Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tại thị xã sông công, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.24 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NINH VƢƠNG THÀNH

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

NINH VƢƠNG THÀNH

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS HOÀNG THỊ THU

THÁI NGUYÊN - 2013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ
cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cám ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày
trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ninh Vƣơng Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm hướng
dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo trường
Đại học Kinh tế Quản trị và Kinh doanh Thái Nguyên, xin chân thành cảm ơn đến
UBND thị xã Sông Công, UBND các xã, phường đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn

một cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới PGS. TS Hoàng Thị Thu đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi hoàn thành tốt luận
văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè đã tạo điều kiện và
khích lệ tôi hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, ngày 28 tháng 10 năm 2013
Ngƣời thực hiện

Ninh Vương Thành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục...................................................................................................................... iii
Danh mục từ viết tắt .................................................................................................. vi
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cần thiết của việc nghiên cứu đề tài ................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................3
5. Những đóng góp mới của đề tài ..............................................................................3
6. Bố cục của luận văn ................................................................................................4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ NÔNG THÔN ..........................................................................................5

1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn..........................................5
1.1.2. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn.............................................................9
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn .......................................................................................................14
1.1.4. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ...................28
1.2. Cơ sở thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của Việt Nam và một
số địa phương của Việt Nam .....................................................................................35
1.2.1. Khái quát chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo ngành và theo lãnh thổ
của Việt Nam trong giai đoạn 2000 - 2012 ...............................................................35
1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn
2000 - 2012 ..............................................................................................................38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

iv
1.2.3. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một số địa phương trong nước 40
1.2.4. Bài học kinh nghiệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn cho thị xã
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên...................................................................................45
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................48
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................48
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................48
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................48
2.2.2. Phương pháp phân tích ....................................................................................48
2.2.3. Phương pháp tổng hợp thông tin .....................................................................50
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................50
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
NÔNG THÔN TẠI THỊ XÃ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ...............52
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ..52

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................52
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ...........................................................................57
3.1.3. Đánh giá chung ...............................................................................................65
3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên .............................................................................................................66
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nông thôn tại thị xã Sông Công ...............66
3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế nông thôn ở thị xã Sông Công ...................78
3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế nông thôn ở thị xã Sông Công...80
3.2.4. Môi trường nông thôn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trên
địa bàn thị xã Sông Công............................................................................................82
3.3. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở thị xã Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2008 - 2012 ..................................................................83
3.3.1. Đánh giá chung ...............................................................................................83
3.3.2. Những kết quả đạt được ..................................................................................84
3.3.3. Những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân ......................................................84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

v
Chƣơng 4: NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH
QUÁ TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN Ở THỊ
XÃ SÔNG CÔNG .......................................................................................... 86
4.1. Phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của thị xã Sông Công ...86
4.1.1. Những căn cứ khoa học để xác định phương hướng ......................................86
4.1.2. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn của thị xã Sông Công ...89
4.1.3. Quan điểm của thị xã Sông Công năm 2013 - 2015 .......................................90
4.1.4.

-


2013 - 2015 ......90

4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn ở thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ....................................................94
4.2.1. Quy hoạch bố trí lại các ngành sản xuất nông nghiệp theo hướng chuyên
môn hoá ....................................................................................................................94
4.2.2. Giải pháp về thị trường ...................................................................................95
4.2.3. Giải pháp về vốn .............................................................................................97
4.2.4. Có chính sách khai thác triệt để tiềm năng đất đai..........................................98
4.2.5. Giải pháp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.............................99
4.2.6. Đầu tư xây dựng phát triển hạ tầng cơ sở phục vụ sản xuất nông nghiệp ....100
4.2.7. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới ..............................................................101
4.2.8. Các giải pháp về cơ chế các chính sách phát triển kinh tế theo hướng sản xuất
hàng hoá ..................................................................................................................102
4.2.9. Đào tạo nguồn nhân lực cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp, nông thôn ....................................................................................................103
4.2.10. Nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức đoàn thể tại
địa phương ...............................................................................................................104
4.2.11. Sự liên kết 4 chủ thể ....................................................................................105
4.3. Một số kiến nghị...............................................................................................105
KẾT LUẬN ............................................................................................................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


KCN

: Khu công nghiệp

NN

: Nông nghiệp

CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa

ĐTH

: Đô thị hóa

TM

: Thương mại

DV

: Dịch vụ

DA


: Dự án

ĐVT

: Đơn vị tính

CN – XD

: Công nghiệp và xây dựng

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

KHKT

: Khoa học kỹ thuật



: Lao động

UBND

: Ủy ban nhân dân


CDCCKTNT

: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

CCKT

: Cơ cấu kinh tế

KTNT

: Kinh tế nông thôn

CDCC:

: Chuyển dịch cơ cấu

GTSX:

