Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Đánh giá thực trạng tài chính và 1 số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD tại công ty cổ phần cơ khí mạo khê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.43 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

Lời mở đầu
Từ nửa cuối thế kỷ IXX phân tích tài chính đã bắt đầu thu hút sự quan
tâm của các nhà quản trị.Cho đến nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế thị trờng, sự lớn mạnh của của các hệ thống tài chính và tập đoàn kinh
doanh , khả năng sử dụng rộng rãi công nghệ thông tin, phân tích tài chính đã
thực sự phát triển , đợc chú trọng và trở thành một công việc không thể thiếu
đối với nhà quản trị doanh nghiệp hiện đại.
Với các doanh nghiệp Việt Nam phân tích tài chính phần nào cònn khá
mới mẻ, cha chuyên sâu và cha thực sự đợc chú trọng. Chúng ta cần xây dung
một nền kinh tế thị trờng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế
giới, nền kinh tế biến chuyển nhanh chóng với nhiều sắc thái khác nhau .
Chính vì vậy muốn tồn tại , đứng vững và phát triển trong bối cảnh này các
doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhận thức đợc vai trò quan trọng của phân
tích tài chính doanh nghiệp, thờng xuyên phân tích đánh giá thực trạng tài
chính của doanh nghiệp mình , trên cơ sở đó đa ra đợc những biện pháp hữu
hiệu và quyết định hợp lý cho phơng án hoạt động kinh doanh nhằm đạt đợc
mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh, tối đa hoá lợi nhuận.
Do nhận thức đợc tầm quan trọng của việc phân tích đánh giá hoạt
động tài chính doanh nghiệp, vậy nên qua thời gian thực tập tại công ty cổ
phần cơ khí Mạo Khê đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu đề tài : Đánh giá thực
trạng tài chính và một số giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt
động SXKD tại công ty cổ phần cơ khí Mạo Khê.

CHNG I
NHNG NHN THC C BN V TI CHNH DOANH NGHIP V
NH GI TèNH HèNH TI CHNH DOANH NGHIP


SV: Nguyễn Quyền

1

Lớp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp và quản trị tài chính doanh
nghiệp
1.1.1 Tài chính doanh nghiệp và hoạt động tài chính doanh nghiệp
Xét về hình thức biểu hiện tài chính doanh nghiệp là sự vận động,
chuyển hoá của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối để tạo
lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Bản chất của tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện
dưới hình thái giá trị (các quan hệ tài chính) phát sinh trong quá trình tạo
lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doang trong mỗi doanh nghiệp và góp phần tích luỹ vốn. Các quan hệ tài
chính doanh nghiệp chủ yếu là :
1 Quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nước : phát sinh khi doanh nghiệp
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp…
2 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính : Quan hệ này thể
hiện thông qua việc doang nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ trên thị trường
tiền tệ và thị trường vốn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay, vốn vay,
trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ.
3 Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác : bên cạnh thị trường tài
chính, doanh nghiệp còn có quan hệ với nhiều thị trường khác như thị

trường hàng hoá, thị trường dịch vụ, thị trường sức lao động. Đó là các thị
trường cung cấp các yếu tố đầu vào và phân phối các yếu tố đầu ra cho
doanh nghiệp.
4 Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Quan hệ này thể hiện trong việc doanh nghiệp thanh toán tiền công, tiền
lương và các khoản khác với công nhân viên trong doang nghiệp,quan hệ
thanh toán với các bộ phận trong doang nghiệp, trong việc phân phối lợi
nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản
của hoạt động sản xuất kinh doang của doang nghiệp nhằm giải quyết các
mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và được

SV: NguyÔn QuyÒn

2

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp
bao gồm việc tổ chức thu chi tiền tệ phát sinh trong quá trình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính của
doanh nghiệp sẽ thúc đẩy và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh qua
đó đẩy mạnh các quan hệ tài chính doanh nghiệp.
1.1.2 Quản trị tài chính doanh nghiệp
Một cách khái quát có thể hiểu quản trị tài chính doanh nghiệp là những

tác động có ý thức của con người vào các hoạt động tài chính nhằm đạt
được mục tiêu đề ra.
Cụ thể hơn quản trị tài chính cũng có thể hiểu là việc lựa chọn và đưa ra
các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt
được mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là tối đa hoá lợi nhuận,
không ngừng làm gia tăng giá trị của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp trong tương lai.
Trong quá trình điều hành hoạt động, các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp thường xuyên phải đưa ra rất nhiều các quyết định tài chính tuy
nhiên các quyết định này đều quay xung quanh ba vấn đề chính :
-Vốn được lấy từ đâu, và cơ cấu vốn huy động như thế nào để có được
một cơ cấu vốn hợp lý.
-Nên đầu tư vào đâu cho có lợi và đạt được mục tiêt đặt ra là tối đa hoá
lợi nhuận
-Phân phối lợi nhuận làm ra như thế nào để có thể làm hài hoà lợi ích
trước mắt và lợi ích lâu dài.
Chính vì vậy nội dung của quản trị tài chính doanh nghiệp là :
-Tham gia đánh giá lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh.
-Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng
cho hoạt động của các doanh nghiệp
-Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lí chặt chẽ các
khoản phải thu chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

