình sản
xuất kinh doanh. Bởi vậy, đối với mỗi doanh nghiệp, vấn đề bức thiết luôn đặt
ra là phải làm thế nào huy động kịp thời vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh đợc thuận lợi và sử dụng đồng vốn ra sao để mang lại lợi ích cao
nhất là lợi nhuận tối đa.
Cùng với vốn cố định, vốn lu động hợp thành vốn sản xuất kinh doanh.
Song khác với vốn cố định, vốn lu động là loại vốn linh hoạt, nh dòng máu
luôn vận động, tuần hoàn nuôi sống doanh nghiệp. Sự thành bại của mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng mặc dù là hệ quả của nhiều yếu tố nhng đặc
biệt phải thừa nhận ảnh hởng rất lớn của quản trị vốn lu động.
Nền kinh tế nớc ta trong những năm gần đây đã có những bớc chuyển
mình mạnh mẽ. Sự hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã mang lại cho
bộ mặt kinh tế đất nớc những diện mạo mới. Các doanh nghiệp Việt Nam trong
bối cảnh đó có rất nhiều cơ hội mở để thành công đồng thời đợc Nhà nớc tạo ra
một hành lang pháp lý thông thoáng để phát triển, tự do kinh doanh trong
khuôn khổ của Pháp luật. Song bên cạnh đó, nền kinh tế thị trờng cũng đặt các
doanh nghiệp trớc những áp lực cạnh tranh ngày càng lớn. Thực tế trên buộc các
doanh nghiệp phải quan tâm đến việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất nếu
không muốn trở thành nạn nhân của quy luật đào thải.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, qua thực tế tìm hiểu, nghiên
cứu trong quá trình thực tập cùng với sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy giáo-TS
Bạch Đức Hiển, sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú anh chị phòng Kế toán
thống kê tài chính của Công ty dịch vụ và xuất nhập khẩu Hạ Long, tôi đã mạnh


dạn đi sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp với đề tài:"Vốn lu động

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

1


Luận văn cuối

khoá

và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn lu động tại
Công ty dịch vụ và xuất nhập khẩu Hạ Long".
Nội dung luận văn gồm ba chơng:
Chơng I: Vốn lu động và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu
quả tổ chức, sử dụng VLĐ trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Tình hình tổ chức, sử dụng VLĐ tại Công ty dịch vụ và
xuất nhập khẩu Hạ Long.
Chơng III: Một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả tổ chức, sử
dụng VLĐ tại công ty dịch vụ và xuất nhập khẩu Hạ Long.
Luận văn đợc xây dựng trên cơ sở :
*Về mục đích nghiên cứu:
- Phân tích thực trạng, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả
tổ chức quản lý sử dụng VLĐ tại Công ty dịch vụ và xuất nhập khẩu Hạ Long.
- Tăng cờng cơ sở lý luận, t duy phân tích tài chính cho bản thân với t
cách là một sinh viên chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp.
* Về đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn có đối tợng nghiên cứu là tình hình thực tế công tác quản lý
VLĐ tại Công ty dịch vụ và xuất nhập khẩu Hạ Long, phạm vi nghiên cứu là

các nội dung quản trị VLĐ gắn với thực tế của doanh nghiệp.
* Về phơng pháp nghiên cứu:
Dựa trên phơng pháp duy vật biện chứng Mác-Lênin áp dụng trong kinh
tế tài chính kết hợp với phơng pháp thu thập, xử lý, phân tích số liệu thực tế.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhng do trình độ nhận thức về lý luận và thực
tiễn còn hạn chế, thời gian thực tập có hạn nên những thiếu sót của bài luận văn là
không tránh khỏi. Rất mong nhận đợc sự đóng góp quý báu từ phía thầy cô, các
bạn và những ngời quan tâm để đề tài nghiên cứu đợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội tháng 4 năm 2006

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

2


Luận văn cuối

khoá

Sinh viên thực hiện: Vũ Thị Thu Trang

Chơng I
Vốn lu động và tầm quan trọng của việc nâng
cao hiệu quả tổ chức, sử dụng vốn lu động trong nền
kinh tế thị trờng.
1.1. Vốn lu động và tầm quan trọng của việc nâng cao
hiệu quả của việc tổ chức, sử dụng vốn lu động trong nền
KTTT.


1.1.1. Vốn lu động của doanh nghiệp.
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn lu động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế quốc dân mỗi doanh nghiệp đợc coi là một tế bào với
nhiệm vụ chủ yếu là tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Doanh nghiệp có thể
tiến hành một, một số hoặc tất cả các công đoạn từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trên thị trờng.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải
có t liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất
kinh doanh là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra sản phẩm , lao vụ.
Song khác với t liệu lao động, đối tợng lao động chỉ tham gia vào một chu
kì sản xuất kinh doanh, luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của
nó đợc dịch chuyển một lần, toàn bộ vào giá trị sản phẩm và đ ợc bù đắp
khi giá trị sản phẩm, hàng hoá đợc thực hiện. Những đối tợng lao động này
nếu xét về mặt hình thái hiện vật gọi là các tài sản lu động còn về hình thái
giá trị đợc gọi là vốn lu động (VLĐ) của doanh nghiệp. Là biểu hiện bằng
tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận động của vốn lu động luôn chịu
sự chi phối bởi những đặc điểm của TSLĐ. Tuỳ theo từng loại hình doanh
nghiệp mà cơ cấu TSLĐ là khác nhau.