: Giá trị sản xuất

LLSX

: Lực lượng sản xuất

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu GTSX ngành Nông - Lâm - Thủy sản Việt Nam giai đoạn
2000 - 2012 (%) ....................................................................................... 36
Bảng 1.2. Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp giai đoạn 2000 - 2012 (%)................. 37
Bảng 1.3. Cơ cấu GTSX Nông-Lâm-Thủy sản vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn
2000 - 2012 (%) ....................................................................................... 39
Bảng 3.1. Biến động đất đai thị xã Sông Công TK 2008- 2012, .............................. 54
Bảng 3.2. Hiện trạng dân số Thị xã Sông Công đến năm 2012 ................................ 58
Bảng 3.3. Hiện trạng lao động Thị xã Sông Công đến năm 2012 ............................ 59
Bảng 3.4. Quy mô và tăng trưởng kinh tế Thị xã Sông Công................................... 60
Bảng 3.5. Thu ngân sách trên địa bàn Thị xã Sông Công ......................................... 63
Bảng 3.6. Chi ngân sách của Thị xã Sông Công ....................................................... 64
Bảng 3.7. Hiện trạng cơ cấu kinh tế nông thôn thị xã Sông Công ............................ 66
3.8. Một số chỉ tiêu phát triển ngành nông - lâm - ngư nghiệp ....................... 67
Bảng 3.9. Hiện trạng phát triển ngành trồng trọt Sông Công ................................... 68
Bảng 3.10. Các chỉ tiêu về phát triển ngành chăn nuôi TX Sông Công ................... 69
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp Thị xã.......................................... 70
Bảng 3.12. Hiện trạng phát triển thủy sản Thị xã giai đoạn 2008-2012 ................... 71
Bảng 3.13. Hiện trạng phát triển công nghiệp - xây dựng của Thị xã ...................... 71
Bảng 3.14. Số cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn
nông thôn ................................................................................................. 72
Bảng 3.15. Giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn .................................................. 73
Bảng 3.16. Một số chỉ tiêu phát triển ngành thương mại - dịch vụ của Thị xã ........ 77
Bảng 3.17. Cơ cấu ngành Kinh tế nông thôn ............................................................ 78
Bảng 3.18. Cơ cấu lao động nông thôn theo ngành .................................................. 78
Bảng 3.19. Hợp tác xã và số tổ hợp tác năm 2008 - 2012 ........................................ 81
Bẳng 4.1. Sản xuất cây lương thực có hạt năm 2013 - 2015 .................................... 91

Bảng 4.2. Chuyển dịch cơ cấu vật nuôi giai đoạn 2013 - 2015 ............................... 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của việc nghiên cứu đề tài
Công nghiệp hoá – hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn là một chủ trương
lớn của Đảng nhằm đưa nông nghiệp và nông thôn nước ta thoát khỏi tình trạng
nghèo nàn, lạc hậu và phát triển lên một trình độ mới.
Phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn có một vị trí đặc biệt quan trọng trong
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương và đất nước bởi đây là khu
vực sản xuất ra những sản phẩm thiết yếu nuôi sống con người. Mặt khác, đây còn
là lĩnh vực của đời sống xã hội bao gồm tổng hợp các ngành, với một môi trường
gồm nhiều hoạt động kinh tế - xã hội diễn ra mà nội dung cốt lõi là xác định và
hoàn thiện cơ cấu kinh tế nông thôn, hơn nữa hiện nay thu nhập bình quân của dân
cư nông thôn còn rất hạn chế, muốn đưa nông thôn trở nên giàu có, theo kịp sự phát
triển của đô thị thì không có cách nào khác là phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một
cơ cấu kinh tế nông thôn tốt, hợp lý sẽ có các bộ phận, các phân hệ được kết hợp
với nhau một cách hài hoà, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên của đất
nước, làm cho nền kinh tế phát triển lành mạnh, có nhịp độ tăng trưởng và phát triển
ổn định, góp phần xoá đói giảm nghèo, đẩy nhanh quá trình đô thị hoá nông thôn,
nâng cao trình độ, mức sống văn hoá, tinh thần của dân cư nông thôn, giữ gìn các
giá trị văn hoá, tinh thần tích cực ở nông thôn. Song để đạt được mục tiêu này
chúng ta phải tạo ra sự thay đổi mạnh mẽ về cơ sở vật chất, kỹ thuật, về công nghệ
và thiết bị để hiện đại hoá sản xuất tạo ra mức tăng trưởng nhanh hơn, đồng thời tạo
ra việc làm với thu nhập cao hơn cho số lao động dôi dư và mới tăng thêm ở nông
thôn. Kinh nghiệm cũng như thực tiễn cho thấy chỉ có bằng con đường công nghiệp

hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn mới đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Như
vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn muốn có hiệu quả phải không được tách
rời với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn, đồng thời
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn cũng phải bao gồm cả việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, đó là hai quá trình có quan hệ
tương hỗ với nhau.
Trong những năm qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước,
kinh tế của thị xã Sông Công tăng trưởng khá và liên tục. Bộ mặt nông thôn có
những biến đổi rõ nét. Kết cấu hạ tầng nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi,… được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2
đầu tư xây dựng theo hướng kiên cố hóa. Đã hình thành các trung tâm kinh tế, văn
hóa của xã; nhiều giống cây trồng vật nuôi mới có năng suất cao, chất lượng tốt
được đưa vào sản xuất đã tăng thu nhập cho nông dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, đời sống nhân dân từng bước được cải
thiện. Tuy nhiên, tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
còn chậm; sản xuất nông nghiệp quy mô nhỏ, phân tán, công nghiệp chế biến nông
sản, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề chưa phát triển; chất lượng nguồn nhân lực còn
thấp so với yêu cầu; kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội khu vực nông thôn còn bất cập
thiếu đồng bộ; môi trường nông thôn chưa được quan tâm; đời sống của một bộ
phân nông dân còn nhiều khó khăn; mặt bằng dân trí không đồng đều, tập quán sản
xuất lạc hậu còn tồn tại trong một bộ phận nông dân. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, tốc độ
giảm nghèo chậm và thiếu bền vững so với các phường của thị xã Sông Công.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, tôi chọn và nghiên cứu đề tài: “Giải pháp đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế nông thôn ở thị xã Sông Công để phát hiện
ra những ưu điểm, hạn chế, khó khăn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá để đạt được những mục tiêu như mong muốn, góp phần phát triển kinh tế - xã
hội, nâng cao đời sống người dân địa phương
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về cơ cấu kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn tại thị xã Sông Công.
- Ba là, đề xuất những giải pháp đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn tại thị xã Sông Công trong giai đoạn tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở thị xã Sông Công, các
tiềm năng, thế mạnh của thị xã Sông Công trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Một
số loại cây trồng, vật nuôi và chủ thể tham gia quá trình sản xuất nông nghiệp và phát
triển kinh tế nông thôn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu
vực nông thôn thị xã Sông Công.
- Phạm vi v
Sông Công


thị xã
.

- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian 5
năm từ năm 2008 đến năm 2012.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa lý luận về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn.
- Phân tích, đánh giá về thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở
thị xã Sông Công.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn ở thị xã Sông Công.
5. Những đóng góp mới của đề tài
Lý thuyết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đã được nghiên cứu và
chuẩn hóa đối với nhiều khu vực và địa phương. Tuy nhiên, việc áp dụng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tại mỗi địa phương lại không thể áp dụng một cách
cứng nhắc, máy móc. Để công tác chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn đạt hiệu
quả cao tùy thuộc vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể, điều kiện phát triển của khu vực
địa lý, điều kiện kinh tế chính trị xa hội của mỗi một địa phương. Đánh giá hiệu quả
hoạt động chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tại thị xã Sông Công cần có nghiên
cứu cụ thể dựa trên đặc điểm điều kiện phát triển của khu vực địa lý, điều kiện kinh
tế chính trị xã hội của thị xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4
So với các đề tài nghiên cứu về vấn đề này, điểm mới mà đề tài nghiên cứu
đó là:

+ Chưa có ai viết về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tại thị xã Sông Công;
+ Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu mới (phỏng vấn, điều tra...)
+ Số liệu cập nhật đến 2012
+ Có phân tích SWOT….
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 4 chương chính,
bao gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn ở thị xã Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Những giải pháp đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn tại thị xã Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm cơ cấu kinh tế
“Cơ cấu kinh tế là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng để
chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của sự
vật, hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật hiện tượng đó”
(Theo: Từ điển triết học, NXB tiến bộ, Maxcova 1975)
Cơ cấu kinh tế là cấu trúc bên trong, nhân tố bên trong của một quá trình sản

xuất và thông qua các mối quan hệ kinh tế đó là quan hệ về tỷ lệ lượng, chất có
trong cơ cấu kinh tế. Trong quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì
hai yếu tố này luôn quyết định qua lại lẫn nhau trên cơ sở yếu tố nọ là nền tảng hỗ
trợ yếu tố kia phát triển. Nếu quan hệ sản xuất mà không phù hợp với lực lượng sản
xuất sẽ kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Mối quan hệ đó không phải là mối
quan hệ riêng lẻ, tách rời của một bộ phận kinh tế mà là một tổng thể của các mối
quan hệ của bộ phận cấu thành nền kinh tế.
Cơ cấu kinh tế là một tổng thể các bộ phận hợp thành nền kinh tế của mỗi
nước. Các bộ phận đó gắn chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau và biểu hiện
ở các quan hệ tỷ lệ về số lượng, tương quan về chất lượng trong những không gian
và thời gian nhất định, phù hợp với những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định,
nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
Khái niệm cơ cấu kinh tế như nêu trên là khoa học tương đối toàn diện, đầy
đủ các bộ phận cấu thành, các mối quan hệ khăng khít giữa các bộ phận cấu thành.
Như vật cơ cấu kinh tế vừa mang tính khách quan, vừa mang tính lịch sử xã
hội, đồng thời luôn vận động và phát triển không ngừng, gắn với sự phân công lao
động, hợp tác kinh tế trong nước và quốc tế.
Người ta phân biệt 3 loại cơ cấu kinh tế: Cơ cấu ngành là mối quan hệ tỷ lệ
giữa các ngành kinh tế trong nền kinh tế như nông nghiệp (bao gồm: nông, lâm và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6
ngư nghiệp), công nghiệp (bao gồm cả tiểu thủ công nghiệp và công nghiệp nông
thôn) và dịch vụ. Cơ cấu vùng kinh tế là tỷ lệ phân bố của các ngành kinh tế theo
lãnh thổ vùng sao cho thích hợp và sử dụng có hiệu quả lợi thế của vùng. Cơ cấu
các thành phần kinh tế: bao gồm kinh tế quốc doanh, tập thể, tư nhân, cá thể hộ gia
đình.... Tuỳ thuộc vào yêu cầu và khả năng sản xuất và mở rộng thị trường mà cơ
cấu thành phần kinh tế được xác lập, kết hợp đan xen nhau.

1.1.1.2. Khái niệm cơ cấu kinh tế nông thôn
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể xem xét trên nhiều góc độ: kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội … Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn
liền với địa bàn nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của
nền kinh tế về lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế … vừa có
những đặc điểm riêng gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.
Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật; Kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều ngành
kinh tế như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, dịch vụ …
trong đó nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu. Xét về mặt
KT-XH, Kinh tế nông thôn cũng bao gồm nhiều thành phần kinh tế: Kinh tế nông
thôn, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân … xét về mặt không gian và lãnh thổ, Kinh tế
nông thôn bao gồm các vùng như: vùng chuyên canh lúa, vùng chuyên canh cây
màu, vùng trồng cây ăn quả …
Nói cách khác: Kinh tế nông thôn là một phức hợp những nhân tố cấu thành
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong các ngành nông - lâm - ngư nghiệp, tiểu,
thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến phục vụ cho nông nghiệp, các ngành thương
nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Tất cả các ngành đó đều có mối quan hệ hữu
cơ với nhau trong kinh tế vùng, lãnh thổ và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Từ đó có thể hiểu: Cơ cấu kinh tế nông thôn là quan hệ tỷ lệ giữa các ngành,
các lĩnh vực kinh tế trên địa bàn nông thôn có quan hệ hữu cơ với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau phát triển trong điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội, trong một thời gian nhất định ở nông thôn. Cơ cấu kinh tế đó được thể hiện
cả về mặt chất và mặt số lượng. Cơ cấu Kinh tế nông thôn có vai trò to lớn, ảnh
hưởng chi phối đến đời sống vật chất và tinh thần ở nông thôn.
Như vậy, giữa các bộ phận của cơ cấu kinh tế nông thôn có mối quan hệ chặt chẽ
không tách rời theo những tỷ lệ về lượng cũng như về chất. Cơ cấu Kinh tế nông thôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