SV: NguyÔn QuyÒn

3

Líp: K43/11.05



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

-Thực hiện phân phối lợi nhuận trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp
-Đảm bảo kiểm tra,kiểm soát thường xuyên đối với các hoạt động của
doanh nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2 Nội dung, phương pháp đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Ý nghĩa , mục đích của phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có quan hệ trực tiếp, thường xuyên với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và có vai trò quan trọng trong việc
hình thành tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò này thể hiện khi
thành lập doanh nghiệp, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu. Vì
thế chúng ta phải thường xuyên phân tích , đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp để có đánh giá đầy đủ, toàn diện tình hình phân phối sử
dụng và quản lý vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp đạt
đến cấu trúc tài chính tối ưu phù hợp nhất với doanh nghiệp của mình.
Như vậy qua phân tích đánh giá thực trạng tài chính doanh nghiệp giúp
cho người quản lý uốn nắn kịp thời những sai xót lệch lạc trong công tác tài
chính và có được những quyết định tài chính đúng đắn. Đồng thời giúp cơ
quan nhà nước, ngân hàng, nhà đầu tư…nắm được thực trạng tài chính
của doanh nghiệp, củng cố tốt hơn hoạt động tài chính của mình.
1 Mục tiêu của phân tích đánh giá tài chính doanh nghiệp
Xét trên các giác độ khác nhau, phân tích tài chính hướng tới các mục
tiêu cụ thể khác nhau,cụ thể :
-Trên giác độ là nhà quản trị doanh nghiệp : qua phân tích đánh giá tình
hình tài chính sẽ cung cấp các thông tin tài chính cần thiết về doanh nghiệp
mình, từ đó :

+ Đánh giá tình hình sử dụng vốn và làm cơ sở cho các dự báo, các
quyết định đầu tư tài trợ phân phối lợi nhuận.
+ Đánh giá tình hình công nợ , tìm kiếm cách thức thu hồi công nợ.

SV: NguyÔn QuyÒn

4

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

-Trên gác độ nhà đầu tư : qua phân tích tài chính giúp họ biết được khả
năng sinh lời cũng như tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
-Trên gác độ những người cho vay : Mối quan tâm của họ là doanh
nghiệp có khả năng trả nợ vay hay không, do vậy họ phân tích tài chính
doanh nghiệp là nhằm nhận biết khả năng thanh toán khả năng sinh lời của
doanh nghiệp.
Ngoài ra phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với những người
hưởng lương trong doanh nghiệp, cán bộ thuế, thanh tra, cơ quan chủ
quản…
1.1.3 Phương pháp đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích hay đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp đó là tập hợp
các phương pháp phân tích và đánh giá tình hình đã qua và hiện tại cũng
như dự đoán tình hình tài chính trong tương lai giúp cho nhà quản lý đưa ra
các quyết định chính xác, đồng thời giúp các đối tượng quan tâm đưa ra
các quyết định phù hợp.

Phương pháp phân tích tài chính là các cách thức, kỹ thuật để đánh giá
tài chính doanh nghiệp trong quá khứ,hiện tại và dự đoán tài chính doanh
nghiệp trong tương lai. Từ đó giúp cho nhà quản lý đưa ra được các quyết
định kinh tế phù hợp với các mục tiêu mong muốn của họ. Để đáp ứng mục
tiêu của phân tích tài chính người ta thường sử dụng cácphương pháp
sau :
-phương pháp so sánh
-phương pháp hệ số
-phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài
chính.
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh tế
nói chung và phân tích tài chính nói riêng.
Khi sử dụng phương pháp so sánh cần chú ý tới điều kiện so sánh
cũng như những kỹ thuật so sánh.

SV: NguyÔn QuyÒn

5

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

* Về điều kiện so sánh :
-Phải tồn tại ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu
-Các đại lượng chỉ tiêu khi so sánh với nhau phải có cùng nội dung kinh

tế và phải có cùng một tiêu chuẩn biểu hiện
* Về kỹ thuật so sánh :
-So sánh về số tuyệt đối : là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ
tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu kỳ gốc.
-So sánh về số tương đối : là xác định phần trăm số tăng giảm giữa số
thực tế với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.
Số liệu của kỳ được chọn làm căn cứ so sánh gọi là gốc so sánh.Khi
phân tích báo cáo tài chính có thể sử dụng phương pháp phân tích theo
chiều dọc hoặc phân tích theo chiều ngang.
+Phân tích theo chiều ngang : là việc so sánh cả về số tuyệt đối và số
tương đối trên cùng một hàng (cùng một chỉ tiêu ) trên các báo cáo tài
chính. Qua đó thấy được sự biến động của từng chỉ tiêu.
+Phân tích theo chiều dọc : Là việc xem xét xác định tỷ trọng của từng
chỉ tiêu trong tổng thể quy mô chung. Qua đó thấy được mức độ quan trọng
của từng chỉ tiêu trong tổng thể.
1.2.2.2 Phương pháp hệ số
Hệ số tài chính được tính bằng cách đem so sánh trực tiếp, chia một chỉ
tiêu này với một chỉ tiêu khác để thấy được mức độ ảnh hưởng và vai trò
của các yếu tố, chỉ tiêu này đối với chỉ tiêu, yếu tố khác.
1.2.2.3 Phương pháp phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ
số tài chính (Dupont)
Mức sinh lời của vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp là kết quả tổng
hợp của hàng loạt các biện pháp và quyết định quản lý của doanh nghiệp,
để thấy sự tác động của mối quan hệ giữa việc tổ chức,sử dụng vốn và tổ
chức tiêu thụ sản phẩm tới mức sinh lời của doanh nghiệp người ta đã xây
dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích tác động đó.Dupont là công ty đầu tiên