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

3


Luận văn cuối

khoá


Trong doanh nghiệp sản xuất TSLĐ bao gồm hai bộ phận: TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lu thông.
- TSLĐ sản xuất gồm: những vật t dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản
xuất đợc tiến hành liên tục nh: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu...Những vật t đang nằm trong quá trình chế biến nh: sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm... và những t liệu lao động không có đủ tiêu chuẩn là tài sản
cố định còn gọi là công cụ lao động nhỏ.
- Tài sản lu động lu thông gồm: sản phẩm hàng hoá chờ tiêu thụ, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán , các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trớc.
Trong doanh nghiệp thơng mại, tài sản lu động chỉ gồm tài sản lu động
lu thông.
Tài sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông luôn vận động, thay
thế, chuyển hoá lẫn nhau làm cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thờng
xuyên, liên tục. Đối với mỗi doanh nghiệp ứng với một quy mô kinh doanh nhất
định và với các điều kiện mua sắm dự trữ vật t, điều kiện sản xuất, điều kiện tiêu
thụ sản phẩm đã đợc xác định, để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lợng tài sản lu
động nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, để hình thành nên tài sản
lu động đòi hỏi các doanh nghiệp phải ứng ra số vốn đầu t nhất định, số vốn đó
gọi là vốn lu động của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khác
hẳn vốn cố định, vốn lu động luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, giá trị của
vốn lu động đợc chu chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm và đợc thu hồi toàn
bộ ngay trong một lần khi kết thúc chu kì kinh doanh tạo nên sự tuần hoàn của
vốn lu động. Do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thờng
xuyên, liên tục nên sự tuần hoàn của vốn lu động cũng đợc lặp đi, lặp lại có
tính chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của vốn lu động. Có thể khái quát đặc
điểm vận động của vốn lu động trong doanh nghiệp qua các sơ đồ sau:
* Đối với doanh nghiệp sản xuất:
T H sx...H - T


sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

4


Luận văn cuối

khoá
* Đối với doanh nghiệp thơng mại thuần tuý:
THT
* Đối với các tổ chức tín dụng trung gian:
TT

Nh vậy có thể thấy VLĐ luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Tuy
nhiên, tại một thời điểm sẽ luôn tồn tại đồng thời các bộ phận VLĐ dới các
hình thái khác nhau.. Cụ thể hơn điều này có nghĩa là: xét trong một vòng tuần
hoàn cô lập VLĐ chuyển từ hình thái này sang hình thái khác . Song xét tại
một thời điểm VLĐ lại tồn tại dới các hình thái khác nhau trong từng khâu.
Tóm lại, có thể khái quát VLĐ qua khái niệm sau:
VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lu động nhằm đảm bảo
cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp đợc thực hiện thờng xuyên, liên
tục.
1.1.1.2. Phân loại vốn lu động của doanh nghiệp.
VLĐ là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh. Vấn đề tổ chức, sử
dụng VLĐ có hiệu quả sẽ ảnh hởng quyết định tới sự tăng trởng, phát triển của
doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay. Doanh
nghiệp sử dụng VLĐ có hiệu quả, điều này đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tổ
chức tốt quá trình mua sắm, dự trữ vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phân bổ
hợp lí vốn trên các giai đoạn luân chuyển để vốn đó chuyển biến nhanh từ loại

này sang loại khác, từ hình thái này sang hình thái khác, rút ngắn vòng quay của
vốn.
Muốn quản lý, sử dụng VLĐ có hiệu quả cần thiết phải tiến hành phân
loại VLĐ giúp doanh nghiệp dựa vào đó thực hiện quản lý VLĐ một cách hợp
lí và hiệu quả. Thông thờng có các cách phân loại VLĐ chủ yếu sau:
a. Căn cứ vào hình thái biểu hiện và khả năng thanh khoản
Theo cách này VLĐ đợc chia thành hai loại:
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu bao gồm các khoản vốn :

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

5


Luận văn cuối

khoá

+ Vốn bằng tiền: tiền mặt tồn quỹ, tiền mặt tại quỹ, tiền gửi, tiền đang
chuyển.
+ Các khoản phải thu và tạm ứng trong đó các khoản phải thu chủ yếu là
phải thu từ khách hàng.
+ Các khoản đầu t ngắn hạn về chứng khoán và các khoản đầu t ngắn
hạn khác.
- Vốn vật t hàng hoá: Là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể, chi tiết thành các khoản: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vốn về công cụ dụng cụ, vốn về tài sản dở dang,
vốn về chi phí trả trớc và vốn thành phẩm hàng hoá.
Cách phân loại này giúp các nhà quản lí kịp thời đánh giá đợc mức tồn

kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
b. Căn cứ vào vai trò của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp chia thành ba loại.
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ
dụng cụ.
- VLĐ trong khâu sản xuất : Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- VLĐ trong khâu lu thông: Bao gồm giá trị các khoản giá trị thành
phẩm, vốn bằng tiền ( kể cả vàng, bạc, cho vay ngắn hạn...), các khoản vốn đầu
t ngắn hạn(chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn), các khoản thế chấp, kí
cợc , kí quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán, ( các khoản phải thu,
các khoản tạm ứng...)
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ VLĐ trong từng khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó giúp các nhà quản lí doanh nghiệp
xem xét tính chất hợp lí, không hợp lí trong phân bổ VLĐ vào từng khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh để điều chỉnh cơ cấu VLĐ phù hợp sao cho
mang lại hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Nguồn VLĐ của doanh nghiệp.

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

6


Luận văn cuối

khoá


Muốn thực hiện đợc hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
cân nhắc thận trọng việc tổ chức huy động VLĐ , huy động từ nguồn nào , bao
nhiêu để đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp. Do đó, cần
thiết phải tiến hành phân loại nguồn vốn lu động . Thông thờng, có các cách
phân loại nguồn vốn lu động chủ yếu sau:
Căn cứ theo thời gian huy động :
Nguồn vốn lu động đợc chia thành: nguồn vốn lu động thờng xuyên và
nguồn vốn lu động tạm thời.
- Nguồn vốn lu động thờng xuyên: Là tổng thể các nguồn vốn có tính
chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên các
tài sản lu động thờng xuyên cần thiết.
Đối với mỗi doanh nghiệp tơng ứng với một quy mô kinh doanh và một
quy trình công nghệ nhất định đòi hỏi phải có một lợng VLĐ thờng xuyên cần
thiết ở một mức độ nhất định. Do đó, doanh nghiệp tơng ứng với một quy mô
kinh doanh nhất định đòi hỏi phải có một lợng VLĐ thờng xuyên cần thiết thì
vấn đề quan trọng đặt ra là cần huy động và tạo lập nguồn vốn này để hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành một cách thuận lợi và đạt
hiệu quả cao. Nguồn vốn lu động thờng xuyên cần thiết của doanh nghiệp thờng đợc xác định nh sau:
Nguồn vốn lu động =
thờng xuyên của doanh nghiệp

Nguồn vốn thờng xuyên - Giá trị còn lại của
của doanh nghiệp

TSCĐ& đầu t dài hạn

Trong đó:
Nguồn vốn thờng xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao luỹ kế.
Nguồn vốn lu động thờng xuyên của doanh nghiệp là nguồn vốn ổn