7
tồn tại khách quan nhưng không bất biến, mà luôn biến đổi thích ứng với sự phát triển
của LLSX và phân công lao động xã hội trong từng thời kỳ. Việc xác lập cơ cấu kinh tế
nông thôn chính là giải quyết mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố của lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất, giữa tự nhiên với con người trong khu vực nông thôn theo thời
gian và những điều kiện KT-XH cụ thể.
1.1.1.3. Đặc trưng cơ bản của cơ cấu kinh tế nông thôn
a. Cơ cấu kinh tế nông thôn mang tính khách quan
Cơ cấu kinh tế nông thôn tồn tại và phát triển phụ thuộc vào trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Mỗi một trình độ nhất
định của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội tương ứng với một cơ cấu
kinh tế nông thôn cụ thể. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã và đang phát triển
không ngừng, những thành tựu của nó đem lại sự biến đổi sâu sắc trong mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội. Trong điều kiện đó nông nghiệp và kinh tế nông thôn
đang chịu ảnh hưởng to lớn của những tiến bộ khoa học và công nghệ do cuộc cách
mạng đem lại. Việc ứng dụng các thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ,
nhất là cách mạng sinh học đã tạo ra những giống cây, con mới có năng suất, chất
lượng cao, mức độ thích nghi rộng hơn và đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Điều
đó đang tạo ra những yếu tố vật chất góp phần biến đổi mạnh mẽ cơ cấu nông
nghiệp và kinh tế nông thôn tạo ra cơ cấu mới có độ thích ứng rộng hơn và hiệu quả
cao hơn.
Lịch sử phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại đã cho thấy cơ cấu kinh tế
không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến mà luôn ở trạng thái vận động và không
ngừng biến đổi, phát triển. Do tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng
công nghệ mới, do sự phát triển của khoa học quản lý và ứng dụng nó trong thực
tiễn hoạt động kinh tế - xã hội, cơ cấu kinh tế cũng theo sự phát triển đó mà ngày
càng hoàn thiện hơn. Nền kinh tế tự nhiên bao giờ cũng thể hiện các cơ cấu kinh tế
tự nhiên. Theo đà phát triển của xã hội, lực lượng sản xuất ngày càng phát triển,
phân công lao động xã hội ngày càng sâu rộng, cơ cấu kinh tế ngày càng tiến bộ. Cơ
cấu kinh tế nông thôn và cơ cấu kinh tế cụ thể trong hệ thống kinh tế nông thôn

cũng như xu hướng chuyển dịch của chúng ra sao là tuỳ thuộc vào những điều kiện
kinh tế - xã hội, những điều kiện tự nhiên nhất định. Các quy luật kinh tế được biểu
hiện và vận động thông qua hoạt động của con người. Vì vậy, con người trước hết
phải nhận thức đầy đủ các quy luật kinh tế cũng như các quy luật tự nhiên để từ đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8
góp phần vào việc hình thành, biến đổi và phát triển cơ cấu kinh tế nông thôn sao
cho cơ cấu đó ngày càng hợp lý, đem lại hiệu quả cao. Như vậy, việc hình thành và
vận động của cơ cấu kinh tế nông thôn đòi hỏi phải tôn trọng tính khách quan và
không được áp đặt chủ quan, duy ý chí.
b. Cơ cấu kinh tế nông thôn không cố định mà luôn vận động và biến đổi
Sự vận động, biến đổi của cơ cấu kinh tế nông thôn luôn gắn liền với điều
kiện kinh tế - xã hội, điều kiện tự nhiên và tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
mới. Sự tác động của các điều kiện đó làm cho các bộ phận kinh tế trong hệ thống
kinh tế nông thôn luôn biến đổi, tác động và chuyển hoá lẫn nhau, tạo ra một cơ cấu
kinh tế nông thôn mới, cơ cấu ấy vận động và phát triển đến một lúc nào đó, đến
lượt nó lại phải nhường chỗ cho một cơ cấu khác ra đời. Tuy nhiên, để đảm bảo cho
quá trình hình thành, vận động và phát triển, cơ cấu kinh tế nông thôn phải có tính
ổn định tương đối. Nếu cơ cấu kinh tế nông thôn thường xuyên thay đổi, xáo trộn sẽ
làm cho các quá trình sản xuất kinh doanh không ổn định, quá trình đầu tư lúng
túng, lưu thông hàng hoá trở ngại, làm cho kinh tế nông thôn phát triển què quặt,
phiến diện, tạo ra sự lãng phí và gây tổn thất cho nền kinh tế.
c. Cơ cấu kinh tế nông thôn không bó hẹp trong một không gian lãnh thổ nhất
định mà gắn liền với quá trình phân công lao động và hợp tác với bên ngoài
Các yếu tố nội sinh của nền kinh tế nông thôn trong một không gian lãnh thổ
nhất định có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc lựa chọn một cơ cấu kinh tế nông
thôn hợp lý, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao. Vì vậy, khi xác lập kinh tế nông thôn