SV: NguyÔn QuyÒn

6


Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

của Mỹ đã thiết lập và phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài
chính. Phương pháp này có ý nghĩa thực tế rất cao :
*Ngoài ra người ta còn sử dụng phương pháp khác như : phương pháp
liên hoàn, phương pháp biểu đồ, đồ thị phương pháp hồi quy tương quan…
tuy nhiên trong đề tài chỉ tập trung phân tích tình hình tài chính dựa trên
phương pháp so sánh và các phương pháp tỷ lệ.
1.2.3 Cơ sở số liệu chủ yếu để đánh giá tình hình tài chính doanh
nghiệp
Để tiến hành phân tích người ta thường sử dụng nhiều tài liệu khác
nhau trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính . Những bộ phận quan trọng
nhất cốt lõi của báo cáo tài chính là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh.
*Bảng cân đối kế toán :
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tổng hợp về tình hình tài sản và
nguồn hình thành tài sản của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định
dưới hình thức tiền tệ.
Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần tài sản và nguồn vốn.
-Phần tài sản : phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời
điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lí và sử dụng của doanh nghiệp.
-Phần nguồn vốn : phản ánh nguồn hình thành các tài sản hiện có của
doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo.
*Báo cáo kết quả kinh doanh :

Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết
quả kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu báo cáo này cung cấp
những thông tin tổng hợp nhất về tình hình tài chính và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn,lao động
kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh gồm hai phần :
Phần 1 lãi lỗ : phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm hoạt động kinh doanh và hoạt động khác.

SV: NguyÔn QuyÒn

7

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

Phần 2 Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước : phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với nhà nước về thuế và các khoản
phải nộp khác.
1.2.4 Nội dung đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp xét trên
góc độ quản trị
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp các nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp thường xem xét các nội dung sau :
-Đánh giá tình hình huy động tạo lập và sử dụng vốn
-Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
1.2.4.1 Đánh giá tình hình tạo lập và sử dụng vốn của doanh nghiệp

*Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Bảng phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là một trong những
cơ sở và công cụ của các nhà quản trị tài chính để hoạch định tài chính cho
kỳ tới, bởi mục đích chính của nó là trả lời câu hỏi vốn xuất phát từ đâu và
được sử dụng vào việc gì? Thông tin mà bảng kê diễn biến nguồn vốn và
sử dụng vốn cho biết doanh nghiệp đang tiến triển hay gặp khó khăn.
Thông tin này rất hữu ích với nhà đầu tư bởi vì họ muốn biết doanh nghiệp
đang làm gì với số vốn của họ
Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn lập theo cách thức sau :
-Các trường hợp tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu cũng
như làm giảm tài sản của doanh nghiệp ở cuối kỳ so với đầu kỳ được phản
ánh trên cột diễn biến nguồn vốn.
-Các trường hợp tăng tài sản của doanh nghiệp giảm các khoản nợ phải
trả và vốn chủ sở hữu được đưa vào cột sử dụng vốn.
Riêng đối với phần tài sản có các khoản mục thể hiện bút toán đỏ (số
âm) thì khi đưa vào bảng phân tích sẽ ngược lại với nguyên tắc trên.
Nguyên tắc lập bảng kê như sau :

SV: NguyÔn QuyÒn

8

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp
Bảng cân đối kế
toán

Nguồn vốn

Tài sản
Tính toán các thay
đổi
Diễn biến nguồn

Sử dụng vốn

vốn

-Tăng tài sản

-Tăng nguồn vốn

-Giảm nguồn

-Giảm tài sản

vốn

Diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn được thể hiện qua bảng :
Diễn biến nguồn Tiền

%

vốn
………………….
Tổng


…..
……………………..
100%

……

Sư dụng vôn

Tiền

%

……

….
100%

*Đánh giá tình hình tạo lập vốn
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn khác nhau để huy động vốn
cho sản xuất kinh doanh, về cơ bản chúng được chia thành nguồn vốn chủ
sở hữu và các nguồn vốn vay. Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm
các bộ phận chủ yếu như vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, tăng vốn
bằng phát hành cổ phiếu mới. Các nguồn vốn vay bao gồm các nguồn như
nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại, phát hành trái
phiếu doanh nghiệp…

SV: NguyÔn QuyÒn

9


Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

Để có đánh giá hợp lý về chính sách huy động, tạo lập vốn của doanh
nghiệp ta cần đi sâu phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
thông qua số liệu ở phần nguồn vốn của bảng cân đối kế toán. Việc tổ chức
huy động vốn trong kỳ của doanh nghiệp như thế nào,có đủ đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh hay không được phản ánh thông qua sự biến
động của nguồn vốn và chính sự biến động khác nhau giữa các nguồn vốn
cũng sẽ làm cơ cấu nguồn vốn thay đổỉ.
Về cách thức phân tích : là so sánh từng nguồn vốn giữa cuối kỳ với
đầu năm cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối, xác định và so sánh giữa cuối
kỳ và đầu năm về tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng để xác định chênh
lệch cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng. Phân tích kết cấu nguồn vốn nhằm đánh
giá khả năng tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ tự
chủ trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương
đầu. Khi tiến hành phân tích cần xác định một số chỉ tiêu sau:
+ Hệ số nợ
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
+ Hệ số vốn chủ sở hữu (tỷ suất tự tài trợ)
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số VCSH =
Tổng nguồn vốn
Hệ số nợ cho biết trong 1 đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình
Hệ số nợ =


thành từ nợ vay bên ngoài, tỷ suất tự tài trợ thì ngược lại cho thấy một
đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng được đảm bảo từ nguồn hình
thành là vốn chủ sở hữu. Khi hệ số nợ thấp, tỷ suất tự tài trợ càng cao
càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ
của doanh nghiệp càng nhiều. Tuy vậy để có kết luận chính xác về sự hợp
lý của chính sách tạo lập vốn của doanh nghiệp cần thiết phải xét đến
nhiều yếu tố khác nhau như đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp theo ngành nghề cũng như từng thời kỳ giai đoạn phát triển khác
nhau của doanh nghiệp
*Đánh giá tình hình phân bổ và sử dụng vốn