định, vững chắc. Nguồn vốn này cho phép các doanh nghiệp luôn chủ động đợc VLĐ , cung cấp đầy đủ, kịp thời nhu cầu VLĐ thờng xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lu động tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới
một năm), doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn này khi doanh nghiệp xuất hiện

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

7


Luận văn cuối

khoá

nhu cầu vốn lu động đột xuất nh: khi giá cả trên thị trờng có biến động tăng
mạnh, khi doanh nghiệp đột xuất có đơn đặt hàng mới. Nguồn vốn này thờng
bao gồm: các khoản vay ngắn hạn, các khoản phải trả ngời bán, phải trả, phải
nộp khác...
Cách xác định:
Nguồn vốn lu động tạm thời = Tài sản - Nguồn vốn thờng xuyên của DN.
= TSLĐ - Nguồn VLĐ thờng xuyên của DN.
Căn cứ vào quan hệ sở hữu:
Theo cách phân loại này, nguồn VLĐ đợc chia thành: nguồn vốn nợ và
vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn chủ sở hữu là: nguồn vốn lu động thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác
nhau mà vốn chủ sở hữu có thể là: Vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc, vốn do chủ
doanh nghiệp t nhân bỏ ra, vốn góp cổ đông trong công ty cổ phần, vốn góp từ

các thành viên trong doanh nghiệp liên doanh , vốn bổ sung từ lợi nhuận để lại
của doanh nghiệp...Đây là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp, nó thể hiện
khả năng tự chủ về mặt tài chính và khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn nợ là các khoản VLĐ hình thành từ vốn vay các ngân hàng
thơng mại, các tổ chức tín dụng, các cá nhân... Doanh nghiệp chỉ có quyền sử
dụng nguồn vốn này trong một thời gian nhất định, phải trả một khoản chi phí
tơng ứng với thời gian và số vốn đợc vay. Nó là nguồn vốn quan trọng bổ sung
vào nguồn vốn lu động của doanh nghiệp, điều chủ yếu là doanh nghiệp phải
sử dụng hiệu quả và đúng mục đích nếu không doanh nghiệp sẽ khó bảo đảm
an toàn tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.1.3. Nhu cầu VLĐ và các nhân tố ảnh hởng đến nhu cầu VLĐ.
a. Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.
Nhu cầu VLĐ là nhu cầu thờng xuyên cần thiết ở mức thấp nhất đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành một
cách thờng xuyên, liên tục. Do vậy, xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ thờng

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

8


Luận văn cuối

khoá

xuyên, cần thiết là một nội dung quan trọng của hoạt động tài chính doanh
nghiệp. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp chuyển sang
thực hiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng, mọi nhu cầu về VLĐ cho
sản xuất kinh doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý nghĩa

thiết thực. Bởi vì:
Xác định nhu cầu VLĐ hợp lí là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp tổ
chức tốt nguồn vốn, đảm bảo nhu cầu vốn một cách kịp thời đầy đủ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu xác định nhu cầu VLĐ quá cao, doanh nghiệp sẽ không khai thác
đợc khả năng tiềm tàng của mình về vốn, không khuyến khích doanh nghiệp
sử dụng tìm những biện pháp để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đồng vốn dễ gây
nên tình trạng d thừa, ứ đọng về vốn, để đồng vốn chết . Đồng thời cũng gây
nên tình trạng sử dụng lãng phí vật t dự trữ, gây tồn đọng sản phẩm trong kho
kéo theo việc phát sinh những chi phí quản lí không cần thiết làm tăng giá
thành, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Ngợc lại, nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu VLĐ quá thấp sẽ gây nên
tình trạng thiếu vốn, gây căng thẳng về vốn, tốc độ sản xuất bị ngng trệ do
thiếu vật t. Doanh nghiệp thiếu vốn thờng sẽ phải đi vay với điều kiện nặng nề
về lãi suất, do đó làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Và quan trọng hơn,
thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ không thực hiện đợc những hợp đồng kinh tế đã kí
kết, không có khả năng thanh toán từ đó mất tín nhiệm trong quan hệ mua bán,
không giữ đợc khách hàng.
Nh vậy, xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ trong quá trình kinh doanh tạo
cơ sở cho hoạt động kinh doanh diễn ra thuận lợi. Riêng đối với các doanh
nghiệp nhà nớc đặc biệt là với các doanh nghiệp nhà nớc mới thành lập việc
xác định đúng đắn nhu cầu VLĐ còn là một trong những căn cứ để xác lập mối
quan hệ giữa DNNN với NSNN trong việc cấp phát VLĐ.
Tuy nhiên, nhu cầu VLĐ là một nhân tố động , không cố định mà thờng xuyên biến đổi do tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Do đó muốn xác
định đúng đắn nhu cầu VLĐ , nhà quản lí doanh nghiệp cần thiết phải chú ý
đến các nhân tố ảnh hởng tới nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp.

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07


9


Luận văn cuối

khoá

b> Các nhân tố ảnh hởng đến nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp
Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp không cố định và chịu ảnh hởng của
nhiều nhân tố, các nhân tố chủ yếu là:
1> Tính chất ngành nghề kinh doanh và mức độ hoạt động của doanh
nghiệp.
Nhu cầu VLĐ trớc tiên phụ thuộc tính chất ngành nghề kinh doanh của
doanh nghiệp. Cụ thể hơn, nó phụ thuộc vào đặc điểm của ngành kinh doanh:
đối với doanh nghiệp sản xuất nhu cầu VLĐ xuất hiện trong cả ba khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh khâu dự trữ sản xuất, sản xuất và lu thông song
với doanh nghiệp thơng mại thuần tuý chỉ xuất hiện nhu cầu VLĐ trong khâu
lu thông. Ngoài ra, nhu cầu VLĐ còn phụ thuộc vào đặc điểm quy trình công
nghệ của doanh nghiệp, vào nhu cầu sản xuất kinh doanh nói chung. Với
những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, chu kì sản xuất
dài thờng đòi hỏi số vốn ở khâu dự trữ chiếm tỉ trọng lớn. Tác động của quy
mô kinh doanh cũng tơng tự nh vậy, với những doanh nghiệp có mức độ hoạt
động lớn nghĩa là quy mô kinh doanh lớn thì nhu cầu VLĐ càng lớn, điều này
ngợc lại với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
2> Nhân tố về mua sắm, dự trữ vật t và tiêu thụ sản phẩm.
Để có đủ nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, doanh nghiệp thờng sử dụng
nhiều loại vật t của các nhà cung cấp khác nhau. Khoảng cách giữa doanh
nghiệp và nhà cung cấp, điều kiện giao hàng, khả năng cung ứng của thị trờng,
phơng tiện vận chuyển, đặc điểm thời vụ, chủng loại vật t cung cấp đều ảnh hởng lớn đến tỉ trọng VLĐ bỏ vào khâu dự trữ. Những doanh nghiệp có nguồn
cung cấp vật t ổn định, khoảng cách từ doanh nghiệp đến nơi cung cấp gần thì