trước hết phải xem xét đầy đủ các yếu tố đó. Ngày nay, hầu hết các nền kinh tế hoạt
động theo cơ chế thị trường với sự hình thành thị trường thế giới phản ánh quá trình
xã hội hoá sản xuất trên phạm vi quốc tế và là xu hướng có tính thời đại. Những
thành tựu về kinh tế, khoa học công nghệ không chỉ là riêng của một quốc gia mà
còn là thành tựu chung của nhân loại. Điều quan trọng là sự lựa chọn và áp dụng
của từng quốc gia tuỳ theo từng thời kỳ hình thành và biến đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và môi trường kinh tế - chính trị - xã hội riêng
biệt. Vì vậy, việc lựu chọn một cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý, hiệu quả cao phải
xem xét đầy đủ các yếu tố từ bên ngoài ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh
tế nông thôn và mối liên hệ giữa các yếu tố bên trong với bên ngoài. Sự gắn bó đó
được biểu hiện trong quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong quá
trình quy hoạch và bố trí sản xuất, trong việc hoạch định các chính sách ứng dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

9
tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới, tổ chức quản lý kinh doanh, chế biến
sản phẩm và lưu thông hàng hoá.
1.1.2. Nội dung của cơ cấu kinh tế nông thôn
Kinh tế nông thôn là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân, nó tồn tại và
ngày càng phát triển gắn liền với những quan hệ kinh tế nhất định. Những quan hệ
kinh tế chứa đựng trong kinh tế nông thôn được gọi là cơ cấu kinh tế nông thôn. Xét
trên tổng thể cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm: Cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu vùng
kinh tế, cơ cấu các thành phần kinh tế.
1.1.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Đây là nội dung diễn ra sớm nhất và đóng vai trò quyết định trong các nội
dung của CCKT nông thôn.
Trong lịch sử kinh tế của nhân loại ở thời kỳ đầu, KTNT chủ yếu là nông
nghiệp, về sau xã hội càng phát triển thì phân công lao động xã hội ngày càng cao,

tỉ mỉ nên sự phân chia các ngành nghề càng đa dạng, sâu sắc. Đặc biệt từ khi tiến
hành công nghiệp hoá thì CCKT nông thôn càng phân ngành nhanh chóng theo
hướng CNH, HĐH.
Phân công lao động càng sâu sắc thì cơ cấu ngành càng đa dạng và tỉ mỉ.
Tiền đề của phân công lao động xã hội là khi năng suất lao động trong nông nghiệp,
mà trước hết và chủ yếu là năng suất lao động trong khu vực sản xuất lương thực
đạt ở một trình độ nhất định, đảm bảo đủ số lượng và chất lượng lương thực cần
thiết cho xã hội, lúc này phân công lao động phát triển hơn nữa giữa người sản xuất
lương thực với người sản xuất nguyên liệu nông nghiệp và cả trong lĩnh vực chăn
nuôi… Đến đây ta thấy chăn nuôi tách khỏi trồng trọt, hình thành một ngành mới
trong nông nghiệp.
Về vấn đề này C.Mác đã chỉ rõ: “Lao động nông nghiệp là cái cơ sở tự
nhiên… không phải chỉ riêng cho lao động thặng dư trong lĩnh vực của bản thân
ngành nông nghiệp, mà nó là cái cơ sở tự nhiên để biến tất cả các ngành lao động
khác thành những ngành độc lập”.
Cùng với sự phân công lao động xã hội thì CCKT nông thôn cũng vận động
và phát triển ngày càng hoàn thiện hơn. Khi năng suất lao động trong nông nghiệp
tăng lên, ngoài hoạt động trồng trọt và chăn nuôi, con người đã tìm kiếm và làm
thêm nhiều công việc khác như phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

10
một trình độ nhất định đã tách thành một ngành sản xuất độc lập, đó chính là tiền
thân của ngành CNNT ngày nay.
Xã hội càng phát triển, phân công lao động xã hội càng cao, thì có một bộ
phận dân cư tách khỏi khu vực sản xuất (nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp)
chuyển sang lĩnh vực thương mại - dịch vụ để phục vụ cho nông nghiệp và tiểu thủ
công nghiệp, chính điều này thúc đẩy SXHH càng phát triển.

Đến đây, CCKT nông thôn đã hình thành đầy đủ các ngành: Nông nghiệp công nghiệp và dịch vụ, ở giai đoạn này CCKT nông thôn tuy đã hình thành đầy đủ
nhưng các ngành vẫn còn rất đơn điệu, sơ khai.
Cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội, cơ cấu ngành KTNT
ngày càng hoàn thiện hơn, sự hoàn thiện được thể hiện ở việc phát triển các ngành
chuyên sâu hơn.
Quá trình hoàn thiện cơ cấu ngành KTNT cũng chính là quá trình chuyển
dịch cơ cấu ngành của KTNT. Do vậy, để CCKT nông thôn chuyển dịch nhanh và
đúng hướng, cần phải nhận thức một cách sâu sắc và nắm bắt những quy luật vận
động khách quan của chúng để tác động đúng, có hiệu quả nhằm đạt được các mục
tiêu đã xác định.
- Ngành nông nghiệp:
+ Theo nghĩa rộng: Nông nghiệp là tổ hợp các ngành gắn liền với các quá
trình sinh học gồm: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Do sự phát triển của
phân công lao động xã hội, nên các ngành này tương đối độc lập nhau, nhưng lại
gắn bó mật thiết nhau trên địa bàn nông thôn.
Là ngành cơ bản của nền kinh tế quốc dân, nên vừa chịu sự chi phối chung của
nền kinh tế quốc dân, vừa gắn bó chặt chẽ với các ngành khác trên địa bàn nông thôn,
đồng thời mang nét đặc thù của một ngành mà đối tượng sản xuất là những cơ thể sống.
+ Theo nghĩa hẹp: Nông nghiệp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi.
. Trồng trọt được phân ra: trồng cây lương thực, cây thực phẩm, cây công
nghiệp, cây thức ăn gia súc, cây ăn quả, cây dược liệu, cây cảnh …
. Chăn nuôi: chăn nuôi gia súc, gia cầm …
. Ngành lâm nghiệp: trồng và bảo vệ rừng, trồng cây phân tán, trồng cây lấy
gỗ, lấy củi…
. Ngành thủy sản: bao gồm nuôi trồng và khai thác, đánh bắt thủy hải sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