SV: NguyÔn QuyÒn

10

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

Trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được doanh nghiệp sẽ tiến hành
phân bổ vốn vào các khâu tương ứng. Để có nhận xét chính xác về việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp trong kỳ có hợp lý hay không ta cần xem xét
vốn trong kỳ đã được phân bổ vào đâu, tỷ lệ vốn từng khâu là bao
nhiêu,nhiều hay ít tăng hay giảm giữa các kỳ, tỷ lệ này được coi là hợp lý
hay chưa đó chính là mục tiêu của phân tích đánh giá tình hình sử dụng
vốn trong doanh nghiệp.

Để tiến hành những phân tích đánh giá trên cần tập trung và những nội
dung sau :
-Trước hết xem xét sự biến động của tổng tài sản vốn cũng như từng
loại tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt
đối lẫn số tương đối của tổng tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài
sản. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Khi xem xét vấn đề này cần quan tâm
đến các tác động của từng loại tài sản đối với quá trình kinh doanh cụ thể
là :
+Sự biến động của tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến
khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn.
+Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn bởi quá trình sản
xuất kinh doanh từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất và tiêu thụ
+Sự biến động của các khoản phải thu chịu ảnh hưởng của công việc
thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Điều này có ảnh hưởng đến việc quản lý và sử dụng vốn của doanh
nghiệp.
+Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản
xuất hiện có của doanh nghiệp
-Thứ hai xem xét cơ cấu vốn có hợp lý hay không, cơ cấu đó tác động
thế nào đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc xác
định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản , đồng thời so sánh tỷ

SV: NguyÔn QuyÒn

11

Líp: K43/11.05



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu
nguồn vốn . Các chỉ tiêu xem xét đánh giá cơ cấu vốn :
Tỷ suất đầu tư vào TSDH =

Giá trị còn lại của TSDH
Tổng tài sản
TSNH
Tổng tài sản

Tỷ suất đầu tư vào TSNH =

Hai tỷ suất trên phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng
vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành TSNH, còn bao nhiêu
để đầu tư vào TSDH.
Tỷ suất đầu tư vào TSDH càng lớn thể hiện mức độ quan trọng của
TSDH trong tổng tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng kinh doanh, phản
ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu
hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .
Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào ngành
nghề kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời
gian cụ thể.
*Đánh giá tình hình thanh toán và khả năng thanh toán
Xem xét đến tình hình thanh toán và khả năng thanh toán cũng là một
nội dung rất quan trọng khi đánh giá tình hình tạo lập và phân bổ vốn của
doanh nghiệp. Việc tạo lập phân bổ vốn không hợp lý có thể trực tiếp ảnh
hưởng không tốt tới tình hình thanh toán cũng như khả năng thanh toán

thông qua việc doanh nghiệp đầu tư vốn quá nhiều vào các khoản phải thu
hay huy động vốn quá nhiều từ bên ngoài, đặc biệt là nguồn vốn ngắn hạn.
Ngược lại kết cấu các nguồn tài trợ và việc phân bổ vốn hợp lý phù hợp với
điều kiện sản xuất kinh doanh đặc thù ngành thì điều này làm tăng tính lành
mạnh về mặt tài chính của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó khi phân tích tài
chính rất cần thiết phải đánh giá tình hình thanh toán cũng như khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.
-Về tình hình thanh toán

SV: NguyÔn QuyÒn

12

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

Phân tích tình hình thanh toán là ta đánh giá tính hợp lý về sự biến động
của các khoản phải thu, phải trả, tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự trì trệ
trong thanh toán. Đồng thời thấy được sự tự chủ về mặt tài chính tình hình
chấp hành kỷ luật tài chính và tôn trọng luật pháp của doanh nghiệp.
+Phân tích khoản phải thu
Tổng nợ phải thu
Tổng VLĐ

Tỷ lệ NPThu/VLĐ =


Thông thường tỷ số này nhỏ là dấu hiệu tốt vì nó cho thấy quy mô khoản
vốn bị chiếm dụng trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp là thấp,
ngược lại khi tỷ số này lớn và dần tiến tới 1 thì đây là biểu hiện không tốt
doanh nghiệp cần có biện pháp xử lý kịp thời, thúc đẩy nhanh hơn quá
trình thi hồi nợ. Tuy nhiên chưa thể đưa ra kết luận tỷ số này ở mức bao
nhiêu là hợp lý bởi lẽ điều này còn phụ thuộc vào đặc thù sản xuất kinh
doanh của từng doanh nghiệp trong từng ngành thậm chí trong từng giai
đoạn khác nhau của doanh nghiệp.
+Phân tích các khoản phải trả
Tổng nợ phải trả
Tổng VLĐ