tỉ trọng VLĐ nhỏ và ngợc lại.
Bên cạnh đó, điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hởng nhất định đến
nhu cầu VLĐ. Khối lợng sản phẩm tiêu thụ mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách
từ doanh nghiệp đến nơi tiêu thụ gần hay xa cũng đều ảnh hởng trực tiếp đến
nhu cầu VLĐ trong khâu lu thông.

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

10


Luận văn cuối

khoá

3> Nhân tố chính sách tiêu thụ sản phẩm và tổ chức thanh toán của
doanh nghiệp.
Đối với những doanh nghiệp áp dụng chính sách bán chịu, cung cấp tín
dụng cho khách hàng ở mức độ lớn sẽ phát sinh các khoản nợ phải thu cao từ
đó đòi hỏi nhu cầu VLĐ lớn, điều này ngợc lại với những doanh nghiệp ít áp
dụng chính sách bán chịu.
Mặt khác, việc doanh nghiệp thực hiện phơng thức thanh toán ra sao, tổ
chức thanh toán có hợp lí không, chấp hành kỉ luật thanh toán của khách hàng nh
thế nào cũng ảnh hởng lớn tới nhu cầu VLĐ bỏ vào khâu lu thông của doanh
nghiệp.
Ngoài các nhân tố trên, nhu cầu VLĐ còn chịu ảnh hởng của nhiều nhân
tố khác nh trình độ tổ chức quản lí của doanh nghiệp, sự biến động về giá cả
vật t, hàng hoá dự trữ trên thị trờng Đối với các nhà quản lí doanh nghiệp
muốn xác định hợp lí nhu cầu VLĐ thì việc xem xét các nhân tố ảnh hởng tới

nhu cầu đó là hết sức cần thiết. Nếu bỏ qua các nhân tố kể trên sẽ dẫn đến việc
xác định nhu cầu VLĐ quá cao hoặc quá thấp từ đó làm giảm đáng kể hiệu quả
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.

1.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc trong
quá trình khai thác sử dụng VLĐ vào sản xuất với số VLĐ đã sử dụng để đạt
đợc kết quả đó.
Trong nền kinh tế thị trờng, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của các
doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao trình độ quản lí kinh doanh. Trong đó quản lí và sử dụng
VLĐ là một bộ phận rất quan trọng ảnh hởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp phải thờng xuyên tự đánh giá mình
về phơng diện sử dụng vốn, từ đó thấy đợc chất lợng quản lí sản xuất kinh
doanh, khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có, biết đợc mình đang ở giai đoạn

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

11


Luận văn cuối

khoá

nào của quá trình phát triển (thịnh vợng hay suy thoái), đang ở vị trí nào trong
quá trình cạnh tranh với các doanh nghiệp khác... Thông qua phân tích, đánh giá

hiệu quả sử dụng VLĐ, doanh nghiệp sẽ đề ra đợc những biện pháp thiết thực để
tăng cờng quản lí, sử dụng tiết kiệm các yếu tố sản xuất nhằm đạt hiệu quả kinh
doanh cao hơn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp, thờng sử
dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
<1> Tốc độ luân chuyển VLĐ: Có thể đo bằng hai chỉ tiêu:
- Số vòng quay VLĐ: Chỉ tiêu này cho biết số lần luân chuyển ( số vòng
quay) của VLĐ trong kì.
Công thức xác định:

L = M/ VLĐbq

Trong đó:

L: số vòng quay VLĐ trong kì.

M: Tổng mức luân chuyển trong kì: phản ánh tổng giá trị vốn tham gia luân
chuyển thực hiện trong kì của doanh nghiệp
Tổng mức luân chuyển = Doanh thu thuần - Các khoản giảm trừ doanh thu.
VLĐbq: Số VLĐ bình quân sử dụng trong kì : đợc tính theo phơng pháp
bình quân số VLĐ trong từng quý, tháng hoặc năm.
Ví dụ: Số VLĐ bình quân xác định theo quý
VLĐbqq1+ VLĐbqq2+ VLĐbqq3+ VLĐbqq4
VLĐbq =
4
- Kì luân chuyển VLĐ: Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ
thực hiên một vòng luân chuyển.
Công thức xác định:
K = N/ L
Trong đó:


K : Kì luân chuyển VLĐ.
N : Số ngày trong kì.

Tốc độ luân chuyển VLĐ trong kì nhanh hay chậm cho thấy tình hình tổ
chức các mặt mua sắm, dự trữ vật t, hàng hoá của doanh nghiệp có hợp lí hay
không. Vòng quay VLĐ càng nhanh, kì luân chuyển VLĐ càng đợc rút ngắn

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

12


Luận văn cuối

khoá

thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển VLĐ càng nhanh, hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp càng cao và ngợc lại.
<2> Mức tiết kiệm VLĐ( Số VLĐ tiết kiệm đợc) do tăng tốc độ luân
chuyển vốn
Nhờ tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, doanh nghiệp có thể tiết kiệm đợc lợng VLĐ cho hoạt động kinh doanh kì này so với kì trớc. Số VLĐ tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ đợc xác định qua công thức:
Vtk( +/- ) = M1 : 360 x ( K1 K0)
Trong đó: Vtk: là số VLĐ phải tăng thêm( +) hoặc tiết kiệm đợc(-) do
ảnh hởng của tốc độ luân chuyển VLĐ kì này so với kì trớc.
M1: Tổng mức luân chuyển vốn kì kế hoạch.
K0, K1: Kì luân chuyển VLĐ năm báo cáo và năm kế hoạch.
<3> Hàm lợng VLĐ.
Là số VLĐ cần thiết để đạt đợc một đồng doanh thu.

Chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng cần ít số đồng VLĐ để đạt đợc một đồng
doanh thu nghĩa là hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngợc lại.
Công thức xác định:
Hvl= Vlđbq/DTT.
Trong đó: Hvl là hàm lợng VLĐ.
DTT là tổng doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm thực hiện đợc trong kì.
<4> Tỉ suất lợi nhuận VLĐ.
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trớc thuế (sau thuế) .
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và ngợc
lại.
Công thức xác định:
Tỉ suất lợi nhuận VLĐ =

Lợi nhuận trớc thuế (sau thuế)
VLĐbq

Một số chỉ tiêu khác:

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

13


Luận văn cuối

khoá
- Số vòng quay hàng tồn kho:


Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay hàng tồn kho luân chuyển trong kì.
Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì đánh giá là tốt, chỉ cần đầu t một lợng
nhỏ hàng tồn kho mà vẫn đạt doanh thu cao.
Công thức tính
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay hàng tồn kho =
Trị giá hàng tồn kho bq
- Số vòng quay khoản phải thu:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy tốc độ thu hồi các khoản
phải thu càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn và ngợc lại.
Công thức xác định:
Doanh thu thuần
Số vòng quay khoản phải thu =
Số d bình quân khoản phải thu
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Công thức:
Số ngày trong kì
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Số vòng quay hàng tồn kho
- Kì thu tiền trung bình:
Kì thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản
phải thu( số ngày vòng quay của các khoản phải thu). Vòng quay các khoản
phải thu càng lớn thì kì thu tiền trung bình càng nhỏ và ngợc lại.
Kì thu tiền trung bình đợc xác định theo công thức:
360
Kì thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
- Các hệ số thanh toán:
Tài sản ngắn hạn


sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

14


Luận văn cuối

khoá
+ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn =

Tổng nợ ngắn hạn
Đây là thớc đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp, thể hiện mức
độ đảm bảo của tài sản lu động với nợ ngắn hạn.
T/ sản ngắn hạn - VTHH tồn kho
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ trong một thời
gian ngắn, không dựa vào việc bán các loại vật t hàng hoá.

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

15


Luận văn cuối

khoá


Tiền và các khoản tơng đơng tiền
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho phép đánh giá xác thực hơn khả năng thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
1.2.2. Các nhân tố chủ yếu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của
doanh nghiêp.
VLĐ của doanh nghiệp cung một lúc đợc phân bổ trên khắp các giai
đoạn luân chuyển và biểu hiện dới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình
vận động đó VLĐ chịu tác động của nhiều nhân tố làm ảnh hởng đến hiệu quả
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để phát huy những ảnh hởng tích cực của các
nhân tố, đồng thời hạn chế ảnh hởng của những nhân tố tiêu cực tác động đến
hiệu quả sử dụng VLĐ đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm bắt đợc
các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Nhân tố khách quan.
Đây là tổng hợp những yếu tố bên ngoài ảnh hởng trực tiếp hay gián
tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả tổ chức sử dụng
VLĐ nói riêng của doanh nghiệp, đó là:
+ Sự ổn định của nền kinh tế:
Thị trờng đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp ổn định hay không ổn
định ảnh hởng trực tiếp đến khả năng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Từ đó ảnh hởng đến nhu cầu cũng nh tốc độ luân chuyển VLĐ.
+ Giá cả thị trờng, lãi suất , thuế.
Giá cả thị trờng và thuế ảnh hởng đến chi phí đầu vào và doanh thu tiêu
thụ thông qua đó tác động đến lợi nhuận từ đó làm ảnh hởng đến nguồn bổ
sung VLĐ và gián tiếp tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
Sự biến động về lãi suất cũng ảnh hởng đến chi phí sử dụng vốn, tới khả năng
lựa chọn nguồn tài trợ sao cho hợp lí và đáp ứng đợc yêu cầu của doanh
nghiệp.

+ Sự cạnh tranh trên thị trờng.

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

16


Luận văn cuối

khoá

Đây là nhân tố rất quan trọng tác động đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào việc sản phẩm của doanh nghiệp có thoả mãn nhu cầu về chất lợng, mẫu mã, giá cả mà quyết định tính cạnh tranh của sản phẩm doanh
nghiệp trên thị trờng. Từ đó quyết định doanh thu tiêu thụ sản phẩm làm tác
động đến lợi nhuận của doanh nghiệp và nh vậy chính là đã tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và vốn lu động nói riêng của doanh
nghiệp.
+ Hoạt động của thị trờng tài chính và các tổ chức tài chính trung gian.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cùng với xu thế hội nhập quốc tế
hoá nền kinh tế thì thị trờng tài chính ngày càng phát triển. Điều này đã mở ra
cho doanh nghiệp nhiều cơ hội hơn để lựa chọn phơng thức huy động vốn nh
phát hành trái phiếu, cổ phiếu, sử dụng các hình thức tín dụng trung và dài hạn
nh thuê tài chính hoặc vay vốn từ ngân hàng với điều kiện và thủ tục dễ dàng ,
thuận tiện hơn. Rõ ràng, đó là những điều kiện giúp doanh nghiệp có khả năng
huy động vốn tốt hơn, hiệu quả sử dụng VLĐ vì thế đợc nâng cao.
+ Các nhân tố khác.
Các chính sách pháp lí, chính sách kinh tế tài chính của nhà nớc đối với
doanh nghiệp, những rủi ro bất thờng bao gồm: rủi ro kinh doanh nh: nợ khó
đòi, sự phá sản của doanh nghiệp khác..., rủi ro tự nhiên nh hoả hoạn, bão lụt...