- Công nghiệp nông thôn:
Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp cả nước, là một bộ
phận cấu thành của kinh tế quốc gia.
Nói đến CNNT là đề cập đến các ngành nghề, các hoạt động kinh tế ngoài
nông nghiệp có tính chất công nghiệp ở nông thôn. Công nghiệp nông thôn là ngành
bao gồm:
Các hoạt động của thợ thủ công chuyên nghiệp và không chuyên nghiệp, các
doanh nghiệp, các HTX, tổ hợp tác, tổ sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, các
hoạt động chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp khai thác khác với quy mô
vừa và nhỏ, hoạt động của nó gắn với kinh tế trên địa bàn nông thôn.
Công nghiệp nông thôn trước hết gắn chặt với sản xuất nông nghiệp, nó tạo
ra và cung cấp cho nông nghiệp công cụ và điều kiện để tiến hành các quy trình sản
xuất nông nghiệp; cung cấp cho nông nghiệp các máy móc, công cụ chăm sóc cây
trồng, vật nuôi, thức ăn gia súc, thuốc trừ sâu. Ngoài ra còn cung cấp các máy móc,
công cụ phục vụ thu hoạch, phơi sấy, bảo quản, sơ chế, chế biến, vận chuyển nông sản.
Công nghiệp nông thôn gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại với nông nghiệp và
phát triển KT-XH ở nông thôn.
Công nghiệp nông thôn bao gồm:
+ Công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, có ý nghĩa vô cùng to lớn, là
nhân tố trực tiếp làm tăng giá trị nông sản hàng hoá, đáp ứng nhu cầu thị hiếu người
tiêu dùng, làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường, nâng cao hiệu quả
SXKD của ngành nông nghiệp, làm tăng thu nhập, ổn định và cải thiện đời sống cho
nông dân.
+ Sản xuất công cụ thường, công cụ cải tiến và sửa chữa máy móc trong
nông thôn, góp phần đổi mới kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động cho ngành nông
nghiệp. Trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, bên cạnh việc trang bị
ngày càng nhiều thiết bị máy móc hiện đại, nông nghiệp và nông thôn còn có nhu
cầu công cụ thường, công cụ cải tiến, máy móc làm những việc đơn giản, sửa chữa
máy móc … những bộ phận này do chính CNNT đảm nhiệm.
+ Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng

tăng về việc xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn như: Đường giao thông, thủy lợi,
nhà ở, nhà y tế, các công trình văn hoá, … đòi hỏi công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng ở nông thôn phải không ngừng phát triển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12
+ Ngoài ra CNNT còn có các ngành nghề thủ công, mỹ nghệ, các ngành nghề
truyền thống như: ươm tơ dệt lụa, đúc đồng, gốm sứ, sơn mài, mây tre đan, dệt
chiếu, thảm len,… những ngành nghề mới hình thành như đan thảm lục bình, tách
vỏ hạt điều… cũng không thể xem nhẹ trong quá trình phát triển của KTNT.
- Dịch vụ nông thôn:
Đây là ngành kinh tế ra đời gắn liền với phân công lao động xã hội ở nông
thôn xét về mặt lịch sử thì nó là sản phẩm của ngành nông nghiệp và CNNT, nhưng
khi ra đời thì nó lại là bộ phận quan trọng gắn bó và tác động thúc đẩy cho ngành
nông nghiệp và CNNT nói riêng và KTNT nhanh chóng phát triển.
Dịch vụ nông thôn bao gồm: Ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, bưu điện, thông
tin liên lạc; cung ứng điện, nước và tiêu nước; sửa chữa máy móc và các công cụ
sản xuất; cung ứng giống cây trồng, giống gia súc, gia cầm; dịch vụ về phòng trừ
sâu bệnh cho cây trồng và khám chữa bệnh cho gia súc, gia cầm; dịch vụ làm đất,
vận chuyển, bảo quản, chế biến nông sản; du lịch vườn ở nông thôn; các hoạt động
dịch vụ y tế, giáo dục, văn hoá, thể dục thể thao …
1.1.2.2. Cơ cấu các thành phần kinh tế
Tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh ở nông thôn có nhiều thành
phần kinh tế: Quốc doanh, tập thể, tư nhân, cá thể, hộ gia đình. Các thành phần kinh
tế ở nông thôn ra đời và phát triển tuỳ thuộc vào đặc thù của mỗi ngành nhằm đáp
ứng yêu cầu của sản xuất và nâng cao đời sống dân cư nông thôn. Trên cơ sở yêu
cầu và khả năng phát triển sản xuất, mở rộng thị trường nông thôn các thành phần
hợp tác với nhau, kết hợp và đan xen với nhau một cách đa dạng với nhiều loại quy