Tỷ lệ NPTrả/VLĐ =

Nếu tỷ số này càng tăng thì tình hình tài chính doanh nghiệp đang gặp
nhiều khó khăn. Phân tích các khoản nợ quan trọng là phải sắp xếp theo
thứ tự ưu tiên trong thanh toán. Trên cơ sở đó xác định rõ nguyên nhân
làm tăng các khoản công nọ và tình hình tồn đọng nợ để có biện pháp
thanh toán đúng hạn.
-Về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp biểu hiện ở số tiền và tài sản
mà doanh nghiệp hiện có có thể trang trải cáckhoản công nợ của doanh
nghiệp.
Để đanh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông thường
người ta sử dụng các chỉ tiêu sau:

SV: NguyÔn QuyÒn

13


Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

+Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát =

Tổng tài sản
Tổng nợ phải thanh toán

Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản hiện có với tổng nợ
phải trả ( bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn). Hệ số này nhỏ hơn 1 nó
thể hiện những khó khăn về tài chính của doanh nghiệp và là một dấu hiệu
cảnh báo sự phá sản. Hệ số này lớn hơn 1 thì cũng chưa thể nói lên doanh
nghiệp có khả năng thanh toán được hay không thanh toán được vì nó còn
phụ thuộc ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Nói chung hệ số này
ở mức cao là một dấu hiệu khả quan tuy nhiên nếu ở mức quá cao thì cũng
cần xem xét lại.
+Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (hiện thời )
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =

TS ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mối quan hệ tương đối giữa tài
sản ngắn hạn đối với nợ ngắn hạn. Hệ số này cho biết cứ một đồng nợ
ngắn hạn thì có bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn được đảm bảo. Hệ số

này có giá trị càng cao càng chứng tỏ khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp càng lớn. Tuy nhiên nếu quá cao thì điều này là không
tốt vì nó phản ánh việc doanh nghiệp đầu tư qua mức vào tài sản ngắn hạn
so với nhu cầu của doanh nghiệp. Và tài sản ngắn hạn dư thừa thường
không tạo thêm doanh thu. Do vậy, nếu doanh nghiệp đầu tư quá dư vốn
vào tài sản ngắn hạn, số vốn đó sẽ không sử dụng có hiệu quả.
Để đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt
hoặc xấu thì ngoài việc dựa vào hệ số trên còn phải xem xét ba yếu tố sau :
2 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn.
4 Hệ số quay vòng các khoản phải thu của khách hàng, hệ số quay vòng
hàng tồn kho, hệ số quay vòng vốn lưu động.

SV: NguyÔn QuyÒn

14

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

Mặt khác hệ số này cao chưa phản ánh đúng năng lực thanh toán của
doanh nghiệp như trường hợp vật tư hàng hoá bị ứ đọng nhiều không thể
dễ dàng chuyển hoá thành tiền hoặc doanh nghiệp có sản phẩm dở dang
quá lớn. Vì vậy phải dùng hệ số thanh toán nhanh mới đánh giá chính xác
được.
+Hệ số khả năng thanh toán nhanh

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =

TS ngắn hạn - HTK
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh thể hiện quan hệ giữa các loại tài sản ngắn hạn
với khả năng chuyển nhanh thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Các loại
tài sản lưu động được xếp vào loại chuyển nhanh thành tiền gồm : tiền, các
khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản phải thu khách hàng vì
đó là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mặt. Hàng
tồn kho và các khoản ứng trước không được xếp vào loại tài sản ngắn hạn
có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền bởi vì người ta cần phải có thời
gian bán chúng đi và có khả năng mất giá trị cao nghĩa là nó có khả năng
thanh khoản kém nhất.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một tiêu chuẩn khắt khe hơn về
khả năng trả nợ ngắn hạn so với hai chỉ tiêu trên, nó giúp giúp nhà cho vay
trả lời câu hỏi rằng : Nếu tất cả các khoản nợ ngắn hạn yêu cầu được
thanh toán ngay tức khắc tại một thời điểm thì với tình hình tài chính hiện
tại công ty có thể đáp ứng được hay không ?
+Hệ số khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =

Tiền + các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Đây là một tiêu chuẩn đánh giá khắt khe hơn đối với khả năng chi trả
các khoản nợ ngắn hạn so với hệ số thanh toán ngắn hạn.
*Đánh giá mức độ đảm bảo nguyên tắc cân bằng tài chính trong
chính sách tài trợ của doanh nghiệp


SV: NguyÔn QuyÒn

15

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

Ngoài những nội dung cơ bản trên, khi đánh giá việc tạo lập vốn, sử
dụng vốn của doanh nghiệp có được coi là hợp lý hay không còn phải xem
xét đến nguyên tắc cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Sự cân đối giữa tài
sản và nguồn vốn không chỉ thể hiện ở cân đối giữa giá trị hình thành tài
sản và nguồn hình thành tài sản bởi đây chỉ là hai mặt của một lượng tài
sản mà còn thể hiện sự cân đối giữa thời gian vận động của tài sản và
nguồn vốn. Trên cơ sở đó ta có khái niệm nguyên tắc cân bằng tài chính,
theo nguyên tắc này tài sản được tài trợ trong một thời gian không thấp
hơn thời gian chuyển hoá tài sản ấy hay nói một cách khác thời gian của
nguồn vốn được tài trợ không thấp hơn tuổi thọ của tài sản được tài trợ.
Khi tính đến độ an toàn trong thanh toán nguyên tắc cân bằng đòi hỏi tài
sản dài hạn chỉ được tài trợ bởi một phần của nguồn vốn dài hạn; chỉ một
phần tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn ngắn hạn. Vì vậy khi
xem xét việc tạo lập và phân bổ vốn của doanh nghiệp có đảm bảo nguyên
tắc cân bằng tài chính không ta đo xem xét so sánh giữa tài sản dài hạn
(TSCĐ và ĐTDH) và nguồn vốn dài hạn ( VCSH và nợ DH )
Các trường hợp có thể xảy ra :
-Nguồn vốn dài hạn < Tài sản dài hạn :
 Nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu < Tài sản cố định +đầu tư dài hạn