đều có thể mang đến cho doanh nghiệp những cơ hội cũng nh thách thức nhất
định trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó ảnh hởng đến quá trình tổ
chức, sử dụng VLĐ và tác động đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp.
* Nhân tố chủ quan.
Bên cạnh những nhân tố khách quan nói trên còn rất nhiều nhân tố chủ
quan thuộc về bản thân doanh nghiệp ảnh hởng quyết định đến hiệu quả sử
dụng VLĐ của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
+ Xác định nhu cầu VLĐ.
Do việc xác định nhu cầu VLĐ cha chính xác dẫn đến tình trạng thừa
hoặc thiếu VLĐ trong kinh doanh đều ảnh hởng không tốt đến hiệu quả sử

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

17


Luận văn cuối

khoá

dụng vốn kinh doanh nói chung cũng nh hiệu quả sử dụng VLĐ nói riêng của
doanh nghiệp.
+ Lựa chọn phơng án đầu t.
Đây là nhân tố cơ bản ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trờng khi lựa chọn một dự án đầu t nhà quản trị
doanh nghiệp phải luôn luôn cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, rủi ro gặp phải và lợi
ích từ dự án mang lại. Nếu doanh nghiệp thực hiện đầu t vào sản xuất sản phẩm
phù hợp với nhu cầu thị trờng về chất lợng, mẫu mã, giá thành,... nh vậy sản
phẩm của doanh nghiệp sẽ có tính cạnh tranh cao trên thị trờng, quá trình tiêu

thụ đợc đẩy nhanh, tăng vòng quay VLĐ. Ngợc lại sản phẩm hàng hoá mà
doanh nghiệp kinh doanh có chất lợng kém, không phù hợp với thị hiếu khách
hàng dẫn đến hàng hoá không tiêu thụ đợc , làm cho vốn bị ứ đọng, hiệu quả sử
dụng vốn thấp.
+ Do trình độ tổ chức quản lí.
Là nhân tố có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung và VLĐ nói riêng của doanh nghiệp. Trình độ tổ chức quản lí doanh
nghiệp mà yếu kém sẽ dẫn đến việc thất thoát vật t hàng hoá trong quá trình
mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá từ đó dẫn đến sử dụng
lãng phí VLĐ, hiệu quả sử dụng vốn thấp...; quản lí yếu kém khiến kinh doanh
thua lỗ kéo dài, thu nhỏ hơn chi dẫn đến mất VKD trong đó có VLĐ.
Trên đây là những nhân tố chủ yếu làm ảnh hởng đến hiệu quả của công
tác tổ chức, sử dụng VLĐ trong doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có các nhân
tố khác. Để hạn chế những tiêu cực, phát huy những mặt tích cực, các doanh
nghiệp cần nghiên cứu, xem xét kĩ lỡng ảnh hởng của các nhân tố từ đó tìm ra
nguyên nhân của những mặt tồn tại trong công tác tổ chức, sử dụng VLĐ và
quan trọng hơn là phải đa ra đợc những giải pháp hữu hiệu nhất để nâng cao
hiệu quả của công tác tổ chức quản lí sử dụng VLĐ .
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh
nghiệp.

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

18


Luận văn cuối

khoá


Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sự dụng VLĐ của doanh nghiệp
xuất phát từ những lí do chủ yếu sau:
Một là, xuất phát từ tầm quan trọng của VLĐ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất kì một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng đều hớng tới mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng
nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là nguồn tích luỹ
cơ bản để mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế
thị trờng các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập do đó
doanh nghiệp có tồn tại và phát triển đợc hay không thì điều quyết định là
doanh nghiệp có tạo ra đợc lợi nhuận hay không và tạo ra nhiều hay ít? Chính
vì vậy kinh doanh nh thế nào để có đợc lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng nhiều
là mục tiêu phấn đấu của tất cả các doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu đó đòi
hỏi các doanh nghiệp phải tăng cờng công tác tổ chức, quản lí các quá trình
kinh doanh, tổ chức quản lí sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói
riêng.
Mặt khác,VLĐ là một bộ phận không thể thiếu đợc đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ
chiếm tỉ trọng khá lớn, đặc biệt là các doanh nghiệp thơng mại. Do đó việc
nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
nói chung tăng lên, giảm thiểu đợc chi phí, góp phần đạt đợc mục tiêu lợi
nhuận của doanh nghiệp.
Hai là, xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các
doanh nghiệp phải luôn bảo toàn và phát huy hiệu quả sử dụng VLĐ.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung các doanh nghiệp nhà nớc
không phải cạnh tranh, vốn nhà nớc cấp, lỗ nhà nớc chịu dẫn đến hiện tợng
lãi giả lỗ thật, hiện tợng ăn mòn vốn kinh doanh diễn ra một cách phổ
biến. Tuy nhiên, bớc sang nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp phải thực
hiện sản xuất kinh doanh độc lập, phải tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản

xuất kinh doanh của mình. Cùng với đó, doanh nghiệp cũng bị đặt trong một
môi trờng cạnh tranh khốc liệt. Doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh, hoạt

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

19


Luận văn cuối

khoá

động không hiệu quả sẽ lập tức bị thị trờng đào thải. Với tình hình nh vậy, bắt
buộc các doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, mỗi
đồng vốn bỏ ra đều phải sinh lợi. Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở chỗ doanh
nghiệp phải tự bảo toàn đợc đồng vốn sau mỗi kì sản xuất kinh doanh. Trong
đó việc bảo toàn đợc đồng vốn chỉ là điều kiện ban đầu để tồn tại. Hơn thế, để
theo kịp sự phát triển của nền kinh tế, mỗi đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra phải
từng ngày, từng giờ sinh sôi, nảy nở. Do đó, mỗi doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng đều tự nhìn nhận và đánh giá đợc sự cần thiết của việc nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, trong đó có VLĐ. Ngay cả đối với thành phần kinh
tế nhà nớc, Chính phủ cũng có chỉ đạo cụ thể trong Nghị định số 59/CP ngày
3/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản lí tài chính và hạch toán kinh
doanh đối với doanh nghiệp Nhà nớc: Doanh nghiệp Nhà nớc có nghĩa vụ
nhận, quản lí và sử dụng có hiệu quả vốn và các nguồn lực Nhà nớc giao,
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn ( Điều
4).
Ba là, xuất phát từ hiệu quả thực tế của công tác sử dụng VLĐ trong
các doanh nghiệp nớc ta hiện nay.

Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Vì vậy, nền kinh tế muốn
phát triển buộc các doanh nghiệp phải hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Nh trên đã phân tích nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đặc biệt là hiệu quả sử
dụng VLĐ là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, trong thực tế Việt Nam những năm
vừa qua, hiệu quả sử dụng vốn nói chung và VLĐ nói riêng rất thấp. Năm 2004 là
một ví dụ: Theo thống kê Việt Nam có khoảng 4800 doanh nghiệp Nhà nớc,
trong các doanh nghiệp này VLĐ chiếm khoảng 25% tổng số vốn nhng chỉ có
một nửa trong số này thực sự đợc huy động vào kinh doanh, số còn lại là nợ khó
đòi, là vốn chết, là lỗ cha đợc bù đắp, vật t hàng hoá h hỏng, mất mát. Vì vậy,
hiện tợng các doanh nghiệp khó khăn do thiếu vốn phải đi vay ngân hàng hoặc
chiếm dụng vốn lẫn nhau diễn ra tràn lan, hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp đạt thấp .
Xuất phát từ những lí do trên, cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu
quả của công tác quản lí và sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp. Đó là một

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

20


Luận văn cuối

khoá

trong những nhân tố cơ bản quyết định cho sự thành công của một doanh
nghiệp, và hơn thế nữa là sự tăng trởng phát triển của cả nền kinh tế.
1.3 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức, sử dụng VLĐ của
doanh nghiệp.
Trên cơ sở xem xét vấn đề hiệu quả tổ chức sử dụng vốn và các nhân tố

ảnh hởng đến hiệu quả tổ chức, sử dụng VLĐ ta có thể đa ra một số giải pháp cơ
bản sau nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp.
Một là, xác định một cách hợp lí nhu cầu VLĐ thờng xuyên, cần thiết
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ đó lập kế hoạch tổ
chức huy động vốn, đáp ứng cho nhu cầu đó, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây
gián đoạn quá trình kinh doanh hoặc doanh nghiệp phải vay ngoài với lãi suất
cao làm tăng giá thành, giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu thừa vốn doanh
nghiệp cần có biện pháp xử lí linh hoạt nh: đầu t mở rộng kinh doanh hoặc cho
vay nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn tránh tình trạng vốn chết. Tổ chức
khai thác triệt để nguồn vốn bên trong doanh nghiệp, đồng thời tính toán, lựa
chọn, huy động các nguồn vốn bên ngoài một cách hợp lí nhằm giảm tới mức
thấp nhất chi phí sử dụng vốn.
Hai là, quản trị tốt vốn bằng tiền. Doanh nghiệp cần quản lý tốt vốn
bằng tiền để có thể chủ động mua sắm vật t hàng hoá, chi trả chi phí cho hoạt
động bình thờng và đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp. Từ đó
doanh nghiệp có thể nắm bắt đợc những cơ hội đầu t tốt cũng nh ứng phó với
những rủi ro bất thờng. Để làm đợc điều đó, nhất thiết các doanh nghiệp phải
xây dựng cho mình kế hoạch tài chính nhằm đáp ứng kịp thời khả năng thanh
toán tại mọi thời điểm. Điều quan trọng là phải làm tốt công tác nghiên cứu
vạch rõ tính quy luật của các khoản thu chi, xây dựng kế hoạch ngân quỹ,
doanh nghiệp có thể xác định đợc nhu cầu tiền và các khoản tài trợ hoặc có thể
đầu t các khoản tiền nhàn rỗi. Doanh nghiệp có thể xác định đợc nhu cầu tiền
và các khoản tài trợ hoặc có thể đầu t các khoản tiền nhàn rỗi. Nhng bên cạnh
đó còn một vấn đề hết sức quan trọng, đó là xây dựng hệ thống kiểm soát vốn
bằng tiền trong doanh nghiệp. Một hệ thống quản lý vốn bằng tiền tốt sẽ giúp

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

21



Luận văn cuối

khoá

doanh nghiệp xác định chính xác các nghiệp vụ thu chi bằng tiền, duy trì đợc
vốn bằng tiền ở mức vừa đủ.
Ba là, quản lí tốt các hoạt động thanh toán. Với t cách là khách hàng,
doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác thanh toán nợ để đảm bảo uy tín cho
doanh nghiệp. Với t cách là chủ nợ, doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực
tế của doanh nghiệp mình để xây dựng chính sách tín dụng hợp lí, lập kế hoạch
kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu. Để kiểm soát các khoản này, đòi hỏi
doanh nghiệp phải thực hiện phân loại nợ, theo dõi chi tiết các số d nợ của từng
khách hàng, đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn, thậm chí có biện pháp
cứng rắn khi cần thiết để tránh tình trạng vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng
lớn,tình trạng nợ xấu, nợ khó đòi, làm thất thoát VLĐ. Để đề phòng rủi ro doanh
nghiệp nên mua bảo hiểm và lập quỹ dữ trữ dự phòng tài chính.
Bốn là, phải quản lí chặt chẽ vốn tồn kho dự trữ. Thực hiện dự trữ tồn
kho đúng mức, hợp lí, tránh tình trạng gián đoạn trong kinh doanh, tình trạng
thiếu sản phẩm, hàng hoá để đáp ứng nhu cầu thị trờng đồng thời sử dụng hợp lí,
tiết kiệm VLĐ, giảm tới mức tối đa VLĐ trong khâu dự trữ. Dựa trên đặc điểm
tình hình sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp lựa chọn mô hình quản lí
hàng tồn kho một cách phù hợp từ nguồn cung cấp vật t, hàng hoá đến dự trữ,
bảo quản hàng tồn kho. Đồng thời doanh nghiệp cũng có thể thực hiện phòng
ngừa rủi ro bằng việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, mua bảo hiểm hàng
hoá.
Năm là, áp dụng tổng hợp các biện pháp để đẩy nhanh tốc độ luân
chuyển VLĐ nh: thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm, tổ chức tốt quá trình lao
động để không ngừng nâng cao năng suất lao động, cải tiến máy móc thiết bị

cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm khai thác tốt nhất công
suất máy móc đáp ứng nhu cầu thị trờng, giảm thời gian chờ đợi giữa các chu
kì sản xuất, thời gian ngừng việc do các nguyên nhân khác nhau góp phần vào
việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ trong khâu lu thông.
Sáu là, tăng cờng phát huy vai trò giám đốc tài chính trong việc quản lí
tổ chức, sử dụng vốn kinh doanh nói chung và VLĐ nói riêng. Để thực hiện đợc điều này, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải nắm vững đợc tình

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

22


Luận văn cuối

khoá

hình diễn biến về vốn và sử dụng vốn ở tất cả các khâu trong quá trình kinh
doanh, thực hiện phân tích kinh tế định kì. Nhờ đó doanh nghiệp đề ra các biện
pháp đúng đắn để xử lí các vấn đề tài chính nhằm đảm bảo cho quá trình kinh
doanh diễn ra liên tục, đều đặn. Các nhà quản trị doanh nghiệp đồng thời cũng
phải tiến hành tổ chức phân tích kinh tế định kì.
Bảy là, tăng cờng bồi dỡng, nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
công nhân viên nhất là đội ngũ cán bộ quản lí tài chính. Nhằm tạo ra một đội
ngũ cán bộ quản lí tài chính vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, năng động,
nhạy bén với thị trờng.
Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức,
sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế, mỗi doanh nghiệp
tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh riêng trên cơ sở những biện pháp
cơ bản để áp dụng và có phơng pháp điều chỉnh hợp lí sao cho mang lại hiệu

quả sử dụng vốn cao nhất cho doanh nghiệp mình. Điều này đòi hỏi nhà quản
lí tài chính doanh nghiệp ngoài kiến thức nghề nghiệp phải thật mềm dẻo, linh
hoạt, năng động, nhạy bén với thực tế bởi lẽ quản lí tài chính không chỉ là khoa
học mà còn là nghệ thuật- nghệ thuật quản lí.