mô, hình thức và trình độ khác nhau.
Do chúng ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước thuộc địa, nữa phong
kiến nên tất yếu tồn tại những hình thức kinh tế mang tính xã hội hoá thấp như kinh
tế cá thể, tiểu chủ của những người nông dân, thợ thủ công, những người làm
thương mại - dịch vụ nhỏ trên địa bàn nông thôn.
Các thành phần kinh tế ở nông thôn tồn tại do yêu cầu giải phóng sức sản
xuất, khơi dậy và khai thác hết mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho cư dân nông thôn, đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn.
Kinh tế nông thôn nước ta hiện có các thành phần kinh tế cơ bản sau: KTNN,
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân),…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là một bộ phận hợp
thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, bình đẳng trước
pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế nhà
nước giữ vai trò chủ đạo, là lực lượng vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng
và điều tiết nền kinh tế, tạo môi trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế
cùng phát triển. Kinh tế nhà nước cùng kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một
trong những động lực của nền kinh tế.
+ Kinh tế nhà nước gồm: các DNNN ở nông thôn nước ta có nhiều hình thức
như: nông trường, lâm trường, công ty (trạm) thủy nông, các DNNN nuôi trồng
thủy sản, chế biến nông sản, thương nghiệp, dịch vụ nông nghiệp …
+ Kinh tế tập thể, nòng cốt là HTX ra đời và phát triển ở nông thôn. Kinh tế
tập thể ra đời là do yêu cầu nâng cao hiệu quả của sản xuất và đời sống của từng
thành viên. Kinh tế tập thể đảm đương những khâu mà từng hộ gia đình không có

khả năng làm hoặc làm kém hiệu quả. Vai trò của nó là góp phần tích cực vào quá
trình phát triển KT-XH ở nông thôn và xây dựng nông thôn mới ngày càng văn
minh hiện đại theo hướng công nghiệp và đô thị.
+ Kinh tế tư nhân gồm: Kinh tế cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân. Đây là thành
phần kinh tế có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong phát triển nông nghiệp và
KTNT ở nước ta hiện nay. “Kinh tế tư nhân có vai trò quan trọng, là một trong
những động lực của nền kinh tế”.
Ngoài ra, hiện nay có nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đang đầu tư vào
khu vực nông thôn, đặc biệt là lĩnh vực nuôi trồng và chế biến thủy sản. . .
1.1.2.3. Cơ cấu vùng kinh tế
Phân công lao động xã hội theo ngành tất yếu kéo theo sự phân công lao
động xã hội theo lãnh thổ, đó là hai mặt của quá trình gắn bó hữu cơ với nhau. Bởi
lẽ phân công lao động xã hội theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên những vùng, lãnh
thổ nhất định.
Cơ cấu vùng kinh tế là sự phân công lao động xã hội theo lãnh thổ trong
phạm vi cả nước. Trong mỗi quốc gia thường có những điều kiện tự nhiên, KT-XH
không giống nhau, vì vậy người ta thường chia lãnh thổ của mỗi quốc gia ra thành
nhiều vùng kinh tế khác nhau, mỗi vùng kinh tế có những điều kiện tự nhiên, KTXH tương đối giống nhau, để xác lập CCKT cho từng vùng một cách hợp lý, bố trí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14
các ngành sản xuất và dịch vụ trên từng vùng cho thích hợp, nhằm khai thác có hiệu
quả các tiềm năng và lợi thế vốn có của từng vùng. Tuy nhiên việc bố trí cơ cấu
ngành kinh tế trên từng vùng không khép kín, mà phải theo cơ cấu mở, có sự liên
kết giữa các vùng và đặt trong mối quan hệ gắn bó với CCKT của cả nước,đồng
thời hướng ra thị trường thế giới.
Cùng với sự phát triển của phân công lao động xã hội và nhu cầu của thị
trường, thì cơ cấu vùng kinh tế cũng có sự vận động và biến đổi theo cho phù hợp,

nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Vì vậy xu hướng của chuyển
dịch cơ cấu vùng kinh tế là theo hướng đi vào chuyên môn hóa và tập trung hóa sản
xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hóa lớn, tập trung có hiệu
quả cao, mở rộng quan hệ với các vùng chuyên môn khác, gắn kinh tế vùng với
kinh tế cả nước. Điều này được Đảng ta khẳng định: “Chuyển dịch CCKT lãnh thổ
trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ
nhau làm cho tất cả các vùng đều phát triển”.
Thực tiễn cho thấy, để hình thành cơ cấu vùng kinh tế hợp lý trong khu vực
KTNT, trước hết hướng vào khu vực có lợi thế so sánh, đó là những nơi có điều
kiện về đất đai tốt, thời tiết khí hậu ôn hòa, vị trí giao thông thuận lợi, gần trục giao
thông quan trọng, gần thành phố và khu công nghiệp, có điều kiện phát triển và mở
rộng giao lưu kinh tế với thị trường trong và ngoài nước, có khả năng tiếp cận và
hoà nhập nhanh chóng vào các thị trường và hàng hóa dịch vụ khác. Song cũng cần
thấy rằng: so với cơ cấu ngành kinh tế, thì cơ cấu vùng thường có tính trì trệ hơn, có
sức ỳ hơn, bởi vì việc xây dựng vùng chuyên canh cho sản xuất nông nghiệp (Nông
- lâm - thủy sản) cần phải được xem xét, nghiên cứu một cách kỹ lưỡng và thận
trọng, vì nếu mắc sai lầm thì khó khắc phục hơn, nhất là kinh tế, xã hội và môi
trường sinh thái.
1.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông thôn
1.1.3.1. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là sự thay đổi cấu trúc nội tại và mối
quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của CCKT nông thôn theo hướng tiến bộ hơn,
hoàn thiện hơn.
Trên thực tế chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là sự thay đổi tỷ trọng
tương đối của các ngành, các bộ phận của mỗi ngành, sự thay đổi vị trí, vai trò của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