(hay : Tài sản ngắn hạn < nguồn vốn ngắn hạn )
Trong trường hợp này nguồn vốn dài hạn nhỏ hơn tài sản dài hạn (tài
sản cố định và đầu tư dài hạn) điều này cũng đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp đã dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố
định và đầu tư dài hạn. Đây là chính sách tài trợ không đen lai hiệu quả sự
ổn định và an toàn tuy rằng nó tiết kiệm được cho phí sử dụng vốn song
khả năng rủi ro là rất lớn.
-Nguồn vốn dài hạn > Tài sản dài hạn
 Nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu > tài sản cố định +đầu tư dài hạn
(hay : Tài sản ngắn hạn > nguồn vốn ngắn hạn )

SV: NguyÔn QuyÒn

16

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

Trong trường hợp này nguồn vốn dài hạn (gồm vốn chủ sở hữu và nợ
dài hạn) của doanh nghiệp lớn hơn tài sản dài hạn (hay tài sản ngắn
hạn>nguồn vốn ngắn hạn). Điều này cho thấy tài sản dài hạn của doanh
nghiệp được tài trợ hoàn toàn bởi nguồn vốn dài hạn, đồng thời đã có một
phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Trong trường hợp này
nguyên tắc cân bằng tài chính được đảm bảo, doanh nghiệp đã có nguồn
tài trợ đem lại sự ổn định và an toàn. Tuy nhiên chính sách tài trợ này làm
cho chi phí sử dụng vốn cao hơn so với trường hợp trên, mặt khác để có

kết luận chính xác về chính sách này cần đi sâu xem xét đối chiếu nhu cầu
được tài trợ của tài sản ngắn hạn với phần nguồn vốn dài hạn còn dư để
tài trợ cho tài sản ngắn hạn ( sau khi đã sử dụng tài trợ cho tài sản dài
hạn).
-Nguồn vốn dài hạn = Tài sản dài hạn
 Nợ dài hạn + vốn chủ sở hữu = Tài sản cố định + đầu tư dài hạn
(hay : Tài sản ngắn hạn = nguồn vốn ngắn hạn )
Cân bằng này chỉ tồn tại về mặt lý thuyết tại đó nguồn vốn dài hạn vừa
đủ tài trợ cho tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nguồn vốn
ngắn hạn. Đây là mô hình tài trợ hầu như không tồn tại trên thực tế tuy
rằng với mô hình này nguyên tắc cân bằng tài chính vẫn được đảm bảo
song nó là mô hình rất khó đạt được và cứng nhắc.
1.2.4.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện thông qua năng lực
tạo ra giá trị sản xuất doanh thu và khả năng sinh lợi của vốn. Hiệu quả sử
dụng là vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công
tác quản lý sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp nhằm nâng
cao hơn nưac kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
*Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn

SV: NguyÔn QuyÒn

17

Líp: K43/11.05



Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

Để đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn nói chung của doanh nghiệp
ta sử dụng chỉ tiêu vòng quay toàn bộ vốn.
DT thuần
VKD bình quân

Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn =

Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn của doanh nghiệp quay được
mấy vòng hay một đồng vốn đầu tư có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh
thu thuần. Qua đó ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản, khả
năng tận dụng vốn triệt để vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
*Hiệu quả sử dụng của từng loại vốn
Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác
nhau như TSDH và TSNH, vậy nên khi phân tích không chỉ quan tâm tới
việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng đến hiệu
quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản đó
5 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền các khoản phải
thu, hàng tồn kho và vốn lưu động khác. Để đánh giá hiệu quả sử dụng
VLĐ là tốt hay chưa người ta thường căn cứ vào các chỉ tiêu sau :
-Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động thể hiện ở hai chỉ tiêu vòng quay VLĐ
và kỳ luân chuyển VLĐ
+Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =


DT thuần
VLĐ bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VLĐ quay được mấy vòng, có nghĩa là
cứ đầu tư bình quân 1 đồng vốn vào vốn lưu động sẽ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng
vốn lưu động càng cao vì hàng hoá tiêu thụ nhanh vật tư hàng hoá tồn kho
thấp…Giúp tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu, lợi nhuận và ngược lại. Do đó
doanh nghiệp cần xem xét kỹ có thể cân nhắc một mức dự trữ vốn lưu

SV: NguyÔn QuyÒn

18

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

động ở các khâu thích hợp vừa bảo đảm cho hoạt động sản xuất kinh
doanh tiêu thụ vừa tiết kiệm vốn nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
+Kỳ luân chuyển VLĐ
360

Kỳ luân chuyển VLĐ = Sè vßng quay VL§
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình một vòng quay VLĐ hết bao nhiêu
ngày. Nếu chỉ tiêu này thấp thì tốt vì VLĐ không bị ứ đọng, ngược lại chỉ
tiêu này cao chứng tỏ VLĐ bị ứ đọng dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp.