CHƯƠNG II
Tình hình tổ chức, sử dụng VLĐ tại công ty dịch vụ và
xuất nhập khẩu Hạ Long
2.1.Khái quát về tình hình tổ chức và hoạt động kinh
doanh của công ty dịch vụ và xuất nhập khẩu Hạ Long.

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

23


Luận văn cuối

khoá

Công ty dịch vụ và xuất nhập khẩu Hạ Long là doanh nghiệp Nhà nớc
trực thuộc tổng công ty thuỷ sản Hạ Long( Hạ Long FISCORP) đợc thành lập
ngày 11/10/1997 theo quyết định số 512 QĐ/ TCCB - LĐ của Bộ Thuỷ sản trên
cơ sở hợp nhất một số đơn vị của xí nghiệp liên hợp thuỷ sản Hạ Long nh:
Trung tâm xuất nhập khẩu, phòng kinh doanh, cửa hàng dịch vụ Hạ Long...
Là một pháp nhân kinh tế hoạt động theo các quyết định về doanh
nghiệp nhà nớc, công ty thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập - tự chủ và tự

chịu trách nhiệm về các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, có con dấu
riêng, có tài khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ tại ngân hàng. Công ty dịch vụ và
xuất nhập khẩu Hạ Long dới sự quản lí trực tiếp về mặt hành chính của tổng
công ty thuỷ sản Hạ Long.
Tên đầy đủ của công ty: Công ty dịch vụ và xuất nhập khẩu Hạ Long.
Tên giao dịch nớc ngoài: Hạ LONG SERVICE IMPORT& EXPORT
COMPANY.
Viết tắt: Hạ Long Simeco (hsc).
Trụ sở chính tại 409 Lê Lai- Ngô Quyền- Hải Phòng.
Công ty có một chi nhánh để thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Hà
Nội đặt tại: 190 Thái Hà - Đống Đa , Hà Nội.
Công ty chính thức đi vào hoạt động từ năm 1998 song ban đầu số vốn
còn hạn hẹp, cơ sở vật chất còn nhỏ bé với trên một tỉ đồng tiền vốn và hơn
100 cán bộ công nhân viên. Bởi vậy, hoạt động của Công ty trong những ngày
đầu chủ yếu là kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu tổng hợp và dịch vụ nh:
kinh doanh nông lâm thuỷ sản, dịch vụ tiêu dùng nội địa, dịch vụ hậu cần nghề
cá..
Tuy nhiên,vợt qua những khó khăn ban đầu, nhờ có sự nỗ lực không
ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty, nhờ có hớng đi đúng đắn và
hoạt động hiệu quả nên công ty không ngừng mở rộng đợc quy mô kinh doanh
và lĩnh vực hoạt động. Tháng 3 năm 1999, Công ty tiếp nhận nhà máy chế biến
thuỷ sản đông lạnh kĩ thuật cao bằng nguồn vay ODA từ Chính phủ Italia đã xây
dựng từ lâu mà cha sử dụng thuộc quyền quản lí của Tổng công ty thuỷ sản Hạ

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

24



Luận văn cuối

khoá

Long. Cùng với sự tiếp nhận nhà máy chế biến trên, Công ty cũng kí hợp đồng
hợp tác dài hạn với Công ty PEACOCK Nhật Bản để sản xuất loại sản phẩm
mới: bánh nhân thuỷ sản xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản với số lợng lớn mỗi
năm. Đồng thời phía khách hàng cũng cho vay 200.000 USD để xây dựng vỏ
bao nhà máy và toàn bộ máy móc thiết bị trong phân xởng phía bạn cũng cho
mợn miễn phí. Nh vậy, chỉ sau hai năm đến tháng 10/2000 Công ty đã hoàn
thành và đa vào sử dụng thêm hai nhà máy: Nhà máy sản xuất bánh nhân thuỷ
sản và nhà máy chế biến thuỷ sản II, mặt khác cũng hoàn thành việc xây dựng
cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại cho công ty.
Mặc dù đợc thành lập cha lâu, tuổi đời còn non trẻ so với các doanh nghiệp
thuỷ sản khác trong cùng ngành song cho đến nay, sau hơn tám năm đi vào hoạt
động công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại,
khẳng định đợc uy tín với bạn hàng nhờ đó không ngừng mở rộng thị trờng xuất
khẩu sang các nớc : Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc và EU... với doanh số hàng
chục triệu USD mỗi năm. Qua những kết quả đạt đợc đã chứng minh đợc hớng đi
đúng đắn của công ty đồng thời khẳng định đợc vị thế và sự phát triển không
ngừng của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trờng.
2.1.2. Tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí của công ty.
* Tổ chức nhân sự
Hiện tại, công ty có 965 cán bộ công nhân viên. Do đặc điểm sản xuất
kinh doanh theo quy trình công nghệ bán tự động nên số lợng lao động trực
tiếp của Công ty lớn. Tổng số công nhân là 924 ngời hầu hết đều có trình độ
văn hoá 12/12, bên cạnh đó tỉ lệ công nhân đợc đào tạo chuyên ngành chiếm
khá cao so với các doanh nghiệp chung trong cùng ngành. Đội ngũ cán bộ
quản lí có 41 ngời hầu hết đều có trình độ đại học hoặc trên đại học.

*Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Là một đơn vị hạch toán độc lập, có đầy đủ t cách pháp nhân, trực thuộc
Tổng công ty thuỷ sản Hạ Long Hải Phòng. Công ty dịch vụ và xuất nhập

sV: Vũ Thị Thu Trang
Lớp:K40-11.07

25


×