15
các vùng kinh tế, các thành phần kinh tế trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
thôn. Cơ cấu KTNT là một bộ phận cấu thành quan trọng trong CCKT quốc dân, do
đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là một nội dung quan trọng trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn là kết quả của quá trình phát triển vừa
chịu tác động của các yếu tố khách quan như điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vừa
chịu tác động của các yếu tố chủ quan như sự can thiệp của chính phủ bằng các
chính sách kinh tế xã hội. Do là kết quả của quá trình phát triển và bản thân cơ cấu
kinh tế luôn ở trạng thái động thường được so sánh qua hai mốc thời gian,thường là
năm sau so với năm trước nên cơ cấu kinh tế tự thân nó đã có sự chuyển dịch. Sự
chuyển dịch này có thể theo hướng tiến bộ hay không tiến bộ, mang lại kết quả kinh
tế mong muốn hay không mong muốn và do đó có thể làm cho hệ thống kinh tế phát
triển hay trì trệ, lâm vào khủng hoảng hay tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các khu
vực kinh tế khác.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành:
Ngành là một tổng thể các đơn vị kinh tế thực hiện một loạt chức năng trong
hệ thống phân công lao động xã hội. Ngành phản ánh một loạt hoạt động nhất định
của con người trong quá trình sản xuất xã hội, nó được phân biệt theo tính chất và
đặc điểm của quá trình công nghệ, đặc tính của sản phẩm sản xuất ra và chức năng
của nó trong quá trình tái sản xuất.
Trong một vùng lãnh thổ (quốc gia, tỉnh, huyện) bao giờ cũng phát triển
nhiều ngành kinh tế. Mỗi vùng lãnh thổ nông nghiệp bao giờ cũng có nhiều ngành
với mối quan hệ mật thiết với nhau. Chính vì vậy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành trong nông nghiệp chính là làm thay đổi các quan hệ tỷ lệ giữa các ngành
trong GDP của vùng đó.
Các ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn ra đời và phát triển gắn liền với sự
phát triển của phân công lao động xã hội. Như vậy phân công lao động theo ngành
là cơ sở hình thành các ngành và cơ cấu ngành. Chính vì vậy chuyển dịch cơ cấu
ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn là một quá trình chuyển từ trạng thái cơ cấu

cũ sang cơ cấu mới phù hợp hơn với sự phát triển tiến bộ của khoa học công nghệ,
nhu cầu thị trường và nhằm sử dụng hiệu quả mọi yếu tố nguồn lực của đất nước.
Mục tiêu chuyển dịch cơ cấu ngành trong cơ cấu kinh tế nông thôn là phải
hướng tới một cơ cấu ngành hợp lí, đa dạng trong đó cần phát triển các ngành chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16
lực có nhiều lợi thế để đáp ứng yêu cầu trong nước và xuất khẩu. Đồng thời phải kết
hợp tối ưu giữa cơ cấu ngành với cơ cấu vùng lãnh thổ và cơ cấu các thành phần
kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ:
Sự phân công lao động theo ngành kéo theo sự phân công lao động theo lãnh
thổ, đó là hai mặt của một quá trình gắn bó hữu cơ với nhau, thúc đẩy nhau phát
triển. Sự phân công lao động theo ngành bao giờ cũng diễn ra trên một lãnh thổ nhất
định. Vì vậy cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ chính là sự bố trí các ngành sản xuất
và dịch vụ theo không gian cụ thể nhằm khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh của
vùng. Xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ là theo hướng đi vào chuyên
môn hoá và tập trung hoá sản xuất và dịch vụ, hình thành những vùng sản xuất hàng
hoá lớn, tập trung có hiệu quả cao, mở rộng mối quan hệ với các vùng chuyên môn
hoá khác, gắn bó cơ cấu kinh tế của từng vùng với cả nước.
- Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế là nội dung quan trọng của quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn nói riêng.
Trong nông thôn tồn tại nhiều thành phẩn kinh tế khác nhau tuỳ mỗi quốc
gia, mỗi vùng mà số lượng thành phần kinh tế cũng khác nhau. Các thành phẩn kinh
tế cơ bản như: kinh tế quốc doanh, tập thể, tư nhân, hộ gia đình. Trong đó kinh tế hộ
gia đình và kinh tế trang trại là lực lượng chủ yếu trực tiếp tạo ra các nông, sản
phẩm cho nền kinh tế quốc dân và kinh tế hộ tự chủ đang trong xu hướng chuyển

dịch từ kinh tế hộ tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hoá và từng bước tăng tỷ lệ hộ
kiêm và hộ chuyên ngành nghề công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
Do đó chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế chính là sự thay đổi về các đơn
vị sản xuất kinh doanh, xem thành phần kinh tế nào nắm vai trò tự chủ trong việc
tạo ra các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu cho nền kinh tế chung của xã hội.
Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986) đã khẳng định việc chuyển nền kinh tế
nước ta từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí
của nhà nước và coi trọng việc phát triển kinh tế nhiều thành phần. Cho nên xu thế
chuyển dịch cơ cấu các thành phần kinh tế ở nước ta đó là sự tham gia của nhiều
thành phần kinh tế trong đó kinh tế hộ tự chủ là đơn vị sản xuất kinh doanh, lực
lượng chủ yếu, trực tiếp tạo ra các sản phẩm nông - lâm - thuỷ sản cho nền kinh tế
quốc dân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×