Ngoài ra để đánh giá chi tiết hơn hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta có
thể đi sâu đánh giá hiệu quả sử dụng của các bộ phận cấu thành chủ yếu
của VLĐ là hàng tồn kho và các khoản phải thu qua các chỉ tiêu sau :
-Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
HTK bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá
càng tốt vì nó cho thấy với cùng một mức doanh thu như vậy doanh nghiệp
đầu tư cho hàng hoá tồn kho thấp hơn hoặc cùng số vốn kinh doanh như
vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ cao hơn và ngược lại. Tuy nhiên để có
nhận định chính xác hơn cần kết hợp xem xét các yếu tố khác như phương
thức bán hàng, kết cấu hàng tồn kho.
-Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =

360
Vòng quay HTK

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.
Đây là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, do đó chỉ tiêu này
nhỏ là tốt vì số vốn vật tư hàng hóa luân chuyển nhanh không bị ứ đọng
vốn và ngược lại.
-Vòng quay các khoản phải thu

SV: NguyÔn QuyÒn


19

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp
Vòng quay các khoản phải thu

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp
DT tiêu thụ
Số dư bình quân các khoản phải thu

=

Doanh thu tiêu thụ ở đây là doanh thu tiêu thụ từ hoạt động sản xuất
kinh doanh. Chỉ tiêu này cho biết mức độ hợp lý của số dư các khoản phải
thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ. Hệ số này càng lớn cho thấy doanh
nghiệp thu hồi nợ kịp thời, ít bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên nếu quá cao sẽ
ảnh hưởng đến khối lượng hàng hoá tiêu thụ do phương thức thanh toán
quá chặt chẽ.
-Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =

360
Vòng quay các khoản phải thu

Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay
các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược
lại.
6 Hiệu quả sử dụng vốn cố định

Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ta sử dụng các chỉ tiêu sau :
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định
DT thuần
VCĐ bình quân

Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Chỉ tiêu này nói lên mỗi đồng vốn cố định bình quân tham gia vào sản
xuất kinh doanh có thể làm ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu
này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định có thể phản ánh khái quát được
tình hình sử dụng tài sản cố định nhưng vì doanh thu và vốn cố định đều là
các chỉ tiêu tổng hợp, mang tính khái quát cao và thường chịu ảnh hưởng
của nhiều nhân tố khách quan. Vì vậy khi sử dụng chỉ tiêu này phải kết hợp
tình hình cụ thể của doanh nghiệp mới có thể đánh giá một cách chính xác
được.
-Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
DT thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân

Hiệu suất sử dụng TSCĐ =

SV: NguyÔn QuyÒn

20

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp


Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần
-Hàm lượng vốn cố định
Hàm lượng VCĐ =

VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
DT thuần

x

1
Hiệu suất sử dụng VCĐ

Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định, nó
phản ánh để tạo ra 1 đồng doanh thu trong kỳ thì sẽ phải có bao nhiêu
đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này càng thấp
thì hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Tóm lại trên cơ sở xác định đánh giá sự biến động các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong các kỳ,
cần chỉ ra những nguyên nhân ảnh hưởng và kiến nghị các biện pháp
nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
nói riêng và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.
1.2.4.3 Đánh giá khả năng sinh lời
Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu
tài chính phản ánh khả năng sinh lời sau :
-Khả năng sinh lời của hoạt động
Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh tế, doanh nghiệp mong

muốn lấy thu bù chi và có lãi, bằng cách so sánh kết quả với doanh thu
thuần, ta sẽ thấy khả năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp. Một
cách chung nhất khả năng sinh lời từ hoạt động được tính bằng tỷ lệ lợi
nhuận trên doanh thu thuần.
Khả năng sinh lời =

SV: NguyÔn QuyÒn

21

LN sau thuế
DT thuần

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

Phản ánh trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
có mấy đồng lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu này giúp ta đánh giá được năng tạo ra lợi nhuận và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, chỉ tiêu thay đổi có thể do chi phí hoặc giá
bán sản phẩm thay đổi. Không phải lúc nào giá trị của nó cao là tốt. Nếu nó
cao do chi phí giảm thì tốt nhưng nếu cao do giá bán tăng lên trong bối
cảnh thị trường tiêu thụ không thay đổi thì chưa phải là tốt vì có thể giảm
tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai.
-Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế (EBIT) trên VKD
EBIT/ VKD =


LN trước lãi vay và thuế
VKD bình quân

Phản ánh bình quân 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước lãi vay và thuế.
-Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh =

=

LNST (trước thuế)
DT thuần

X

LNST (trước thuế)
VKD bình quân
DT thuần
VKD bình quân

= Hệ số lãi ròng x vòng quay toàn bộ vốn

Đây là chỉ tiêu đo lường mức sinh lời của đồng vốn đưa vào sản xuất
kinh doanh. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân
tích và phạm vi so sánh mà người ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế hoặc
sau thuế để so sánh với tổng vốn kinh doanh. Qua phân tích Dupont ta thấy
để tăng tỷ suất lợi nhuận sau thuế(trước thuế) trên vốn kinh doanh thì phải
tăng lợi nhuận bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng doanh thu đồng thời đẩy
nhanh vòng quay của vốn kinh doanh.

-Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

SV: NguyÔn QuyÒn

22

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu =

LNST
VCSH bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu và được
các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào
doanh nghiệp. Để có thấy rõ hơn nguyên nhân dẫn tới ROE cao hay thấp
người ra có thể sử dụng phân tích Dupont:
ROE =

LNST
DT thuần

x

DT thuần

VKD bình quân

x

VKD bình quân
VCSH bình quân

Qua phân tích trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của
một công ty được giải thích theo ba cách :
+Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có
+Gia tăng đòn bẩy tài chính( sử dụng nhiều vốn vay có hiệu quả )
+Tăng tỷ suất sinh lời trên doanh thu
Như vậy chúng ta có thể giữa các chỉ tiêu tài chính không độc lập mà có
mối quan hệ với nhau. Phân tích phương trình Dupont cho thấy được mối
quan hệ giữa chúng, sự biến động của chỉ tiêu này tất yếu ảnh hưởng đến
chỉ tiêu liên quan của nó.
1.2.5 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức
quản lý kinh doanh . Hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh
nghiệp về lao động, vật tư tiền vốn để đạt kết quả cao nhất với chi phí ít
nhất.
Về mặt định lượng hiệu quả kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương
quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi, có nghĩa là tối đa hoá
lợi nhuận, đồng thời với khả năng sẵn có làm ra nhiều sản phẩm.
Trong nền kinh tế thị trường, hiệu quả kinh tế là điều kiện sống còn đối
với một doanh nghiệp. Nó là mối quan hệ hàng đầu đối với các nhà quản

SV: NguyÔn QuyÒn


23

Líp: K43/11.05


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khoa tµi chÝnh doanh nghiÖp

trị, là mục tiêu của những chiến lược kinh doanh dù ngắn hạn hay dài hạn.
Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì mới có thể tồn tại và khẳng định
vị trí, chỗ đứng của mình trên thương trường.
Xét trên phạm vi rộng hơn, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp cũng rất cần thiết, bởi lẽ mỗi doanh nghiệp là đơn vị kinh tế
cơ sở và quan trọng của xã hội. Nếu các doanh nghiệp không đảm bảo
được yếu tố hiệu quả kinh doanh, làm ăn thua lỗ và tất yếu dẫn tới sự phá
sản, thì xã hội sẽ bị ảnh hưởng lớn như nạn thất nghiệp và hàng loạt các
mtổn thất khác…
Như vậy nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là
rất cần thiết và là mục đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp và các cá
nhân tham gia hoạt động kinh doanh. Đó là tiền đề phát triển đối với bản
thân doanh nghiệp cũng như toàn xã hội. Để có thể nâng cao được hiệu
quả kinh doanh trước hết nhà quản trị phải nắm được thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình thông qua việc tiến hành phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung, đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp nói riêng. Qua đó cần đưa ra được các giải pháp thiết thực ,
hữu dụng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh mà trước hết là nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn về cơ cấu vốn tình hình đảm bảo công nợ.


SV: NguyÔn QuyÒn

24

Líp: K43/11.05


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa tài chính doanh nghiệp

CHơng II
Đánh giá thực trạng tài chính công ty cổ
phần cơ khí Mạo Khê
.1. Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty Cổ phần cơ khí Mạo Khê đợc chính thức thành lập ngày 27/ 02/
1982 theo quyết định số 05/MT - TCCB của Bộ Mỏ và Than với tên Nhà máy
cơ khí Mạo Khê. Từ năm 1982 đến năm 1996, Nhà máy trực thuộc cơ quan
chủ quản cấp trên là Công ty Than Uông Bí. Từ tháng 4 năm 1996, thực hiện
nghị định 27/ CP của Thủ tớng Chính Phủ, Nhà máy trở thành một đơn vị
thành viên của Tổng Công ty Than Việt Nam. Tháng 1/2002 thực hiện quyết
định 03/2002/QĐ - BCN ngày 8/1/2002 Nhà máy chuyển thành đơn vị hạch
toán phụ thuộc Công ty than Mạo Khê- Tổng Công ty than Việt Nam. Ngày
5/11/2006 thực hiện quyết định số 125/2006/ QĐ - BCN của Bộ công nghiệp,
Nhà máy cơ khí Mạo Khê (đơn vị trực thuộc Công ty Than Mạo Khê)- Thuộc
Công ty than Việt Nam- đã thực hiện cổ phần hoá chuyển thành Công ty cổ
phần.
- Công ty có:
Vốn điều lệ đăng kí kinh doanh là: 8.155.000.000 VNĐ ( Tám tỷ một
trăm năm mơi năm triệu đồng).

- Các cổ đông của Công ty gồm có:
+Nhà nớc nắm giữ 36,6% số cổ phần của công ty.
+ Ngoài ra các cổ đông còn lại nắm giữ 63,4% số cổ phần của Công ty
là các cán bộ công nhân viên trong Công ty. Tuỳ thuộc vào số năm công tác
của cán bộ công nhân viên trong Công ty sẽ quyết định số lợng cổ phần mà họ
đợc nắm giữ. (Ví dụ ngời có số năm công tác là 20 năm sẽ đợc quyền nắm giữ
nhiều cổ phần hơn ngời có số năm công tác là 10 năm hay 15 năm không kể là
ngời đó giữ chức vụ gì).
- Công ty có:
- Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Cơ Khí Mạo Khê
- Tên giao dịch quốc tế : MAO KHE MECHANICAL JOINT STOCK
COMPANY
- Tên viết tắt: CKMK

SV: Nguyễn Quyền

25

Lớp: K43/11.05


×